Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe, bệnh tệt ở người lao động Công ty cổ phần xi măng La hiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 79 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
–––––––––––––––––



LÊ THỊ THANH HOA




THỰC TRẠNG MỘT SỐ YẾU TỐ
MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHỎE,
BỆNH TẬT Ở NGƢỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG LA HIÊN

Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số : 62.72.73



LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HẠC VĂN VINH



Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
thực hiện là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, năm 2013
Lê Thị Thanh Hoa

Số hóa bởi trung tâm học liệu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Khoa Sau Đại học Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Bộ môn Môi trường - Độc chất và Sức khỏe nghề nghiệp cùng các bộ
môn khác trong Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TS. Hạc Văn Vinh người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
GS.TS. Đỗ Hàm, người thầy đã cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành bài luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Trạm Y tế, Ban Giám đốc Công ty cổ phần xi
măng La Hiên, Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc điều
tra, thăm khám và thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


Thái Nguyên, năm 2013
Tác giả
Lê Thị Thanh Hoa
Số hóa bởi trung tâm học liệu
MỤC LỤC

Nội dung Trang
Đặt vấn đề
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Quy trình sản xuất xi măng và các yếu tố tác hại nghề nghiệp
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về môi trường, sức khỏe bệnh tật
người lao động trong ngành sản xuất xi măng
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước về môi trường, sức khỏe bệnh tật
người lao động trong ngành sản xuất xi măng
1.4. Tình hình nghiên cứu về môi trường, sức khỏe bệnh tật người lao động
Công ty Cổ phần xi măng La Hiên
Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Địa điểm nghiên cứu
2.3. Thời gian nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
2.4.2.1. Mẫu nghiên cứu môi trường
2.4.2.2. Mẫu nghiên cứu về sức khỏe, bệnh tật
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Chỉ số môi trường lao động
2.5.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
2.5.3. Chỉ số sức khỏe, bệnh tật

2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu
1
3
3

7

11

15
16
16
16
17
17
17
17
17
18
19
19
20
20
21
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2.6.1. Số liệu về môi trường
2.6.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
2.6.3. Số liệu về sức khỏe, bệnh tật
2.7. Vật liệu nghiên cứu
2.8. Phương pháp khống chế sai số

2.8.1. Sai số ngẫu nhiên
2.8.2. Sai số hệ thống
2.9. Phương pháp xử lý số liệu
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Các kết quả nghiên cứu về môi trường
3.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
3.3. Kết quả nghiên cứu sức khỏe, bệnh tật và các yếu tố liên quan
Chƣơng 4. Bàn luận
4.1. Các kết quả nghiên cứu về môi trường
4.2. Kết quả nghiên cứu sức khỏe, bệnh tật và các yếu tố liên quan
Kết luận
Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
21
21
21
22
22
22
22
22
22
24
24
27
28
39
39

43
58
59

Số hóa bởi trung tâm học liệu
CHỮ VIẾT TẮT

CS
Cộng sự
CTCPXM
Công ty Cổ phần xi măng
KV
Khu vực
NC
Nguy cơ
PX
Phân xưởng
SL
Số lượng
TCCP
%
Tiêu chuẩn cho phép
Tỷ lệ phần trăm




















Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Trang
Bảng 3.1. Kết quả đo nhiệt độ nơi làm việc
24
Bảng 3.2. Kết quả đo độ ẩm nơi làm việc
24
Bảng 3.3. Kết quả đo vận tốc gió nơi làm việc
25
Bảng 3.4. Kết quả đo yếu tố bụi nơi làm việc
25
Bảng 3.5. Hàm lượng bụi trong môi trường lao động
26
Bảng 3.6. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
27

Bảng 3.7. Phân loại sức khỏe người lao động theo nhóm nghề
28
Bảng 3.8. Cơ cấu bệnh tật theo nhóm nghề
29
Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo tuổi đời trong các nhóm nghề
30
Bảng 3.10. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo tuổi nghề trong các nhóm nghề
31
Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo tuổi đời trong các nhóm nghề
33
Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo tuổi nghề trong các nhóm nghề
34
Bảng 3.13. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo tuổi đời trong các nhóm nghề
35
Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo tuổi nghề trong các nhóm nghề
36
Bảng 3.15. Liên quan giữa nhóm nghề và tỷ lệ bệnh mũi họng
37
Bảng 3.16. Liên quan giữa nhóm nghề và tỷ lệ bệnh ngoài da
38
Bảng 3.17. Liên quan giữa nhóm nghề và tỷ lệ bệnh hô hấp
38
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh mũi họng trong các nghiên cứu khác
53
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da trong các nghiên cứu khác
55
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh hô hấp trong các nghiên cứu khác
56

Số hóa bởi trung tâm học liệu

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Tên hình
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng công nghệ lò quay
3
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Xi măng La Hiên
16
Biểu đồ 3.1. Phân loại sức khỏe người lao động theo nhóm nghề
28
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo giới trong các nhóm nghề
29
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo tuổi đời trong các nhóm nghề
30
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh mũi họng theo tuổi nghề trong các nhóm nghề
31
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo giới trong các nhóm nghề
32
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo tuổi đời trong các nhóm nghề
33
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bệnh ngoài da theo tuổi nghề trong các nhóm nghề
34
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo giới trong các nhóm nghề
35
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo tuổi đời trong các nhóm nghề
36
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ bệnh hô hấp theo tuổi nghề trong các nhóm nghề
37




Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, có rất nhiều các nhà máy xí nghiệp đã và đang được xây
dựng để góp phần vào việc sản xuất, cung cấp các sản phẩm công nghiệp cho
xã hội. Tuy nhiên việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp phải đi đôi với việc
quan tâm đến vấn đề môi trường lao động và sức khỏe công nhân để phát triển
lâu dài và bền vững. Thực tế nhiều năm qua, người lao động phải tiếp xúc với
rất nhiều các yếu tố tác hại nghề nghiệp. Đó là các yếu tố trong quá trình sản
xuất và điều kiện lao động có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và khả năng lao
động của công nhân gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc các bệnh nghề
nghiệp đối với những người tiếp xúc [23].
Thái Nguyên cũng trong xu thế phát triển chung của đất nước và Công ty
Cổ phần Xi măng La Hiên (CTCPXM La Hiên) được xây dựng trên địa bàn
xã La Hiên, huyện Võ Nhai là một nhà máy lớn và có đóng góp rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế, xã hội trong tỉnh. Tuy nhiên xi măng là một
trong những ngành công nghiệp làm ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường lao
động, môi trường sống và sức khỏe con người không chỉ giới hạn trong phạm
vi của nhà máy.
Trong số những bệnh thường gặp của công nhân sản xuất xi măng phải
kể đến hàng đầu là các bệnh đường hô hấp như viêm mũi, viêm họng, viêm
xoang cấp và mạn tính, ngoài ra các bệnh ngoài da…cũng là những bệnh hay
gặp. Yếu tố nguy cơ gây bệnh chủ yếu trong môi trường sản xuất xi măng đó
là bụi. Bụi nguy hiểm không những bởi tính độc hại mà còn do tính phổ biến,
sự có mặt của bụi ở khắp mọi nơi, mọi chỗ trong môi trường. Đặc điểm của
bụi xi măng là háo nước nên dễ bám dính và đông cứng trên bề mặt niêm dịch
đường hô hấp, làm vô hiệu hóa sự thanh lọc của hệ thống màng nhày - lông
chuyển từ đó phát sinh bệnh [25].


Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Trước năm 2005, CTCPXM La Hiên sử dụng công nghệ lò đứng là loại
công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp, gây ô nhiễm môi trường nặng
nề đã được Nguyễn Văn Thái (2005) đề cập tới [26]. Tuy nhiên từ năm 2005
đến nay, CTCPXM La Hiên đã đưa dây chuyền lò quay đi vào hoạt động,
thay thế hoàn toàn dây chuyền lò đứng thì chưa có nghiên cứu nào về môi
trường lao động và tình hình sức khỏe công nhân ở đây. Câu hỏi nghiên cứu
là liệu dây chuyền lò quay của nhà máy có tác động xấu đến môi trường và
sức khỏe người lao động hay không, bên cạnh đó việc quan tâm xem các bệnh
thường gặp giữa các nhóm nghề của CTCPXM La Hiên có gì khác nhau cũng
đang là vấn đề còn bỏ ngỏ. Để giải đáp vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động và sức khỏe bệnh
tật ở người lao động Công ty Cổ phần xi măng La Hiên”, nhằm đáp ứng hai
mục tiêu sau đây:
1. Xác định một số yếu tố môi trường lao động ở Công ty Cổ phần xi
măng La Hiên năm 2013.
2. Mô tả tình trạng sức khỏe, bệnh tật và mối liên quan với môi trường
lao động ở người lao động Công ty Cổ phần xi măng La Hiên.












Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Quy trình sản xuất xi măng và các yếu tố tác hại nghề nghiệp
Xi măng là chất kết dính thủy lực rất quan trọng hiện nay, được sử dụng
rộng rãi trong các ngành xây dựng. Thành phần của xi măng cơ bản gồm các
chất: CaO: 59 - 67%; SiO
2
: 16 - 26%; Al
2
O
3
: 4 - 9%; Fe
2
O
3
: 2 - 6%; MgO:
0,3 - 3%. Tùy vào từng chủng loại xi măng và nhu cầu sử dụng mà ta thay đổi
thành phần khoáng của clinker hoặc phụ gia [20].


Hình 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng công nghệ lò quay



Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Các yếu tố tác hại nghề nghiệp chủ yếu trong quá trình sản xuất xi măng

là bụi, tiếng ồn, nhiệt và các loại hơi khí độc như CO, CO
2
, NO
x
, SO
2
trong
đó bụi được phát sinh ở hầu hết các công đoạn sản xuất xi măng [20].
Công đoạn khai thác đá, quặng và đất sét: Đá vôi, đất xét, quặng
sắt…được lấy từ mỏ bằng công nghệ khoan nổ, cắt tầng. Việc khoan nổ mìn,
xúc, đổ gây nhiều bụi khói, tiếng ồn và cả hơi khí độc ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe người lao động. Bụi đá có hàm lượng silic tự do cao có khả năng
gây bệnh bụi phổi silic. Hầu hết các quá trình khai thác diễn ra tại các mỏ khai
thác đá lộ thiên vì vậy việc kiểm soát bụi rất khó khăn và dễ dàng phát tán vào
môi trường.
Công đoạn gia công nguyên liệu: nguyên liệu từ mỏ đưa về thường có
kích thước lớn nên phải được đập nhỏ trước bằng các máy đập búa để kích
thước nhỏ hơn 75mm, sau đó tiếp tục cho qua máy cán để cỡ hạt nhỏ hơn
25mm tiện cho việc nghiền, sấy khô, truyền tải và tồn trữ tại các kho chứa.
, ống
băng .

