ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THANH HOA
CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ
N BÁI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Thái Ngun, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THANH HOA
CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ
N BÁI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2010
CHUN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.03.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Ngọc Cơ
Thái Ngun, 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Người hướng dẫn khoa học
GS.TS. Nguyễn Ngọc Cơ
Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Tác giả
Phạm Thanh Hoa
XÁC NHẬN CỦA CHỦ NHIỆM KHOA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả luận văn xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tời thầy giáo -
Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Cơ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong tổ Lịch sử Việt
Nam khoa Lịch sử trường ĐHSP - ĐH Thái Ngun, đã chỉ bảo tận tình, động
viên, khích lệ tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Trong thời gian thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh n Bái, cùng các ban ngành đồn thể
trong tỉnh n Bái đã cung cấp tư liệu để tác giả hồn thành luận văn. Tác giả
xin chân thành cảm ơn những nhận xét, đánh giá của Hội đồng khoa học bảo
vệ luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Tác giả
Phạm Thanh Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng, biểu đồ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề: 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài 7
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 7
5. Đóng góp của luận văn 8
6. Kết cấu luận văn 8
Chương 1. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ N
BÁI TRƯỚC 1986 9
1.1. Khái qt về Thành phố n Bái 9
1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình: 9
1.1.2. Tài ngun thiên nhiên chính 11
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 13
1.2.1. Đặc điểm kinh tế 13
1.2.2. Đặc điểm xã hội 15
1.3. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố n Bái trước 1986 18
1.3.1. Tình hình kinh tế 18
1.3.2. Tình hình xã hội 23
Chương 2. CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ THÀNH PHỐ N BÁI
TỪ 1986 - 2010 27
2.1. Thành phố n Bái trong thời kỳ đổi mới đất nước 27
2.1.1. Bối cảnh lịch sử 27
2.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của thành phố 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
iv
2.2. Chuyển biến về kinh tế thành phố n Bái 31
2.2.1. Trong cơ cấu kinh tế 31
2.2.2. Trong cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp 40
2.2.3. Trong thương mại, dịch vụ và du lịch 47
2.2.4.Trong nơng nghiệp, lâm nghiệp 54
2.2.5. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng 61
Chương 3. CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ N BÁI
TỪ 1986 ĐẾN 2000 67
3.1. Về dân số - Lao động – Việc làm 68
3.2. Về thu nhập và đời sống 71
3.3. Về văn hóa – Giáo dục 74
3.4. Về y tế, mơi trường 83
3.5. Về chính sách xã hội 89
3.6. Về an ninh, quốc phòng 93
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU NỘI DUNG
BCH Ban chấp hành
CNXH Chủ nghĩa xã hội
HTX Hợp tác xã
HĐND Hội đồng nhân dân
NXB Nhà xuất bản
TW Trung ương
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thơng
TD - TT Thể dục thể thao
UBND Uỷ ban nhân dân
XNK Xuất, nhập khẩu
CNH - HĐH Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
DSGĐ - TE Dân số gia đình - trẻ em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị GDP của ngành nơng - lâm nghiệp 60
Bảng 3.1: Số trường, giáo viên, học sinh phổ thơng trên địa bàn 78
Bảng 3.2: Cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn 86
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế trong GDP (theo giá trị thực tế) thành phố n
Bái (1991 – 2010) 40
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn thành phố n
Bái giai đoạn 2005 – 2010 (đơn vị: % ) 46
Biểu đồ 2.3: Tổng mức bán lẻ háng hố và doanh thu dịch vụ của thành phố
(2005 - 2010) 52
Biểu đồ 2.4: Doanh thu lĩnh vực ngồi quốc doanh (2005 – 2010) 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lê Nin đã khẳng định: “Những cội rễ sâu xa nhất của chính sách đối nội
cũng như đối ngoại của Nhà nước chúng ta đều do những lợi ích kinh tế, địa vị
kinh tế của các giai cấp thống trị ở nước ta quyết định” [40, tr.403]. Thực tế, ở
bất cứ mỗi quốc gia nào trên thế giới thì kinh tế là những yếu tố hàng đầu cho sự
tồn tại và phát triển của đất nước. Vì vậy, mỗi quốc gia dân tộc đều tìm cho mình
một con đường phù hợp vươn lên và trở thành cường quốc vê kinh tế - xã hội.
Đất nước Việt Nam sau thắng lợi của 2 cuộc kháng chiến chống Pháp
(1945 - 1954) và cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975), đã chuyển sang
thời kỳ độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong 10 năm đầu (1976 -
1986) đi lên CNXH với việc thực hiện 2 kế hoạch Nhà nước 5 năm do Đại hội
IV (12/1976) và Đại hội V (3/1982) của Đảng đề ra, chúng ta đạt được nhiều
thành tựu to lớn, song khó khăn gặp phải cũng khơng nhỏ do (yếu kém, sai lầm
và cả yếu tố khách quan và chủ quan mang lại, dẫn đến tình trạng khủng hoảng
đất nước mà điển hình là về kinh tế - xã hội (Đại hội VI (12/1986) của Đảng
đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII của ĐCS VN (12/1986) đã đề ra đường
lối đổi mới, nhấn mạnh “Nhiệm vụ cải tạo XHCN đặt ra cho chặng đường đầu
tiên là kinh tế XHCN với khu vực quốc doanh làm nòng cốt, phải giành được
vai trò quyết định in nền Kinh tế quốc dân [14, tr 59]. Trong nền kinh tế quốc
dân, kinh tế địa phương giữ vai trò chính nòng cốt. Vì vậy, trong hơn 2 thập kỷ
qua việc đầu tư phát triển kinh tế địa phương, đảng ta xác định là 1 nhiệm vụ
quan trọng, lâu dài và tất yếu trên bước đường xây dựng, phát triển đất nước.
