Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.09 KB, 24 trang )


UBND TỈNH THANH HÓA
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn
huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa
Họ và tên : Ngô Xuân Nhàn
Chức vụ, đơn vị công tác: Phó Trưởng phòng
UBND huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Lớp: Chuyên viên chính Khóa 3 năm 2014
Thanh Hóa, tháng 4 năm 2014
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, với gần 70% dân số sống ở nông thôn. Nông thôn
là địa bàn kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước. Công cuộc đổi mới làm cho “dân giàu,
nước mạnh” không thể tách rời việc mở mang phát triển khu vực nông thôn rộng lớn.
Nhìn chung đại bộ phận nông thôn nước ta còn trong tình trạng kém phát triển về
kinh tế- xã hội, cơ sở hạ tầng còn quá thiếu thốn và lạc hậu, điển hình là giao thông và
thông tin liên lạc. Giao thông và thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu để mở
mang sản xuất, tiếp cận thị trường, tiếp thu khoa học kỹ thuật và mở mang dân trí. Thực
trạng nông thôn Việt Nam cũng giống như nông thôn của hầu hết các nước đang phát
triển, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh tế - xã hội chậm phát triển là
sự yếu kém về hệ thống cơ sở hạ tầng, trong đó đặc biệt phải kể đến là sự yếu kém của cơ
sở hạ tầng giao thông.
Trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước, Giao thông nông thôn (GTNT)
là một trong những Cơ sở hạ tầng quan trọng có tính chất quyết định đến quá trình phát
triển chung của đất nước nói chung và của Tỉnh Thanh nói riêng. Vì nó là cầu nối giữa
sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng, trong sự lưu thông hàng hóa, giao lưu
giữa các vùng.


Hiện nay, vấn đề đặt ra là việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông cho nông
thôn như thế nào là hợp lý, hiệu quả? Làm thế nào để thu hút được đầu tư cho lĩnh vực
GTNT, xã hội hóa đầu tư, giảm gách nặng từ chi Ngân sách nhà nước (NSNN)? Rồi việc
quản lý chi NSNN cho đầu tư cơ sở hạ tầng GTNT thế nào để chống thất thoát, lãng phí.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, trong quá trình học tập, nghiên cứu lớp bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính K4 tại trường Chính
trị tỉnh Thanh Hóa và 22 năm công tác thực tế tại địa phương, tôi đã chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ
tầng Giao thông nông thôn trên địa bàn Huyện Quảng Xương- Thanh Hóa” làm đề tài
tiểu luận lớp Bồi dưỡng QLNN chương trình chuyên viên chính của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích thiết thực sau:
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi NSNN cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn trên địa bàn Huyện Quảng Xương để thấy rõ những thành công
và những hạn chế trong công tác này của địa phương, từ đó chỉ ra những vấn đề nghiên
cứu, giải quyết.

2
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn Huyện Quảng Xương.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung quản lý chi NSNN cho lĩnh vực xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu: quản lý chi NSNN cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn trên địa bàn Huyện Quảng Xương, tập trung chủ yếu vào giai đoạn 2011
– 2013.
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ CHI

NSNN CHO XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GTNT.
1.1. Những vấn đề chung về cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
1.1.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ
thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật
được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ thống sản xuất
nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này
và trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những hệ thống cấu
trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
+ Hệ thống và các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, phòng chống thiên tai, bảo vệ và
cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn như: đê điều, kè đập,
cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm…
+ Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu cống, đường
xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hoá, giao lưu đi lại của
dân cư.
+ Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên lạc…
+ Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho dân cư
nông thôn.
+ Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên vật liệu,…mà
chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật; trạm
trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc trình độ
phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như giữa các
địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển, cơ sở hạ tầng nông thôn

3
còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí đốt, xử lý và làm sạch nguồn
nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông dân nghiệp vụ khuyến nông.

Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một bộ phận của cơ sở hạ tầng nông nghiệp,
bao gồm cơ sở hạ tầng đường sông, đường mòn, đường đất phục vụ sự đi lại trong nội bộ
nông thôn, nhằm phát triển sản xuất và phục vụ giao lưu kinh tế, văn hoá xã hội của các
làng xã, thôn xóm. Hệ thống này nhằm bảo bảm cho các phuơng tiện cơ giới loại trung,
nhẹ và xe thô sơ qua lại.
Trong quá trình nghiên cứu cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cần phân biệt rõ với
hệ thống giao thông nông thôn
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống giao thông nông thôn
Nguồn: Dự án giao thông nông thôn, WB 2006
Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm: cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,
phương tiện vận tải và người sử dụng. Như vậy, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn chỉ là
một bộ phận của hệ thống giao thông nông thôn. Giao thông nông thôn không chỉ là sự di
chuyển của người dân nông thôn và hàng hoá của họ, mà còn là các phương tiện để cung
cấp đầu vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ cho khu vực nông thôn của các thành phần
kinh tế quốc doanh và tư nhân. Đối tượng hưởng lợi ích trực tiếp của hệ thống giao thông
nông thôn sau khi xây dựng mới, nâng cấp là người dân nông thôn, bao gồm các nhóm
người có nhu cầu và ưu tiên đi lại khác nhau như nông dân, doanh nhân, người không có
ruộng đất, cán bộ công nhân viên của các đơn vị phục vụ công cộng làm việc ở nông
thôn…
1.1.2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng Giao thông nông thôn.
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn gắn liền với mọi hệ thống kinh tế, xã hội. Cơ sở
hạ tầng giao thông nông thôn là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế, xã hội của nông thôn.
So với các hệ thống kinh tế xã hội khác, cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn có
những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Tính hệ thống, đồng bộ
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bố trên

4
Đầu vào và dịch vụ vận tải hỗ trợ

Hàng hoá và con người
Hoạt động
Giao thông nông thôn
Phương tiện
Cơ sở hạ tầng
toàn lãnh thổ, trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao thấp khác
nhau tới sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nông thôn, của vùng và của làng, xã.
Tuy vậy, các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá trình hoạt động, khai
thác và sử dụng.
Do vậy, việc quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn,
phối hợp kết hợp giữa các bộ phận trong một hệ thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí và
tăng tối đa công dụng của các cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cả trong xây dựng cũng
như trong quá trình vận hành, sử dụng.
Tính chất đồng bộ, hợp lý trong việc phối, kết hợp các yếu tố hạ tầng giao thông
không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa về xã hội và nhân văn. Các công trình
giao thông thường là các công trình lớn, chiếm chỗ trong không gian. Tính hợp lý của các
công trình này đem lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có tác động tích cực đến các
sinh hoạt của dân cư trong địa bàn.
- Thứ hai: Tính định hướng
Đặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ thống giao
thông nông thôn: Đầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các hoạt động kinh
tế, xã hội phát triển…
Đặc điểm này đòi hỏi trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn phải chú
trọng những vấn đề chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng giao thông của toàn bộ nông thôn, của vùng hay của làng, xã cần
được hình thành và phát triển trước một bước và phù hợp với các hoạt động kinh tế, xã
hội. Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để quyết định việc xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông nông thôn. Đến lượt mình, sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông về
quy mô, chất lượng lại thể hiện định hướng phát triển kinh tế, xã hội và tạo tiền đề vật
chất cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của toàn
bộ nông thôn, toàn vùng, từng địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa quán triệt
tốt đặc điểm về tính tiên phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy động vốn đầu tư
do chỉ tập trung vào những công trình ưu tiên.
- Thứ ba: Tính địa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như địa lý, địa hình, trình độ phát triển … Do địa bàn nông thôn rộng, dân cư
phân bố không đều và điều kiện sản xuất nông nghiệp vừa đa dạng, phức tạp lại vừa khác
biệt lớn giữa các địa phương, các vùng sinh thái.
Vì thế, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn mang tính vùng và địa
phương rõ nét. Điều này thể hiện cả trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ
chức quản lý, sử dụng chúng.

