Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 104 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







PHẠM THỊ CHÍNH NGHĨA






PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
ĐIỆN BIÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC














THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







PHẠM THỊ CHÍNH NGHĨA





PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
ĐIỆN BIÊN


Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM VIẾT VƢỢNG








THÁI NGUYÊN, NĂM 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.
Tác giả


Phạm Thị Chính Nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống
tri thức rất quý báu về khoa học quản lý giáo dục và phƣơng pháp luận nghiên
cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học
Thái nguyên, khoa Tâm lý giáo dục, khoa Sau đại học - Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái nguyên, UBND tỉnh Điện Biên, Sở giáo dục và đào tạo Điện Biên, trƣờng
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu
để hoàn thành đƣợc luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phạm Viết Vƣợng
đã trực tiếp tận tình dạy bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù cũng có nhiều cố gắng, nhƣng trong luận văn này cũng khó tránh
khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các quý
thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Điện Biên, tháng 4 năm 2014

Tác giả

Phạm Thị Chính Nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 7
1.2.1. Khái niệm quản lý 7

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học 11
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý 14
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 15
1.3. Trƣờng Cao đẳng trong hệ thống Giáo dục quốc dân 16
1.3.1. Vị trí của trƣờng cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân 16
1.3.2. Nhiệm vụ của trƣờng Cao đẳng 16


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý trƣờng cao đẳng 17
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Cao đẳng 20
1.4.1. Cơ sở phƣơng pháp luận của công tác cán bộ 20
1.4.2. Những yêu cầu đối với ngƣời cán bộ quản lý trƣờng cao đẳng 22
1.4.3. Những yêu cầu, nội dung, yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng cao đẳng 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN 32
2.1. Khái quát về tỉnh Điện Biên 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cƣ 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 33
2.2. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 34
2.2.1. Quá trình phát triển trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 34
2.2.2. Cơ cấu tổ chức trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 35
2.2.3. Quy mô đào tạo của trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 36
2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên, nhân viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên 37
2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên 38

2.4.1. Về số lƣợng, cơ cấu, độ tuổi 38
2.4.2. Về trình độ đào tạo, thâm niên cán bộ quản lý 40
2.4.3. Về phẩm chất, năng lực quản lý 42
2.4.4. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng CĐKTKTĐB 44
2.5. Thực trạng biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Cao đẳng
kinh tế - kỹ thuật Điện Biên trong những năm qua 46
2.5.1. Thực trạng biện pháp khảo sát, đánh giá chất lƣợng đội ngũ CBQL
trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 46
2.5.2. Thực trạng biện pháp xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL 47
2.5.3. Thực trạng biện pháp đẩy mạnh đào tạo, bồi dƣỡng phát triển đội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
ngũ CBQL 48
2.5.4. Thực trạng biện pháp thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL 52
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI 55
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp 55
3.1.1. Định hƣớng phát triển giáo dục của tỉnh Điện Biên 55
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 56
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên trong giai đoạn mới 57
3.2.1. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 57
3.2.2. Xác định tiêu chuẩn cán bộ quản lý 59
3.2.3. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý 64
3.2.4. Thực hiện quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp
đội ngũ cán bộ quản lý 69

3.2.5. Tạo động lực phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 75
3.2.6. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý 76
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TW : Trung ƣơng
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
THPT : Trung học phổ thông
CĐKTKTĐB : Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên
UBND : Ủy ban nhân dân
HSSV : Học sinh, sinh viên
CBQL : Cán bộ quản lý
ĐT-HN, TVVL : Đào tạo - Hƣớng nghiệp, tƣ vấn việc làm
QLGD : Quản lý giáo dục


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô phát triển lớp, HSSV trƣờng CĐKTKTĐB 36