Để thấy rõ được những kết quả đạt được sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới trên
đất nước ta, việc nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn vừa qua
là một việc làm cần thiết.
Thành phố n Bái là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh n
Bái, là nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa n Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
2
chống thực dân Pháp xâm lược, mảnh đất có bê dày truyền thống u nước,
đồn kết cách mạng, chịu đựng gian khổ, hăng say sáng tạo trong lao động sản
xuất. Phát huy những truyền thống q báu đó sau khi đất nước thống nhất
(1975), nhân dân n Bái cũng cả nước bước vào thời kỳ xây dựng CNXH.
Trong hơn 1 thập kỷ đầu (1976 - 1986) đi lên CNXH, n Bái vẫn là một địa
phương có nền kinh tế chậm phát triển, tự cung, tự cấp dẫn đến khủng hoảng
cùng với sự khủng hồng trì trệ của cả nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, thực
hiện Nghị quyết Đại hội đảng tồn quốc lần thứ VI (12/1986), dưới sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh - trực tiếp là tỉnh uỷ nhằm đáp ứng u cầu nhiệm vụ chính trị
trong giai đoạn cách mạng mới, từ 22 - 24/9/1986, Đại hội Đảng bộ thị xã n
Bái lần thứ XII được tổ chức. Thị xã n Bái thực sự bước vào cơng cuộc đổi
mới 1 cách tồn diện, sâu sắc và đã giành được những thắng lợi bước đầu, góp
phần cùng cả nươc thực hiện cơng cuộc đổi mới của Đảng.
Qua 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, thành phố n Bái
đã có những chuyển biến quan trọng về Kinh tế - Xã hội. Sự chuyển biến đó
khẳng định đường lối đúng đắn quả Đảng, cũng như sự vận dụng một cách chủ
động, sáng tạo đường lối đó của Đảng vào hồn cảnh thực tiến của địa phương
n Bái. Những thành tựu đạt được đã làm cho thành phố n Bái được nhân
dân cả nước biết đến với vùng đát khơng chỉ giàu truyền thống Lịch sử - Văn
hố mà còn được biết đến là địa phương có một nền kinh tế phát triển tồn diện
với cơ cấu: Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp; Thương mại - Dịch vụ, nơng -
lâm nghiệp Nhằm thực hiện sự nghiệp CNH - HĐH của thành phố n Bái
nói riêng , tỉnh n Bái nói chung. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt
được trong cơng cuộc xây dựng phát triển kinh tế, thành phố n Bái còn bộc
lộ khơng ít những tồn tại yếu kém, những bất cập cần phải được khắc phục để
tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển bền vững và tồn diện của thành phố
n Bái trong những giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu chuyển biến Kinh tế - Xã hội thành phố n Bái từ 1986 -
2010 khơng chỉ tái hiện bức tranh về sự phát triển Kinh tế - xã hội, mà còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
3
khẳng định niềm tin của nhân dân các dân tộc thành phố n Bái vào sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước.
Hơn nữa, là một giáo viên dạy lịch sử, lớn lên và cơng tác trên q hương
n Bái, tơi thấy mình cần có trách nhiệm tìm hiểu và giáo dục cho thế hệ học
sinh những giá trị truyền thống của nhân dân các dân tộc n Bái trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội.
Do đó nghiên cứu, tìm hiểu sự chuyển viến về kinh tế - xã hội thành phố
n Bái từ 1991 - 2010 khơng chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà cả về thực
tiễn. Đây là nhiệm vụ của ngành khoa học trong đó có khoa học lịch sử.
Thơng qua các nguồn tài liệu, luận văn tái hiện lại bức tranh về chuyển
biến kinh tế - xã hội thành phố n Bái từ 1986 - 2010 trên cơ sở đó khơng chỉ
có cái nhìn tổng quan về sự trưởng thành lớn mạnh thành phố n Bái trong
thời kỳ đổi mới mà còn rút ra được những mặt mạnh, ưu điểm cần phát huy,
những hạn chế chủ quan, khách quan, để xây dựng thành phố n Bái giàu
mạnh, xứng đáng là Trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hố của Tỉnh.
Nghiên cứu đề tài này còn mong muốn làm rõ hơn truyền thống lịch sử,
văn hố của nhân dân n Bái trong q khứ và hiện tại. Từ đó cung cấp thêm tài
liệu lịch sử địa phương phục vụ cho cơng tác, học tập, giảng dạy và nghiên cứu.
Từ thực tiễn trên đây, chúng tơi chọn “Chuyển biến về Kinh tế - Xã hội
thành phố n Bái từ năm 1986 đến năm 2010” làm đề tài luận văn thạc sĩ lịch
sử của mình.
2. Lịch sử vấn đề
Khi nghiên cứu, viết về những thành tựu và hạn chế trong q trình đổi
mới của đất nước, thì vấn đề kinh tế - xã hội cả nước nói chung, ở các địa
phương nói riêng là một trong những vấn đề được nhiều cá nhân, tập thể, tổ
chức viết, khơng chỉ có các nhà lãnh đạo mà các nhà nghiên cứu khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội quan tâm.
