Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.94 KB, 19 trang )

MỞ ĐẦU
Trong bộ môn hoá học có thể nói rằng phương trình hoá học của các
phản ứng có một ý nghĩa hết sức to lớn, có thể nói tất cả bài tập hoá học đều
phải dựa vào phương trình hoá học của các phản ứng chẳng hạn các dạng bài
tập lý thuyết: hoàn thành sơ đồ bằng phản ứng, bài tập nhận biết, tách loại,
điều chế v.v và kể cả các bài toán thì việc tính toán các số liệu của các chất
cũng phải dựa vào tỉ lệ ở các phương trình hoá học của phản ứng cụ thể.
Với học sinh khối 10 lẫn khối 11 và cả khối 12 nói chung thì có một
tình trạng tương đối phổ biến là học sinh mắc phải quá nhiều lỗi khi viết các
phương trình hoá học cho phản ứng. Phải khẳng định là tất cả các kiến thức
liên quan các em đều đã được học nhưng thường nằm rải rác ở từng phần
nên rất khó nhớ. Vấn đề đặt ra ở đây là các kiến thức bổ trợ cho học sinh khi
viết phương trình hoá học của các phản ứng phải được tập hợp lại một cách
đầy đủ, có hệ thống nhưng cũng phải tinh giản tránh rườm rà có như vậy học
sinh mới dễ nhớ và dễ vận dụng.
Với kinh nghiệm qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp từ 10 đến
12 và tham khảo rất nhiều tài liệu cả chuyên ngành hoá học lẫn phương pháp
giảng dạy bộ môn tôi đã mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình trong việc
tổ chức quá trình dạy học với tiêu đề: “Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô
cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng”.
1
HỆ THỐNG KIẾN THỨC LÝ THUYẾT HOÁ HỌC VÔ CƠ DƯỚI
DẠNG MỘT SỐ QUY LUẬT PHẢN ỨNG
1. KL + Oxi OXKL
* Hầu hết kim loại đều phản ứng với oxi, trừ Ag, Au, Pt. Tính chất
này có thể vận dụng để tác hỗn hợp bột Ag, Cu ra khỏi nhau (đem đốt cháy
trong không khí đến khối lượng không đổi sau đó cho hỗn hợp vào HCl
dư ).
* Kim loại sắt tác dụng với oxi thì cần lưu ý:
- Đốt cháy Fe trong không khí:
3Fe + 2O


2
Fe
3
O
4
- Cho sắt tác dụng với oxi, nhiệt độ (không phải đốt cháy):
4Fe + 3O
2
2Fe
2
O
3
- Cho Fe (không nguyên chất) tác dụng với oxi có mặt hơi nước (hoặc
không khí ẩm):
2Fe + 3/2O
2
+ 3H
2
O

2Fe(OH)
3

(bản chất là sự ăn mòn điện hoá)
- Để bột sắt ngoài không khí một thời gian: hỗn hợp sản phẩm thường
có mặt các chất Fe
2
O
3
; Fe

3
O
4
; FeO; Fe dư:
3Fe + 2O
2
Fe
3
O
4
4Fe + 3O
2
2Fe
2
O
3
2Fe + O
2
2FeO
* Kim loại nhôm tác dụng với oxi cần lưu ý thí nghiệm Nhôm mọc
“lông tơ”:
- Làm sạch bề mặt lá nhôm: dùng giấy nhám đánh sạch hoặc nhúng
vào dung dịch HCl, sau đó lau sạch.
2
- Nhúng miếng kim loại nhôm ở trên vào dung dịch HgCl
2
nhằm mục
đích tạo ra hỗn hống Hg - Al: 2Al + 3Hg
2+
2Al

3+
+ 3Hg
- Để hỗn hống Al - Hg ngoài không khí cho phản ứng giữa Al với oxi
xảy ra:
4Al + 3O
2
2Al
2
O
3
- Giải thích: Nếu để miếng nhôm trong không khí thì cũng xảy ra
phản ứng giữa Al với oxi nhưng lớp oxit nhôm sinh ra đặc khít ngăn cách
không cho nhôm tiếp xúc với oxi do đó phản ứng ngừng lại. Khi tạo ra hỗn
hống Al - Hg thì lớp oxit nhôm sinh ra không có khả năng bao bọc kín lá
nhôm do đó phản ứng giữa nhôm với oxi xảy ra liên tục lớp lớp oxit nhôm
đùn lên trông rất giống những lông tơ.
- Cần lưu ý: Nếu đề cho không phải nhôm nguyên chất mà là vật dụng
bằng nhôm thì bên ngoài là một lớp oxit nhôm(Al
2
O
3
) đặc khít bao bọc, bên
trong mới là nhôm.
2. KL + PK (trừ oxi) M
* Phi kim thường lấy là lưu huỳnh, các halogen.
* Khi cho Fe tác dụng với F
2
, Cl
2
, Br