gây ra ô nhiễm
tiếng ồn.
Công đoạn vận chuyển: Vật liệu thô được vận chuyển riêng biệt từ mỏ
bằng băng tải, xe goòng…về kho đồng nhất sơ bộ và chất thành đống. Các
phương tiện vận chuyển như ô tô, băng tải, máng khí động…mức độ gây ô
nhiễm môi trường phụ thuộc vào mức độ kín của các phương tiện này. Tại
kho đồng nhất sơ bộ, đá vôi, đất sét được xúc lên băng tải vận chuyển, qua hệ
thống cân định lượng theo tỷ lệ và cùng đổ chung vào 1 băng tải. Băng tải này

sẽ đưa đá vôi và đất sét tới đổ vào phễu tiếp liệu, tại đây băng tải quặng zit
sau khi cân định lượng cũng được đổ vào phễu.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Công đoạn nghiền và sấy phối nguyên liệu: Hỗn hợp phối liệu được trộn
với các nguyên liệu điều chỉnh (quặng sắt, bôxit, đá silic) và chất thành đống
trong kho dự trữ, sẵn sàng được cấp vào máy nghiền và sấy liên hợp trong lò
nung và thải khí ra ngoài qua ống. Kể cả khi có các thiết bị hút bụi chân
không hoặc hút bụi tại chỗ thì công đoạn sấy và vận chuyển vật liệu khô sau
sấy cũng phát sinh ra lượng bụi rất lớn.
Công đoạn nung luyện clinker: Bột nguyên liệu sau khi ra khỏi máy
nghiền có độ mịn nhỏ hơn 10% mm, độ ẩm nhỏ hơn 1% sẽ theo máng khí
động được chuyển đến gầu nâng và chuyển đổ vào đỉnh silo. Khí nóng cũng
được đưa vào silo. Những Cyclon gia nhiệt sẽ nâng nhiệt độ của nguyên liệu
nghiền thô lên cao (khoảng trên 1000
0
C) trước khi vào lò nung. Trong giai
đoạn này, bột liệu đã được vôi hóa 20% - 40%, đá vôi chuyển sang dạng nóng
chảy. Nguyên liệu sau khi gia nhiệt được chảy vào lò nung ở nhiệt độ 1450
0
C.
Tại nhiệt độ này các khoáng nóng chảy kết hợp để hình thành các tinh thể
silicat canxi - clinker xi măng.
Phản ứng tạo clinker: 2CaO.SiO
2
+ CaO = 3CaO.SiO
2



, SO
2
, NO
2
ất
Công đoạn làm nguội và tháo clinker: Clinker sau khi ra khỏi lò quay có
nhiệt độ khoảng 1200
0
C được đưa vào máy làm lạnh, những tảng clinker lớn
được đập nhỏ tới hơn 25mm. Clinker nóng chảy được làm lạnh một cách nhanh
chóng trong máy làm lạnh để chuẩn bị cho quá trình nghiền. Sau khi ra khỏi
máy làm lạnh thì nhiệt độ của clinker khoảng 800
0
C, clinker được ủ, làm nguội
và tiếp tục nghiền nhỏ hơn 1mm. Công đoạn tiếp theo là sàng rung, nghiền mịn.
Khí thải sau khi ra khỏi lò quay được hút, làm lạnh, lọc bụi rồi thải ra môi

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
trường. Bụi phát sinh trong công đoạn này chủ yếu từ những hệ thống băng tải
hở, những chỗ rò rỉ của hệ thống vận chuyển và tại vị trí rót liệu.
Công đoạn nghiền xi măng: Sau khi làm nguội, clinker được chuyển lên
các silo. Tại đây clinker, thạch cao và phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận
chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng và được nạp
vào máy nghiền xi măng qua hệ thống cân tiêu chuẩn. T

phát sinh trong q .
Công đoạn đóng gói xi măng: Từ đáy các silô chứa, qua hệ thống cửa
tháo liệu, xi măng được vận chuyển đến các két chứa của máy đóng bao hoặc
các bộ phận xuất xi măng rời đồng bộ.

