Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp quản lý rủi ro ở công ty bảo hiểm bảo minh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.75 KB, 107 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐINH THỊ PHẠM MAI




GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO
Ở CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO MINH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ QUANG QUÝ










Thái Nguyên, năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã
đƣợc cảm ơn, và các thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Đinh Thị Phạm Mai
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này,
tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm và giúp đỡ của các tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy giáo, cô giáo
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Sau đại
học đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đỗ Quang
Quý, ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc; các cán bộ, nhân viên
phòng Kế toán tổng hợp, phòng Bồ thƣờng, phòng Nghiệp vụ 1, phòng
Nghiệp vụ 2 đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tác giả


Đinh Thị Phạm Mai









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
2.1. Mục đích chung 3
2.2. Mục đích cụ thể 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4
5. Những đóng góp mới của luận văn 4
6. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH

BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 5
1.1.1. Tổng quan về quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ 5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ 18
1.1.3. Các lý luận về quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
trong và ngoài nƣớc 20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 30
1.2.1. Các kinh nghiệm quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
trên thế giới và những bài học rút ra cho Việt Nam 30
1.2.2. Các kinh nghiệm quản lý rủi ro kinh doanh bảo hiểm trong nƣớc và
những bài học rút ra cho Công ty Bảo Minh Phú Thọ 34
Chƣơng II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 41
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 41
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp số liệu 42
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh 43
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia 44
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 44
2.3.1. Doanh thu phí bảo hiểm 44
2.3.2. Chi phí 45
2.3.3. Tỷ lệ bồi thƣờng 47
2.3.4. Hiệu quả kinh doanh quy ƣớc 47
Chƣơng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ RỦI RO Ở CÔNG TY

BẢO HIỂM BẢO MINH PHÚ THỌ 50
3.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 50
3.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO MINH PHÚ THỌ 51
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ 51
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 53
3.2.3. Một số nhóm sản phẩm dịch vụ chủ yếu mà Công ty Bảo Minh Phú Thọ
đang khai thác 54


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.4. Các kênh khai thác của Công ty Bảo Minh Phú Thọ 57
3.2.5. Quy trình khai thác 59
3.2.6. Quy trình giám định và bồi thƣờng 61
3.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty bảo
hiểm Bảo Minh Phú Thọ từ năm 2010 đến 2012 63
3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO
MINH PHÚ THỌ TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012 66
3.3.1. Doanh thu phí bảo hiểm các nghiệp vụ của Công ty Bảo Minh Phú Thọ
từ năm 2010 đến năm 2012 66
3.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro của Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ 70
3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÔNG TY BẢO
HIỂM BẢO MINH PHÚ THỌ 75
3.4.1. Những mặt đã đạt đƣợc trong công tác quản lý rủi ro tại công ty 75
3.4.2. Những mặt còn hạn chế đối với công tác quản lý rủi ro ở công ty bảo
hiểm Bảo Minh Phú Thọ 79
3.4.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong quản lý rủi ro ở công ty
bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ 80

Chƣơng IV. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO MINH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 83
4.1. MỤC TIÊU, CHIẾN LƢỢC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH
DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO
MINH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 83
4.1.1. Những căn cứ xây dựng chiến lƣợc quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ đến năm 2020 . 83
4.1.2. Định hƣớng công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ của công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ đến năm 2020 84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.1.3. Các chỉ tiêu dự kiến của công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ của công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ 85
4.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO MINH PHÚ
THỌ ĐẾN NĂM 2020 86
4.2.1. Các giải pháp chung 86
4.2.2. Các giải pháp cụ thể cho từng nghiệp vụ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
I. Kết luận 94
II. Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ và ký hiệu viết tắt
Giải thích
Bảo Minh
Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh
Bảo Việt
Tập đoàn Bảo Việt
Bảo Long
Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Long
PJICO
Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
PVI
Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
PTI
Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Bƣu Điện
GIC
Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu
AAA
Công ty cổ phần bảo hiểm AAA
BIC
Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam
SVIC
Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm SHB-Vinacomin
BH
Bảo hiểm
TNDS