2
thì sẽ cho muối sắt (III), còn khi
cho sắt tác dụng với S, I
2
thì cho ra muối sắt (II).
* Một số kim loại chẳng hạn như Ag tác dụng ngay với S mới sinh ở
điều kiện thường.
3. KL + Nước Tuỳ thuộc KL
* Với kim loại là: IA (Li, Na, K ); Ca, Ba, Sr thì cho ra ba zơ kiềm
và giải phóng hiđro: M + nH
2
O M(OH)
n
+ n/2H
2
* Với kim loại là Nhôm thì có xảy ra phản ứng nhưng do Al(OH)
3
kết
tủa bám vào Al ngăn cách không cho nhôm tiếp xúc với nước nên phản ứng
ngừng lại.
* Với Mg thì phản ứng với nước ở nhiệt độ cao phản ứng mãnh liệt:
3
Mg + H
2
O MgO + H
2
* Với kim loại Fe thì phản ứng với hơi nước ở nhiệt độ cao:
3Fe + 4H
2
O Fe

3
O
4
+ 4H
2
(khoảng 570
0
C)
Fe + H
2
O FeO + H
2
(trên 570
o
C)
4. KL + AX Tuỳ thuộc AX
* Nếu axit là HCl, H
2
SO
4
loãng thì:
+ Kim loại phải đứng trước H trong dãy điện hoá.
+ Muối thu được khi cho kim loại Fe tác dụng với axit trên là muối sắt
(II).
+ Khí giải phóng là khí H
2
.
KL + HCl, H
2
SO

4
lo·ng M
Cl
-
,
SO
4
2-
+ H
2
Ho¸ trÞ thÊp víi Fe
* Nếu axit là HNO
3
, H
2
SO
4
đặc hoặc đặc nóng thì:
+ Kim loại là bất kì, có thể sau H trong dãy điện hoá. Tuy nhiên nếu là
các kim loại như Fe, Al, Cr, Mn thì có tính thụ động trong dung dịch H
2
SO
4
,
HNO
3
đặc nguội (lưu ý là chỉ khi đặc nguội thì các kim loại trên mới không tác
dụng vì khi đó tạo ra lớp “oxit bền” trên bề mặt kim loại ngăn cách không cho
kim loại tiếp xúc với axit).
+ Muối thu được nếu là sắt (trường hợp xảy ra phản ứng) luôn là muối

sắt (III).
+ Khí thu được ở đây là sản phẩm quá trình khử S trong H
2
SO
4
và N
trong HNO
3
nên không thể là H
2
mà là: SO
2
, H
2
S, NO
2
, NO, N
2
O, N
2
, cũng có
khi không cho khí mà thay vào đó là: S, NH
4
NO
3
.
+ Lưu ý: Cu thì chỉ phản ứng với H
2
SO
4

đặc nóng, khi phản ứng với
HNO
3
loãng thì luôn cho khí NO. Fe và Al khi phản ứng với HNO
3
loãng có thể
cho NO, N
2
O, N
2
. Còn Mg, Zn thì có khi cho ra cả NH
4
NO
3
đối với HNO
3

S, H
2
S đối với H
2
SO
4
4
KL + HNO
3
, H
2
SO
4

®Æc M
NO
3
-
,
SO
4
2-
+ sp OXH - K cña N, S + H
2
O
Ho¸ trÞ cao víi Fe
5. KL + dd M Tuỳ thuộc KL
* Nếu kim loại là Li, Na, K, Ca, Ba, thì:
+ Ban đầu kim loại tác dụng với nước.
+ Bazơ kiềm sinh ra tác dụng với dd muối.
* Nếu kim loại sau từ Mg trở về sau thì áp dụng quy tắc α trong dãy
điện hoá:
OXH yÕu OXH m¹nh
KH m¹nh KH yÕu
K Ca Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu

Fe
2+
Hg Ag Pt Au
K
+
Ca
2+
Na

+
Mg
2+
Al
3+
Zn
2+
Fe
2+
Ni
2+
Sn
2+
Pb
2+
H
+
Cu
2+
Fe
3+
Hg
+
Ag
+
Pt
2+
Au
3+
OXH

KH
6. KL + dd Kiềm Muối + H
2
* Thực ra là kim loại tác dụng với nước tạo ra hiđroxit, sau đó
hiđroxit lưỡng tính mới tác dụng với bazơ kiềm.
* Với các kim loại như Al, Zn, Be, thì đều có tính chất trên, phương
trình TQ:
M + nH
2
O M(OH)
n
+ n/
2
H
2
M(OH)
n
+ (4 - n)NaOH Na
4-n
MO
2
+ 2H
2
O
M + (n - 2)H
2
O + (4 - n)NaOH Na
4-n
MO
2

+ n/
2
H
2
7. PK + Oxi OXPK (trừ một số NO, CO còn lại là
oxitaxit)
* Các phi kim như halogen không trực tiếp tác dụng với oxi.
* Lưu huỳnh cho ra SO
2
, N
2
cho ra NO (3000
0
C hoặc có tia lửa điện),
C thì có thể cho ra CO hoặc CO
2
, P cho ra P
2
O
5
.
8. OXBZKiềm + H
2
O BZKiềm
5
Tự học sinh viết các phương trình điều chế các chất: NaOH, KOH,
Ca(OH)
2
, Ba(OH)
2

9. OXBZ + OXAX M
Tự học sinhviết các phương trình điều chế các chất: CaCO
3
, CaSiO
3
,
Ca
3
(PO
4
)
2
, CaSO
3
.
10. OXBZ + AX M + H
2
O
* Với oxit không có tính khử (Fe
3
O
4
; FeO là những oxit có tính khử)
thì bất kể là axit HCl, H
2
SO
4
, HNO
3
, phản ứng diễn ra đúng theo quy luật

trên.
* Với HCl hay H
2
SO
4
loãng thì chúng không có khả năng làm thay
đổi hoá trị của KL trong oxit. Phản ứng diễn ra đúng quy luật trên.
* Với Các oxit có tính khử, các axit lại là H
2
SO
4
đặc, HNO
3
khi đó
chúng ta cần xem quy luật chất khử tác dụng với chất oxi hoá.
11. OXKL + CO (hoặc H
2
)
nhiệt độ cao
KL + CO
2
(hoặc
H
2
O)
* Thực ra đây là phương pháp nhiệt luyện để điều chế kim loại.
* Yêu cầu là oxit phải là của kim loại đứng sau Al trong dãy điện hoá.
Phản ứng giữa Fe
2
O

3
với CO có thể diễn ra từ từ ở các nấc nhiệt độ khác
nhau.
12. OXKL + Al
nhiệt độ cao
KL + Al
2
O
3
* Đây là phương pháp nhiệt nhôm, thường dùng để điều chế sắt trong
khi hàn đường ray: 3 Fe
x
O
y
+ 2y Al
nhiệt độ cao
y Al
2
O
3
+ 3x Fe
* OXKL có thể trước hay sau nhôm cũng được, nhưng thường chỉ lấy
Fe
x
O
y
hoặc CuO.
13. OXAX + BZKiềm M + H
2
O

6
* Nếu cho CO
2
(hoặc SO
2
, P
2
O
5
) tác dụng với Ca(OH)
2
dư thì xem
như chỉ xảy ra phản úng tạo ra muối trung hoà:
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
* Nếu cho CO
2
(hoặc SO
2
, P
2
O
5

) tác dụng với Ca(OH)
2
đến dư CO
2
(hoặc SO
2
, P
2
O
5
) thì xem chỉ xảy ra phản ứng tạo ra muối axit:
2CO
2
+ Ca(OH)
2
Ca(HCO
3
)
2
* Nếu cho CO
2
(hoặc SO
2
, P
2
O
5
) tác dụng với Ca(OH)
2
nhưng chưa

biết chất nào dư thì phải xét cả hai phản ứng:
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
2CO
2
+ Ca(OH)
2
Ca(HCO
3
)
2
(Tức là khi số mol của CaCO
3
sau phản ứng thu được nhỏ hơn số mol Ca(OH)
2
giả
thuyết cho thì có hai khả năng: hoặc Ca(OH)
2
dư hoặc Ca(OH)
2
hết và CO
2
đã hoà

tan một phần kết tủa).
14. BZ + AX M + H
2
O
* Với bazơ không có tính khử (Fe(OH)
2
là bazơ có tính khử) thì bất kể
là axit HCl, H
2
SO
4
, HNO
3
, phản ứng diễn ra đúng theo quy luật trên.
* Với HCl hay H
2
SO
4
loãng thì chúng không có khả năng làm thay
đổi hoá trị của KL trong bazơ. Phản ứng diễn ra đúng quy luật trên.
* Với một số hiđrôxit như Al(OH)
3
, Zn(OH)
2
, Be(OH)
2
do có tính chất
lưỡng tính nên có thể đóng vai trò bazơ khi tác dụng với axit mạnh như HCl,
H
2

SO
4
,HNO
3
, ngược lại sẽ đóng vai trò axit (HAlO
2
.H
2
O, H
2
ZnO
2
,
H
2
BeO
2
) nếu tác dụng với bazơ kiềm phản ứng diễn ra đúng như quy luật
trên.
* Với bazơ như Fe(OH)
2
có tính khử, các axit lại là H
2
SO
4
đặc, HNO
3
khi đó chúng ta cần xem quy luật chất khử tác dụng với chất oxi hoá.
15. dd BZ + dd M M
mới

+ BZ
mới
7
* Sản phẩm tạo thành (bazơ mới hoặc axit mới) phải làm xuất hiện
chất kết tủa hoặc bay hơi hoặc chất điện li yếu.
* Với dd muối của Al
3+
hay dd muối Cu
2+
thì cần chú ý là dd bazơ là
dd kiềm hay là dd NH
3
để xét phản ứng tiếp theo.
Al
3+
+ 3OH
-
Al(OH)
3
(*)
Al
3+
+ 4OH
-
AlO
2
-
+ 2H
2
O (**)

(Khi mà số mol Al(OH)
3
thu được sau phản ứng nhỏ hơn số mol Al
3+
thì
cũng có hai khả năng xảy ra: hoặc Al
3+
dư, OH
-
hết hoặc Al
3+
hết và OH
-
đã
hoà tan một phần Al(OH)
3
).
* Có thể biện luận tương tự khi cho Cu
2+
tác dụng với ddNH
3
:
Cu
2+
+ 2NH
3
+ 2H
2
O Cu(OH)
2

(*)
Cu
2+
+ 6NH
3
+ 2H
2
O [Cu(NH
3
)]
4
2+
+ 2OH
-
(**)
* Có những phản ứng giữa muối và bazơ nhưng bản chất là:
AX + BZ M + H
2
O
Ca(HCO
3
)
2
+ 2NaOH CaCO
3
+ Na
2
CO
3
+ 2H

2
O
Tuy nhiên do độ tan của Mg(OH)
2
nhỏ hơn so với MgCO
3
nên:
Mg(HCO
3
)
2
+ 2NaOH Mg(OH)
2
+ 2NaHCO
3
16. BZ không tan
Nhiệt phân
OXBZ + H
2
O
* Với Fe(OH)
2
thì cần chú ý là nhiệt phân trong môi trường có mặt
oxi hay không, khi có mặt oxi thì cần phải xét phản ứng theo quy luật oxi
hoá - khử.
* Một số hiđroxit rất kém bền ở điều kiện thường đã tự bị phân huỷ
như AgOH, NH
4
OH.
17. AX + dd M M

mới
+ AX
mới
* Phản ứng diễn ra theo quy luật axit mạnh đẩy axit yếu ra khỏi muối
của nó chẳng hạn HCl, H
2
SO
4
,HNO
3
> CH
3
COOH > H
2
CO
3
> HClO
8
* Tuy nhiên cần chú ý có khi phải tính đến là phản ứng ưu tiên hướng
tạo ra chất có độ tan bé như CuS, BaSO
4
, AgCl, điều này giải thích vì sao
FeS tác dụng với HCl nhưng CuS, PbS lại không tác dụng. Độ tan của AgCl
nhỏ hơn độ tan Ag
2
SO
4
nên có thể:
Ag
2

SO
4
+ 2HCl 2AgCl + H
2
SO
4
* Nếu gặp trường hợp axit có tính oxi hoá mạnh như HNO
3
,
H
2
SO
4
đặc lại tác dụng với muối có tính khử như FeS, FeS
2
, FeCO
3
, NaI,
Na
2
S, thì cần phải xem xét theo quy luật phản ứng oxi hoá khử.
18. dd Muối + dd Muối Muối
mới
+ Muối
mới
* Có những phản ứng giữa muối và muối nhưng bản chất là:
AX + Muối Muối
mới
+ AX
mới

Ba(HSO
4
)
2
+ 2NaHCO
3
BaSO
4
+ Na
2
SO
4
+ 2H
2
O + 2CO
2
* Cần ghi nhớ:
+ Muối HSO
4
-
có tính chất giống như H
2
SO
4
.
+ Muối HCO
3
-
, HS
-

, HSO
3
-
có tính chất lưỡng tính, tức là vừa thể hiện
tính axit (trong phản ứng với OH
-
), vừa thể hiện tính bazơ (trong phản ứng
với H
+
).
19. MCO
3
2-
không tan
nhiệt phân
OXBZ + CO
2
20. MCO
3
2-
+ CO
2
+ H
2
O
nhiệt độ thấp
MHCO
3
-
* Phản ứng hoà tan kết tủa CaCO

3
thường dùng trong bài tập nhận
biết.
* Tính chất này có thể vận dụng cho các muối mà gốc axit của đa axit
đồng thời là axit yếu như: S
2-
, SO
3
2-,
PO
4
3-
. Ví dụ:
Ca
3
(PO
4
)
2
+ 4H
3
PO
4
3Ca(H
2
PO
4
)
2
21. MHCO

3
-

nhiệt phân
MCO
3
2-
+ CO
2
+ H
2
O
9
Cần chú ý quy luật 20, 21 xảy ra hai chiều ngược nhau ở điều kiện khác
nhau.
22. M NO
3
-
nhiệt phân
Tuỳ thuộc vào kim loại
* Nếu muối nitrat của kim loại mạnh (trước Mg trong dãy điện hoá)
thì quy luật như sau: M(NO
3
)
n

nhiệt phân
M(NO
2
)

n
+ n/2 O
2

* Nếu muối nitrat của kim loại trung bình (từ Mg đến Cu) thì quy luật
như sau:
2 M(NO
3
)
n

nhiệt phân
M
2
O
n
+ 2n NO
2
+ n/2 O
2
(nếu là muối sắt (II) nitrat thì về sắt(III) oxit)
* Nếu muối nitrat của kim loại yếu (sau Cu trong dãy điện hoá) thì
quy luật như sau:
M(NO
3
)
n

nhiệt phân
M + n NO

2
+ n/2 O
2
23. M NH
4
+
nhiệt phân
Tuỳ thuộc vào gốc axit
* Nếu gốc axit là gốc axit yếu như CO
3
2-
, HCO
3
-
,SO
3
2-
, SO
3
2-
, HSO
3
-
hoặc gốc axit không chứa oxi như Cl
-
, Br
-
thì bị nhiệt phân cho ra NH
3


axit tương ứng.
* Nếu gốc axit có tính oxi hoá như NO
3
-
, NO
2
-
, SO
4
2-
,Cr
2
O
7
2-
, thì sản
phẩm tương đối phức tạp chẳng hạn:
NH
4
NO
2

nhiệt phân
N
2
+ 2H
2
O
NH
4

NO
3

>200
0
C
N
2
+ 1/2O
2
+ 2H
2
O
NH
4
NO
3

< 200
0
C
N
2
O + 2H
2
O (phản ứng nổ)
3(NH
4
)
2

SO
4

nhiệt phân
N
2
+ 4NH
3
+ 3SO
2
+ 6H
2
O
(NH
4
)
3
PO
4

nhiệt phân
3NH
3
+ HPO
3
+ H
2
O
(NH
4

)
2
Cr
2
O
7

nhiệt phân
N
2
+ Cr
2
O
3
+ 4H
2
O
24. Chất Khử
mạnh
+ Chất OXH
mạnh
Tuỳ thuộc vào mức
độ mạnh yếu.
10
* Ta có thể nhận xét một cách sơ bộ:
+ Chất trong đó nguyên tố ứng với bậc oxi hoá thấp nhất thì chỉ có duy
nhất tính khử.
S, N, I, Br,
-2 -3 -1 -1
+ Chất trong đó nguyên tố ứng với bậc oxi hoá cao nhất thì chỉ có

tính oxi hoá.
S, N, Fe, ,
+6 +5 +3
+ Chất trong đó nguyên tố ứng với số oxi hoá trung gian thì có thể thể
hiện tính oxi hoá hoặc tính khử.
* Các chất sau đây là những chất oxi hoá thường gặp: MnO
2
, KMnO
4
,
K
2
Cr
2
O
7
, H
2
SO
4
đặc, HNO
3
, O
3
, O
2
, F
2
, Cl
2

, Br
2
, Fe
3+
, KNO
3
, KClO
3
, HClO,
NaClO, H
2
O
2
.
* Các chất sau đây là những chất khử thường gặp: Các kim loại nói
chung (tính khử giảm dần theo trật tự trong dãy điện hoá), H
2
S, HI, HBr,
NH
3
, K
2
S, KI, FeCl
2
, FeSO
4
, FeCO
3
, FeS, FeS
2

,Fe(OH)
2
, FeO, Fe
3
O
4
, C, S,
P.
* Để cân bằng nhanh phản ứng oxi hoá khử ta sử dụng cách nhẩm
chéo:
+ Xác định, sau đó chỉ giữ lại các giá trị số oxi hoá thay đổi.
+ Viết các giá trị electron trao đổi ở dưới chân nguyên tố tương ứng, rồi
nhân chéo lên:
- Ưu tiên viết ở bên có số lượng chỉ số nguyên tử lớn hơn.
- Trường hợp chỉ số nguyên tử bằng nhau thì ưu tiên viết ở phía sản
phẩm.
+7 -1 +2 0
2KMnO
4
+ 16 HCl 2MnCl
2
+ 5Cl
2
+ 2KCl + 8H
2
O
11
5 2.1 (số e trao đổi)
0 +4 +6 -1
Br

2
+ SO
2
+ 2H
2
O H
2
SO
4
+ 2HBr
1.2 2 (số e trao đổi chưa tối giản)
1 1 (tỉ lệ số e trao đổi đã được tối giản)
+5 +2y/x +3 +2
(12x - 2y)HNO
3
loãng +3Fe
x
O
y
3xFe(NO
3
)
3
+ (3x - 2y)NO + (6x - y)H
2
O

(3x - 2y)

3

* Các phản ứng xảy ra giữa các chất khử với chất oxi hoá cho trên:
MnO
2
+ 4HX MnX
2
+ X
2
+ 2H
2
O
2KMnO
4
+ 16HX 2KX + 2MnX
2
+ 5X
2
+ 8H
2
O
(với X là Cl, Br, I)
2KMnO
4
+ 8H
2
SO
4
+ 10FeSO
4
5Fe
2

(SO
4
)
3
+ K
2
SO
4
+ 2MnSO
4
+
8H
2
O
(Trong môi trường axit Mn có số oxi hoá +7 trong KMnO
4
sẽ về Mn
2+
)
H
2
SO
4
đặc + KL MSO
4
2
-
+ {SO
2
, S, H

2
S} + H
2
O
2H
2
SO
4
đặc + S 3SO
2
+ 2H
2
O
2H
2
SO
4
đặc + C CO
2
+ 2SO
2
+ 2H
2
O
H
2
SO
4
đặc + H
2

S SO
2
+ S + 2H
2
O
4H
2
SO
4
đặc + 2FeO Fe
2
(SO
4
)
3
+ SO
2
+ 4H
2
O
10H
2
SO
4
đặc + 2Fe
3
O
4
3Fe
2

(SO
4
)
3
+ SO
2
+ 10H
2
O
4H
2
SO
4
đặc + 2Fe(OH)
2
Fe
2
(SO
4
)
3
+ SO
2
+ 6H
2
O
14H
2
SO
4

đặc + 2FeS
2
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 15SO
2
+ 14H
2
O
2H
2
SO
4
đặc + 2NaBr Na
2
SO
4
+ SO
2
+ Br
2
+ 2H
2
O
5H
2

SO
4
đặc + 8NaI 4Na
2
SO
4
+ H
2
S + 4I
2
+ 4H
2
O
HNO
3
+ KL MNO
3
-
+ {NO
2
, NO, N
2
O, N
2
, NH
4
NO
3
} + H
2

O
HNO
3
+ Au + 3HCl AuCl
3
+ NO + 2H
2
O
12
6HNO
3
đặc + S
nhiệt độ
H
2
SO
4
+ 6NO
2
+ 2H
2
O
5HNO
3
đặc + P
nhiệt độ
H
3
PO
4

+ 5NO
2
+ H
2
O
5HNO
3
loãng + 3P + 2H
2
O 3H
3
PO
4
+ 5NO
4HNO
3
đặc + C
nhiệt độ
CO
2
+ 4NO
2
+ 2H
2
O
10HNO
3
+ 3I
2
6HIO

3
+ 10NO + 2H
2
O
4HNO
3
đặc + FeO Fe(NO
3
)
3
+ NO
2
+ 2H
2
O
10HNO
3
loãng + 3FeO 3Fe(NO
3
)
3
+ NO + 5H
2
O
10HNO
3
đặc + Fe
3
O
4

3Fe(NO
3
)
3
+ NO
2
+ 5H
2
O
28HNO
3
loãng + 3Fe
3
O
4
9Fe(NO
3
)
3
+ NO + 14H
2
O
4HNO
3
đặc + Fe(OH)
2
Fe(NO
3
)
3

+ NO
2
+ 3H
2
O
10HNO
3
loãng + 3Fe(OH)
2
3Fe(NO
3
)
3
+ NO + 8H
2
O
48HNO
3
đặc + 3FeS
2
Fe(NO
3
)
3
+ Fe
2
(SO
4
)
3

+ 3H
2
SO
4
+ 45NO
2
+ 21H
2
O
18HNO
3
loãng + 3FeS
2
Fe(NO
3
)
3
+ Fe
2
(SO
4
)
3
+3H
2
SO
4
+15NO + 6H
2
O

Lưu ý: Hai phương trình trên nên viết dưới dạng phương trình ion rút
gọn:
14H
+
+ 15NO
3
-
+ FeS
2
Fe
3+
+ 15NO
2
+ 2SO
4
2-
+ 7H
2
O
4H
+
+ 5NO
3
-
+ FeS
2
Fe
3+
+ 5NO + 2SO
4

2-
+ 2H
2
O
30HNO
3
đặc + 3FeS Fe(NO
3
)
3
+ Fe
2
(SO
4
)
3
+ 27NO
2
+ 15H
2
O
12HNO
3
loãng + 3FeS Fe(NO
3
)
3
+ Fe
2
(SO

4
)
3
+ 9NO + 6H
2
O
Hai phương trình trên nên viết dưới dạng phương trình ion rút gọn:
10H
+
+ 9NO
3
-
+ FeS Fe
3+
+ 9NO
2
+ SO
4
2-
+ 5H
2
O
4H
+
+ 3NO
3
-
+ FeS Fe
3+
+ 3NO + SO

4
2-
+ 2H
2
O
4HNO
3
đặc + FeCO
3
Fe(NO
3
)
3
+ CO
2
+ NO
2
+ 2H
2
O
10HNO
3
loãng + 3FeCO
3
3Fe(NO
3
)
3
+ 3CO
2

+ NO + 5H
2
O
O
3
+ 2KI + H
2
O 2KOH + I
2
+ O
2
O
2
+ S
nhiệt độ
SO
2
13
V
2
O
5
450
0
C
O
2
+ 2SO
2
2SO

3
O
2
+ 2H
2
S 2S + 2H
2
O
3O
2
+ 2H
2
S 2SO
2
+ 2H
2
O
3O
2
+ 4NH
3

Đốt cháy
2N
2
+ 6H
2
O
5O
2

+ 4NH
3
4NO + 6H
2
O
Pt
850
0
C
1/2O
2
+ H
2
O + 2Fe(OH)
2
2Fe(OH)
3
1/2O
2
+ 2HCl + 2FeCl
2
2FeCl
3
+ H
2
O
3/2O
2
+ 3H
2

O + 6FeSO
4
2Fe(OH)
3
+ 2Fe
2
(SO
4
)
3

3F
2
+ 4NH
3
3NH
4
F + NF
3
Cl
2
+ 2FeCl
2
2FeCl
3
3/2Cl
2
+ 3FeSO
4
Fe

2
(SO
4
)
3
+ FeCl
3
3Cl
2
+ 8NH
3
6NH
4
Cl + N
2
Cl
2
+ 2H
2
O + SO
2
H
2
SO
4
+ 2HCl
4Cl
2
+ 4H
2

O + H
2
S H
2
SO
4
+ 8HCl
Cl
2
+ H
2
O + H
2
SO
3
H
2
SO
4
+ 2HCl
2FeCl
3
+ 2KI 2FeCl
2
+ I
2
+ 2KCl
FeCl
3
+ 2HI FeCl

2
+ I
2
+ 2HCl
2FeCl
3
+ Na
2
S 2FeCl
2
+ S + 2NaCl
2FeCl
3
+ H
2
S 2FeCl
2
+ S + 2HCl
4KNO
3
+ C
nhiệt độ
2K
2
O + CO
2
+ 4NO
2
2 KNO
3

+ S + 3C
nhiệt độ
K
2
S + 3CO
2
+ N
2
(hỗn hợp 70% KNO
3
, 10% S, 15% C là thuốc súng đen)
3KNO
3
+ 5KOH + 8Al + 2H
2
O 8K AlO
2
+ 3NH
3
(KOH + Al + H
2
O KAlO
2
+ 3/2H
2
)
2KNO
3
+ 4H
2

SO
4
+ 3Cu 3CuSO
4
+ K
2
SO
4
+ 2NO + 4H
2
O
14
(3Cu + 2NO
3
-
+ 8H
+
3Cu
2+
+ 2NO + 4H
2
O)
(Trong môi trường axit ion NO
3
-
có khả năng oxi hoá như HNO
3
loãng)
2KClO
3

+ 3C
nhiệt độ
2KCl + 3CO
2
2KClO
3
+ 3S


nhiệt độ
2KCl + 3SO
2
5KClO
3
+ 6P
nhiệt độ
5KCl + 3P
2
O
5
2NH
3
+ 3CuO
nhiệt độ
N
2
+ 3Cu + 3H
2
O
2H

2
S + SO
2
3S + 2H
2
O
25. Những phản ứng thuỷ phân của muối:
* Chỉ những muối có gốc anion là gốc axit yếu hoặc cation xuất phát
từ bazơ yếu mới bị thuỷ phân (tác dụng với nước)
* Đa số phản ứng thuỷ phân muối đều là phản ứng thuận nghịch trừ
một số muối thuỷ phân hoàn toàn như: Al
2
S
3
, Fe
2
S
3
,
* Một số phản ứng quan trọng:
2AlCl
3
+ 3Na
2
CO
3
+ 3H
2
O 2Al(OH)
3

+ NaCl + 3CO
2
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3Na
2
CO
3
+ 3H
2
O 2Al(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
+ 3CO
2
bột trắng chữa cháy
2AlCl
3
+ 3Na
2
S + 6H
2
O 2Al(OH)

3
+ 6NaCl + 3H
2
S
NaAlO
2
+ NH
4
Cl + H
2
O Al(OH)
3
+ NaCl + NH
3
2FeCl
3
+ 3Na
2
CO
3
+ 3H
2
O 2Fe(OH)
3
+ 6NaCl + 3CO
2
2FeCl
3
+ 3Na
2

S + 6H
2
O 2Fe(OH)
3
+ 6NaCl + 3H
2
S
15
Na
2
CO
3
+ H
2
O H
2
CO
3
+ NaOH
K
2
S + H
2
O H
2
S + KOH
CH
3
COONa + H
2

O CH
3
COOH + NaOH
NH
4
Cl + H
2
O NH
4
OH + HCl
AlCl
3
+ 3H
2
O Al(OH)
3
+ 3HCl
Fe
2
S
3
+ 6H
2
O Fe(OH)
3
+ 3H
2
S
HoÆc:
HoÆc:

HoÆc:
HoÆc:
HoÆc:
CO
3
2-
+ H
2
O HCO
3
-
+ OH
-
S
2-
+ H
2
O HS
-
+ OH
-
CH
3
COO
-
+ H
2
O CH
3
COOH + OH

-
NH
4
+
+ H
2
O NH
3
+ H
3
O
+
Al
3+
.H
2
O + H
2
O Al(OH)
2+
+ H
3
O
+
26. Những phản ứng tạo phức chất:
* Chỉ có một số hiđroxit như Cu(OH)
2
, Zn(OH)
2
, AgOH (đúng hơn là

Ag
2
O) là tan được trong dung dịch NH
3
do có các phản ứng tạo phức.
* Tính chất này có thể được dùng trong bài tập tách Al, Zn ra khỏi hỗn
hợp Al
3+
, Zn
2+
hay tách các Cu, Fe ra khỏi hỗn hợp Cu
2+
, Fe
3+
.
* Một số phương trình phản ứng:
Cu(OH)
2
+ 4NH
3
[Cu(NH
3
)
4
]
2+
+ 2OH
-
Zn(OH)
2

+ 4NH
3
[Zn(NH
3
)
4
]
2+
+ 2OH
-
(Trong các phản ứng trên số phân tử NH
3
tham gia tạo phức bằng hai lần hoá trị của nguyên tử
trung tâm)
27. Những phản ứng là kết quả cộng gộp hai phản ứng lại với
nhau:
Ca
3
(PO
4
)
2
+ 3H
2
SO
4
3CaSO
4
+ 2H
3

PO
4
Ca
3
(PO
4
)
2
+ 2H
3
PO
4
3Ca(H
2
PO
4
)
2
Ca
3
(PO
4
)
2
+ 2H
2
SO
4
2CaSO
4

+ Ca(H
2
PO
4
)
2
Tương tự:
Al + NaOH + H
2
O NaAlO
2
+ 3/2H
2
16
AlCl
3
+ 4NaOH NaAlO
2
+ 3NaCl + 2H
2
O
NaHCO
3
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ NaOH + H
2
O

NaAlO
2
+ 4HCl AlCl
3
+ NaCl + 2H
2
O
Cl
2
+ 6KOH
đun nóng
5KCl + KClO
3
+ 3H
2
O
Cl
2
+ 2KOH KCl + KClO

+ 2H
2
O
Cu + 1/2O
2
+ 2HCl CuCl
2
+ H
2
O

Cu + 1/2O
2
+ H
2
SO
4
CuSO
4
+ H
2
O
(Tự học sinh suy luận các phản ứng trên là tổng hợp của hai phản ứng nào)
KẾT LUẬN
Sau khi đã hoàn chỉnh phần “Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới
dạng một số quy luật phản ứng” tôi đã photo thành nhiều bản phát cho các
giáo viên trong tổ và các học sinh (trong đó có học sinh khối 10, khối 11,
khối 12) xin ý kiến nhận xét và tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến hay, sâu
sắc để giúp tôi hoàn chỉnh bản kinh nghiệm này, có thể nói sau 4 năm từ khi
bắt đầu ý tưởng cho đến nay bản kinh nghiệm này đã được sự tham gia góp
ý của rất nhiều học sinh và giáo viên và tất cả đều thống nhất đây là một ý
tưởng hay và cách trình bày như vậy là phù hợp với chương trình và trình độ
học sinh có tác dụng rất tốt trong việc giúp học sinh ôn tập lý thuyết cụ thể
là phần vô cơ.
17
Để có được sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra 2 lớp 12 một lớp
để làm đối chứng và một lớp để thực nghiệm. Lớp đối chứng vẫn được tiến
hành ôn tập bình thường, lớp thực nghiệm được phát các bản photo phần
“Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản
ứng”để ôn tập. Sau đó cả hai lớp được làm một bài kiểm tra trong thời gian
một tiết, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách quan phối hợp với tự luận,

nội dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài tập: nhận biết, tách loại, tinh
chế, hoàn thành sơ đồ phản ứng và một bài toán định lượng thực nghiệm.
Sau đây là kết quả thu được:
Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh đạt điểm x
i
trở xuống
Lần
kiể
m
tra
Lớp

số
Phươn
g án
Điểm Xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Phân phối kết quả kiểm tra
Lần
1
12A
4
45 TN 0 0 1 1 3 12 17 8 3 0
12A
5
45 ĐC 0 1 1 4 8 15 9 5 2 0
Lần
2
12A
4

45 TN 0 0 1 3 4 10 13 9 4 1
12A
5
45 ĐC 0 2 3 4 7 14 8 6 1 0
% học sinh đạt điểm X
1
trở xuống
Lần
1
12A
4
45 TN
0 0 2,22 4,44 11,11 37,78 75,56 93,33 100 100
12A
5
45 ĐC
0 2,22 4,44 13,33 31,11 64,44 84,44 95,56 100 100
Lần
2
12A
4
45 TN
0 0 2,22 8,89 17,78 40 68,89 88,89 97,78 100
12A
5
45 ĐC
0 4,44 11,11 20 35,56 66,67 84,44 97,78 100 100
Đường luỹ tích phân phối học sinh đạt điểm x
i
trở xuống:

18

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học
tập của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng,
điều đó thể hiện ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong đa số trường
hợp là thấp hơn so với lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực
nghiệm trong đa số trường hợp là cao hơn so với với lớp đối chứng.
+ Đồ thị các đường luỹ tích của các lớp thực nghiệm luôn nằm bên
phải và phía dưới đường luỹ tích của lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng kinh nghiệm trên có tác dụng tới
việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Tuy nhiên đây cũng chỉ mới là kết quả bước đầu còn khiêm tốn và hạn
chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến thêm của các quý thầy cô, xin chân
thành cảm ơn./.
19
LẦN
1
LẦN
2

×