Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên tại trường trung cấp nghề số 13 BQP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.73 KB, 121 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





ĐẶNG VIẾT ĐIỆP







BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 13- BỘ QUỐC PHỊNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC












Thái Ngun - Năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






ĐẶNG VIẾT ĐIỆP





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 13- BỘ QUỐC PHỊNG




Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 0114



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Phạm Hồng Quang





Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
Thái Ngun - Năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN


Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên tại trường
Trung cấp nghề số 13-Bộ Quốc phòng” đƣợc thực hiện từ tháng 11/2012 đến
tháng 8/2013. Luận văn sử dụng những thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau,

các thơng tin đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lí.

Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hồn
tồn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào./.

Thái Ngun, ngày 05 tháng 8 năm
2013


Tác giả






Đặng Viết Điệp




XÁC NHẬN
CỦA TRƢỞNG KHOA TÂM LÝ






Tiến sĩ Phùng Thị Hằng






Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tác giả trân trọng cảm ơn:
Khoa Sau Đại học, khoa Tâm lý Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái Ngun cùng các nhà khoa học, các thầy cơ giáo đã trực tiếp giảng
dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Các đồng chí trong Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ quản lý, các đồng
chí giáo viên, các em học viên trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng
và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, cung cấp thơng tin, tƣ liệu giúp đỡ
tác giả trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Phạm Hồng Quang, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, động
viên tác giả nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Những ngƣời thân trong gia đình và các đồng chí, đồng nghiệp thƣờng
xun động viên tác giả học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng bản luận văn này chắc chắn vẫn khơng
tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các
thầy cơ giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hồn
thiện hơn.
Tác giả chân trọng cảm ơn !

Thái Ngun, ngày 05 tháng 8 năm
2013


Tác giả






Đặng Viết Điệp
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
Danh mục các từ viết tắt
1. Bộ giáo dục & Đào tạo
2. Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hố
3. GV
4. Học tập
5. Hoạt động học tập
6. Học viên
6. Ban giám hiệu
7. Trung bình
8. Độ lệch chuẩn
9. Nhà xuất bản
10. Số lƣợng
BGD&ĐT
CNH – HĐH
GV

HT
HĐHT
HV
BGH
TB
ĐLC
NXB
SL

























DANH MỤC BẢNG
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv

Bảng 2.1 : Về tầm quan trọng của hoạt động học tập. 32
Bảng 2.2. Nhận thức về mục đích, động cơ học tập của HV. 33
Bảng 2.3. Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập của HV. 34
Bảng 2.4. Nội dung tự họccủa học viên. 35
Bảng 2.5. Phƣơng pháp học tập của học viên của học viên. 36
Bảng 2.6: Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên. 37
Bảng 2.7 Tổ chức, hƣớng dẫn, quản lý hoạt động học tập của học viên. 40
Bảng 2.8. Quản lý giáo dục mục đích, động cơ học tập của HV . 43
Bảng 2.9. Quản lý nội dung học tập của HV trƣờng . 46
Bảng 2.10. uản lý phƣơng pháp học tập của HV . 48
Bảng 2.11 Quản lý hình thức tổ chức học tâp của HV. 50
Bảng 2.12. Quản lý về thời gian học tập của học viên. 52
Bảng 2.13: Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. 55
Bảng 2.14. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập. 58
Bảng 2.15: Các ngun nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động học tập của học
viên 61
Bảng3.1 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp. 82

iiii
Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
MỤC LỤC

MỞ ĐẤU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu 5
9. Cấu trúc của luận văn 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngồi 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu 8
1.2.1. Hoạt động dạy 8
1.2.2. Hoạt động học. 9
1.2.3. Hoạt động dạy học 11
1.2.4. Đặc điểm hoạt động học tập 12
1.3. Quản lý hoạt động học tập 13
1.3.1. Quản lý 13
1.3.2. Quản lý hoạt động học tập 15
1.4. Hoạt động học tập của học viên trƣờng Trung cấp nghề 16
1.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động học tập 16
1.4.2. Nội dung học tập 17
1.4.3. Phƣơng pháp học tập 18
1.4.4. Hình thức tổ chức hoạt động học tập 19
1.5. Cơng tác quản lý hoạt động học tập của học viên trƣờng trung cấp nghề 20
1.5.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập 20