Trách nhiệm dân sự
XCG
Xe cơ giới






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 3.1. Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trƣờng tỉnh Phú Thọ
qua các năm 51
Biểu 3.2. Kết quả kinh doanh của Công ty Bảo Minh Phú Thọ qua 3 năm 64
Biểu 3.3. Doanh thu phí bảo hiểm các nghiệp vụ của Công ty Bảo Minh
Phú Thọ 67
Biểu 3.4. Tình hình bồi thƣờng chung tại công ty Bảo Minh Phú Thọ 70
Biểu 3.5. Tình hình bồi từng nghiệp vụ tại Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú
Thọ qua 3 năm 73














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi hoạt động của cuộc sống cũng nhƣ trong sản xuất kinh
doanh, con ngƣời luôn có nguy cơ bị đe dọa bởi các rủi ro. Các rủi ro này bao
gồm: các rủi ro do môi trƣờng tự nhiên nhƣ: bão, lũ, lụt, động đất, sóng thần,
giá rét, hạn hán, dịch bệnh; các rủi ro do môi trƣờng xã hội nhƣ: tai nạn (trong
giao thông, trong lao động …), thất nghiệp, trộm cắp, bạo lực, hỏa hoạn …
Khi các rủi ro xảy ra sẽ gây ra những hậu quả cho con ngƣời nhƣ giảm thu
nhập, tổn hại sức khỏe, tài sản bị phá hoại, gián đoạn quá trình sản xuất …
Con ngƣời luôn tìm cách để hạn chế các rủi ro, tìm cách ngăn chặn
những ảnh hƣởng xấu của các rủi ro đó. Vì vậy bảo hiểm ra đời nhằm chia sẻ
rủi ro của một hay một số ít ngƣời cho cả cộng đồng những ngƣời có khả
năng gặp rủi ro cùng loại. Thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong thời
gian qua đã cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của ngành bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, góp phần thúc đẩy và duy trì sự
phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, ổn định đời sống cho ngƣời dân.
Giờ đây bảo hiểm không chỉ đơn thuần là một biện pháp di chuyển rủi
ro nữa, mà nó đã trở thành một kênh huy động vốn có hiệu quả cho nền kinh
tế. Bởi các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ kinh doanh các sản phẩm bảo
hiểm mà còn tham gia vào các hoạt động đầu tƣ tài chính khác nhƣ: mua cổ
phiếu trái phiếu, kinh doanh bất động sản, góp vốn vào doanh nghiệp khác,
cho vay, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng [7] nhƣng phải đảm bảo duy trì

khả năng thanh toán.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, xã hội thì mọi lĩnh
vực đều phát triển theo. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đang đứng trƣớc sự
cạnh tranh gay gắt khi ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
vực này, nhƣ: Bảo Việt, PJICO, Bảo Minh, PVI, PTI, GIC, BIC, Bảo Long
Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm phải
cạnh tranh lành mạnh, tăng cƣờng tính an toàn, bền vững, hiệu quả của thị
trƣờng, và khả năng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức, cá
nhân; góp phần ổn định nền kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội; tiếp cận các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế về kinh doanh bảo hiểm [9].
Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ thuộc Tổng Công ty cổ phần
bảo hiểm Bảo Minh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo
hiểm phi nhân thọ. Trong những năm qua, công ty đã khẳng định đƣợc uy
tín của mình trong lĩnh vực bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi của ngƣời tham
gia bảo hiểm, kinh doanh có hiệu quả, nâng cao lòng tin của nhân viên vào
doanh nghiệp… Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, để có thể
đứng vững trên thị trƣờng bảo hiểm, Công ty Bảo Minh Phú Thọ cần làm
tốt công tác quản lý rủi ro, bao gồm xác định các rủi ro và hạn chế các rủi
ro đó. Đồng thời phải đánh giá các rủi ro mà khách hàng muốn chuyển giao
cho mình nhằm lựa chọn ra những rủi ro có thể chấp nhận đƣợc, giảm thiểu
tổn thất, đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Điều này, đòi
hỏi các nhà quản lý phải xây dựng ra những chiến lƣợc ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro cho doanh nghiệp mình.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu đƣa ra giải pháp
phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nhƣ giải pháp về