Bảng 2.2: Bảng xếp loại rèn luyện HSSV từ năm 2010 đến 2013 36
Bảng 2.3: Bảng xếp loại kết quả học tập HSSV từ năm 2010 đến 2013 37
Bảng 2.4: Chất lƣợng đội ngũ giảng viên trƣờng CĐKTKTĐB 37
Bảng 2.5: Số lƣợng và cơ cấu đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 39
Bảng 2.6: Độ tuổi của đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng CĐKTKTĐB 39
Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 40
Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 41
Bảng 2.9: Thâm niên quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng CĐKTKTĐB 41
Bảng 2.10: Đánh giá phẩm chất của đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 42
Bảng 2.11: Đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 43
Bảng 2.12: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của biện pháp
khảo sát, đánh giá chất lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 46
Bảng 2.13: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả biện pháp xây
dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 47
Bảng 2.14: Tổng hợp số lƣợng CBQL, cán bộ dự nguồn đƣợc cử đi đào tạo, bồi
dƣỡng từ năm 2010 - 2013 48
Bảng 2.15: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của biện pháp đẩy mạnh
đào tạo, bồi dƣỡng phát triển đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 50
Bảng 2.16: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của biện pháp
thanh tra, kiểm tra, đánh giá phát triển đội ngũ CBQL trƣờng
CĐKTKTĐB 53
Bảng 3.1: Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 79
Bảng 3.2: Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 80
Bảng 3.3: Mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý 8
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 11
Biểu đồ 3.1: Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trƣờng CĐKTKTĐB 82





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bƣớc vào thế kỷ XXI với nền kinh tế hội nhập và cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ phát triển nhƣ vũ bão, chìa khóa để vƣợt qua những thách
thức đó chính là phát triển giáo dục, một con đƣờng chủ yếu để phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh
tế, văn hóa của đất nƣớc, Đảng ta đã "coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước". Đào tạo "Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước".
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng đã chỉ rõ: "Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây

dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc
quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Trong chiến lƣợc giáo dục 2011 - 2020 đã xác định: “Củng cố, hoàn thiện hệ
thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phƣơng pháp đào
tạo, bồi dƣỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức
thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục… Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử
dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Cùng với sự phát triển chung của hệ thống các trƣờng cao đẳng, đại học,
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên đang thực hiện nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên và một
số tỉnh miền núi Tây Bắc. Trong những năm qua, nhà trƣờng đã có những bƣớc phát
triển mới cả về quy mô và chất lƣợng đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
giáo dục. Tuy nhiên, trƣớc xu thế hội nhập, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển
công nghệ thông tin, kinh tế tri thức thì quy mô, chất lƣợng giáo dục vẫn còn nhiều
bất cập, hạn chế.
Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong
những nguyên nhân là công tác quản lý giáo dục của nhà trƣờng còn bộc lộ nhiều yếu
kém, đội ngũ cán bộ quản lý chƣa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp cận với khoa
học công nghệ hiện đại nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trƣờng học.
Công tác quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục còn thụ động, chƣa có tính kế thừa và
phát triển, chƣa có hiệu quả thiết thực, chất lƣợng thấp, chƣa xác định rõ mục tiêu,

yêu cầu xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, cần thiết phải có những giải
pháp mang tính chiến lƣợc và biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý
của trƣờng phát triển đồng bộ, có chất lƣợng góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp
cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên đề tài có mục đích đề xuất các biện
pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên trong giai đoạn mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở trƣờng Cao đẳng Kinh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
tế - Kỹ thuật Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên còn nhiều bất cập về cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng
lực quản lý. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong

giai đoạn mới một cách đồng bộ thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản
lý của nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở
trƣờng cao đẳng.
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Điện Biên.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên trong giai đoạn mới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm
phƣơng pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: hoạt động của cán bộ quản lý trong trƣờng.
- Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý giáo dục.
- Phƣơng pháp điều tra: dùng phiếu hỏi để trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý
giáo dục và giảng viên, viên chức trong trƣờng nhằm thu thập thông tin.
- Phƣơng pháp chuyên gia: xin ý kiến các chuyên gia về tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp đề xuất trong đề tài.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê và phần mềm tin học để xử lý số liệu đã thu đƣợc.
7. Phạm vi nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Đề tài giới hạn nghiên cứu đội ngũ cán bộ quản lý ở trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên trong 3 năm gần đây.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung của luận văn đƣợc
trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở trƣờng cao đẳng
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên trong giai đoạn mới.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hơn 60 năm xây dựng và trƣởng thành, nƣớc ta đã có một hệ thống giáo
dục hoàn chỉnh từ mầm non đến sau đại học và cùng với những thành tựu đó,
chúng ta đã có một đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hùng hậu với hàng
triệu ngƣời.
Để có một nền giáo dục lớn mạnh nhƣ ngày nay, việc đào tạo, bồi dƣỡng, phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết
sức quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Nhiệm vụ của giáo dục rất quan trọng
và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục… Không có giáo dục,
không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế văn hóa. Trong việc đào tạo cán
bộ, giáo dục là bƣớc đầu”.