iiiii
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên 24
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động học tập của học viên trƣờng
Trung cấp nghề 29
1.6.1. Các yếu tố khách quan 29
1.6.2. Các yếu tố chủ quan 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 13 – BỘ QUỐC PHỊNG 31
2.1. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi, nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu. 31
2.1.1. Mục đích khảo sát. 31
2.1.2. Đối tƣợng, phạm vi, số lƣợng, thời gian khảo sát. 31
2.1.3. Nội dung khảo sát. 31
2.1.4. Về phƣơng pháp nghiên cứu 32
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học tập của học viên Trƣờng Trung
cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng. 32
2.2.1. Về nhận thức của học viên đối với hoạt động học tập 32
2.2.2. Về kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập của HV. 34
2.2.3. Nội dung tự học của học viên. 35
2.2.4. Phƣơng pháp học tập của viên trƣờng 36
2.2.5. Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên 37
2.2.6. Cơng tác tổ chức, hƣớng dẫn, quản lý hoạt động học tập của HV. 38
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên. 41
2.3.1. Quản lý giáo dục mục đích, động cơ học tập của HV. 41
2.3.2. Quản lý nội dung học tập của HV. 44
2.3.3. Quản lý phƣơng pháp học tập của HV. 47
2.3.4. Cơng tác quản lý hình thức tổ chức học tập của HV 49
2.3.5. Quản lý về thời gian học tập của học viên 51

2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 53
2.3.7. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập 56
2.4. Các ngun nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động học tập của học viên
trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng 59
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 13 – BỘ QUỐC PHỊNG 63
3.1. Một số vấn đề có tính ngun tắc khi đề xt các giải pháp. 63
3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính kế thừa 63
3.1.2. Ngun tắc bảo đảm tính hệ thống cấu trúc 63
3.1.3. Ngun tắc bảo đảm tính thực tiễn 64
3.1.4. Ngun tắc bảo đảm tính tồn diện 65
3.1.5. Ngun tắc bảo đảm tính hiệu quả 65
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của HV trƣờng
Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động học tập của HV trƣờng Trung cấp nghề
số 13 – Bộ Quốc phòng 66
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập với HV
trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng 69
3.2.3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều khiển hoạt động học tập trƣờng
Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng 71
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động học tập với HV trƣờng Trung cấp
nghề số 13 – Bộ Quốc phòng 74
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp 78
3.2.6. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 79
3.2.6.1 Mục đích khảo nghiệm 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84

2 Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẤU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc vào thế kỷ XXI, chúng ta đã chứng kiến thế giới với sự phát triển
mạnh mẽ của mọi lĩnh vực, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật bùng nổ rực rỡ
với tốc độ chƣa từng có. Điều đó đã góp phần đƣa thế giới chuyển sang giai
đoạn phát triển mới đó là giai đoạn phát triển kinh tế tri thức. Cũng chính vì
vậy, thế giới đã tạo điều kiện cho các nƣớc chậm phát triển có cơ hội đƣợc
cùng nhau hợp tác và phát triển, trong đó có Việt Nam.
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 của Việt Nam
cũng đã xác định nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế Việt Nam là tập trung
đẩy mạnh phát triển đất nƣớc theo hƣớng cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH), tiến tới: “Dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh” và
muốn nhƣ thế phải tiến hành từ việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực.
Thật vậy, con ngƣời chính là yếu tố quan trọng trong việc tiến hành thực hiện
đổi mới phát triển đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Một đất nƣớc có nền
kinh tế phát triển theo định hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nơi đó
con ngƣời cần phải đƣợc trang bị đầy đủ, tồn diện về tri thức, trình độ
chun mơn, nắm bắt đƣợc khoa học kỹ thuật hiện đại tiên tiến, có kỹ năng
lao động, khả năng làm việc tốt, có tƣ duy nhạy bén, sáng tạo, biết sử dụng
thành thạo các trang thiết bị máy móc hiện đại…Đó là con ngƣời đƣợc đào
tạo phát triển về mọi mặt. Có nhƣ thế, con ngƣời mới đáp ứng đƣợc nhu
cầu của xã hội hiện nay.
Nhƣ vậy, để xã hội có đƣợc một thế hệ kế thừa là những con ngƣời tiên
tiến đáp ứng đƣợc u cầu của xã hội thì trƣớc hết phải kể đến vai trò của giáo
dục và đào tạo. Giáo dục giữ vai trò quyết định trong việc đào tạo cho xã hội