marketing, giải pháp về phát triển hệ thống đại lý, giải pháp về tăng cƣờng
quản lý công tác bồi thƣờng Song chƣa có nghiên cứu nào cụ thể về hƣớng
đi cho công tác quản lý rủi ro tại Công ty Bảo Minh Phú Thọ. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
quản lý rủi ro ở Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ”.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất
một số giải pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại
Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục đích cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay;
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ ở Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro
trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú
Thọ đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công tác quản lý rủi ro trong kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ ở Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm

2010 đến năm 2012.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về thực trạng quản lý rủi
ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty bảo hiểm Bảo Minh
Phú Thọ trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn hoàn thành là một công trình có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa
thực tiễn rất thiết thực, là tài liệu để giúp Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú
Thọ nhìn lại công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ,
từ đó tham khảo để xây dựng chính sách quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ đến năm 2020.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng những phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học, vừa có cơ sở lý luận vững chắc, vừa có cơ sở thực tế, hệ
thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ nói chung và ở Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ nói riêng.
Luận văn xác định thực trạng, chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế của
công tác quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty
bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ.
Luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ở Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu ,phần
mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu quản lý rủi ro ở Công ty bảo hiểm Bảo
Minh Phú Thọ
Chương 4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty bảo hiểm Bảo Minh Phú Thọ
đến năm 2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1.1. Tổng quan về quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân
thọ
1.1.1.1. Rủi ro
Có nhiều quan điểm về rủi ro:
- Rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không lƣờng trƣớc, biến
cố mà ta hoàn toàn không biết chắc.
- Rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may.
- Rủi ro là sự kết hợp các nguy cơ.
- Rủi ro là sự không thể đoán trƣớc một khuynh hƣớng dẫn đến kết quả
thực khác với kết quả dự đoán.
- Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất.
Nhƣ vậy, các quan điểm về rủi ro có hai điểm chung chủ yếu, thứ nhất
đó là các sự kiện bất ngờ, không mong đợi; thứ hai là khi xảy ra, rủi ro gây

tổn thất cho con ngƣời, xã hội.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng. Về lý thuyết, các
hoạt động đó luôn có những rủi ro rình rập. Thay vì thống kê các rủi ro (là
điều khó khăn), tiếp cận vấn đề từ việc nhận dạng các nguyên nhân gây rủi ro
sẽ giúp các doanh nghiệp chủ động phòng tránh tốt hơn. Có một số nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nhân gây rủi ro phổ biến, thông dụng mà các doanh nghiệp thƣờng gặp phải
nhƣ sau:
Thứ nhất là nguyên nhân từ môi trƣờng tự nhiên, nhƣ bão, lũ lụt, hạn
hán, động đất, sóng thần, núi lửa, nƣớc biển dâng, trái đất nóng lên, Các rủi
ro này có đặc điểm chung là khả năng dự báo thấp và xảy ra bất ngờ; gây thiệt
hại trên quy mô lớn, không chỉ cho một vùng miền, một ngành hàng, một
cộng đồng mà cho cả một nền kinh tế, một số quốc gia hoặc trên phạm vi thế
giới. Tuy nhiên, các hiện tƣợng thiên nhiên này cũng xảy ra theo quy luật, do
đó, các doanh nghiệp vẫn có thể chủ động phòng tránh hoặc lựa chọn giải
pháp thích hợp.
Thứ hai là các rủi ro từ môi trƣờng xã hội, từ cấu trúc xã hội, dân cƣ.
Đó là sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con ngƣời, các thang giá trị
trong xã hội, sức mua kém, tỉ lệ dân số trẻ thấp, đều có thể là nguồn gốc rủi
ro cho các hoạt động thƣơng mại, đầu tƣ của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, một xã
hội biết khuyến khích sáng tạo, tạo môi trƣờng thuận lợi cho đầu tƣ, chắc
chắn sẽ là lá chắn bảo vệ tốt cho các doanh nghiệp.
Thứ ba là các rủi ro đến từ nơi có môi trƣờng thấp kém về văn hóa, tha
hóa về đạo đức Một xã hội nơi có dân trí thấp, các chuẩn mực văn hóa thiếu,
đạo đức không đƣợc đề cao thì không thể thực thi pháp luật tốt đƣợc. Khi
pháp luật không đƣợc thực thi hiệu quả thì ngàn vạn rủi ro có thể xảy ra. Ở