Trong các văn kiện của Đảng, từ văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ
III, IV, V và nhất là trong các văn kiện đại hội Đảng lần thứ VI (1986), VII
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
4
(1991), VIII (1996), IX (2001), X (2006). Trong những văn kiện đó, vấn đề
Kinh tế - Xã hội đã được nêu lên thành đường lối mang tính định hướng cho sự
phát triển. Đặc biệt, trong các văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã
nêu 2 nội dung rất quan trọng đó là “Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm
2001 - 2005”, và “Chiến lược ổn định sự phát triển Kinh tế - Xã hội đến năm
2000” của Ban chấp hành Trung ương Đảng (NXB sự thật - Hà Nội, 1991).
Ngồi ra các tác phẩm của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta như:
“Lê Duẩn trong tác phẩm “Nắm vững đường lối cách mạng XHCN tiến lên xây
dựng kinh tế địa phương vững mạnh” (NXB Sự Thật, Hà Nội 1968) đã đề cập
đến vị trí, vai trò của kinh tế địa phương đến sự phát triển trong của nền kinh tế
quốc gia, đồng thời nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cơng việc xây
dựng và phát triển đất nước.
Trong khi phân tích chủ trương của Đảng đề ra từ các Đại hội IV, V,
đồng thời khẳng định tính đúng đắn và những thành tựu đạt được. Qua đó cũng chỉ
ra những sai lầm, khuyết điểm từ đó nêu rõ sự cần thiết đổi mới, nhất là đổi mới
trong tư duy kinh tế được phản ánh trong tác phẩm “Đổi mới là đòi hỏi bức thiết
của đất nước và của thời đại” (NXB Sự Thật, HN, 1987) của đ/c Trường Chinh.
Hay đề cập đến sự phát triển của Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới, coi
đổi mới là đòi hỏi bức thiết của chính sách dân tộc và sự phát triển của đất
nước; những thành tựu trong cơng cuộc đổi mới; những bài học và triển vọng;
nguồn lực con người - yếu tố quyết định việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh Củng cố giáo dục quốc phòng,
bảo vệ Tổ quốc XHCN được 13 tác giả nghiên cứu do tác giả Trần Nhâm làm
chủ biên trong cuốn “Có một Việt Nam như thế đổi mới và phát triển” (NXB
Chính Trị Quốc Gia - Hà Nội - 1987).
Trong tác phẩm “Lịch sử Việt Nam từ 1958 đến nay” (NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 1996) và tác phẩm “Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay -
Những vấn đề lý luận và thực tiễn của CNXH ở Việt Nam” (NXB Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
5
Quốc gia Hà Nội năm 1998) của PGS Trần Bá Đệ, đã đề cập đến bối cảnh đất
nước, nền tảng Kinh tế - Xã hội Việt Nam khi bước vào cơng cuộc xây dựng
CNXH; chủ trương quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam về kinh tế,
chính trị; coi đổi mới là vấn đề cấp thiết của tồn Đảng, tồn dân ta; những
thành tựu và hạn chế trong bước đầu cơng cuộc đổi mới đất nước.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, xuất bản bộ kỉ yếu “Việt Nam
trong thế kỉ XX”. Bộ sách gồm nhiều cơng trình nghiên cứu của các học giả
trong và ngồi nước đã tập trung nghiên cứu xoay quanh các vấn đề: Những
chuyển biến kinh tế - xã hội, Văn hố, Chính trị trong thế kỷ XX cơng cuộc đổi
mới tồn diện đất nước Việt Nam trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XX.
Về kinh tế - xã hội Thành phố n Bái, chủ trương đường lối đổi mới của
Đảng được cụ thể hố qua các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh qua các văn
kiện trong các kỳ Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, XV, XVI, XVII,
XVIII và một số tài liệu khác đã đề cập đến. Qua đó, các thành tựu đạt được và
khó khăn hạn chế trong sự nghiệp thực hiện cơng cuộc đổi mới đã được đánh
giá nghiêm túc, từ đó đề ra chủ trương đường lối phát triển Kinh tế - Xã hội
thành phố n Bái trong các giai đoạn tiếp sau.
Năm 2000, tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh n Bái đã cho xuất bản cuốn
“Tỉnh n Bái một thế kỷ” (NXB Đại học Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà
Nội) cuốn sách đã trình bày một cách đầy đủ, hệ thống điều kiện tự nhiên - xã
hội, các giai đoạn lịch sử, truyền thống đấu tranh, tiềm năng và giải pháp phát
triển Kinh tế - Xã hội, chiến lược phát triển kinh tế, q trình thực hiện cơng
cuộc đổi mới, đẩy mạnh Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố của nhân dân n Bái.
Các đề án “Quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 của Tỉnh uỷ n Bái, tháng 8/2012 tập bài giảng lịch sử địa phương tỉnh
n Bái của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh n Bái; “Nơng nghiệp nơng thơn
n Bái trong sự nghiệp CNH - HĐH” - NXB Thống kê 2002; “Lịch sử đảng
bộ Thành phố n Bái 1945 - 2002” xuất bản năm 2003 là những tài liệu của
các tập thể, cá nhân khi nghiên cứu về trong q trình thực hiện cơng cuộc đổi
mới, CNH - HĐH của nhân dân n Bái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
6
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố n Bái hàng
năm trong những nhiệm kỳ đại hội về tình hình Kinh tế - Xã hội từ 1986 - 2010
của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, thành uỷ, UBND Thành phố n Bái là sự tổng kết
tình hình Kinh tế - Xã hội của tỉnh, thành phố. Các báo cáo đó đã nêu lên
những thành tựu, hạn chế và đề ra mục tiêu phương hướng thực hiện trong các
nhiệm kỳ tiếp theo.