đội ngũ lao động đủ về số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng để tiến hành phát triển
kinh tế, xã hội. Trong Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX của Đảng
đã khẳng định “Phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng,
thúc đẩy cơng nghiệp hố -hiện đại hố, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
ngƣời- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền
vững”. Mặt khác trong Chiến lƣợc phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020 cũng
đã xác định “ Phát triển dạy nghề là sự nghiệp của tồn xã hội; là nội dung quan
trọng của chiến lƣợc, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia…Thực hiện đổi
mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc về dạy nghề, nhằm tạo động lực phát
triển dạy nghề theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế”.
Vì vậy, cùng với sự phát triển của đất nƣớc, ngành giáo dục và đào tạo
cŨng nhƣ cơng tác đào tạo nghề nƣớc ta đã có nhiều nỗ lực trong chiến lƣợc
phát triển con ngƣời và nguồn nhân lực trong thời kỳ mới. Nhiệm vụ quan
trọng ln đặt ra là phải đào tạo nguồn nhân lực ngày càng có trình độ cao, có
đủ khả năng thích ứng và hòa nhập vào nguồn lao động xã hội để tham gia xây
dựng và phát triển đất nƣớc cũng nhƣ hòa nhập vào sự phát triển của thế giới.
Trƣờng Trung cấp nghề số 13- Bộ Quốc phòng tiền thân là Trƣờng
Nghiệp vụ Vận tải- Cục Vận tải - Tổng cục Hậu cần đƣợc thành lập ngày
08/6/1973 với nhiệm vụ trọng tâm là: đào tạo lái xe, thợ sửa chữa ơ tơ, nhân
viên thống kê vận tải, áp tải qn vận và đào tạo trung đội trƣởng vận tải, phục
vụ cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Trong q trình đào tạo nhà trƣờng đã tăng
cƣờng triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020,
đồng thời đổi mới mạnh mẽ, tồn diện cơng tác đào tạo. Ngồi việc đầu tƣ cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ q trình dạy – học,
nhà trƣờng còn chú trọng đổi mới cơng tác quản lý giáo dục và khơng ngừng
nâng cao chất lƣợng đào tạo nhằm nâng cao tay nghề của học viên. Tuy nhiên

chất lƣợng đào tạo là cả một q trình, chất lƣợng giáo dục đào tạo của nhà
trƣờng khơng chỉ tập trung ở chất lƣợng, hiệu quả hoạt động học tập của học
viên và mà còn chịu ảnh hƣởng lớn bởi cơng tác quản lý, nên việc làm thế nào
để quản lý tốt hoạt động học tập của học viên là một trong những nội dung mà
Ban giám hiệu nhà trƣờng quan tâm hơn hết
Từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
động học tập của học viên tại trƣờng Trung cấp nghề số 13 - Bộ Quốc
phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một
số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động học tập
của học viên học nghề tại trƣờng Trung cấp nghề số 13 - Bộ Quốc phòng
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Q trình quản lý hoạt động học của học viên trƣờng Trung cấp nghề số
13 - Bộ Quốc phòng
3.2. Khách thể nghiên cứu
Những biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên trƣờng Trung
cấp nghề số 13 - Bộ Quốc phòng
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lý hoạt động học tập của học viên học nghề tại trƣờng
Trung cấp nghề số 13 Bộ Quốc phòng đã đạt đƣợc ƣu điểm nhất định nhƣ xây
dựng kế hoạch học tập, thực hiện đúng quy chế của Bộ Lao động Thƣơng binh
và xã hội, kiểm tra đánh giá học viên Tuy nhiên, cơng tác quản lý hoạt động
học tập vẫn còn hạn chế trong các nội dung quản lý học tập. Nếu đánh giá đúng
thực trạng và tìm ra các biện pháp quản lý hữu hiệu thì sẽ đẩy mạnh đƣợc việc
học tập của học viên là yếu tố để nâng cao chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến hoạt động học tập của
học viên trƣờng Trung cấp nghề số 13 - Bộ Quốc phòng
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý việc học tập của học viên
trƣờng Trung cấp nghề số 13 - Bộ Quốc phòng
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên
trƣờng Trung cấp nghề số 13 - Bộ Quốc phòng
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây đƣợc phối hợp sử dụng:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp, khái qt hóa và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có
liên quan đến đề tài nghiên cứu
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi đƣợc sử dụng để tìm hiểu
thực trạng hoạt động học tập, cơng tác quản lí hoạt động học tập của Ban
giám hiệu nhà trƣờng với học viên học nghề tại trƣờng Trung cấp nghề
số 13 – Bộ Quốc phòng
- Phƣơng pháp trao đổi phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng để thu thập thêm
thơng tin về thực trạng cơng tác quản lí hoạt động hoạt động học tập của Ban
giám hiệu nhà trƣờng với học viên học nghề
- Phƣơng pháp tổng kết những kinh nghiệm đƣợc sử dụng để đúc rút các
kinh nghiệm quản lí tốt về cơng tác quản lí hoạt động học tập học viên
- Phƣơng pháp xin ý kiến chun gia đƣợc sử dụng để xin ý kiến về
những vấn đề có liên quan đến nội dung đề tài.
6.3. Phương pháp tốn thống kê
- Đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu đã thu thập đƣợc trong đề tài
nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các nhận xét có luận cứ khoa học về quản lí