Bƣớc vào thế kỷ XXI, tri thức đã trở thành nhân tố quyết định cho sự phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thức rõ vai trò to lớn của
giáo dục, các kỳ Đại hội Đảng, các hội nghị TW đã khẳng định:
- Giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) là quốc sách hàng đầu, phát triển GD & ĐT
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và củng cố quốc
phòng, an ninh.
- Nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực khoa học
công nghệ có trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi, trực tiếp góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cần đƣợc chuẩn hoá,
đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay nghề.
- Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo bồi dƣỡng, sử dụng giảng viên và cán
bộ quản lý giáo dục. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp đào
tạo, bồi dƣỡng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta rất coi trọng. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020 của
Chính phủ đã đề xuất tám nhóm giải pháp, trong đó phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục đƣợc coi là nhóm giải pháp then chốt.
Ở nƣớc ta, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song cho đến nay đã có một số
công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo giáo viên, phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý, tiêu biểu là của các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ, Trần
Bá Hoành, Đặng Quốc Bảo…
Trong các trƣờng đại học sƣ phạm hiện nay, đã có nhiều luận văn tốt nghiệp
cao học về quản lý, quản lý giáo dục, với các đề tài về phát triển đội ngũ giáo viên và

cán bộ quản lý giáo dục. Ta có thể kể đến công trình của các tác giả sau đây:
- Nguyễn Công Duật (2000), “Thực trạng, phƣơng hƣớng và những giải pháp
cơ bản nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trƣờng trung học cơ sở
tỉnh Bắc Ninh”.
- Huỳnh Thị Ẩm (2005), “Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trƣờng THPT thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông”.
- Ngô Đoàn Nguyễn (2005), “Những giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trƣờng THPT tỉnh Bạc Liêu” .
- Ngô Thanh Tùng (2006), “Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học
cơ sở thuộc phòng Giáo dục huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2006-2015”.
- Nguyễn Thị Yến (2008), “Dự báo, quy hoạch, phát triển đội ngũ nhà giáo
của huyện Nho Quan, Ninh Bình đến năm 2015”.
Các đề tài đã nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục ở các trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, việc áp dụng kết
quả nghiên cứu trên để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng cao đẳng
chƣa thật sự phù hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên trở thành vấn đề rất cần
thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
của địa phƣơng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo tác giả Mai Hữu Khuê: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết
với hợp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động
hợp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần thể của loài ngƣời thì đã xuất hiện sự

quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã hội nguyên thủy, ở đó con ngƣời phải tập hợp
với nhau để đấu tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con ngƣời phải tổ chức sản
xuất, tổ chức phân phối” [17, tr.35].
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà
quản lý là hình thành một môi trƣờng mà con ngƣời có thể đạt đƣợc mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất” [12, tr.32].
Xã hội ngày càng phát triển, với sự ra đời của nền kinh tế tri thức, các nhà
khoa học nghiên cứu về quản lý đã nghiên cứu về quản lý trong môi trƣờng luôn biến
đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, quản lý tình huống và vấn đề chất lƣợng ngƣời
quản lý thực sự đã đƣợc đề cập tới với những yêu cầu và thách thức nâng cao chất
lƣợng đội ngũ.
Theo tác giả Bùi Minh Hiển: “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hƣớng đích
của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra” [13, tr 12].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong
và ngoài tổ chức một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [14, tr.54].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hƣớng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Từ phân tích những định nghĩa trên ta thấy:
- Quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, là sự tác
động có hƣớng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu
đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan. Hoạt động quản lý gồm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
hai thành phần: Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý. Chủ thể quản lý và khách thể

quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tƣơng hỗ nhau. “Chủ thể quản lý nảy sinh
các tác động quản lý, còn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá
trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể
quản lý” [13, tr 7].
Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý phải có những tác động phù hợp và
sắp xếp các tác động đó một cách hợp lý làm cho đối tƣợng quản lý thay đổi trạng
thái từ lộn xộn thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý. Muốn phát huy
một cách tối ƣu tiềm năng của đối tƣợng quản lý thì chủ thể quản lý phải có cơ chế
quản lý đúng.
- Cơ chế quản lý là phƣơng thức mà nhờ nó hoạt động quản lý đƣợc diễn ra,
quan hệ tƣơng tác giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý đƣợc thực hiện.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý









* Bản chất của hoạt động quản lý
Khi xã hội phát triển, con ngƣời biết hợp tác với nhau tạo nên sức mạnh, giúp
con ngƣời đạt đƣợc những mục tiêu cần thiết. Nhƣ vậy, trong quá trình vận động, sự
phát triển của xã hội và quản lý không thể tách rời nhau. Khi lao động đạt tới một
trình độ nhất định, có sự phân công lao động xã hội thì quản lý nhƣ là một chức năng,
là điều tất yếu khách quan.
Trong tổ chức, cộng đồng, chủ thể quản lý tác động có định hƣớng, có chủ
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý

Đối tƣợng quản lý
Mục tiêu quản lý


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
đích đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích. Trong xã hội có giai cấp thì hoạt
động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị, do vậy hoạt động quản lý
mang tính giai cấp rõ rệt.
Hoạt động quản lý mang tính khoa học, bởi sự tác động giữa chủ thể quản lý
đến đối tƣợng quản lý đƣợc thực hiện thông qua công cụ, phƣơng tiện, phƣơng pháp
phù hợp với quy luật khách quan thì mới đạt hiệu quả cao.
Quản lý đƣợc coi là một nghề. Những kỹ năng nghề nghiệp của ngƣời quản lý
để thực hiện công việc đòi hỏi mang tính kỹ thuật, thể hiện ở những thao tác nghề
nghiệp của ngƣời quản lý.
Hoạt động quản lý vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật. Tính khoa học
thể hiện thông qua công cụ, phƣơng tiện, phƣơng pháp phù hợp với quy luật khách quan.
Tính nghệ thuật thể hiện những tác động hợp với đối tƣợng và hoàn cảnh cụ thể.
Nhƣ vậy, “Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan vì
đƣợc thực hiện bởi ngƣời quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính
kỹ thuật; vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật; vừa có tính pháp luật lại vừa
có tính xã hội rộng rãi Chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất. Đó là
biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý ” [21, tr 58 - 62].
* Chức năng quản lý
Sự phân công chuyên môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức
năng quản lý. Theo Henry Fayol: Chức năng quản lý là nhóm các hoạt động phải
hoàn thành của chủ thể quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của
hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn

hóa việc quản lý” [7, tr 64].
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu.
Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, các chức năng đó có tính
độc lập tƣơng đối nhƣng chúng đƣợc liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Chức năng quản lý có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Nhƣng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức năng cơ bản: Kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa: Bản chất của khái niệm kế hoạch hóa là quá trình
xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức, điều
kiện cơ sở vật chất để đạt đƣợc mục tiêu.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là chức năng đầu
tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây đƣợc coi là chức năng
chỉ lối cho các chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, việc xác định chức năng kế hoạch
hóa có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của nhà trƣờng.
- Chức năng tổ chức
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công
việc, quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả” [18, tr 15].
Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con ngƣời với
con ngƣời, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng nhƣ
một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng, cho những
động lực khác. Ngƣợc lại, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và làm giảm

sút hiệu quả quản lý.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, điều quan trọng nhất của công tác
tổ chức là phải xác định rõ đƣợc vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo
mối liên hệ, liên kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống
nhất và đồng bộ.
- Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến
hành vi và thái độ của con ngƣời (khách thể quản lý) nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
quản lý, lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi nhƣ không lãnh đạo. Kiểm tra là các hoạt
động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra mặt ƣu điểm, mặt hạn chế qua đó đánh giá,
điều chỉnh và xử lý các kết quả của quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục tiêu của
quản lý đƣợc thực hiện đúng hƣớng và có hiệu quả.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý








Tóm lại: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản
đƣợc hình thành trong sự phân công và chuyên môn hóa hoạt động quản lý. Với các
chức năng đó, quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Nó
nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng trong bộ máy và nó là nhân

tố tất yếu của sự phát triển.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
* Quản lý giáo dục
Theo M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý của trẻ em” [16, tr 10].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đƣờng lối của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [20, tr 35].

KIỂM TRA

KẾ HOẠCH

THÔNG TIN

CHỈ ĐẠO

TỔ CHỨC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục có 2 cấp độ tiếp cận chủ yếu: vĩ mô
và vi mô.

- Ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những hoạt động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
- Ở cấp độ vi mô: “Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác động
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý đến giáo viên,
công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các lực lƣợng xã hội trong và
ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trƣờng” [15, tr 37].
Quản lý giáo dục cấp vi mô là sự điều hành hoạt động của các nhà trƣờng
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống quản lý giáo dục nhà trƣờng hoạt
động trong động thái đa dạng, phức tạp. Quản lý giáo dục phải xử lý các tình
huống phát sinh trong hoạt động tƣơng tác giữa các yếu tố tham gia để đạt tới chất
lƣợng tổng thể bền vững.
Quản lý giáo dục gồm:
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa ngƣời học và ngƣời dạy; quan
hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học Các mối quan hệ đó có ảnh hƣởng
tới chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, của toàn hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban
hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trƣờng học; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ giáo viên; huy động quản lý sử dụng
các nguồn lực
Nhƣ vậy, “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng” [25, tr 93].
Cũng nhƣ các hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai chức năng tổng
quát là: Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế - xã
hội và chức năng đổi mới phát triển quá trình đào tạo đón đầu khoa học - kỹ thuật.
Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục cũng phải gắn bó với bốn
chức năng cụ thể nhƣ:
+ Kế hoạch hóa: Đƣa mọi hoạt động giáo dục vào kế hoạch hóa với mục tiêu,
biện pháp rõ ràng, bƣớc đi cụ thể, chuẩn bị các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện
các mục tiêu.
+ Tổ chức: Hình thành và phát triển tổ chức tƣơng xứng với sứ mệnh, với
nhiệm vụ chính trị, với mục tiêu dài hạn, ngắn hạn và trung hạn.
+ Chỉ huy, điều hành: Chức năng này thƣờng mang tính tác nghiệp. Trong điều
hành cần tập trung, thống nhất điều khiển.
+ Kiểm tra: Công việc này gắn bó với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm giáo
dục, điều chỉnh mục tiêu.
Hệ thống quản lý giáo dục nhà trƣờng hoạt động trong động thái đa dạng, phức
tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tƣờng minh, vừa trong mối tƣơng
tác của các yếu tố chủ đạo: mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phƣơng pháp đào tạo;
lực lƣợng đào tạo; đối tƣợng đào tạo; hình thức tổ chức đào tạo; điều kiện đào tạo;
môi trƣờng đào tạo; quy chế đào tạo; bộ máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tƣơng tác của các yếu tố trên, để nhà trƣờng phát triển, đạt
tới chất lƣợng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức
mạnh của nền kinh tế.
* Quản lý trường học
- Khái niệm trƣờng học