, mức độ ô nhiễm
.
Toàn bộ các dây chuyền tại nhà máy được vận hành theo chế độ điều
khiển tự động kiểu PLC (Programmable Logic Controller - Hệ thống điều
khiển được lập trình) từ phòng điều khiển trung tâm, điều khiển mọi hoạt
động của hệ thống nghiền liệu, lò, nghiền xi măng và đóng bao một cách
chính xác. Các thông số kỹ thuật trong quá trình hoạt động được kiểm soát
một cách chặt chẽ thông qua hệ thống quan sát các đường hiển thị trên màn
hình, hệ thống cảnh báo tiên tiến và hệ thống camera. Người vận hành căn cứ
vào các quy trình, quy phạm đã được lập sẵn và thể hiện rõ trên các đồng hồ
tự ghi của từng thiết bị và máy móc để theo dõi quá trình sản xuất. Chế độ
làm việc của các thiết bị máy móc đều được cài đặt ở phạm vi hoạt động an
toàn và tối ưu như: nhiệt độ, áp lực, dòng ampe, tốc độ thành phần khí CO,
CO
2
, NO
2
khi thang đo báo ngưỡng tối đa thì sẽ có tín hiệu báo hoặc tự động
cắt liên động hay độc lập tuỳ theo thiết bị và máy móc có trong công đoạn
đang hoạt động.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Căn cứ vào quy trình công nghệ các công đoạn có thể gây ô nhiễm môi
trường:
- Khả năng gây ô nhiễm từ công nghệ khai thác và nghiền các nguyên vật
liệu (đất sét, đá vôi, than và phụ gia )
- Khả năng gây ô nhiễm từ công nghệ sản xuất clinker: các nguồn có thể
gây ô nhiễm môi trường như bụi nguyên liệu, clinker tự bốc và có trong khói,
bức xạ từ các thiết bị hoạt động ở nhiệt độ cao và các khí thải như SO

2
, NO
x

- Các chất ô nhiễm trong khí thải lò hơi: do sử dụng nhiên liệu than sẽ
làm phát sinh các chất gây ô nhiễm CO, SO
2
, NO
x
và bụi.
- Bụi phát sinh trong quá trình khai thác, vận chuyển các nguyên liệu và
thành phẩm.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về môi trƣờng, sức khỏe bệnh tật
ngƣời lao động trong ngành sản xuất xi măng
Finlelstein. M.M (1984), khi nghiên cứu tỷ lệ tử vong trong công nhân
nhà máy xi măng ở Ontario, đối tượng nghiên cứu là 535 công nhân tiếp xúc
với xi măng và 205 người làm đối chứng. Tác giả phát hiện ra rằng nguyên
nhân ung thư phổi có liên quan tiếp xúc với xi măng trong thời gian 20 năm kể từ
lần tiếp xúc đầu tiên. Kết quả có 370 người có khối u ác tính, ung thư phổi là 480
người, 240 người bị bệnh ung thư đường tiêu hóa và 17 ca tử vong do u trung biểu
mô [38].
Akpata L.E (1992), theo dõi bệnh nấm da trong công nhân ở 3 nhà máy
công nghiệp ở Bang Cross River (Nigeria), từ năm 1987 đến năm 1988. Kết
quả cho thấy công nhân nhà máy xi măng Calcemco bị nấm da có tỷ lệ cao
nhất: 33,3% công nhân, tiếp theo là nhà máy sản xuất gỗ Seromwood: 30,8%,
nhà máy sản xuất cao su Crel: 26,2% [35].
Hernández-Gaytán SI (2000) tiến hành kiểm tra thính lực đồ của 85 công
nhân và đo cường độ tiếng ồn trong một nhà máy sản xuất xi măng. Kết quả

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
là mức độ tiếng ồn cao xuất hiện tại khu vực nghiền, xay thô và đóng bao.
55% công nhân có vấn đề về sức nghe do tiếp xúc với tiếng ồn và công nhân
làm việc tại khu vực nung có tỷ lệ cao nhất [39].
Nghiên cứu của Al Neaimi, Y. I., J. Gomes and O. L. Lloyd (2001) cho
thấy người lao động tiếp xúc với bụi xi măng có biểu hiện ho tái phát và kéo
dài (30%), đờm (25%), thở khò khè (8%), khó thở (21%), viêm phế quản
(13%), viêm xoang (27%), khó thở (8%) và hen phế quản (6%), cao hơn
nhiều so với những người không phơi nhiễm với bụi xi măng. Ngoài ra, tác
giả còn so sánh chức năng thông khí phổi giữa nhóm công nhân sản xuất xi
măng với công nhân sản xuất linh kiện điện tử, kết quả cho thấy 36% công
nhân sản xuất xi măng suy giảm chức năng thông khí phổi, trong khi nhóm
còn lại là 10%. Tác giả giải thích nguyên nhân do việc tiếp xúc mạn tính với
bụi xi măng kết hợp với việc không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an
toàn và bảo hộ lao động là nguyên nhân chính dẫn đến biểu hiện trên [36].
Ribeiro FS, Oliveira S (2002) đánh giá quá trình làm việc và tác động
của nó đối với sức khỏe của công nhân trong một nhà máy sản xuất xi măng ở
bang Rio de Janeiro. Kết quả hàm lượng Silic tự do là 2.0mg/m3. Nồng độ
bụi hô hấp dao động từ 3,59 đến 52.44mg/m3. Tiếng ồn dao động từ 83dB
đến 110dB. Phần lớn các giá trị cao hơn so với giới hạn tối đa cho phép.
Những kết quả này cho thấy môi trường làm việc có nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khỏe của người lao động [46].
Mwaiselage và cộng sự (cs) (2004) tiến hành một nghiên cứu nhằm đánh giá
các triệu chứng hô hấp mãn tính và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trong công nhân
tiếp xúc với bụi xi măng tại nhà máy xi măng Tanzania. Tác giả lựa chọn 120
công nhân sản xuất trực tiếp (có phơi nhiễm với bụi) và 107 công nhân làm công
việc điều khiển trong phòng máy (không phơi nhiễm) làm nhóm chứng. Kết quả
cho thấy triệu chứng ho mạn tính (nhóm phơi nhiễm: 10,4%, nhóm chứng: 1,9%),