giáo dục đạo đức. Sử dụng phƣơng pháp thống kê SPSS11.5 for window để
xử lý dữ liệu.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đi sâu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lí
hoạt động học tập của Ban giám hiệu nhà trƣờng với học viên học nghề tại
trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng
- Giới hạn về đối tượng khảo sát: Tập trung khảo sát học viên, giáo viên,
cán bộ quản lý ở trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng.
- Số lƣợng : + Cán bộ, giáo viên : 50 đồng chí.
+ Học viên : 300 học viên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
8.1. Xây dựng các khái niệm cơ bản của đề tài về quản lí hoạt động học tập
của học viên học nghề tại trƣờng Trung cấp nghề số 13 - Bộ Quốc phòng
8.2. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động học tập của học viên học
nghề tại trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng
9. Cấu trúc của luận văn
Ngồi các phần: mở đầu; kết luận; tài liệu kham khảo và phụ lục, luận
văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hoạt động học tập của học
viên tại trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động hoạt động học tập của học viên
tại trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động hoạt động học tập của học viên
tại trƣờng Trung cấp nghề số 13 – Bộ Quốc phòng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

6


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Từ xa xƣa vấn đề học tập, quản lý hoạt động học tập đã đƣợc nhiều nhà
triết học đồng thời là nhà giáo dục ở cả phƣơng Đơng và phƣơng Tây đề cập
khơng chỉ vậy các nhà nghiên cứu khoa học cũng vậy. Có thể kể đến các tƣ
tƣởng và cơng trình chủ yếu dƣới đây:
Tsunesaburo Makiguchi (1871 – 1944) [13, tr. 152] nhà giáo dục nổi tiếng
Nhật Bản, ơng đã nhấn mạnh: “Giáo viên khơng bao giờ học thay cho học viên
mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa
thì mọi tri thức truyền thụ vẫn khơng có giá trị nếu họ khơng làm cho học sinh
tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức đó”.
Chúng ta thấy các nghiên cứu quản lý hoạt động học tập đã đƣợc các nhà
giáo dục đề cập đến. Đó là những tài liệu hết sức quan trọng để bản thân tơi xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những vấn đề về học tập, quản lý hoạt động học tập đƣợc
quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX. Lúc đó, một số các nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động (ví
dụ nhƣ Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đƣờng, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn
Bá Dƣơng, ) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình
thành nghề và cơng tác quản lý hoạt động học tập học nghề. Đặc biệt, một số nhà
nghiên cứu khác nhƣ Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, đã đi
sâu nghiên cứu về quản lí giáo dục, quản lí nhà trƣờng. Tuy nhiên, sau đó
những nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lí q trình đào tạo nghề ở nƣớc ta
bị lắng xuống, ít đƣợc chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề
Số hóa bởi trung tâm học liệu