5
Yêu cầu này đặt ra trong việc sác định phân bố hệ thống giao thông nông thôn,
thiết kế, đầu tư và sử dụng nguyên vật liệu, vừa đặt trong hệ thống chung của quốc gia,
vừa phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng vùng lãnh thổ.
- Thứ tư: Tính xã hội và tính công cộng cao
Tính xã hội và công cộng cao của các công trình giao thông ở nông thôn thể hiện
trong xây dựng và trong sử dụng
Trong sử dụng, hầu hết các công trình đều được sử dụng nhằm phục vụ việc đi lại,
buôn bán giao lưu của tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ.
Trong xây dựng, mỗi loại công trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau từ
tất cả các thành phần, các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Để việc xây dựng, quản lý,
sử dụng các hề thống đường nông thôn có kết quả cần lưu ý:
+ Đảm bảo hài hoà giữa nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi trong sử dụng đối
với các tuyến đường cụ thể. Nguyên tắc cơ bản là gắn quyền lợi và nghĩa vụ.
+ Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sử dụng công trình cho
từng cấp chính quyền, từng đối tượng cụ thể để khuyến khích việc phát triển và sử dụng
có hiệu quả cơ sở hạ tầng.

1.2. Chi NSNN cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
1.2.1. Nội dung, đặc điểm của chi NSNN cho xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT
Chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm nhiều khoản chi với những mục đích khác
nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý, người ta dựa
vào những tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi đầu tư phát triển cụ thể của
NSNN.
Thứ nhất: Là một khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. Chi đầu tư
phát triển từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội cho
mỗi quốc gia. Trước hết, chi Đầu tư phát triển của NSNN nhằm để tạo ra cơ sở vật chất,
kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hóa dự trữ cần thiết của nền kinh tế;
Đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng
thời, chi đầu tư phát triển của NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu
tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển
các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng của Nhà nước theo từng thời kỳ. Quy mô
và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN.
Tuy vậy, cơ cấu chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn định giữa các
thời kỳ kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư phát triển của NSNN cho
từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời
kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ ưu tiên tập trung đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, thì thời kỳ sau sẽ không ưu tiên đầu tư nhiều vào lĩnh vực đó nữa vì hạ tầng
giao thông đã tương đối hoàn chỉnh.

6
Thứ hai: Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của NSNN luôn gắn liền với việc
thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi NSNN cho đầu tư phát triển là nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở nền
tảng trong việc thực hiện kế hoạch chi đầu tư phát triển từ NSNN. Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mực độ và thứ

tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển của NSNN gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và hiệu quả chi đầu tư phát triển.
1.2.2. Vai trò của chi Ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn
Trong nền kinh tế tế thị trường NSNN có các vai trò chủ yếu là:
- Vai trò của một ngân sách tiêu dùng, là công cụ tài chính đảm bảo thực hiện chức
năng Nhà nước công quyền, bảo vệ tổ quốc, duy trì sự tồn tại của chủ thể chính trị, bảo
đảm nguồn tài chính thực hiện chức năng nhà nước công quyền, duy trì sự tồn tại của thể
chế chính trị.
- Vai trò của một Ngân sách phát triển là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và
điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
- Vai trò của một Ngân sách điều tiết, là công cụ tài chính bù đắp những khiếm
khuyết của thị trường, bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Vai trò của NSNN được thể hiện khi Nhà nước sử dụng. Việc NSNN có phát huy
được vai trò của mình đối với nền kinh tế xã hội hay không phụ thuộc rất nhiều vào bản
chất, năng lực của Nhà nước trong việc sử dụng NSNN. Từ sự phân tích về cơ sở hạ tầng
GTNT cho thấy NSNN giữ vai trò quan trọng quyết định tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng
GTNT vì: NSNN đảm bảo cung cấp phần lớn các nguồn lực cho việc thực hiện cung ứng
hàng hóa, dịch vụ công cộng thiết yếu cho xã hội trong đó không thể thiếu được cơ sở hạ
tầng GTNT. Thể hiện:
Thứ nhất: Việc xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT cơ bản là do Nhà nước thực hiện và
mang lại hiệu quả cao đặc biệt là hiệu quả xã hội. Vai trò của NSNN đối với xây dựng cơ
sở hạ tầng GTNT được thể hiện ở đây là xác định cơ cấu mà mỗi khu vực cung cấp từ đó
thiết lập cơ chế và điều chỉnh cơ cấu mang lại hiệu quả xã hội, xác định quy mô nên xây
dựng cơ sở hạ tầng GTNT như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ hai: NSNN hỗ trợ và khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng GTNT thông qua hỗ trợ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cho xã hội,
đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi, trường học, đường xá, công trình thủy lợi,…
Thứ ba: Chi NSNN góp phần thực hiện công bằng xã hội trong việc hưởng thụ các

hàng hóa, dịch vụ công nói chung và trong việc hưởng thụ cơ sở hạ tầng GTNT nói riêng.

7
Để thực hiện vai trò trên, Nhà nước tổ chức xây dựng quy trình chi, chính sách, chế
độ và thực hiện kiểm soát chi, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp và sử
dụng các công trình cơ sở hạ tầng GTNT, đưa các công trình GTNT đến người dân để mở
mang sản xuất, tiếp cận thị trường, tiếp thu khoa học kỹ thuật và mở mang dân trí.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương
2.1.1 Khái quát về huyện Quảng Xương
Quảng Xương là huyện đồng bằng ven biển có diện tích tự nhiên 227,65 km2 bằng
2,04% diện tích toàn tỉnh; dân số 233.766 người (dân số trung bình năm 2012) bằng 6,8%
tổng dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số 1.026 người/ km2. Về tổ chức hành chính gồm 35 xã
và 1 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 22.764,5 ha; Phía Nam giáp huyện
Tĩnh Gia, Nông Cống; phía Tây giáp huyện Đông Sơn; Phía Đông là Vịnh Bắc Bộ; Về
phía Bắc giáp thành phố Thanh Hoá, huyện Hoằng Hoá, Thị xã du lịch Sầm Sơn,
Kinh tế của huyện có sự phát triển khá ổn định, trong những năm vừa qua được
đánh giá là nhanh và cao hơn so với trung bình chung của tỉnh, giá trị gia tăng giai đoạn
2011 đến 2013 đạt trung bình khoảng 17%.
Tuy có lợi thế về địa lý, giao thông, song vẫn là huyện thuần nông; chủ yếu sống
bằng nghề nông; Xuất phát từ thực trạng đó những năm gần đây cấp ủy, chính quyền
huyện đã xác định hướng phát triển đó là: Phát triển du lịch, dịch vụ thương mại; Phát
triển chăn nuôi theo mô hình trang trại trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học; phát triển
kinh tế biển cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến; khôi phục nghề truyền thống và đưa các
nghề mới huyện có lợi thế cạnh tranh… Trên cơ sở xác định hướng phát triển huyện đã có
nhiều chính sách khuyến khích phát triển như: Hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông; hỗ
trợ đào tạo nghề; hỗ trợ kinh phí cho các dự án làng nghề; kinh phí đưa giống mới vào sản