Trƣờng học là một tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, trực
tiếp đào tạo, giáo dục nhân cách bằng tổ chức, hƣớng dẫn, truyền thụ những tri thức,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc cho thế hệ trẻ. Vì vậy, trong bất kỳ xã hội nào hoạt
động trung tâm trong các nhà trƣờng là hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục.
Theo Đặng Quốc Bảo “Trƣờng học là một thiết chế xã hội, trong đó diễn ra
quá trình đào tạo, giáo dục với sự tƣơng tác của hai nhân tố thầy - trò. Trƣờng học
là một bộ phận của guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ
sở”. [1, tr 63].
- Khái niệm quản lý trƣờng học
Trong phạm vi nhà trƣờng, hoạt động quản lý bao gồm: Quản lý hoạt động dạy
học, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội; quản lý giáo viên,
quản lý học sinh, quản lý tài chính, cơ sở vật chất Ta cần phân biệt rõ quản lý giáo
dục với quản lý nhà trƣờng. Quản lý giáo dục là quản lý một hoạt động, còn quản lý
nhà trƣờng là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục.
Quản lý giáo dục trong nhà trƣờng chính là nội dung quan trọng trong quản lý
giáo dục. Bởi lẽ, quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ: Ở cấp vĩ mô, quản lý giáo dục
là quản lý hệ thống giáo dục quốc dân từ trung ƣơng đến địa phƣơng; ở cấp vi mô,
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11, tr 22].
Quản lý nhà trƣờng thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ của các
lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn nhân cách học sinh theo mục

tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp đông ngƣời cùng thực hiện chức
năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành một lực lƣợng trong một tổ chức và
cùng hoạt động theo một mục đích nhất định [26, tr. 32].
Nhƣ vậy: đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung mục đích, ràng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
buộc với nhau về vật chất và tinh thần, cùng hoạt động theo một nguyên tắc nhất
định. Ví dụ: “Đội ngũ trí thức”; “Đội ngũ nhà giáo”
Khi xem xét đội ngũ, ngƣời ta thƣờng chú ý tới các yếu tố tạo thành đó là: Số
lƣợng, cơ cấu đội ngũ, năng lực của độ ngũ đội ngũ.
Theo đó thì đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường cao đẳng được hiểu là tập
hợp những người làm công tác quản lý thực hiện điều hành quá trình đào tạo trong
nhà trường theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Theo quan điểm triết học phát triển là quá trình biến đổi từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, mọi sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời và cả xã hội đều tự thân vận
động, biến đổi, phát triển trên cơ sở giải quyết mâu thuẫn vốn có bên trong bản thân
sự vật, hiện tƣợng
Theo lý thuyết hệ thống trong quản lý, bất kỳ một sự thay đổi nào về lƣợng
cũng nhƣ về chất của một phần tử đều có thể làm ảnh hƣởng đến các phần tử khác
của hệ thống và bản thân hệ thống.
Nhƣ vậy có thể nói, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là phát triển một hệ thống
nhân lực điều hành của một tổ chức. Đội ngũ cán bộ quản lý “mạnh” hay “yếu” khi
từng cán bộ “mạnh” hay “yếu” và ngƣợc lại. Đội ngũ cán bộ quản lý khi đƣợc bổ sung
theo định biên, nâng cao về mặt chất lƣợng sẽ trở nên “mạnh” đồng bộ. Phát triển đội

ngũ cán bộ quản lý bao gồm phát triển từng cá nhân cán bộ và phát triển cả đội ngũ.
Theo quy trình lựa chọn bổ nhiệm cán bộ quản lý hiện nay thì phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý gắn liền với việc phát triển và xây dựng đội ngũ nhà giáo. Bởi vì
cán bộ quản lý thƣờng đƣợc lựa chọn từ những nhà giáo tiêu biểu có đủ điều kiện và
tiêu chuẩn làm quản lý giáo dục. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lƣợng, phù hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình
độ, đặc biệt là bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lƣơng tâm, trách nhiệm nghề
nghiệp, có năng lực và kỹ năng giảng dạy, quản lý để đạt chất lƣợng và hiệu quả cao
trong hoạt động sƣ phạm của họ.
Dƣới góc độ quản lý giáo dục có thể hiểu: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là
các chính sách, chương trình và biện pháp nhằm tăng cường về số lượng, chất lượng
và cơ cấu đội ngũ cán bộ quan lý để họ có thể đáp ứng tốt hơn các yêu cầu trong tiến

×