7
tiếp tục đƣợc quan tâm nghiên cứu trở lại thơng qua những đề tài luận văn
thạc sỹ chun ngành quản lí giáo dục.
Đối với các nhà nghiên cứu, nhiều ngƣời tập trung nghiên cứu về vấn đề
tự học của ngƣời học nhƣ: Nguyễn Cảnh Tồn năm 1998 đã chủ biên cuốn
sách “Q trình Dạy - Tự học”, [11, tr.101 – 103] đã tập trung luận bàn đƣa ra
những trở lực cho việc học, kinh nghiệm khắc phục và phƣơng châm đảm bảo
thắng lợi của tự học. Tác giả cho rằng mục tiêu đào tạo của các trƣờng hiện nay
cần chú trọng rèn luyện cho ngƣời học “năm mọi” trong học tập (học mọi nơi,
học mọi lúc, học mọi ngƣời, học bằng mọi cách và học qua mọi nội dung) và
bảy loại tƣ duy cần rèn luyện (tƣ duy logic, tƣ duy hình tƣợng, tƣ duy biện
chứng, tƣ duy quản lý, tƣ duy kinh tế, tƣ duy kỹ thuật và tƣ duy thuật tốn).
Vấn đề học tập, tự học của học sinh, học viên, sinh viên cũng đã đƣợc
một số tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ:
Về hoạt động học tập của sinh viên trong các trƣờng Đại học, cao đẳng
có các đề tài nhƣ: “Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học
của học viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh [8];
“Thực trạng quản lý học tập đối với học viên ngành Tiểu học ở trƣờng Cao
đẳng sƣ phạm Vĩnh Long” của Trà Thị Quỳnh Mai [9]; “Một số biện pháp quản
lý của Hiệu trƣởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho học viên trƣờng Cao
đẳng sƣ phạm mẫu giáo Trung ƣơng 3” của Phạm Thị Thu Thủy [14]…
Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập cũng là vấn đề nghiên cứu của
nhiều đề tài khác nhau nhƣ
Luận văn Thạc sĩ của Phạm Trung Thành “Thực trạng quản lý hoạt dộng
học tập của học viên trƣờng Trung cấp kỹ thuật Hải Qn”
Luận văn Thạc sĩ của Trần Văn Hùng “Các biện pháp quản lý hoạt động
tự học của học viên trƣờng sĩ quan lục qn 2”
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Nguyễn Thanh Sơn: “Thực trạng
quản lý hoạt động học tập của sinh viên trƣờng Đại học Yersin Đà Lạt”

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái q hố và làm rõ đƣợc những
vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả
quản lí hoạt động học tập nói chung và hoạt động học tập của học viên học
nghề nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Hoạt động dạy
Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ƣu q trình sinh viên chiếm lĩnh tri
thức, bằng cách chiếm lĩnh tri thức gúp sinh viên hình thành và phát triển nhân
cách. Bản chất của dạy là sự tổ chức nhận thức cho sinh viên.
Dạy học có hai chức năng cơ bản thống nhất với nhau (chức năng kép) đó là
truyền đạt thơng tin và tổ chức, điều khiển hoạt động học. Nhƣ vậy, hoạt động dạy
ln ln tồn tại song song với hoạt động học trong quan hệ tƣơng tác, mang tính
thống nhất và biện chứng tạo nên tính tồn vẹn của q trình dạy học.
Hai hoạt
động có quan hệ biện chứng, thống nhất bổ trợ, tƣơng tác lẫn nhau. Trong đó
dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, ngƣời học tự giác, tích cực
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học. Trong q trình dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai
trò chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực.
Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, q trình dạy học khơng diễn ra.
Nhiều tác giả cho rằng: Dạy học là tồn bộ các thao tác có mục đích
nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân
loại đã đạt đƣợc hoặc cộng đồng đã đạt đƣợc vào bên trong một con ngƣời.
Quan niệm này lí giải đầy đủ cách mà nền giáo dục đang cố gắng đào tạo
những con ngƣời thích ứng với những nhu cầu hiện tại của xã hội.
Ở đây chúng tơi theo quan điểm: “Dạy học là một q trình gồm tồn bộ các thao
tác có tổ chức và có định hƣớng giúp ngƣời học từng bƣớc có năng lực tƣ duy và năng

lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng,
các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt đƣợc để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết
đƣợc các bài tốn thực tế đặt ra trong tồn bộ cuộc sống của mỗi ngƣời học”
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
1.2.2. Hoạt động học.
Theo triết học, hoạt động là q trình diễn ra giữa con ngƣời với giới
tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt động của mình con ngƣời làm
trung gian điều tiết kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên(trích
thuyết hoạt động)
Theo tâm lý học mà chúng ta đang đƣợc học thì hoạt động là sự tác động
của con ngƣời vào thế giới khách quan tạo ra sự thay đổi cả về con ngƣời cả về
thế giới khách quan trong đó con ngƣời là chủ thể còn thế giới khách quan là
khách thể hay nói cách khác là đối tƣợng của hoạt động.Hay nói khác đi hoạt
động là q trình xác lập, vận hành các mối quan hệ nhất định của con ngƣời
với thế giới xung quanh và với chính bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu của
mình. Nhƣ vậy con ngƣời có rất nhiều hoạt động trong cuộc sống nhƣ: hoạt
động lao động, hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động nghiên cứu
khoa học…Ở mỗi lứa tuổi khác nhau sẽ có một hoạt động chủ đạo chi phối các
hoạt động khác.Ở lứa tuổi thanh,thiếu niên, hoạt động học tập giữ vai trò chủ
đạo. Hoạt động học: Là hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc điều khiển bởi
mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những giá trị,
những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định. Để hình thành
hoạt động học cần:
- Hình thành động cơ học tập
- Hình thành mục đích học tập
- Hình thành các hành động học tập
Hoạt động học tập là hoạt động chun hƣớng vào sự tái tạo lại tri thức ở
ngƣời học. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Và để tái tạo

lại,ngƣời học khơng có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân (
động cơ, ýchí, …) càng phát huy cao ban nhiêu thì việc tái tạo càng diẽn ra tốt
bấy nhiêu. Do đó hoạt động học làm thay đổi ngƣời học. Ai học thì ngƣời
đó phát triển, khơng ai học thay thế đƣợc, ngƣời học cần phải có trách nhiệm
với chính bản thân mình.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
niệm đời thƣờng mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức
có tính chọn lựa cao đã đƣợc khái qt hố, hệ thống hố.
Học là q trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học,
dƣới sự điều khiển sƣ phạm của thầy. Học là hoạt động có đối tƣợng, trong đó
ngƣời học là chủ thể khái niệm khoa học là đối tƣợng để chiếm lĩnh.
Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thơng tin chủ yếu bằng các thao tác
trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt đƣợc của cá nhân, từ đó có đƣợc tri
thức, kỹ năng, thái độ mới.
- Mục đích của học: chiếm lĩnh khái niệm khoa học (có nghĩa là: phải
nắm vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản
thân, thao tác với nó, sử dụng nó nhƣ cơng cụ phƣơng pháp để chiếm lĩnh khái
niệm khác hoặc đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý thuyết
cao hơn (tƣ duy lý thuyết); biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn
riêng của bản thân). Nếu chiếm lĩnh khái niệm thành cơng thì sẽ dẫn tới đồng
thời ba mục đích bộ phận: trí dục (nắm vững khái niệm); phát triển (tƣ duy khái
niệm); giáo dục (thái độ đạo đức).
Ba mục đích bộ phận này gắn bó hữu cơ với nhau, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau, sinh thành ra nhau và tạo ra một hệ tồn vẹn, thống nhất.
- Chức năng của học: học có hai chức năng thống nhất với nhau: lĩnh hội
(tiếp thu thơng tin dạy của thầy) và tự điều khiển q trình chiếm lĩnh khái
niệm khoa học của mình (tự giác, tích cực, tự lực).
- Nội dung của học: là tồn bộ hệ thống khái niệm của mơn học, cấu trúc