xuất; có chính sách khuyến khích các xã xây dựng đường giao thông nông thôn.
2.2. Tình hình quản lý chi NSNN cho xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT trên địa
bàn huyện giai đoạn 2011-2013
2.2.1. Quản lý chi NSNN cho xây dựng tuyến giao thông liên xã
Đường liên xã: Hệ thống đường liên xã là các đường nối trung tâm hành chính của
Huyện với trung tâm hành chính của xã. Đường nối đường tỉnh, đường quốc lộ với trung
tâm hành chính của xã hay nhiều xã, do UBND xã trực tiếp quản lý dưới sự điều hành của
UBND Huyện.
Từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo chặt chẽ
của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, nhân dân đã nhiệt tình hưởng ứng
phong trào xây dựng GTNT và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Theo số liệu

8
của, tính đến tháng 12/2013 huyện Quảng Xương có trên 950 km đường bộ, bao gồm
đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên xã và đường liên thôn.
Theo đánh giá sơ bộ chất lượng nền, mặt đường phân tích bảng sau:
Bảng 2.1: Mạng lưới giao thông giao thông liên xã
Năm
Tổng
chiều
dài
(Km)
Kết cấu đường (km) Thực trạng đường
Nhựa Bê
tông
Cấp
phối
Đường
đất
Tốt Trung

bình
Xấu
2011 101,1 12,1 30,6 45,8 12,6 29,5 41,4 30,2
2012 130,7 65,2 30,6 27,7 7,2 78,3 40,5 11,9
2013 150,7 85,0 40,0 15,5 7,2 90,1 49,5 11,1
Nguồn: Theo thống kê báo cáo hàng năm của Phòng Công Thương.
Qua số liệu trên cho ta thấy km đường giao thông liên xã đã được xây dựng tăng lên
qua các năm. Năm 2011 huyện có 101,1 km đường giao thông liên xã, năm 2012 con số
này là 130,7 km thì đến năm 2013 trên địa bàn huyện đã có trên 150,7 km. Điều này thể
hiện trong những năm gần đây chính quyền địa phương đã chú trọng việc đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng GTNT.
Nguồn vốn thực hiện các tuyến GTNT liên xã
Cơ sở hạ tầng GTNT là một trong những điều kiện cơ sở cơ bản có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Phát triển giao thông nông thôn
không chỉ có tác dụng tích cực đến sự đi lại, vận chuyển hàng hoá và thông thương giữa
các vùng mà nó còn là cầu nối quan trọng trong quá trình thu hút đầu tư giữa các vùng
trong nước và các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Theo thống kê số liệu về đường giao thông và chất lượng đường giao thông liên xã
như trên có thể nhận thấy trong những năm qua, Đảng và chính quyền địa phương đã có
nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng và phát triển nông nghiệp nông thôn, trong
đó GTNT là một vấn đề được lãnh đạo các cấp rất chú trọng quan tâm. Phát triển GTNT
trở thành yêu cầu bức thiết khách quan trong tiến trình phát triển nông nghiêp và nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, những năm gần đây lĩnh vực đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng GTNT ở nước ta đã có nhiều bước tiến bộ.
Tuy nhiên do mang đặc tính của hàng hóa, dịch vụ công cộng là tính tiêu dùng
chung và không cạnh tranh trong tiêu dùng nên nguồn vốn chủ yếu để cung cấp cho xây
dựng cơ sở hạ tầng GTNT và đặc biệt là đường GTNT liên xã chủ yếu là từ nguồn ngân
sách Nhà nước. Nguồn vốn này được tăng lên hàng năm, điều đó được thể hiện qua.
Bảng 2.2: Tổng hợp chi NSNN trên địa bàn cho đầu tư XDCB


9
Đơn vị tính: Triệu đồng
Diễn
giải
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng
chi
Tỷ trọng
(%)
Tổng chi
Tỷ trọng
(%)
Tổng chi Tỷ trọng (%)
Chi ĐT
XDCB 45.717 15,57 59.739 15,59 112.701 26,56
Tổng
chi 293.577 383.219 424.230
Nguồn: Số liệu quyết toán chi NSNN năm 2011,2012, 2013
Chi đầu tư của huyện về Cơ sở hạ tầng công cộng chủ yếu là: chi xây dựng các công
trình giao thông (cầu, đường), thủy lợi, công trình cấp thoát nước công cộng, xây dựng
trường học, bênh viện, trạm xá, trung tâm dạy nghề, nhà thi đấu,… Với chủ trương tập
trung nguồn vốn chi đầu tư cho các công trình trọng điểm, tăng cường TSCĐ và xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Những năm qua xu hướng tập trung nguồn vốn
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương cho xây dựng CSHT và những khu vực
khó hoặc không có khả năng thu hồi vốn đầu tư đã hình thành. Đây là một xu hướng tích
cực, phù hợp với quá trình CNH, HĐH trong bối cảnh chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Bảng 2.3: Tỷ lệ vốn đầu tư cho GTVT so với tổng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010 2011 2012 2013

Vốn đầu tư từ Ngân sách 30.796 45.717 59.739 112.701
Vốn đầu tư Vận tải đường bộ 8.350 12.832 19.450 40.758
Tỷ lệ phần trăm vốn đầu tư cho
GTVT so với VĐT từ NS(%)
27,1% 28,1% 32,5%
36,2%
Nguồn: Số liệu quyết toán năm 2010,2011,2012 và báo cáo Kho bạc năm 2013
Trong những năm gần đây, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho giao thông
vận tải nói chung và cho giao thông nông thôn nói riêng tăng lên qua các năm, năm 2010
là 8.350 triệu đồng, năm 2011 tổng vốn đầu tư của Nhà nước là 12.832 triệu đồng, năm
2012 là 19.450 triệu đồng đến năm 2013 tổng vốn đầu tư của Nhà nước cho cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn đã là 40.758 triệu đồng. Tuy lượng vốn tăng song tỷ trọng vốn đầu
tư của Nhà nước cho GTNT so với vốn ngân sách Nhà nước có sự tăng giảm không đều
song điều đó thể hiện Nhà nước không chỉ tập trung đầu tư cho giao thông nông thôn mà
còn cá cơ sở hạ tầng nông thôn khác.
Bảng 2. 4: Cơ cấu vốn đầu tư từ Ngân sách
Đơn vị: Triệu đồng