Hệ thống sách, tạp chí, báo cáo, đề án của UBND Thành phố của các sở
Văn hố thể thao, Nơng nghiệp và PTNT, Thương mại du lịch, Cơng nghiệp
đều nêu bật được kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế, phương hướng song
chỉ đi sâu vào lĩnh vực chun mơn mà sở, ngành mình quản lý.
Hệ thống niên giám thống kê của cục thống kê tỉnh n Bái (1986 -
2010) phòng thống kê Thành phố đã phản ánh được tình hình Kinh tế - Xã hội
hàng năm của các huyện thị trong Thành phố n Bái, trên tất cả các lĩnh vực
cơng, nơng, ngư nghiệp, văn hố, giáo dục Tuy nhiên, đó chỉ là những thống
kê, số liệu rời rạc, lẻ tẻ mang tính chất tin tức, thời sự chưa thành một hệ thống.
Nhìn chung các cơng trình trên đây đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề về
kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và Thành phố n Bái nói riêng, ở
những khía cạnh khác nhau đã đề cập được vấn đề đổi mới là bức thiết, là sự
sống còn của quốc gia, dân tộc, phản ánh những thành tựu bước đầu trong cơng
cuộc đổi mới của đất nước, nêu bật được các giai đoạn lịch sử, truyền thống
đấu tranh, khái qt được tình hình kinh tế - xã hội thành phố n Bái, những
thành tựu, hạn chế. Song cho đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu vào nghiên
cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của thành phố n Bái trong thời kỳ đổi
mới từ 1986 - 2010.
Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu trên đây được đánh giá cao và là
những tư liệu q giúp chúng tơi phương hướng tiếp tục đi sâu nghiên cứu để
hồn thành vấn đề mà luận văn đặt ra “Chuyển biến về kinh tế - xã hội thành
phố n Bái từ 1986 - 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
7
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của thành phố
n Bái trong thời kỳ năm 1986 - 2010.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Đề tài giới hạn trong Thị xã và từ 2002 lên Thành phố
n Bái thuộc tỉnh n Bái. Địa giới hành chính gồm 7 phường, 10 xã.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu q trình Đảng bộ, chính
quyền nhân dân Thành phố n Bái thực hiện cơng cuộc Xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội từ năm 1986 đến năm 2010.
3.3 Nhiệm vụ của đề tài
Thứ nhất: Thơng qua nguồn tư liệu hiện có luận văn đề cập khái qt về
Thành phố n Bái với điều kiện tự nhiên, đặc điểm Kinh tế - Xã hội và tình
hình kinh tế - xã hội thành phố n Bái trước 1986.
Thứ hai: Trên cơ sở nghiên cứu chuyển biến kinh tế - xã hội của thành
phố n Bái trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986 - 2010, nêu rõ thành tựu, ưu
điểm, hạn chế, khó khăn, tồn tại yếu kém trong q trình thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố n Bái.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và
phát triền về kinh tế - xã hội của Thành phố n Bái trong thời gian tiếp theo.
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
Trong q trình thực hiện đề tài, luận văn sử dụng những nguồn tư liệu
sau: Các văn kiện của đại hội Đảng tồn quốc, các Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước về kinh tế - xã hội, báo cáo tổng kết của Đảng bộ tỉnh n
Bái, thành uỷ và UBND từ 1986 - 2010. Nguồn bảng, biểu thống kê của các sở,
ban ngành liên quan như: Sở Nơng nghiệp phát triển nơng thơn, Sở Văn hố -
thơng tin, Sở Giáo dục đào tạo, Sở thương mại - du lịch, Cục thống kê tỉnh n
Bái, các cơng trình nghiên cứu, tạp chí, luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
8
Để đảm bảo tính chính xác và làm phong phú hơn cho nội dung của luận
văn, chúng tơi còn sử dụng các tài liệu thu thập được qua các đợt khảo sát thực
tế (tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến vấn đề xây dựng và phát triển của
Thành phố n Bái) tại một số cơ sở sản xuất trong và ngồi quốc doanh, các
cụ già cao tuổi, các cá nhân tiêu biểu đã có nhiều năm sống và làm việc tại địa
phương, để có thêm thơng tin bổ sung, thẩm định cho các tài liệu lưu trữ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích dựng lại q trình chuyển biên về kinh tế xã hội của thành
phố n Bái trong thời kỳ 1986 -2010, chúng tơi sử dụng chủ yếu phương pháp
lịch sử và phương pháp logic.
Ngồi ra chúng tơi còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích
tổng hợp, khảo sát điền dã, để từ đó chọn lọc, bổ sung làm sáng tỏ vấn đề trình bày.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn trình bày lại bức tranh sinh động q trình xây dựng, phát triển,
chuyển biến kinh tế, biến đổi xã hội của Thành phố n Bái từ 1986- 2010.
- Việc hệ thống hố các nguồn tư liệu, luận văn phát triển, làm rõ những
thành tựu cũng như những hạn chế trong q trình chuyển biến kinh tế - xã hội của
thành phố n Bái trong thời kỳ đổi mới, và qua đó đề xuất những giải pháp nhằm
phát huy tiềm năng, thế mạnh của thành phố trong giai đoạn tiếp theo.
- Luận văn có thể làm tài liệu để phục vụ nghiên cứu, giảng dạy lịch sử ở
địa phương.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn chia làm 3 chương.