đó, sẽ có sự lộng quyền của chính trị, sự lộng hành của các loại tội phạm nhƣ
trộm cắp, cƣớp bóc, bạo loạn, lừa đảo kinh tế ngầm, vi phạm hợp đồng, sản
xuất hàng giả, hàng nhái, kích động tôn giáo, sắc tộc, Khi đó không thể tồn
tại kinh doanh chân chính.
Thứ tƣ là các rủi ro từ môi trƣờng chính trị, nơi thiếu các thiết chế để
bảo vệ quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu tài sản của ngƣời dân nói chung,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
doanh nghiệp nói riêng. Môi trƣờng chính trị ổn định phải đảm bảo sự ổn định
về chính trị, an ninh, an toàn cho tất cả các doanh nghiệp cũng nhƣ mọi ngƣời
dân. Một quốc gia thƣờng xuyên thay đổi chính sách, thƣờng xuyên có đảo
chính, chiến tranh, bạo loạn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, bãi công, đình công,
thƣờng xuyên có sự can thiệp thiếu chuẩn mực vào thị trƣờng, chính sách bị
các nhóm lợi ích mờ ám chi phối, phân biệt đối xử, tham ô, hối lộ trầm
trọng đều gây nguy cơ rủi ro cho các doanh nghiệp. Từ đó khiến các doanh
nghiệp thiếu niềm tin kinh doanh, mất động lực đầu tƣ hoặc tệ hại hơn, kinh
doanh chạy theo lợi ích trƣớc mắt, cạnh tranh không lành mạnh, thu lợi bất
chính, gây hại cho quốc gia.
Thứ năm là các rủi ro từ môi trƣờng kinh tế. Một nền kinh tế khoẻ là
một nền kinh tế có sức đề kháng cao, có khả năng giải quyết khủng hoảng một
cách hiệu quả nhất theo hƣớng công khai, minh bạch, với chi phí thấp nhất và
đảm bảo tính bền vững cao. Một môi trƣờng kinh tế, nơi thƣờng xuyên có
khủng hoảng, lạm phát triền miên, giá cả thất thƣờng, cung cầu bất ổn định,
độc quyền không kiểm soát đƣợc, cạnh tranh không lành mạnh cùng với
việc thiếu năng lực quản lý , đều là những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp.
Ngoài ra, xét từ một góc độ khác, các thách thức đến từ một nền kinh tế có
sức cạnh tranh cao, sự thay đổi quá mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công