lơgíc cửa mơn học, các phƣơng pháp đặc trƣng của khoa học, ngơn ngữ của khoa
học và biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động.
- Phƣơng pháp học: là phƣơng pháp nhận thức, phƣơng pháp chiếm lĩnh
khái niệm khoa học phản ánh đối tƣợng của nhận thức, biến các hiểu biết của
nhân loại thành học vấn của bản thân. Đó là phƣơng pháp mơ tả, giải thích và
vận dụng khái niệm khoa học.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
1.2.3. Hoạt động dạy học
“Dạy học là q trình hoạt động hai mặt do thầy giáo (dạy) và học sinh
(học) nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà
trƣờng khơng chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần
hình thành nhân cách con ngƣời của xã hội cộng sản chủ nghĩa”.(Bách khoa
Giáo dục học – Maxcơva).
Quan niệm trên về q trình dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của
q trình này: q trình dạy của giáo viên và q trình học của học sinh. Hai
q trình này khơng tách rời nhau mà là một q trình hoạt động chung nhằm
hình thành nhân cách của con ngƣời mới, đáp ứng đƣợc u cầu của thời đại.
Trong q trình họat động chung đó, ngƣời giáo viên đóng vai trò lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinhđể giúp họ tự khám phá ra tri
thức. Tất nhiên ngƣời giáo viên còn có chức năng cung cấp cho ngƣời học tri
thức, nhƣng chỉ khi nào thật cần thiết. Song chức năng này khơng phải là chức
năng chính yếu của tồn bộ q trình dạy. Ngƣời giáo viên phải suy nghĩ để
giúp học sinh sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập đƣợc
qua các phƣơng tiện thơng tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức
giáo viên cung cấp cho để tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình.
Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm nắm vững
tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là

năng lực tƣ duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những
phẩm chất đạo đức của con ngƣời mới. Chính học sinh chứ khơng phải ngƣời
nào khác phải tự mình làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ
có ảnh hƣởng quyết định tới chất lƣợng tri thức mà họ tiếp thu.
Từ đó có thể rút ra định nghĩa q trình dạy học nhƣ sau: Q trình dạy
học là q trình mà dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của ngƣời giáo viên,
ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
1.2.4. Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập của học viên vừa là lĩnh hội những tri thức, khái niệm
mới, vừa tìm tòi, phát hiện những cái mới khách quan. Khi tiến hành hoạt động
học tập học viên
khơng thể chỉ nhận thức thơng thƣờng mà phải tiến hành
hoạt động nhận thức mang tính chất
nghiên cứu trên cơ sở khả năng, tƣ duy độc
lập, sáng tạo ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề chun mơn nhất
định. Vì vậy, hoạt động học tập của sinh viên còn gọi là hoạt động học tập nghề
nghiệp. Vốn học vấn tiếp thu đƣợc trong thời kỳ này có ý nghĩa hết sức quan
trọng, vì nó là cơng cụ để sinh viên tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau này
và là nền tảng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu.
Mặt khác hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động mang tính tự giác,
tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình
nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thơng tin bên ngồi thành tri thức của bản thân,
qua đó ngƣời học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của
mình. Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ ngƣời học ý thức đầy đủ mục đích,
nhiệm vụ học tập, qua đó, họ nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh hội tri thức.
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối tƣợng với khách thể thơng

qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ
học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phƣơng tiện, kết quả của hoạt
động, vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tùy theo sự huy động những chức
năng tâm lý nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện,
tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng
tâm lý hồn thành những nhiệm vụ nhận thức - học tập, nó vừa là năng lực, vừa là
phẩm chất tự tổ chức hoạt động học tập cho phép ngƣời học tự giải quyết vấn đề, tự
kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của mình. Qua đó, cho phép ngƣời học học
tập sự sẵn sàng tâm lý nhằm hồn thành những nhiệm vụ nhận thức - học tập.
Bên cạnh đó hoạt động học của ngƣời học vấn đề căn bản, quan trọng nhất là
phải tìm đƣợc phƣơng pháp học cho phù hợp với bản thân từng sinh viên chứ khơng
phải nhồi nhét kiến thức. Phƣơng pháp nhƣ chiếc la bàn chỉ hƣớng cho ngƣời đi
Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
biển hay ở trong rừng rậm. Phƣơng pháp là những ngun tắc, cách thức để nắm bắt
một vấn đề nào đó, hồn thành một cơng việc nào đó, trong một thời gian xác định,
một khơng gian cụ thể với những giải pháp có tính kinh tế. Sinh viên nào có đƣợc
phƣơng pháp học tập tốt sẽ đạt đƣợc kết quả tốt hơn trong học tập, tiết kiệm đƣợc
thời gian, cơng sức. Điều này u cầu các trƣờng đại học phải tổ chức hƣớng dẫn
phƣơng pháp học tập ở bậc đại học cho sinh viên nhƣ: cách đọc sách, tài liệu tham
khảo; cách nghe giảng và ghi chép bài giảng; cách ghi nhớ thơng tin; cách tập trung
cao độ cho học tập; cách thức tiến hành một hoạt động học tập…
Ngồi ra trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, cơng nghệ và sự bùng
nổ thơng tin nên nội dung dạy học ở các trƣờng có xu hƣớng mở rộng các mơn
học mang tính liên ngành, đòi hỏi phải tăng cƣờng hoạt động học tập để đáp ứng
u cầu về tri thức. Khối lƣợng thơng tin tăng nhanh và vơ cùng phong phú,
điều đó đòi hỏi nhà trƣờng phải thay đổi cách dạy và học, việc dạy khơng chỉ
nhằm truyền thụ kiến thức mà phải dạy cho sinh viên cách tự học, cách tìm tòi tri
thức, cách phát hiện và giải quyết đƣợc những vấn đề đặt ra. Thực hiện