Chương I: Kinh tế - xã hội Thành phố n Bái trước 1986
Chương II: Chuyển biến về kinh tế Thành phố n Bái từ 1986 - 2010
Chương III: Chuyển biến về xã hội Thành phố n Bái từ 1986 - 2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
9
Chương 1
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ N BÁI
TRƯỚC 1986
1.1. Khái qt về Thành phố n Bái
1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Thiên phú và sự sáng tạo lao động của cộng đồng các dân tộc n Bái đã
tạo nên một vùng đất nhiều tiềm năng. Nằm ở vị trí địa lý 20
0 -
22
0
17’ vĩ Bắc,
103
0
56’ -105
0
06’ kinh đơng, trải dọc theo bờ sơng Hồng, n Bái là một tỉnh
miền núi thuộc khu vực chuyển tiếp giữa miền tây Bắc với Trung du bắc bộ;
Đơng Bắc giáp 2 tỉnh Hà Giang và Tun Quang; Đơng Nam giáp tỉnh Phú
Thọ, Tây Nam giáp tỉnh Sơn La, và phía Tây Bắc giáp tỉnh Lào Cai.
Tỉnh có diện tích tự nhiên là 6.882,922 với một Thành phố n Bái, một
Thị xã Nghĩa Lộ và 7 huyện là: Lục n, Văn n, Mù Cang Chải, Trấn n,
n Bình, Văn Chấn và Trạm Tấu, dân số của n Bái là 75 vạn người (2009),
YB đứng hàng thứ 15 về dân tộc (2,08%) và thứ 50 về số dân (0,89%) trong
tổng số 61 tỉnh thành của cả nước [95, tr .338].
Sau gần 10 năm đặt địa phương dưới chế độ cai trị theo kiểu qn quản
ngày 11/4/1900 tồn quyền Đơng Dương ra Nghị định thành lập tỉnh n Bái,
địa bàn khi đó gồm có: Huyện Trấn n gồm có 5 tổng là Bách Lẫm, Giới
Phiên, Lương Ca, n Phú, Đơng Cng; huyện Văn Chấn gồm có 4 tổng như:
Hạnh Sơn, Phù Nham, Sơn A, Đại Lịch; huyện Văn Bàn có 2 tổng là Văn Bàn
và Vũ Lao; huyện Lục n gồm 6 tổng là Trúc Lâu, Lịch Hạ, Lâm Trường
Thượng, Lâm Trường Hạ, Lương Sơn, Nghĩa Đơ; và Châu Than Un. Tỉnh lỵ
đặt tại Thị xã n Bái. Năm 1962, một số huyện của n Bái và Sơn La được
tách ra lập tỉnh Nghĩa Lộ.
Sau đại thắng mùa xn năm 1975, đất nước giải phóng, tại kỳ họp thứ II
(27/12/1975). Quốc hội nước Việt nam dân chủ cộng hồ Quyết định bỏ cấp
khu trong hệ thống các đơn vị thành chính của nước Việt nam dân chủ cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
10
hồ; hợp nhất 3 tỉnh Lào Cai, n Bái, Nghĩa Lộ thành , một tỉnh mới Hồng
Liên Sơn [97, tr .341].
Từ ngày 24 - 27/6/1991 Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII họp tại Hà
nội trong bối cảnh tình hình trong nước có những thay đổi căn bản, tình hình
thế giới có những diễn biến mới. Với tinh thần kiên định con đường XHCN,
Đảng và dân tộc ta quyết tâm thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới đất nước
(Ngày 12/8/1991, Quốc hội) . Với tinh thần đó từ ngày 27/7 đến ngày
12/8/1991, kỳ họp thứ IX, Quốc hội khố VIII đã cụ thể hố đường lối của
Đảng và Quyết định tách tỉnh Hồng Liên Sơn thành 2 tỉnh n Bái và Lào
Cai. Ngày 01/10/1991 tỉnh n Bái chính thức bước vào hoạt động.
Về mặt hành chính, tỉnh n Bái nằm ở phía Tây Bắc của Tổ Quốc, phía
Bắc giáp 2 tỉnh Tun Quang và Hà Giang, phía đơng Nam giáp tỉnh Sơn La,
gồm có 2 thị xã (Thị xã - Tỉnh lỵ n Bái và Thị xã Nghĩa Lộ), 7 huyện (Lục
n, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn n, Văn n, n Bình, Văn Chấn).
Theo Nghị định số 05/2002 NĐ - CP ngày 11/01/2002 của thủ tướng
chính phủ đã Quyết định thành lập thành phố n Bái trực thuộc tỉnh n Bái.
Thành phố n Bái ngày nay có 17 đơn vị hành chính, gồm 7 phường là:
Nguyễn Phúc, Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Minh Tân, n Ninh, Đồng Tâm,
n Thịnh và 10 xã là: Tuy Lộc, Nam Cường, Minh Bảo, Tân Thịnh, Hợp
Minh, Âu Lâu, Giới Phiên, Văn Tiến, Phúc Lộc, Văn Phú
Thị xã n Bái (nay là Thành phố n Bái) là trung tâm tỉnh lỵ n Bái
với diện tích tự nhiên là 58.020km
2
, nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa miền Tây
Bắc, Việt Bắc và trung du Bắc Bộ, Thành phố n Bái nằm ở vị trí 21,42
0
B,
104,52
0
Đ, phía Bắc và phía đơng giáp huyện n Bình, phía Tây và phía Nam
giáp huyện Trấn n của tỉnh. Dân số là 273.817 người (tính đến năm 2010),
với mật độ là 98 người/km
2
.