10
Năm Dự toán Thực hiện
Trong đó
Tỷ lệ
(TH/DT)
NS Huyện NS Xã
2011 19.500 45.717 11.947 33.770 234%
2012 23.000 59.739 13.538 46.201 260%
2013 70.500 112.701 37.980 74.721 159%
Nguồn: Số liệu quyết toán năm
Nhận thấy cơ cấu vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn chủ
yếu là nguồn vốn ngân sách xã. 2011 vốn ngân sách xã chiếm 74%, nguồn vốn ngân sách

huyện chiếm 24%. Năm 2012 vốn ngân sách xã chiếm 77%, nguồn vốn ngân sách huyện
chiếm 23%. Năm 2013 vốn ngân sách xã chiếm 66%, nguồn vốn ngân sách huyện chiếm
34%. Cơ cấu vốn giữa huyện và xã không đều qua các năm là do tỷ lệ điều tiết các khoản
thu để lại xã bao giờ cũng cao hơn tại huyện. Tuy nhiên, có một thực trạng chung là
nguồn vốn đầu tư này chủ yếu từ nguồn cấp quyền sử dụng đất - đây là nguồn vốn luôn
biến động do giá đất biến động không ổn định phụ thuộc vào tình hình biến động thị
trường và nhu cầu đầu cơ của người dân làm giá đất khó có thể dự tính trước. Hơn nữa
huyện chưa thực hiện đấu thầu đồng bộ mà chủ yếu xác định giá đất dựa trên giá thị
trường do UBND huyện quyết định, bởi thế không thể tránh khỏi đất quy hoạch xong
không có người mua hoặc chưa kịp quy hoạch đã bán hết. Trong khi đó, chi đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là một khoản chi lớn không có tính chất ổn định
qua các năm bởi nó là một khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất phục vụ và vật tư hàng hóa dự trữ cần thiết cho nền kinh tế; đồng thời nó tạo ra môi
trường thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát
triển các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn huyện trong từng thời kỳ - là một khoản chi
lớn của Ngân sách và có xu hướng ngày càng tăng. Đây là những nguyên nhân chính làm
cho số thực hiện luôn luôn vượt cao hơn số giao dự toán đầu năm. năm 2011 vượt 234%,
năm 2012 vượt 260%, năm 2013 vượt 159%. Con số này nói lên rằng, thực sự địa phương
chưa nắm được tình hình biến động nguồn thu trên địa bàn, cũng như chưa bám sát tình
hình chi đầu tư phát triển của Ngân sách.
2.2.2. Quản lý chi NSNN cho xây dựng tuyến giao thông liên thôn
Đường giao thông liên thôn: Hệ thống đường liên thôn là các đường nối trung tâm
hành chính của xã với thôn hoặc đường nối thôn với đường liên xã, thôn với thôn do
UBND xã trực tiếp quản lý điều hành chung về công tác xây dựng, nâng cấp, bảo dưỡng
và sửa chữa.
Đường thôn: Là đường đi lại trong thôn, nối xóm với xóm hoặc từ thôn xóm ra đồng
ruộng. Do thôn tự quản lý, khai thác bảo dưỡng, sửa chữa dưới sự giám sát về kế hoạch
của UBND xã.
Nhận rõ phát triển CSHT giao thông nông thôn là khâu trong yếu trong chương trình
phát triển kinh tế- xã hội nông thôn, khắc phục tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ


11
phát triển, tiến bộ xã hội giữa các vùng. Trong những năm gần đây, cùng với việc tập
trung nâng cấp một số trục giao thông quốc lộ chính, ngân sách Nhà nước đã hỗ trợ đầu tư
phát triển mạng lưới giao thông địa phương trong đó có xây dựng tuyến GTNT liên thôn.
* Nguồn vốn huy động từ trong dân
Huyện Quảng Xương có trên 70% dân số là làm nghề nông, nhìn chung khu vực
nông thôn còn nghèo, thu nhập nông dân làm ra chỉ đảm bảo cuộc sống hàng ngày, nên sự
mong muốn của nhân dân là rất lớn. Họ mong ước có một nền kinh tế khá hơn để họ có
được nhu cầu ăn, ở, mặc, đi lại tốt hơn. Điều đầu tiên họ mong muốn là có các con đường
giao thông thuận tiện hơn có thể đi lại, giao lưu buôn bán trong vùng và ra cả ngoài vùng
để góp phần giảm bớt sự khó khăn cũng như phát triển kinh tế.
Với một địa bàn nông thôn rộng lớn, trong khi yêu cầu xây dựng các công trình cơ
sở hạ tầng giao thông với khối lượng vốn lớn mà quá trình thu hút nguồn vốn vào xây
dựng CSHT giao thông nông thôn lại hạn hẹp. Nên những năm qua. Địa phương đã có
chủ trương huy động nguồn lực trong dân vào xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn,
trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn được đặc biệt khuyến khích. Địa
phương đã huy động được một số lượng ngày công lao động và tiền của nhân dân làm
đường ở huyện và ở xã.
2.3. Đánh giá chung về cơ chế sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
GTNT từ nguồn Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
Nhìn lại chặng đường tồn tại và phát triển của Huyện Quảng Xương trong những
năm qua có thể đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB nói chung và xây dựng cơ sở hạ
tầng GTNT nói riêng về cơ bản tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, thực hiện phân
bổ vốn cho các dự án đã có thủ tục đầu tư trong danh mục các dự án thuộc kế hoạch hàng
năm. Việc phân bổ vốn đầu tư đã tập trung hơn vào các công trình trọng điểm, ưu tiên các
dự án hạ tầng nông thôn, các công trình thiết yếu phục vụ dân sinh.
Hàng năm, UBND các xã, thị trấn và các đơn vị trực thuộc huyện căn cứ vào quy
hoạch tổng thể phát triển của huyện, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm, các quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đề

xuất các danh mục các dự án đầu tư trình UBND huyện thông qua. Một số dự án đầu tư
không có trong quy hoạch đã bị đình hoãn khởi công, những dự án chưa cấp bách đã được
ngừng triển khai để dành vốn cho các công trình cấp bách hơn. Thủ tục lập kế hoạch,
phân bổ vốn cho các dự án trong những năm gần đây đã đơn giản, rút gọn hơn trước đặc
biệt là sau khi sát nhập hai cơ quan tài chính và kế hoạch đầu tư về Phòng Tài chính- kế
hoạch.
2.3.1. Thành quả kinh tế- xã hội đạt được
Với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng của các cấp chính
quyền địa phương và sự đóng góp nhiệt tình của nhân dân đầu tư cho phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông ở nông thôn. Hệ thống giao thông nông thôn đã phát triển vượt bậc, góp

12
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, nông nghiệp nông thôn. Đến nay
cả huyện đã có thêm trên 1.500 km đường ô tô mở đến 36 trung tâm xã, nâng cấp được
hàng trăm km đường; Tỷ lệ xã nối thông với các trung tâm xã tăng lên đạt 94,6% số xã
trong huyện. Chất lượng đường ngày một nâng cao, đường thông xe vào bốn mùa ngày
một thuận lợi, giao lưu văn hoá giữa các vùng, địa phương dễ dàng hơn…
Ngoài các kết quả đạt được trên, quá trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTNT đã
mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cho khu vực nông thôn. Cùng với các cơ sở hạ tầng
nông thôn khác, quá trình đầu tư mạnh mẽ của Nhà nước, nhân dân cho cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn. Trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn đã có bước đầu
chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng đến ổn định kinh tế và duy trì nhịp độ tăng
trưởng trong toàn huyện.
Trong 5 năm 2009 - 2013 kinh tế trên địa bàn huyện có bước phát triển tương đối
toàn diện. Giá trị gia tăng bình quân đạt 16% tăng so với cùng kỳ 2001 - 2005 là 2,3%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực:
- Tỷ trọng nông nghiệp giảm dần từ 47,66% năm 2008 xuống 40,45% năm 2012 và
38,5% năm 2010.
- Tỷ trọng Công nghiệp - TTCN - XDCB tăng dần từ 22,01% năm 2009 lên 27%
năm 2012 và đạt 38,35% năm 2010.

- Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 16,3 triệu đồng năm 2009 lên 18,7 triệu
đồng năm 2013
Nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến
bước đầu được hình thành, sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn Nhờ đường giao thông
thuận tiện nên nông dân đã mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Về quan hệ sản xuất trong nông nghiệp được đổi mới một bước quan trọng. Kinh tế
nông hộ được tiếp tục tăng cường và phát triển, đã xuất hiện những nhân tố mới như trang
trại hộ gia đình sản xuất kinh doanh đa dạng với bình quân diện tích trên 3-5ha/ hộ sử lao
động thường xuyên, thuê 3 triệu đồng ngày công lao động thời vụ hàng năm.
Đời sống của nhân dân đã được cải thiện, nông nghiệp đã đóng góp tích cực tạo việc
làm, tăng thu nhập và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn hiện nay
vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm hơn nữa:
+ Hệ thống đường nông thôn cốt yếu rất lớn, tổng cộng khoảng 550 km tương
đương với khoảng hơn 13 km đường trên một xã. Mạng lưới đường nông thôn tương đối
phát triển. Tuy nhiên, mạng lưới đường nông thôn không được bảo trì để đảm bảo tình
trạng tốt của tuyến đường. Gần 80% được đánh giá là ở trong tình trạng xấu sau 4 đến 5
năm sử dụng.

13
+ Rất nhiều tuyến đường huyện và đường xã xây dựng với tiêu chuẩn kỹ thuật thấp.
Một số vấn đề hết sức nghiêm trọng là cầu và cống rất thiếu hoặc năng lực thấp. Cầu tạm
còn tồn tại ở nhiều nơi, tạo nên những lỗ hổng vắt ngang đường trên những tuyến đường
nông thôn. Những vấn đề khác là thiếu công trình thoát nước dọc tuyến, đường quá hẹp
và các tuyến đường được xây dựng với cao độ quá thấp ở các vùng ngập lụt nên thường
xuyên bị ngập.
+ Một số xã có đường thôn xóm rất rộng lớn, ước tính tổng cộng khoảng 100 km.
Thực tế hầu hết các tuyến đường này là đường mòn, đường đất không cho phép các
phương tiện cơ giới thường xuyên qua lại được, chính là những “cơ sở hạ tầng giao thông

cấp thấp”.
Trong thời gian qua, việc huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông ở nông thôn tuy đạt được một số kết quả khả thi hơn, nhưng vẫn còn
nhiều mặt khó khăn và hạn chế.
+ Trong giai đoạn 2009 - 2013, vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở
nông thôn tăng lên đáng kể. Trong khi, nhu cầu vốn để đầu tư cho phát triển hệ thống giao
thông ở nông thôn là rất lớn thì nguồn vốn huy động là rất hạn chế chỉ đáp ứng được
khoảng 30-45%, mà chủ yếu là vốn do dân đóng góp và từ ngân sách Nhà nước. Nguồn
vốn trong dân là 72% - 81% so với tổng vốn đầu tư cho giao thông nông thôn. Do đó,
ngoài việc thu hút vốn NSNN và từ sự đóng góp của nhân dân thì cần tích cực thu hút các
nguồn khác nhiều hơn nữa.
+ Việc sử dụng vốn kém hiệu quả thể hiện ở nhiều mặt, trước hết là dự án đầu tư
thường duyệt thấp hơn nhưng quá trình xây dựng thường tăng lên cao làm cho công tác kế
hoạch không chủ động được tình trạng thất thoát vốn trong quá trình quản lý đầu tư, trong
bố trí kế hoạch thường vốn ít nhưng rất phân tán làm cho công trình đầu tư dây dưa kéo
dài, thời gian xây dựng càng dài càng thất thoát lớn.
Như vậy khả năng huy động vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn
thời gian qua là rất hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng trên là:
Thứ nhất: Trình độ quản lý và năng lực cán bộ còn yếu kém.
Thứ hai: Đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu tối thiểu để phát triển giao
thông nông thôn
Thứ ba: Do nguyên nhân trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển GTNT;
Điều kiện tự nhiên.
Thứ tư: Nguyên nhân từ trình tự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn còn nhiều bất cập.

CHƯƠNG 3:

14
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NSNN

CHO XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GTNT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
3.1. Mục tiêu
Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam nói chung và nông nghiệp, nông thôn Huyện
Quảng Xương nói riêng trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước đã đạt được những bước phát triển ổn định, khá toàn diện, cải tạo và nâng cao được
đời sống của người dân nông thôn. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn thì nông thôn hiện nay còn nhiều khó khăn,
yếu kém. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, do đó phát triển cơ sở hạ tầng
là giải pháp quan trọng bậc nhất trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp
và nông thôn trên địa bàn huyện.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp
nông thôn nói riêng có một số chỉ tiêu cơ bản phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn năm
2015 cụ thể như sau:
- Thuỷ lợi: đảm bảo năng lực tưới tiêu cho lúa, hoa màu và cây công nghiệp.
- Giao thông: ưu tiên đầu tư cho các xã chưa có đường ô tô, 50% tuyến đường giao
thông nông thôn được rải nhựa.
- Giáo dục: 97% số người từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết.
- Y tế: 100% số xã có trạm y tế, nâng cấp 60% số trạm y tế hiện có.
Tuy nhiên không có những giải pháp mạnh mẽ và đồng bộ để giải quyết hai vấn đề
chủ yếu là vốn và cơ chế chính sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn thì sẽ khó đạt
được những mục tiêu đề ra.
3.2. Quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng GTNT của huyện
Với chủ trương: Việc đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn được gắn chặt giữa
các nguồn lực theo phương châm: Nhà nước đầu tư hỗ trợ, cộng đồng xã hội tham gia đầu
tư, gắn chặt việc xây dựng với các chương trình khác.
Huyện Quảng Xương đã vạch rõ đường lối và quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông nông thôn như sau:
- Quan điểm về chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng GTNT
- Quan điểm về tính hiệu quả trong đầu tư

- Quan điểm đa dạng hoá các hình thái vốn đầu tư
- Quan điểm xã hội hóa phát triển cơ sở hạ tầng GTNT
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Cơ sở hạ tầng Giao thông nông thôn
3.3.1. Giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư
Thứ nhất: Tăng cường vốn đầu tư trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước cho việc tạo lập
và phát triển GTNT.
Thứ hai: Giải pháp huy động nguồn lực trong dân

15
Thứ ba: Nhà nước cần mở rộng các hình thức huy động vốn khác nhau như phát
hành công trái, kỳ phiếu, trái phiếu để đầu tư cho cơ sở hạ tầng GTNT.
Thứ tư: Thực hiện xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Đối với huyện Quảng Xương: Là một trong những huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa có
nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTNT khá lớn. Nhưng nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của huyện hiện nay chủ yếu là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung
của Tỉnh nên không thể đáp ứng đủ nhu cầu. Trong khi đó một số lĩnh vực, dự án đầu tư
gắn liền với đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của dân cư có thể huy động
nguồn lực xã hội vào đầu tư. Thực hiện xã hội hóa đầu tư ở huyện Quảng Xương là khả
thi vì: Nhu cầu đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của dân cư trên địa bàn huyện
ngày càng cao đặc biệt trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân thực hiện đầu tư vào huyện nhiều hơn, hình thức đầu tư cũng đa dạng
hơn.
3.3.2. Giải pháp nâng cao tổ chức quản lý các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn.
- Đối với cấp huyện
Cấp huyện quản lý trực tiếp mạng lưới giao thông nông thôn gồm đường từ huyện
về các xã, đường liên xã, đường do xã và đường từ huyện về các xã, thôn tự làm cũng như
mạng lưới đường sông, kênh rạch địa phương.
Uỷ ban nhân dân huyện chủ trì việc huy động tại chỗ, các nguồn vốn của nhân dân
cũng như sự đóng góp kinh phí của các đơn vị đóng trên địa bàn để xây dựng và bảo

dưỡng hệ thống giao thông tại địa phương
Mỗi huyện phải có một đội chuyên trách lo việc xây dựng, duy tu mạng lưới cơ sở
hạ tầng giao thông hoặc sử dụng các thành phần kinh tế theo chế độ hợp đồng giao khoán.
- Đối với Cấp xã
Xã là địa bàn thực hiện phần chủ chốt và trực tiếp hưởng thụ thành quả mà việc phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông, không chỉ trong sản xuất nông nghiệp, giao lưu hàng hoá
mà còn cả lợi ích về mặt văn hoá- xã hội. Xã là cấp cân đối từ tất cả các nguồn tự có,
nguồn tài trợ từ cấp trên và của bên ngoài, cũng như sự đóng góp của công đồng dân cư
theo kế hoạch đã được Hội đồng nhân dân xã thông qua. Xã chịu sự quản lý, kiểm tra của
huyện về mặt kỹ thuật cũng như việc sử dụng các nguồn vốn do cấp trên hỗ trợ.
Mỗi xã cần có một ban trực tiếp phụ trách công tác giao thông để quản lý kế hoạch
và hướng dẫn thôn xóm quản lý đường xã trên địa bàn.
Đối với những người làm công tác bảo dưỡng giao thông cần có chế độ thù lao
tương xứng với công sức của họ bỏ ra, địa phương có thể trả bằng thóc hay bằng tiền.
Nên áp dụng hình thức khoán quản lý duy tu cho cá nhân hoặc nhóm người lao động
do xã chỉ đạo, dân đấu thầu. Huyện tổng kết kinh nghiệm, hướng dẫn xã tổ chức giao thầu
theo đúng quy chế do huyện đề ra.

16
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ nguồn
NSNN cho xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT
Trong khâu lập kế hoạch và phân bổ vốn:
- Trước hết, khi triển khai bố trí vốn cho từng dự án đầu tư, UBND huyện phải tuân
thủ các nguyên tác bố trí kế hoạch theo quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên
Tập trung bố trí vốn cho các mục tiêu theo quy định, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho
các dự án đã quyết toán vốn đầu tư.
Phải ưu tiên bố trí kế hoạch để trả nợ khối lượng đã vượt kế hoạch năm trước.
Thanh toán vốn đầu tư
Để thực hiện tốt công tác thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho xây dựng cơ sở
hạ tầng GTNT trên địa bàn huyện Quảng Xương ngoài những giải pháp vĩ mô về phía nhà

nước UBND huyện Quảng Xương cần chủ động kiện toàn bộ máy thực hiện thanh toán
vốn đầu tư. Hiện nay, bộ phận thanh toán vốn đầu tư của KBNN Quảng Xương còn hạn
chế về trình độ chuyên môn và thiếu về số lượng. Để khắc phục tình trạng này, UBND
huyện có thể tạo điều kiện cho cán bộ chuyên môn này được đi học đào tạo nâng cao trình
độ. Tạo điều kiện về mặt thời gian và kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
những cán bộ phụ trách thanh toán vốn đầu tư.
Quyết toán vốn đầu tư : Trước hết, cần khẳng định quyết toán vốn đầu tư dự án xây
dựng cơ bản là một nhiệm vụ chủ đầu tư phải thực hiện nhằm xác định chính xác giá trị
công trình đưa vào sử dụng, làm căn cứ theo dõi chế độ tài chính hiện hành
Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại tình trạng các chủ đầu tư chậm lập thủ tục quyết toán
các công trình sau khi đã bàn giao đưa vào sử dụng. Vì vậy, UBND huyện cần có những
biện pháp:
- Đôn đốc, khuyến khích các chủ đầu tư lập thủ tục quyết toán vốn đầu tư đảm bảo
thời gian quy định như: Theo dõi sát sao thời gian các công trình sau khi nghiệm thu, bàn
giao đến khi nộp báo các quyết toán đến cơ quan thẩm tra; Hàng năm tổ chức tổng kết các
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhằm biểu dương đơn vị thực hiện quyết toán đúng
thời gian quy định và những đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ quyết toán vốn đầu tư; Đồng
thời phê bình những đơn vị chậm quyết toán, không hoàn thành nhiệm vụ. Trên cơ sở đó,
có hình thức khen thưởng đối với các cơ quan quyết toán trước thời gian quy định mà
thiết thực nhất là ưu tiên bố trí vốn cho những dự án, công trình do những đơn vị đó làm
chủ đầu tư. Đồng thời, có hình thức phạt các đơn vị quyết toán chậm so với thời gian quy
định như: không bố trí vốn cho những dự án, công trình do những đơn vị này làm chủ đầu
tư.
-Ưu tiên sắp xếp những cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực và để thực hiện nhiệm vụ
vì lĩnh vực này được coi là một trong những lĩnh vực “nhạy cảm”.
- Chủ động tạo điều kiện về mặt thời gian và kinh phí cử cán bộ chuyên môn tham
gia các lớp tập huấn nghiệp vụ của Sở, của Bộ tổ chức.

17
- Không chỉ dừng lại ở việc thẩm tra trên hồ sơ, UBND huyện có thể cử các cán bộ

chuyên môn đi kiểm tra thực tế nhằm tránh tình trạng chủ đầu tư xây dựng không đúng hồ
sơ thiết kế đã được thẩm định, đặc biệt với các công trình chống xuống cấp có vốn đầu tư
dưới 20 triệu đồng có thể xảy ra tình trạng chủ đầu tư làm hồ sơ khống.
- Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án triển khai công tác báo
cáo vốn đầu tư theo đúng quy định.
3.3.4. Giải pháp chính sách phát triển cơ sở hạ tầng GTNT.
Giải pháp 1:. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật.
Một trong những nguyên nhân làm cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông hiệu quả
chưa cao đó là do đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật. Hầu hết các địa phương có cán bộ
quản lý vốn đầu tư phát triển kinh tế nông thôn nói chung va quản lý các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn nói riêng là rất kém. Đội ngũ này không có kinh
nghiệm kiến thức chuyên môn, hay nếu có thì rất hạn chế, trình độ học vấn thấp nên gây
ra lãng phí, thất thoát lớn trong công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn
như tham ô tiền đầu tư xây dựng cơ bản, tăng tiền vật liệu hay mua vật tư kém chất lượng.
Với những thực trạng trên, trong những năm tới để quá trình đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông ở nông thôn hiệu quả cần phải có chính sách đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ quản lý:
+ Thực hiện tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo ngắn hạn về trình độ quản lý kinh
tế, kỹ thuật cho các cán bộ cấp huyện, xã
+ Có chính sách đào tạo độ ngũ lãnh đạo kế cận bằng việc cử các cán bộ trẻ đi học,
bồi dưỡng kiến thức và thực thi khuyến khích con em địa phương học tập tại các trường
đại học, cao đẳng về phục vụ quê hương.
Giải pháp 2: áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn.
Giao thông nông nông thôn muốn phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng
trong phát triển các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn là vấn đề then chốt. Hiện
nay, việc nhanh chóng phổ cập tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và xây dựng nông
thôn, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là con đường có hiệu quả
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu và hiện đại hoá kinh tế nông thôn.
Trong thực tế của nước ta hiện nay, các phương tiện thiết bị xây dựng rất lạc hậu do