phƣơng
pháp dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự giác, tích
cực, chủ
động, sáng tạo của ngƣời học.
1.3. Quản lý hoạt động học tập
1.3.1. Quản lý
Từ khi xã hội lồi ngƣời đƣợc hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
đƣợc quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng lao động nhằm
đạt đƣợc hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho ngƣời đứng đầu tổ chức
phối hợp sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đề ra.
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển
của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất của hệ thống của xã hội. Từ lao
động tập thể, lao động xã hội của con ngƣời. Ngay từ buổi sơ khai của xã hội
lồi ngƣời để đƣơng đầu với sức mạnh to lớn của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại
của mình con ngƣời phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, điều đó đòi
Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân cơng và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu
chung đã định trong lao động tức là phải có sự quản lý.
Trong q trình phát triển của xã hội, quản lý khơng phải là một hoạt
động mới mẻ, trong q trình phát triển của khoa học quản lý, đặc biệt là q
trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lý
luận cũng nhƣ thực hành quản lý bàn tới và cũng đƣợc phổ biến ngày càng
rộng. Quản lý cần thiết cho hoạt động của mọi tổ chức dù tổ chức đó thế nào.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thƣờng gặp:
Theo Henry Fayol (1841 – 1925), cha đẻ của lý thuyết quản lý hành

chính cho rằng: “Quản lý hành chính là sự dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức
điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. [6]
Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) nhà nghiên cứu về phƣơng
pháp quản lý khoa học viết “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất” và đó cũng là tƣ tƣởng của ơng về quản lý.[6]
Nhà nghiên cứu về lý luận quản lý hiện đại Harold Koonntz đã viết
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể
đạt đƣợc các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
cá nhân ít nhất”.[6]
Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động tác động có định hƣớng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời
bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích
của tổ chức.
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những ngƣời lao động (nói chung
là khách thể quản lý ) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến”. [10]
Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Cơng tác quản lý lãnh đạo một tổ chức
xét cho cùng là thực hiện hai q trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý.
Q trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, q
trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đƣa vào thế “phát triển”.[3]
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là q trình làm việc với
và thơng qua những ngƣời khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong
một mơi trƣờng ln biến động”.
Qua các khái niệm trên về quản lý, chúng ta có thể quan niệm về quản lý
nhƣ sau:

Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển của
hệ thống phù hợp với qui luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác
có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội để đạt đƣợc mục tiêu đã xác định
theo ý chí của chủ thể quản lý.
1.3.2. Quản lý hoạt động học tập
Học tập là một hoạt động của hoạt động dạy - học, nên quản lý hoạt
động học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động
quản lý nhà trƣờng nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng nhƣ chủ
thể, đối tƣợng quản lý, nội dung quản lý, phƣơng pháp quản lý, phƣơng tiện
quản lý,… Vì thế, chúng tơi hiểu quản lý hoạt động học tập của học viên là
những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến học viên và hoạt động học
tập của học viên nhằm đạt đƣợc các mục tiêu dạy học của nhà trƣờng
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là q trình tác động có mục
đích của chủ thể quản lý (cán bộ quản lý, giảng viên mà đứng đầu là Hiệu
trƣởng) lên đối tƣợng quản lý (ngƣời học) bằng các hoạt động cụ thể nhƣ: Thay
đổi nhận thức về việc học, dạy cách học, xây dựng tập thể lớp học, tổ chức và
quản lí hoạt động học, tạo điều kiện cho việc học, phối hợp quản lí hoạt động
học… Nhằm đào tạo sinh viên thành những con ngƣời phát triển tồn diện, có

×