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
có đờm mạn tính (nhóm phơi nhiễm: 26,4%, nhóm chứng: 4,4%), khó thở (nhóm
phơi nhiễm: 15,2%, nhóm chứng: 1,9%), viêm phế quản mạn tính (nhóm phơi
nhiễm: 15,3%, nhóm chứng: 2,0%), tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính cao hơn
cho nhóm tiếp xúc (18,8%) so với nhóm chứng (4,8%) [44].
Abimbola AF và cs (2007) tiến hành nghiên cứu tại nhà máy xi măng
Sagamu, Nigeria. Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá hàm lượng kim
loại nặng của bụi được tạo ra bởi các nhà máy xi măng Sagamu và các
nguy cơ sức khỏe của nó đối với môi trường, đặc biệt là trên các cư dân
của khu vực này. Tổng cộng có 25 mẫu được thu thập và phân tích. Kết
quả cho thấy mức độ cao các kim loại nặng đã được tìm thấy trong các
loại đá và đất. Qua hồ sơ y tế và tình hình sức khỏe hiện tại của người dân
địa phương trong khu vực nghiên cứu thấy rằng có sự gia tăng trong tỷ lệ
mắc các bệnh liên quan đến nhiễm độc kim loại nặng trong môi trường,
đặc biệt là liên quan đến bụi [33].
Năm 2010, Ogunbileje J và các cộng sự đã nghiên cứu sự tác động của
các yếu tố tác hại trong quá trình sản xuất xi măng lên hệ thống miễn dịch và
một số chỉ số sinh hóa ở công nhân sản xuất xi măng ở Nigeria. Kết quả cho
thấy nồng độ trung bình IgA, IgM, IgE không có sự khác biệt giữa các nhóm
công nhân làm việc tại các bộ phận khác nhau trong nhà máy, trong khi IgG
cao hơn đáng kể (p<0,05) ở các công nhân làm việc ở khu vực đóng bao thành
phẩm. Cũng như tương tự, nồng độ creatinine mặc dù không có sự khác biệt
đáng kể giữa các nhóm công nhân khác nhau, tuy nhiên cao hơn so với mức
trung bình của người bình thường [45].
Zeleke Z, B Moen và M Bratveit (2010) nghiên cứu mối liên quan giữa bụi
với các triệu chứng đường hô hấp ở 40 công nhân làm công việc sản xuất trực tiếp
tại nhà máy xi măng Dawa Dire ở Ethiopia. Kết quả cho thấy ở phân xưởng
nghiền, nồng độ bụi hô hấp 38,6 mg/m
3
không khí; phân xưởng đóng bao 18,5


Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
mg/m
3
. Các triệu chứng về hô hấp hay gặp nhất là nghẹt mũi (85%) tiếp theo khó
thở (47%) và hắt hơi (45%), lưu lượng đỉnh thở ra giảm đáng kể. Ngoài ra các tác
giả nhận thấy thâm niên công tác và thói quen hút thuốc cũng liên quan với sự suy
giảm của chỉ số lưu lượng đỉnh thở ra. Các tác giả kết luận bụi xi măng có liên
quan đến triệu chứng hô hấp cấp tính và các chỉ số thông khí [48].
Dab W, Rossignol M và cs (2011) khi nghiên cứu tỷ lệ tử vong do ung thư ở
công nhân sản xuất xi măng tại Pháp, cụ thể đối tượng nghiên cứu là tất cả các
nhân viên làm việc ít nhất 1 năm tại một trong bốn công ty xi măng chính ở Pháp
(từ năm 1990 đến 2005). Kết quả nghiên cứu cho thấy số ca tử vong trong thời
gian theo dõi là 430 (4,7%). Khối u ác tính là nguyên nhân của 48,1% số người
chết. Những công nhân làm việc trong các lĩnh vực khai thác đá, bãi và vận
chuyển có nguy cơ tử vong cao hơn 50% so với khu vực hành chính [37].
Wang BJ, Wu JD (2011) tiến hành nghiên cứu với mục đích để điều tra về
mức độ nghiêm trọng của viêm da tiếp xúc nghề nghiệp xi măng và các chất gây
dị ứng phổ biến trong công nhân xi măng tại Đài Loan. Kết quả cho thấy 65 trong
số 97 công nhân xi măng đã bị viêm da tiếp xúc nghề nghiệp. Khu vực da bị ảnh
hưởng nhất là bàn tay, bề mặt lưng của bàn tay dày lên và tăng sừng của lòng bàn
tay. Các kết quả của thử nghiệm cho thấy 24 trong số 97 công nhân đã bị dị ứng
với kali dicromat, 9/27 đã bị dị ứng với Thiuram hợp, 9/27 đã bị dị ứng với hỗn
hợp hương thơm và 7 là dị ứng với clorua coban [47].
Kakooei H (2012) khi nghiên cứu tác động của bụi lên sức khỏe người
lao động tại một nhà máy xi măng ở phía Đông của Iran đã khẳng định bụi
xuất hiện ở tất cả các quy trình sản xuất trong nhà máy sản xuất xi măng
Portland. Kết quả đo bụi cá nhân là 30,18 mg/m
3

ở khu vực nghiền, đóng gói
27 mg/m
3
, lò nung là 5,9 mg/m
3
, trong khi TCCP là 5 mg/m
3
. Các tác giả kết
luận có liên kết chặt chẽ và trực tiếp giữa tiếp xúc bụi xi măng và suy giảm
chức năng của công nhân [40].