Thành phố n Bái có độ cao trung bình so với mặt biển là 35m, có một
địa hình được cấu tạo khá đa dạng và phức tạp gồm đồng bằng phù sa ven Sơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
11
Hồng, đồng bằng phù sa cổ lượn sóng, đồi thấp đỉnh tròn, đồi bát úp dốc thoải,
bồn địa, thung lũng, khe suối len lỏi, xen kẽ đồi núi là cánh đồng lượn sóng
chạy dọc theo triền sơng.
Yếu tố khí hậu của thành phố mang đặc trưng khí hậu chuyển tiếp của
miền Tây Bắc và Việt Bắc. Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,9
0
C. Lượng mưa
trung bình hàng năm là 1.800mm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10
hàng năm, chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm.
Do ảnh hưởng của dãy Hồng Liên Sơn ở phía Tây và Hồ Thác Bà ở phía
Đơng nên Thành phố n Bái có độ ẩm trung bình cao hơn một số nơi khác
trong tỉnh, độ ẩm trung bình là 87%, có lúc lên tới 90% [101, tr.14];
1.1.2. Tài ngun thiên nhiên chính
* Tài ngun nước: Chế độ thuỷ văn của n Bái phong phú nhờ có sơng
Hồng chảy qua và hệ thống ngòi, suối, hồ, đầm khe. Đoạn sơng Hồng chảy qua
Thành phố n Bái độ dốc đáy sơng giảm, lòng sơng mở rộng từ 100 - 200m,
bãi bồi xuất hiện nhiều, chiều sâu mùa cạn là 2 - 3m, mùa lũ là 20 - 30m từ
tháng 11 đến tháng 4 hàng năm lưu lượng nước là 2.000m
2
/s, từ tháng 5 đến
tháng 10 là 4000m
3
/s. Thuyền bè có thể đi lại quanh năm, còn tàu thuỷ, ca nơ
chỉ đi được 9 tháng vì có nhiều bãi cạn và nổi, tại đây đã xuất hiện những đoạn
đê đầu tiên thuộc hệ thống đê sơng Hồng.
Do sơng Hồng phát ngun và chảy qua vùng đất đỏ, đá vơi; đá biến chất
và vùng trầm tích chứa phốt phát nên hàng năm hai bên bờ sơng Hồng ở thành
phố n Bái được bồi đắp một lượng phù sa lớn, nhiều dinh dưỡng thích hợp
với nhiều loại cây trồng.
Lượng phù sa trên dòng chính sơng Hồng thuộc loại lớn nhất Bắc Bộ.
Lượng phù sa của sơng đoạn chảy qua thành phố là 1.770gam/m
3
. Do độ đục
lớn, lượng chuyển cát bùn nhiều, chứng tỏ độ xâm thực trên lưu vực sơng rất
mạnh. Hệ số xâm thực trên địa bàn là 926 tấn/km2/1 năm. Từ tháng 7 đến
tháng 9 hàng năm có lưu lượng lũ lớn nhất xuất hiện trên vực sơng hồng ngọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
12
lũ lớn nhất hàng năm thường xuất hiện vào tháng 7, 8, 9. Đặc biệt mưa bão và
mưa Phơ - rơng - lanh thường gây ra lũ lớn trên các sơng vào các tháng 9, 10,
có năm sang cả tháng 11. Do bị ảnh hưởng của lũ, nên ở thành phố thường
xun có lụt cục bộ xảy ra ở những khu vực thấp như phường Hồng Hà,
phường n Thịnh, xã Tuy Lộc.
Ngồi nguồn nước chính ở sơng Hồng, thành phố còn có 1 hệ thống hồ,
đầm, khe, suối tiêu biểu là hồ cơng viên n Hồ, hồ Hào Gia là nguồn nước tự
nhiên vừa có tác dụng làm cảnh đẹp, vừa làm tăng nguồn nước tự nhiên cho
thành phố.
* Tài ngun đất: Tài ngun đất của n Bái theo nguồn gốc phát sinh
có thể phân ra 2 hệ đất chính: Hệ đất phù sa hình thành trên trầm tích sơng suối
bồi đắp và hệ đất Feralit phát triển trên nền đất đa dang ở các địa hình đồi núi.
Về nơng hố thổ nhưỡng, đất ở n Bái được chia làm các loại như sau:
Đất phù sa được bồi tụ hàng năm tập trung phân bố ở xã Tuy Lộc,
phường Nguyễn Phúc, phường Hồng hà, xã Văn Phú, Văn Tiến…dư lượng phù
xa lớn, ít chua, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình, độ phì cao,
thích hợp cho việc trồng rau, màu, cây cơng nghiệp ngắn ngày.
Đất phù sa khơng bồi tụ hàng năm được phân bố trải dọc theo sơng hồng,
xã Nam Cường thích hợp cho việc trồng lúa.
Đất Feralit vàng đỏ trên nền phiến thạch sét có độ dốc lớn, tầng đất dày,
thành phần cơ giới thịt nặng, dinh dưỡng khá, phân bổ ở các phường Đồng
Tâm, n Thịnh, Minh Tân, xã Nam Cường, xã Minh Bảo, xã Tân Thịnh, thích
hợp cho việc trồng cây cơng nghiệp như chè, cà phê, và trồng cây làm ngun
liệu giấy.