đó là một lý do làm cho các tuyến đường nông thôn nhanh chóng xuống cấp, tuổi thọ
công trình thấp. Với yêu cầu tăng mức đầu tư cho các công trình nghiên cứu và phổ cập
khoa học công nghệ vào nông thôn nói chung và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông
thôn nói riêng, cần phải thực hiện ngay một số chế độ cụ thể nhằm khuyến khích mạnh
mẽ các cán bộ khoa học công nghệ về công tác tại nông thôn.
Tích cực đưa khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, sử dụng vật liệu tại chỗ, công nghệ thi
công đơn giản, dễ thực hiện để đông đảo nhân dân tự quản lý tự làm có sự hướng dẫn về

18
kỹ thuật.
Huy động các đơn vị, các chuyên gia trong và ngoài nước thiết kế các mẫu, mô hình
các loại công trình để áp dụng với các địa bàn khác nhau. Mặt khác, nghiên cứu ứng dụng
cải tiến kỹ thuật các mô hình, mẫu các công trình đã có trong và ngoài nước để phù hợp
với từng vùng.
Xây dựng các trung tâm nghiên cứu công nghệ cơ sở hạ tầng trong đó có cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn, Nhà nước cần cấp một số kinh phí cho trung tâm hoạt động
nhằm nghiên cứu thu thập các công nghệ. Bên cạnh đó cần vận động mọi cơ sở, tổ chức
ứng dụng những công nghệ có hiệu quả.
Phân cấp đầu tư vốn cho nghiên cứu khoa học công nghệ như sau:
- Vốn ngân sách Trung ương cấp cho các công trình, đề tài, các đề án, các thiết kế
quy hoạch các công nghệ, xây dựng thực nghiệm mang tính chất chung phổ biến.
- Vốn ngân sách địa phương, ngành nghiên cứu các đề tài, công nghệ xây dựng thực
nghiệm mang tính chất đặc thù từng địa phương.
- Giải pháp 3: Cải tiến cơ chế huy động vốn và hoàn vốn.
Đối với cơ chế huy động vốn.
Huy động vốn dựa vào cơ sở tính toán nhu cầu vốn đầu tư, khả năng huy động các
nguồn vốn cung ứng của từng lĩnh vực cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Đảm
bảo thực hiện công tác kế hoạch hoá và điều hành công tác huy động vốn theo tháng, quý
trên cơ sở chỉ tiêu cần đáp ứng.
Đối với ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương trích 45% thu từ thuế sử

dụng đất nông nghiệp để địa phương xây dựng và phát triển nông thôn. Với các công trình
lớn Nhà nước cần phải huy động vốn thông qua nhiều công cụ huy động khác nhau song
các công cụ này phải đảm bảo một cách hợp lý giữa thời hạn, phương thức thanh toán,
giao dịch, trao đổi về loại tiền huy động. Khai thác triệt để mọi nguồn thu của ngân sách
Nhà nước, cải tiến hệ thống thuế; đây là nguồn vốn cơ bản để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn.
Đối với vốn góp của dân chúng ta huy động cả đóng góp bằng tiền, bằng sức lao
động và đóng bằng hiện vật.
Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài chúng ta cần khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng
nông thôn theo hình thức BOT, BT, BTO. Trong ba hình thức trên cần khuyến khích đầu
tư theo hình thức BT vì hình thức này đem lại lợi ích cho cả hai bên đối tác trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn.
Đối với cơ chế hoàn vốn.
Trong thực tế những năm qua, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các nhân trong và
ngoài nước vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn là rất nhỏ bé. Mà nguyên
nhân chủ yếu là cơ chế hoàn vốn của Nhà nước với vấn đề này còn chưa rõ ràng, làm cho
các doanh nghiệp cá nhân không dám bỏ tiền đầu tư. Mục tiêu hoàn vốn là để tái đầu tư,

19
vì thế cơ chế vốn phải được tính toán phù hợp với điều kiện của từng vùng. Chúng ta phải
sác định mức phí sử dụng mà nguời hưởng lợi từ công trình phải trả sao cho thời gian thu
hồi không quá lâu, phí thu hồi được đầy đủ, hấp dẫn được các đầu tư mà lại phù hợp với
thu nhập của người sử dụng.
Để huy động một nguồn vốn quan trọng này vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn đòi hỏi Nhà nước cần có chính sách đổi mới cơ chế hoàn vốn rõ ràng.
+ Nếu tư nhân và các doanh nghiệp bỏ tiền đầu tư xây dựng, bảo dưỡng các con
đường, cơ sở hạ tầng giao thông đường sông, cầu cống sẽ được quyền thu phí nguời dân,
các phương tiện qua lại, các đơn vị đóng trên địa bàn có sử dụng các công trình cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn này.
+ Khuyến khích các đầu tư nước ngoài đầu tư vào các hình thức BOT, BT, BOT vào

xây dựng giao thông nông thôn. Nếu các đầu tư tham gia xây dựng các công trình giao
thông nông thôn sẽ được hưởng các ưu đãi trong đầu tư xây dựng các công trình về sau.
Nhà nước cần phải từng bước giảm nhẹ các thủ tục hành chính phức tạp, không phân biệt
đối xử giữa đầu tư nước ngoài và trong nước, hỗ trợ mặt giải phóng mặt bằng.
3.3.5 Đẩy nhanh đề án xây dựng mô hình nông thôn mới
* Quan điểm của đề án
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ có tính chiến lược, được thực hiện trong mối
quan hệ mật thiết với nông nghiệp và nông dân, trong đó nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển; xây dựng nông thôn là căn bản, phát triển nông nghiệp là then chốt; là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trong đó cấp ủy Đảng, chính quyền,
đoàn thể đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, động viên và hỗ trợ thực
hiện.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động xã hội sâu sắc và toàn diện gồm: phát
triển kinh tế, văn hóa- xã hội, đời sống, nếp sống, phong tục, tập quán theo 19 tiêu chí do
Chính phủ ban hành; được thực hiện theo phương châm “dân bàn, dân làm, dân hưởng
thụ”, “lấy sức dân để lo cho dân”; phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư, đặc
biệt là cộng đồng thôn bản, các hoạt động cụ thể ở thôn, xã do chính cộng đồng người dân
bàn bạc quyết định.
Xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài, liên tục theo hướng của Đảng, Nhà
nước; được thực hiện trên cơ sở vừa cải tạo xây dựng, vừa thừa kế những thành tựu,
truyền thống và bản sắc văn hóa tốt đẹp trong nông thôn, vừa hình thành những giá trị
mới theo hướng văn minh, hiện đại, phải trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn
để đảm bảo yêu cầu phát triển lâu dài và bền vững; vừa triển khai diện rộng vừa chỉ đạo
các mô hình điểm; trong đó mô hình điểm phải đi trước một bước.
Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới chủ yếu là khai thác tối đa tiềm năng đất
đai, lao động sẵn có ở nông thôn và huy động có hiệu quả đóng góp của các tầng lớp nhân
dân trong và ngoài địa bàn; trên cơ sở các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư

20
của các thành phần kinh tế, đặc biệt là của các doanh nghiệp vào nông nghiệp nông thôn

với phương châm “lấy công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, lấy thành thị lôi kéo nông thôn,
lấy doanh nghiệp hỗ trợ nông dân” và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, dự án khác đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
* Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Đường giao thông: Nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường trục xã, liên xã đạt tiêu chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải; cứng hóa đường trục thôn, xóm đạt tiêu
chuẩn; Cứng hóa đường ngõ, xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa; cứng hóa trục chính
nội đồng.
* Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả đề án xây dựng mô hình nông
thôn mới
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản, chỉ thị, nghị quyết tạo
chuyển biến sâu sắc về nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân trong huyện về chủ
trương xây dựng nông thôn mới để mọi người tự giác tham gia và vận động người khác
tham gia.
Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn
từng xã để xây dựng phê duyệt đề án, các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với cấp
xã.
Tổ chức triển khai xây dựng, sớm hoàn thành các mô hình điểm để nhân rộng.
Thông qua xây dựng thí điểm để hiện thực hóa mô hình nông thôn mới trên thực tế ở các
xã trong huyện, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện và làm cơ sở cho việc banh hành
cơ chế chính sách triển khai diện rộng.
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách mới khuyến khích đầu tư chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các hoạt động văn hóa xã hội và xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội
trong nông thôn. Điển hình như:
- Nhóm cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn gồm: Cơ chế
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là
doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động…; Thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ dịch vụ công:
cấp nước sạch, xây dựng quản lý chợ; thu gom rác, tưới tiêu ; cơ chế chính sach khuyến
khích đối với các xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới (diện rộng),…

- Nhóm cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư, cải tạo nâng cấp hạ tầng kinh tế- xã
hội nông thôn gồm: Cơ chế huy động đóng góp của cộng đồng dân cư trong việc đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi theo phương châm “dân bàn, dân góp, dân làm, dân
hưởng thụ”. Cơ chế ghi công, tôn vinh những người thành đạt hỗ trợ đầu tư các công trình
hạ tầng văn hóa xã hội trong nông thôn; Cơ chế khai thác quỹ đất cho đầu tư hạ tầng nông
thôn; Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng do dân góp
vốn, dân tự làm; Cơ chế lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia cho xây dựng nông

21
thôn mới; rà soát tăng phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã để tạo điều kiện cho các xã
chủ động thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cùng với thuỷ lợi, điện, cơ sở hạ tầng GTNT là một trong những điều kiện cơ bản
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Phát triển
giao thông nông thôn không chỉ có tác dụng tích cực đến sự đi lại, vận chuyển hàng hoá
và thông thương giữa các vùng mà nó còn là cầu nối quan trọng trong quá trình thu hút
đầu tư giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh bạn trong khu vực.
Là người đang trực tiếp công tác tại nông thôn, tôi càng thấm thía tầm quan trọng
của cơ sở hạ tầng GTNT đối với quá trình xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội cho khu
vực này. Với mong muốn đầu tư nghiên cứu ngõ hầu tìm kiếm được giải pháp có thể gia
tăng nguồn tài chính nói chung và chi NSNN nói riêng, để đầu tư cho cơ sở hạ tầng
GTNT của huyện nhà - Quảng Xương, Thanh Hóa ngày càng đồng bộ, chất lượng.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện chi Ngân sách nhà nước cho xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Xương - Thanh
Hóa”. Tiểu luận đã đề cập đến những nội dung chủ yếu sau:
- Khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN cho xây dựng
cơ sở hạ tầng Giao thông nông thôn.
- Phân tích thực trạng chi NSNN cho xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT trên địa bàn
huyện.

- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho xây
dựng cơ sở hạ tầng GTNT trên địa bàn huyện.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT là một vấn đề phức tạp, liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô. Mặt khác do điều kiện thời
gian và khả năng tiếp cận còn hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình
nghiên cứu, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô để
tiểu luận hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn!
2. Khuyến nghị
A- Đối với HĐND-UBND huyện Quảng Xương
- Nhất thiết phải lập đồ án qui hoạch chung xây dựng nông thôn mới cho từng xã,
trong quá trình lập qui hoạch phải khảo sát kỹ hiện trạng điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội của từng xã, cần chú trọng vào các tuyến đường giao thông nội đồng.
- Nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng giao thông
nông thôn, bằng các hình thức sau:
+ Đối với các tuyến đường đầu tư bằng 100% vốn ngân sách nhà nước (Đường
huyện, đường xã, đường nội đồng) cần xác định các tuyến đường huyết mạch, phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ để ưu tiên đầu tư, hạn chế việc đâu tư

22
dàn trải dẫn đến thiếu vốn hoặc vốn đâu tư không theo kịp tiến độ thi công dự án.
+ Đối với các tuyến đường huy động sự đóng góp của nhân dân địa phương
(đường thôn, xóm) huyện nên đầu tư nâng cấp các tuyến đường đất và đường cấp phối
chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thành các tuyến đường cấp phối đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của người dân, sau đó huy động dận tự đóng góp
hoàn thiện kết cấu mặt đường.
+ Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức tự quản của người dân trong quá
trình sử dụng các tuyến đường.
B- Đối với UBND tỉnh Thanh Hóa
Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế ban hành chính sách khuyến khích phát triển kinh
phí giao thông nông thôn hàng năm, tăng kinh phí hỗ trợ cho các xã có xây dựng các

tuyến đường giao thông làm mới cho các địa phương.
Tăng kinh phí hỗ trợ cho mỗi km xây dựng đường giao thông ra vùng lúa cao sản,
mức hỗ trợ như hiện nay 170 triệu/km là quá thấp so với kinh phí địa phương tự bỏ ra.
C- Đối với Chính phủ
- Đổi mới cơ chế quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, trong đó có đầu tư XDCB,
theo hướng: Ban hành hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và tiêu chuẩn tác động môi trường đối với các dự án ĐTPT. Những tiêu
chí đó cũng là thước đo để sắp xếp trật tự ưu tiên các dự án; thiết lập hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư phát triển từ NSNN, thực hiện công khai hóa thông tin về các chương
trình đầu tư phát triển từ NSNN để các cơ quan quản lý và nhân dân tham gia giám
sát, đánh giá hiệu quả quản lý VĐT từ NSNN của các công trình, dự án.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN Quảng Xương, ngày 03 tháng 11 năm 2014
CHỦ TỊCH UBND HUYỆN NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Văn Chính Nguyễn Đức Tiến

23

24

×