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Ahmed HO, Abdullah AA (2012) tiến hành nghiên cứu đánh giá mối quan
hệ giữa tiếp xúc với bụi xi măng và triệu chứng hô hấp của công nhân tại các nhà
máy xi măng vương quốc Ả Rập. Nghiên cứu tiến hành trên 149 công nhân có
phơi nhiễm và 78 công nhân không phơi nhiễm tham gia trong nghiên cứu này.
Thông tin về nhân khẩu học và các triệu chứng hô hấp được thu thập bằng bảng
câu hỏi. Tổng mức độ bụi cá nhân được xác định bằng các phương pháp đo bụi
trọng lượng. Nồng độ bụi dao động từ 4,20 mg/m
3
ở khu vực máy nghiền và 15,20
mg/m
3
ở khu vực đóng bao bì, vượt quá giới hạn cho phép tại khu vực đóng bao
và khu vực sản xuất nguyên liệu. Sự phổ biến của các triệu chứng hô hấp ở những
người lao động có tiếp xúc trực tiếp là cao hơn như ho (19,5%); đờm (14,8%).
Các trường hợp ho và có đờm đã được tìm thấy đều có liên quan đến tiếp xúc với
bụi, tích lũy bụi và thói quen hút thuốc trong khi viêm phế quản mãn tính có liên
quan đến thói quen hút thuốc. Những công nhân sử dụng mặt nạ tất cả các thời

gian (19,5%) có một tỷ lệ nhiễm thấp hơn các triệu chứng hô hấp so với những
người không sử dụng chúng [34].
Meo S.A (2013) tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của bụi xi măng đối với
chức năng hô hấp của công nhân không hút thuốc lá. Dựa trên thời gian tiếp xúc,
công nhân nhà máy xi măng được chia thành ba nhóm: < 5 năm, 5 - 10 năm và >
10 năm. Tất cả các đối tượng được kết hợp riêng về tuổi tác, chiều cao, cân nặng,
và tình trạng kinh tế xã hội. Kết quả cho thấy chức năng phổi ở những công nhân
nhà máy xi măng đã bị ảnh hưởng đáng kể và có mối liên quan chặt chẽ giữa việc
suy giảm chức năng thông khí phổi với thời gian tiếp xúc bụi xi măng [43].
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về môi trƣờng, sức khỏe bệnh tật
ngƣời lao động trong ngành sản xuất xi măng
Nguyễn Ngọc Ngà và cs (2003) đã tiến hành nghiên cứu trên 22 người
vận hành hệ thống tự động trong một Công ty xi măng ở Hải Phòng nhằm
đánh giá căng thẳng của công việc. Kết quả cho thấy nhiệt độ trung bình nơi

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
làm việc 23,9
0
C và nồng độ CO
2
0,02 - 0,05% nằm trong tiêu chuẩn cho phép
(TCCP) do tính chất công việc làm trong nhà kính có điều hòa nhiệt độ. Tuy
nhiên tiếng ồn quy định thì vượt TCCP. Về sức khỏe công nhân, sau ca lao
động thời gian phản xạ đơn giản kéo dài có ý nghĩa thống kê (p<0,05), 67%
người vận hành gảm áp lực mạch, biến đổi tần số nhịp tim ở mức 3 - mức rất
căng thẳng. Than phiền phổ biến nhất của người vận hành là công việc lặp đi
lặp lại (95,4%), ít cơ hội giải lao (100%), căng thẳng trí não (91%) [17].
Năm 2003, Nguyễn Xuân Tâm và Hoàng Thị Minh Thảo tiến hành đánh
giá chức năng hô hấp ở công nhân xây dựng thuỷ điện Sê San và công nhân

nhà máy xi măng Sông Đà, tỉnh Gia Lai. Nghiên cứu tiến hành trên 340 công
nhân, trong đó có 210 công nhân khai thác đá, 130 công nhân sản xuất xi
măng nhằm đánh giá tỷ lệ giảm các thông số chức năng hô hấp ở công nhân
tiếp xúc với bụi có chứa silic. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự suy giảm các
thông số chức năng hô hấp của các đối tượng nghiên cứu rất rõ ràng, với tỷ lệ
công nhân bị suy giảm cao: 56,76% công nhân giảm FEV1 (Forced expiratory
volume in 1 second - Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên), 75% giảm
FVC (Forced Vital Capacity - Dung tích sống gắng sức) và 9,71% giảm
FEV1/FVC. Có 12,94% số công nhân có “Hội chứng hạn chế” ở mức nặng,
9,41% công nhân có “Hội chứng tắc nghẽn” ở mức độ nặng. So sánh chức
năng hô hấp giữa nam và nữ thì sự suy giảm các thông số chức năng hô hấp ở
nam đều cao hơn nữ [24].
Kết quả khảo sát tiếng ồn của Nguyễn Thế Huệ (2005) tại nhà máy xi
măng Hà Tu, Quảng Ninh cho thấy ở khâu đập đá hộc, máy nghiền bột liệu,
máy nghiền xi măng, tiếng ồn từ 91,1 - 100,5 dBA, vượt TCCP [13].
Nghiên cứu môi trường lao động và bệnh tật của công nhân một số ngành
nghề ở Tây Nguyên năm 2006 của tác giả Phạm Thúy Hoa, Nguyễn Xuân
Tâm và cộng sự cho thấy: tỷ lệ các chỉ số vi khí hậu không đạt tiêu chuẩn cho