Thành phố có diện tích đất tự nhiên là 5.802 ha, trong đó đất nơng nghiệp
chiếm 1.717,13 ha, đất lâm nghiệp là 2.255,87ha, đất chun dùng là 848,21ha,
đất ở là 338,09ha, còn 642,3 ha là đất chưa sử dụng. Như thế, so với tổng quỹ
đất, đất canh tác chưa phải là cao. Tuy nhiên, do đặc thù cấu trúc của địa hình
lãnh thổ mới nhận thấy diện tích đất canh tác được tận dụng tối đa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
13
* Tài ngun khống sản:
Tài ngun khống sản phong phú là một trong những thế mạnh của
thành phố n Bái, khống sản được chia làm những nhóm chính như sau:
Nhóm vật liệu xây dựng: Phân bố rộng rãi tồn thành phố n Bái như
cát, sỏi được khai thác chủ yếu dọc ven sơng Hồng, đất sét ở Bái Dương, Tuy
Lộc dùng cho sản xuất gạch, ngói.
Nhóm khống chất cơng nghiệp: Các ngun liệu mỏ cao lanh có trữ
lượng lớn ở Minh Bảo (khoảng 3 triệu tấn) là ngun liệu để làm độ phụ gia in
ngành cơng nghiệp sản xuất giấy, thuỷ tinh, gốm sứ. Đất sét ở Xn Lan với trữ
lượng 3.795.000m3, ở Nam Cường 1.260.000m3, ở Bái Dương 3.795.000m3.
Ngồi ra, thành phố n Bái còn có tài ngun nhân văn và du lịch: n
Bái là vùng đất giàu truyền thống lịch sử, văn hố nhân văn và truyền thống
u nước, chống giặc ngoại xâm, điển hình là cuộc khởi nghĩa n Bái (1930)
theo khuynh hướng dân chủ tư sản do Nguyễn Thái Học lãnh đạo. Hệ thống các
sơng, suối, hồ và các vùng cây ăn quả đang trở thành vùng sinh thái xanh, sạch
kết hợp với các di tích lịch sử, văn hố có giá trị cần được đưa vào khai thác và
sử dụng có hiệu quả.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Do vị trí, đặc điểm và tiềm năng của một thành phố miền núi, với diện
tích tự nhiên là 58.020 ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là 1.718,13 ha. Trước
thời kỳ đổi mới, thị xã n Bái vẫn là một thị xã miền núi có nền kinh tế chậm
phát triển, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu là thủ cơng, mang tính tự cấp tự
túc. Đời sống vật chất của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Từ sau Đại hội đảng tồn quốc lần VI (12/1986), thị xã n Bái (nay là
thành phố n Bái ) đã từng bước phát huy được thế mạnh của mình, năng
động, chủ động, sáng tạo hơn trong mọi hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế
được chú trọng đẩy mạnh phát triển (nhất là từ khi tách tỉnh năm 1991).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
14
Trước kia, nơng nghiệp là một trong những thế mạnh trong nền kinh tế
của thành phố miền núi, với những cánh đồng bằng phẳng mầu mỡ, tập chung
đơng dân cư thuận lợi cho phát triển kinh tế nơng nghiệp. Sau khi ánh sáng
Nghị quyết Trung ương VI soi đường, kinh tế thành phố được phát triển đa
dạng với cơ cấu ngành nghề cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp; nơng nghiệp -
lâm nghiệp; thương mại - dịch vụ - du lịch đan xen cùng phát triển. Tuy nhiên,
sản xuất cơng nghiệp với tiểu thủ cơng nghiệp vẫn là nền kinh tế chủ đạo của
thành phố. Hoạt động kinh tế tổng hợp này đã phát huy được sức mạnh nội lực
của Thành phố, góp phần mang lại thu nhập cho người dân và nâng cao sức
mạnh kinh tế của thành phố. Những cơng ty lớn của tỉnh đóng trên địa bàn
thành phố như: Nhà máy gạch Xn Lan, nhà máy xứ kĩ thuật, nhà máy xi
măng n Bình, khu cơng nghiệp Đầm Hồng… đã vươn lên chiếm lĩnh thị
trường trong nước và đang từng bước giao lưu, học hỏi để tiến tới hồ nhập với
thị trường quốc tế. Tồn thành phố có 667 cơ sở cơng nghiệp bao gồm kinh tế
nơng nghiệp, kinh tế ngồi quốc doanh và kinh tế có vồn đầu tư nước ngồi
[101.tr 33]. Phát triển tiểu thủ cơng nghiệp cũng là 1 trong những thế mạnh của
thành phố. Nhiều cơ sở sản xuất như tổ hợp cơ khí Hồng Hà, cơng ty TNHH
Cát Thành, cơng ty TNHH Bảo Sơn, HTX Thành Cơng…đã mạnh dạn đầu tư
nâng cao năng lực dịch vụ, sản xuất và chất lượng sản phẩm như: Chế biến
lương thực - thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất các sản phẩm từ
kim loại, sản xuất giấy…Nhiều sản phẩm khơng chỉ được giữ vững mà còn
phát triển tốt như: Chế biến chè khơ, đũa, gỗ, máy vò chè, cao lanh tinh lọc, dệt
may, thức ăn gia súc…
Là một thành phố miền núi, song do nằm ở khu vực chuyển tiếp của miền
tây Bắc, Việt Bắc và Trung du Bắc bộ nên thành phố n Bái đóng vai trò quan
trọng trong việc trung chuyển kinh tế giữa miền ngược với miền xi.