nghệ thông tin lại là những rủi ro cho những doanh nghiệp thiếu khả năng
thích ứng với đổi mới.
Thứ sáu là các rủi ro từ môi trƣờng pháp lý thiếu minh bạch trong cả ba
lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Đây cũng là hiểm họa của kinh
doanh lành mạnh. Một hệ thống văn bản pháp luật đƣợc ban hành với sự tham
gia có hiệu quả của cộng đồng doanh nghiệp, theo các tiêu chí bền vững,
thống nhất, công bằng, dễ áp dụng; một hệ thống hành pháp hoạt động theo
phƣơng châm hỗ trợ, thúc đẩy và phục vụ kinh doanh; một hệ thống tƣ pháp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
đáng tin cậy, tôn trọng công lý, bảo đảm pháp luật thực thi hiệu quả cùng với
một xã hội thƣợng tôn đạo đức, pháp luật sẽ là một môi trƣờng lý tƣởng để
khuyến khích đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp. Ngƣợc lại, nơi pháp luật bất
nhất, mâu thuẫn, chồng chéo, thực thi pháp luật thiếu minh bạch, công khai,
hiệu quả, việc áp dụng pháp luật thiếu công bằng, khách quan, các quyền sở
hữu tài sản, quyền bảo vệ hợp đồng hoặc luôn bị xâm hại hoặc chi phí quá
cao đều là nguồn gốc rủi ro, gây thiệt hại nặng nề cho doanh nghiệp.
Thứ bảy là các rủi ro từ các đối tác của doanh nghiệp. Họ có thể là các
nhà đầu tƣ, góp vốn liên doanh, liên kết, các nhà cung cấp hoặc các khách
hàng của doanh nghiệp. Từ việc tạo niềm tin, thiết lập quan hệ, đến việc
thƣơng thuyết, ký kết, thực hiện hợp đồng trong đó, mỗi công đoạn đều rình
rập những rủi ro nhƣ: mâu thuẫn trong các điều khoản, thanh toán và thuế,
chuyển quyền sở hữu, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn
trách nhiệm, giải quyết tranh chấp hợp đồng
Thứ tám là các rủi ro từ nội bộ doanh nghiệp nhƣ thái độ của doanh
nghiệp đối với rủi ro, sai lầm trong chiến lƣợc kinh doanh, quản lý doanh
nghiệp, sự yếu kém của cán bộ quản lý và nhân viên, thiếu đạo đức và văn

hóa kinh doanh, thiếu động cơ làm việc, thiếu đoàn kết nội bộ
Từ việc xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro, các nhà kinh doanh cần
đƣa ra các biện pháp hữu hiệu để hạn chế tới mức thấp nhất những tổn thất do
các rủi ro đó gây ra.
1.1.1.2. Bảo hiểm
Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm:
Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít [17].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là ngƣời đƣợc bảo hiểm
cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho
mình hoặc để cho ngƣời thứ ba trong trƣờng hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận đƣợc
một khoản đền bù các tổn thất đƣợc trả bởi một bên khác, đó là ngƣời bảo
hiểm. Ngƣời bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các
thiệt hại theo các phƣơng pháp của thống kê [18].
Theo Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này, một ngƣời, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhƣợng rủi ro
cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm các
tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả
những ngƣời đƣợc bảo hiểm.
Theo Ủy ban thuật ngữ của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa Kỳ: Bảo
hiểm là việc tập trung các tổn thất bất ngờ bằng việc chuyển giao những rủi ro
gây ra chúng cho những ngƣời bảo hiểm khi họ cam kết bồi thƣờng cho
những tổn thất này, cung cấp các quyền lợi bằng tiền khác khi tổn thất xảy ra,
hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan đến rủi ro.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của ngƣời

đƣợc bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi thƣờng cho
ngƣời đƣợc bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm [7].
Các quan điểm trên tiếp cận khái niệm bảo hiểm ở nhiều góc độ khác
nhau, nhƣng đều có điểm chung cho rằng: bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro
của một ngƣời hay của số ít ngƣời cho cả cộng đồng những ngƣời có khả
năng gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi ngƣời trong cộng đồng góp một số


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho
thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Bản chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số
ngƣời cho tất cả những ngƣời tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt
động dựa trên Quy luật số đông (the law of large numbers).
* Bảo hiểm có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, cụ thể là:
- Ngƣời tham gia bảo hiểm (cá nhân hay tổ chức) đƣợc trợ cấp, bồi
thƣờng những thiệt hại thực tế do rủi ro, bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo
hiểm. Nhờ đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất
kinh doanh…
- Nhờ có bảo hiểm, những ngƣời tham gia đóng góp một số phí bảo
hiểm tạo thành nguồn quỹ bảo hiểm lớn, ngoài việc sử dụng để chi trả hay bồi
thƣờng, đây còn là nguồn vốn để đầu tƣ phát triển kinh tế…
- Bảo hiểm, nhất là bảo hiểm thƣơng mại còn đóng góp tích luỹ cho
ngân sách nhà nƣớc.
- Bảo hiểm gắn trách nhiệm với ngƣời tham gia bảo hiểm để thực hiện
các biện pháp để phòng ngừa tai nạn xảy ra, nhằm giảm bớt và hạn chế thiệt

hại, và những hệ quả của tổn thất.
- Hoạt động bảo hiểm thu hút một số lao động nhất định (khoảng 1%
lực lƣợng lao động xã hội), góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã
hội.
- Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngƣời, mọi tổ chức; giúp họ
yên tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt, trong sản xuất kinh doanh; bảo
hiểm thể hiện tính cộng đồng, tƣơng trợ, nhân văn sâu sắc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế quốc tế
giữa các nƣớc, nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm.
* Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm [5]:
- Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn
(Fortuity not certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên,
ngoài ý muốn của con ngƣời chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith): Tất cả các giao
dịch kinh doanh cần đƣợc thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực
tuyệt đối. Cả ngƣời đƣợc bảo hiểm và ngƣời bảo hiểm đều phải trung thực
trong tất cả các vấn đề.
- Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest):
Quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn
liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tƣợng bảo
hiểm. Nguyên tắc này chỉ ra rằng ngƣời đƣợc bảo hiểm muốn mua bảo hiểm
phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm có thể là quyền lợi
đã có hoặc sẽ có trong đối tƣợng bảo hiểm.
- Nguyên tắc bồi thường (indemnity): Theo nguyên tắc bồi thƣờng, khi
có tổn thất xảy ra, ngƣời bảo hiểm phải bồi thƣờng nhƣ thế nào đó để đảm

bảo cho ngƣời đƣợc bảo hiểm có vị trí tài chính nhƣ trƣớc khi có tổn thất xảy
ra, không hơn không kém. Các bên không đƣợc lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.
- Nguyên tắc thế quyền (subrobgation): Theo nguyên tắc thế quyền,
ngƣời bảo hiểm sau khi bồi thƣờng cho ngƣời đƣợc bảo hiểm, có quyền thay
mặt ngƣời đƣợc bảo hiểm để đòi ngƣời thứ ba trách nhiệm bồi thƣờng cho
mình.
* Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa ngƣời tham gia bảo hiểm
với ngƣời bảo hiểm mà trong đó, ngƣời bảo hiểm sẽ trả cho ngƣời tham gia
hoặc ngƣời thụ hƣởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
kiện đã định trƣớc xảy ra, còn ngƣời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ,
đúng hạn.
Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm
dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ [6].
Bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc sử dụng nhƣ một khái niệm tổng hợp,
mang ý nghĩa hàm chứa tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm thiệt (bảo hiểm tài sản,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự), và các nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời không
thuộc bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm bệnh tật, ốm đau …).
Bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động theo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc số đông bù số ít: các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
thông qua việc huy động bằng hình thức phí bảo hiểm thành lập nên các quỹ
bồi thƣờng để chi trả cho các tổn thất có thể xảy ra trong cộng đồng những
ngƣời tham gia bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, càng nhiều ngƣời tham gia
bảo hiểm thì quỹ bảo hiểm tích tụ đƣợc càng lớn, việc chi trả càng trở nên dễ
dàng.
- Nguyên tắc rủi ro có thể đƣợc bảo hiểm: những rủi ro có thể đƣợc bảo

hiểm là những rủi ro bất ngờ, không lƣờng trƣớc đƣợc và những nguyên nhân
gây rủi ro phải là khách quan, không cố ý. Để đảm bảo nguyên tắc này, trong
các hợp đồng của bảo hiểm phi nhân thọ luôn quy định các rủi ro bị loại trừ.
- Nguyên tắc phân tán rủi ro: các nhà bảo hiểm phi nhân thọ thƣờng
không nhận những rủi ro quá lớn, vƣợt quá khả năng tài chính của mình.
Nguyên tắc này thực hiện thông qua đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: ngƣời tham gia bảo hiểm phi nhân
thọ phải trung thực khi kê khai về các đối tƣợng trƣớc khi tham gia bảo hiểm,
phải trung thực trong khai báo rủi ro khi đòi bồi thƣờng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Nguyên tắc quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm: nguyên tắc này đòi hỏi
ngƣời tham gia bảo hiểm phi nhân thọ phải có một số quan hệ với đối tƣợng
tham gia bảo hiểm và đƣợc pháp luật công nhận.
Ngoài những nguyên tắc trên còn có một số nguyên tắc nhƣ: nguyên tắc
bồi thƣờng, nguyên tắc khoán … áp dụng cho từng trƣờng hợp cụ thể.
1.1.1.3. Rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
1.1.1.3.1. Quan điểm về rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
Rủi ro bảo hiểm là các rủi ro liên quan đến khả năng một công ty bảo
hiểm có thể phải gánh chịu tổn thất do phí bảo hiểm thu đƣợc không đủ bù
đắp các chi phí bồi thƣờng các sự kiện bảo hiểm.
Rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm là những sự kiện bất ngờ không
mong đợi khi xảy ra dẫn đến một sự sai lệch, trái nghịch với kết quả mong
muốn gây lỗ trong kinh doanh bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Nói tới rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm là nói tới các khái niệm liên quan
sau:
- Nguy cơ rủi ro: là những đe dọa nguy hiểm có thể xảy ra, là những

tình huống có thể tạo nên rủi ro bất kỳ lúc nào. Nhƣ vậy, nguy cơ rủi ro là
những biến cố chƣa xảy ra.
- Tổn thất: là những thiệt hại, mất mát về con ngƣời, tài sản do nguyên
nhân từ các rủi ro gây ra, ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp bảo
hiểm. Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất là mối quan hệ nhân quả, rủi ro là
những sự kiện bất ngờ xảy ra còn tổn thất là những hậu quả, những thiệt hai,
mất mát đƣợc xác định do các rủi ro gây ra.
- Chi phí rủi ro: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí trong việc
phòng ngừa, hạn chế rủi ro đƣợc phân chia thành chi phí vô hình và chi phí


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
hữu hình. Chi phí hữu hình là những chi phí chi ra cho việc phòng ngừa, hạn
chế, bồi thƣờng tổn thất và phục hồi sản xuất kinh doanh cho ngƣời đƣợc bảo
hiểm. Chi phí vô hình là những thiệt hại, mất mát, lợi nhuận mất hƣởng, mất
thời cơ, mất uy tín, mất khách hàng và thị trƣờng gây ra. Những chi phí này
có khi tốn gấp nhiều lần chi phí hữu hình.
- Mức độ rủi ro: Rủi ro xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau và
mức độ tổn thất cũng khác nhau. Khi nói đến mức độ rủi ro là nói đến hai khái
niệm liên quan là tần số và mức độ nghiêm trọng.
1.1.1.3.2. Phân loại rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm
Rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm đƣợc phân loại theo các căn cứ khác
nhau nhƣ: căn cứ về mặt giá trị rủi ro, căn cứ vào tính chất của rủi ro, căn cứ
vào phạm vi tác động, căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro, căn cứ vào tác
động của môi trƣờng gây ra rủi ro, căn cứ vào hoàn cảnh tác động. Cụ thể là:
- Căn cứ về mặt giá trị rủi ro đƣợc chia thành hai loại:
+ Rủi ro tài chính: là rủi ro mà doanh nghiệp có thể xác định hậu quả
bằng tiền cũng nhƣ ấn định một số giá trị của hậu quả.

+ Rủi ro phi tài chính: là rủi ro gây ảnh hƣởng gây ảnh hƣởng chủ yếu
về mặt tinh thần và những vấn đề xã hội vì thế việc xác định hậu quả bằng
một giá trị tài chính là không thể thực hiện đƣợc. Đối với một doanh nghiệp
bảo hiểm thì rủi ro phi tài chính đó có thể là hình ảnh, uy tín của doanh
nghiệp trong mắt khách hàng và trên thị trƣờng bảo hiểm.
- Căn cứ vào tính chất của rủi ro có thể phân chia thành:
+ Rủi ro thuần túy: là rủi ro xảy ra chỉ dẫn đến thiệt hại, mất mát.
+ Rủi ro suy đoán: là những rủi ro có thể đƣa đến kết quả trái ngƣợc
nhau liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Trên thực tế, các rủi ro thuần túy thông thƣờng có đƣợc bảo hiểm, còn
rủi ro suy đoán thì không đƣợc bảo hiểm. Ngƣời ta sẵn sàng mua bảo hiểm
cho những rủi ro đầu cơ với cơ hội kiếm lợi nhuận. Động lực thúc đẩy họ cố
gắng đạt lợi nhuận này sẽ là rất nhỏ nếu nhƣ họ biết đƣợc công ty bảo hiểm sẽ
trả tiền bất kể họ có cố gắng hay không. Về phƣơng diện nguy cơ chúng ta có
thể nói rằng nguy cơ tinh thần là rất cao.
- Căn cứ vào phạm vi tác động, chia thành:
+ Rủi ro cơ bản: là những rủi ro xuất phát từ những biến cố khách quan
và ảnh hƣởng đến toàn xã hội nhƣ chiến tranh, khủng bố, khủng hoảng kinh
tế, lạm phát, thất nghiệp, bất ổn về chính trị xã hội… Các doanh nghiệp bảo
hiểm không bảo hiểm cho những loại rủi ro này.
+ Rủi ro riêng biệt: là các rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan,
khách quan của từng cá nhận, tổ chức là khách hàng của doanh nghiệp bảo
hiểm. Ví dụ, kho chứa hàng của doanh nghiệp bị cháy, bị mất trộm. Rủi ro
loại này thƣờng nằm trong phạm vi bảo hiểm và các doanh nghiệp bảo hiểm
phải thực hiện chi trả cho khách hàng nhằm khắc phục những tổn thất.

- Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro, gồm có:
+ Rủi ro thiên tai: là những hiện tƣợng do thiên nhiên gây ra nhƣ động
đất, giông bão, …
+ Rủi ro do tai nạn bất ngờ: đâm va, lật đổ, …
+ Rủi ro do các hiện tƣợng xã hội: chiến tranh, đình công, bạo động,
nổi loạn…
- Căn cứ vào tác động của môi trƣờng gây ra rủi ro, chia thành:
+ Rủi ro kinh tế: là những rủi ro bắt nguồn từ kinh tế nhƣ lạm phát,
kinh tế toàn cầu bị suy thoái, khủng hoảng tài chính…Rủi ro này ảnh hƣởng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
mạnh mẽ đến khâu khai thác của các doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Rủi ro về mặt pháp lý liên quan đến sự đầy đủ, rõ ràng, minh bạch
của pháp luật và tính hiện thực của luật pháp. Nếu luật pháp không đầy đủ,
không rõ ràng, minh bạch… thì các doanh nghiệp bảo hiểm rất dễ gặp rủi ro
trong kinh doanh.
+ Rủi ro từ môi trƣờng cạnh tranh: số lƣợng các doanh nghiệp ngày
càng tăng làm gia tăng mức độ cạnh tranh cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Rủi ro bắt nguồn từ thông tin về môi trƣờng kinh doanh nhƣ doanh
nghiệp không nhận đƣợc thông tin, thông tin chậm, thiếu thông tin hay thông
tin sai lệch về khách hàng.
- Căn cứ theo hoàn cảnh tác động chia thành:
+ Rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan: là rủi ro tác động từ
môi trƣờng vĩ mô mà doanh nghiệp bảo hiểm không kiểm soát đƣợc nhƣ suy
thoái kinh tế, lạm phát,…
+ Rủi ro bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan: là những yếu kém của
doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh nhƣ thiếu vốn, không cập nhật thông

tin trong quản lý, không có kiến thức và kinh nghiệm…
1.1.1.4. Quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Quản lý rủi ro là một phần trong việc lập kế hoạch kinh doanh nhằm
xác định những nguy cơ chủ yếu, từ đó xây dựng các kế hoạch phòng chống
hay giảm thiểu những tác động bất lợi.
Quản lý rủi ro trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là một quá trình
nhằm xác định các nguy cơ rủi ro, từ đó xây dựng và triển khai các kế hoạch
đề phòng và giảm thiểu tổn thất trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ.

×