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
phép của ngành sản xuất xi măng là 6,25%, khai thác đá 5,09%, thấp nhất là
ngành điện 2,05%. Tuy nhiên các chỉ số ồn, rung, bụi không đạt tiêu chuẩn
của ngành xi măng lại thấp nhất 5,07% trong khi các ngành còn lại lần lượt là
13,25% và 17,24%. Đối với chỉ tiêu hơi khí độc vượt tiêu chuẩn cho phép của
các ngành sản xuất xi măng là 1,04%, các ngành khác 2,50%. Tình hình sức
khỏe bệnh tật phân theo ngành nghề: bệnh Tai - Mũi - Họng chiếm tỷ lệ cao
nhất 47,44% trong số các loại hình bệnh tật chung, trong đó bệnh Tai - Mũi -
Họng ở công nhân xi măng (64,41%), công nhân khai thác đá (53,91%), công
nhân điện (32,81%). Tỷ lệ công nhân sản xuất xi măng giảm sức nghe đường

khí tai phải (15,38%), giảm sức nghe đường khí 2 tai (7,69%) [12].
Hồ Xuân Vũ (2009) nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính
lực tại Công ty TNHH xi măng Luks Việt Nam - Thừa Thiên Huế. Kết quả
cho thấy số mẫu tiếng ồn vượt TCCP chiếm tỷ lệ 57,6%. Cường độ tiếng ồn
vượt từ 1,5 - 15 dBA so với tiêu chuẩn 85 dBA hiện hành của Bộ Y tế. Tình
trạng giảm thính lực ở người lao động trong các khu vực sản xuất trực tiếp
chiếm tỷ lệ 12,8% [32].
Từ Hải Bằng (2009) đánh giá thực trạng môi trường nhà máy xi măng
Chinfon - Hải Phòng và khu vực dân cư xung quanh, kết quả cho thấy vi khí
hậu tại các vị trí đo trong nhà máy đều nằm trong TCCP. Chỉ có vị trí sàn lò
nung có nhiệt độ cao hơn mức cho phép 5,5
0
C. Các yếu tố bụi đều nằm trong
giới hạn cho phép [3].
Tác giả Trần Như Nguyên và Lê Thị Thu Hằng (2010) đã tiến hành một
nghiên cứu cắt ngang trên 528 công nhân tại 5 phân xưởng sản xuất và môi
trường lao động tại nhà máy xi măng Bút Sơn - Hà Nam năm 2009 - 2010, kết
quả nghiên cứu cho thấy: môi trường lao động của nhà máy xi măng Bút Sơn
có nhiệt độ không khí, tiếng ồn, bụi vượt TCCP, nhất là tại Xưởng Xi măng
(3,69
0
C và 88,59dBA); Xưởng Đóng bao (Bụi 6,04 mg/m
3
). Tốc độ gió ở khu

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
vực sản xuất của 4 xưởng nguyên liệu, lò, xi măng, đóng bao không đạt
TCCP. Sức khỏe công nhân đủ để làm việc (Loại I, II, III) là 90,34%. Tỷ lệ
thấp nhưng đáng quan tâm là sức khỏe loại IV và V (9,47% và 0,19%). Công

nhân mắc nhiều bệnh thông thuờng khác nhau, cao nhất là tai mũi họng
(49,62%), bệnh răng hàm mặt (47,54%), bệnh mắt (21,4%), bệnh tiêu hóa
(13,83%), bệnh phụ khoa (25,37%), bệnh bụi phổi - silic (2,46%), bệnh điếc
nghề nghiệp (0,19%). Các tác giả đá đưa ra khuyến nghị cho nhà máy cần có
kế hoạch hạn chế một số yếu tố tác hại nghề nghiệp như nóng, bụi, tiếng ồn,
tăng cường hệ thống thông gió [19].
Nguyễn Quốc Linh (2012) nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi, họng ở
công nhân Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang, kết quả cho thấy tỷ lệ
viêm mũi họng tương đối cao (65,9%), trong đó 15% viêm mũi cấp tính, 9,8%
viêm mũi mạn tính, 6,5% viêm mũi dị ứng, 2,7% viêm xoang cấp tính, 3,5%
viêm xoang mạn tính, 13,4% viêm họng cấp tính, 37,3% viêm họng mạn
tính Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi, họng ở công nhân nam cao hơn so với công
nhân nữ ( nam 70,9%; nữ 55,2%). Nhóm công nhân có tuổi nghề trên 20 năm
có tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng cao hơn nhóm công nhân có tuổi nghề dưới
5 năm (77,4% và 50%) [14].
Trần Đăng Quyết khi nghiên cứu sự thay đổi pH da, khả năng kháng
kiềm, khả năng trung hòa kiềm ở bệnh nhân viêm da tiếp xúc dị ứng do xi
măng, kết quả cho thấy khả năng kháng kiềm và khả năng trung hòa kiềm của
bệnh nhân viêm da tiếp xúc dị ứng do xi măng đều kém hơn người bình
thường không bị bệnh ngoài da. Số đo pH da ở 3 vị trí mu bàn tay, mu bàn
chân và lưng của bệnh nhân viêm da tiếp xúc dị ứng do xi măng đều cao hơn
(ngả về phía kiềm hơn) người bình thường không bị bệnh ngoài da [21].


Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
1.4. Tình hình nghiên cứu về môi trƣờng, sức khỏe bệnh tật ngƣời lao
động Công ty Cổ phần xi măng La Hiên
Khi nhà máy còn đang sử dụng công nghệ lò đứng thì năm 2005, Nguyễn
Văn Thái đã tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động môi trường sau 10 năm

xây dựng và phát triển của nhà máy xi măng La Hiên. Theo kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Văn Thái, môi trường sản xuất của nhà máy xi măng La Hiên
bị ô nhiễm bụi nặng nề, ở nhiều khu vực bụi vượt qua tiêu chuẩn cho phép 2 -
3 lần. Môi trường lao động ô nhiễm bởi các tác nhân vi khí hậu nóng, tiếng
ồn, hơi khí độc và đặc biệt là ô nhiễm bụi đã gây ảnh hưởng càng cao đến sức
khoẻ bệnh tật của công nhân và nhân dân vùng tiếp giáp. Sức khoẻ loại I, loại
II của công nhân sản xuất xi măng La Hiên giảm từ 87% (năm 1999) xuống
còn 62,16% (năm 2004). Một số bệnh tăng cao ở vùng tiếp giáp và trong nhà
máy: bệnh tai mũi họng trong nhà máy là 69,3%, vùng tiếp giáp là 46,5%;
bệnh răng hàm mặt trong nhà máy là 57,6% vùng tiếp giáp là 34,25%. Tác giả
đã khẳng định ảnh hưởng của môi trường lao động do dây truyền sản xuất xi
măng đã tác động lên môi trường vùng tiếp giáp một cách rõ rệt và làm tăng tỷ
lệ bệnh tật theo thời gian, cường độ tiếp xúc và quy mô sản xuất [26].











Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Môi trường lao động của CTCP Xi măng La Hiên.

- Người lao động ở CTCP Xi măng La Hiên bao gồm cả công nhân sản
xuất trực tiếp và người làm công việc hành chính.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Công ty có trụ sở chính đặt tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái nguyên 18 km nằm trên quốc lộ 1B
(Thái Nguyên - Lạng Sơn).
Vị trí địa lý của nhà máy: Nhà máy nằm gọn trong thung lũng xóm Cây
Bòng, xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Phía Bắc là dãy núi con hổ cao 172m.
Phía Nam tiếp giáp với dãy núi đồi thấp.
Phía Đông: giáp dân cư xóm Cây Bòng (xã La Hiên).
Phía Tây giáp dân cư đội 8 xã Quang Sơn.

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí Công ty cổ phần Xi măng La Hiên
CTCP XM La Hiên

Số hóa bởi trung tâm học liệu
17
Trước năm 2005 CTCP Xi măng La Hiên có 2 dây chuyền lò đứng sản
xuất xi măng với công suất 80.000 tấn sản phẩm/năm, tuy nhiên đó là công
nghệ cũ và lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Hiện nay công ty có 2 dây chuyền lò quay đang hoạt động (dây chuyền
250.000 tấn/năm và 700.000 tấn/năm), thay thế hoàn toàn dây chuyền lò đứng.
Với công nghệ lò quay, không những đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất của
công ty mà còn giảm thiểu được ô nhiễm môi trường, đặc biệt về nhiệt độ,
tiếng ồn và bụi. Quá trình xây dựng nhà máy từ thiết kế kỹ thuật, lắp đặt thiết
bị và vận hành chạy thử do các chuyên gia của Trung Quốc đảm nhiệm. Cán
bộ, công nhân Việt Nam được tiếp nhận công nghệ và tổ chức thực hiện.
Tính đến thời điểm tháng 3 năm 2013, CTCPXM La Hiên có 836 cán bộ
công nhân viên chức, trong đó có 592 công nhân sản xuất trực tiếp và 244 cán

bộ làm công việc hành chính.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Tháng 10 năm 2012 - tháng 8 năm 2013.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả với thiết kế cắt ngang
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
2.4.2.1. Mẫu nghiên cứu môi trường
- Lấy mẫu tại tất cả các phân xưởng sản xuất trực tiếp và các phòng ban
hành chính. Tổng số: 66 mẫu vi khí hậu, 51 mẫu bụi.
+ Khu vực sản xuất trực tiếp: gồm 7 phân xưởng sản xuất.
Trong đó 3 phân xưởng: Lò quay, Cấp liệu, Thành phẩm có 2 dây chuyền
sản xuất 250.000 tấn/năm và 700.000 tấn/năm lấy mẫu theo từng dây chuyền,
tại các vị trí làm việc của công nhân. 4 phân xưởng: Khai thác, Vận tải, Vận

×