Cùng với sự phát triển của đất nước theo hướng CNH - HĐH, cơ cấu
kinh tế thành phố n Bái phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
15
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ. Mặc dù có sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tích cực, song ngành kinh tế nơng, lâm nghiệp vẫn tiếp tục được
chú ý phát triển như cây lúa, ngơ, chè. Trong đó cây chè là cây cơng nghiệp có
vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp của thị xã.
Do địa hình ở ven sơng, đất đai mầu mỡ nên thành phố còn có nhiều vùng
chun canh rau và hoa mầu với sản lượng lớn, cung cấp cho thị trường đủ loại
rau và củ quả. Cơng tác trồng rừng cũng được quan tâm đẩy mạnh phát triển,
chủ yếu là trồng các cây ngun liệu giấy như: keo, bồ đề, bạch đàn, nứa,
vầu…đáp ứng được một sản lượng lớn ngun liệu cho hai nhà máy giấy của
thành phố.
Trước kia hoạt động bn bán, thơng thương của n Bái một thời sơi
động với phiên chợ Bách Lẫm, khu vực phường Hồng Hà, Ngã tư nam cường,
Nguyễn Thái Học thì nay hoạt động này diễn ra trên tồn thành phố, các chợ
phường, chợ trung tâm, siêu thị, trung tâm thương mại được xây dựng và hoạt
động đã đáp ứng được nhu cầu trao đổi mua bán của thị trường. Trong đó, đặc
biệt là (chợ ga) chợ n Bái là trung tâm thương mại của tỉnh nằm ở vị trí tập
trung các đầu mối giao thơng nên thuận tiện cho việc di chuyển hàng hố ở đây
đi các nơi trong tỉnh và các vùng lân cận. Hoạt động dịch vụ của thành phố đa
dạng, phong phú, chủ yếu là dịch vụ chế biến phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Như vậy, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ, nghèo nàn, tự cấp, tự túc ngày
hơm nay bản chất nền kinh tế của thành phố n Bái đã hồn tồn thay đổi. Đó
là một nền kinh tế đa dạng, năng động, phát huy được tiềm năng, thế mạnh và
nội lực của mình để từng bước đi lên. Bước vào thời kỳ đổi mới, thành phố cần
tích cực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hơn nữa cùng cả nước thực hiện thắng
lợi sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Qua đó, khẳng định hơn nữa vị trí, sức
mạnh kinh tế của tỉnh đối với khu vực và trong tồn quốc.
1.2.2. Đặc điểm xã hội
Hiện tại, cộng đồng cư dân thành phố n Bái có 7 dân tộc anh em cùng
chung sống trong đó chủ yếu là người kinh, ngồi ra là người Tày, Dao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />
16
H’Mơng, Thái…Vì vậy dân cư của thành phố n Bái mang đặc trưng của dân
cư thành thị vùng cao.
Những năm đầu thế kỷ XX dân cư của thị xã n Bái thưa thớt, người
kinh chiếm đa số, họ tập trung ở Bách Lẫm, Giới Phiên và thị xã n Bái với
mật độ dân số là 10 người/km2, họ làm nghề bn bán, thợ thủ cơng, làm
ruộng, cơng nhân viên chức trong các xí nghiệp, cơ quan nhà nước. Kể từ khi
Pháp mở tuyến đường sắt hà Nội - n Bái - Lào Cai đến cửa khẩu Hà Khẩu
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) dài hơn 300km trong đó có 87,862 km đi qua địa
bàn n Bái và do chính sách tiểu đồn điền nên các luồng cư dân theo dòng
sơng Hồng lên ngày một gia tăng, vì vậy dân số ở thị xã tăng khá nhanh. Họ từ
mạn Phú Thọ, Nam Định, Hà Nam, Hà Đơng, Thái Bình lên sinh sống tại các
vùng Bách Lẫm, Nam Cường, Giới Phiên. Tất nhiên phải kể đến cả một số
người từ các tỉnh miền xi lên đây khai thác lâm sản, hay bn bán rồi ở lại
ln đã khiến cho dòng người nhập cư vào n Bái đơng hơn.
Là cửa ngõ để tiến sâu vào miền Tây Bắc với một mạng lưới đường sắt,
đường bộ, đường thuỷ khá thuận lợi, nên thành phố n Bái trở thành một
trong những đầu mối thơng thương quan trọng giữa miền ngược với miền xi.
Tuyến đường sắt Hà Nội - n Bái - Lào Cai đến cửa khẩu Hồ Kiều là tuyến
đường sắt liên vận quốc tế nối cảng biển Hải Phòng đến Cơn Minh. Tuyến
đường thuỷ sơng Hồng từ thành phố n Bái xi về Hà Nội rồi đi tiếp tới
cảng biển Hải Phòng Đường băng sân bay n Bái sẽ được mở cửa để đón
khách trong tương lai. Tồn thành phố có hai cây cầu lớn bắc qua sơng Hồng
và nhiều cầu nhỏ với hai phà vượt sơng Hồng. Do vậy đạo Phật và Đạo Thiên
Chúa cũng đã xâm nhập vào đây từ rất sớm. Chính vì vậy người tín ngưỡng dân
gian, trong đời sống tơn giáo của thành phố còn tồn tại Phật Giáo và Thiên
Chúa Giáo. Chứng tỏ đây là một vùng đất mở để đón nhận và thúc đẩy sinh
hoạt đời sống cộng đồng.
Trong lòng thành phố , quần thể tơn giáo - tín ngưỡng khang trang đã tồn
tại lâu đời trong lịch sử như: Đền Tuần Qn (phường n Ninh) có từ thế kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu />