Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại cty tnhh gold on vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.3 KB, 50 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài khoá luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu thật sự của
cá nhân được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và một phần thực
nghiệm.
Các số liệu, kết quả trong bài khoá luận là trung thực.

Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Mỹ Hạnh
LỜI CẢM ƠN


Đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong khoa Môi
Trường & Công Nghệ Sinh Học trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM đã
hỗ trợ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn đến cô – người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận này. Bên cạnh đó là những ý kiến đóng góp của bạn bè, đã cho em
nguồn động viên lớn để hoàn thành nhiệm vụ của khóa luận. Qua đó, em đã đạt
được nhiều tiến bộ về kiến thức cũng như những kĩ năng làm việc bổ ích.
Em chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô và các bạn!


TP. HCM ngày 30/06/2011
BÙI THỊ MỸ HẠNH

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 1
1.1 Đặt vấn đề: 1
1.2 Mục tiêu đề tài: 1


1.3 Nội dung đề tài: 1
1.4 Phương pháp thực hiện: 1
CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG 2
2.1 Khái niệm về quản lí của môi trường: 2
2.2 Các nội dung trong quản lí môi trường: 2
2.2.1 Công cụ pháp lí : 2
2.2.2 Công cụ kinh tế : 5
2.2.3 Công cụ kĩ thuật : 8
2.2.4 Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường: 8
2.3 Hệ thống quản lí nhà nước về quản lí môi trường : 9
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GOLD ON VINA 10
3.1 Giới thiệu công ty 10
3.1.1 Sơ lược về công ty 10
3.1.2 Vị trí địa lí 10
3.1.3 Các ngành nghề kinh doanh 10
3.2 Tình hình hoạt động của công ty : 12
3.2.1 Sản phẩm : 12
3.2.2 Máy móc, thiết bị : 13
3.2.3 Nguyên vật liệu, nhiên liệu : 14
3.2.4 Hệ thống cung cấp điện nước : 15
3.3 Quy trình sản xuất của các nhà máy và các vấn đề môi trường có liên
quan 15
3.3.1 Nhà máy sợi polyester 15
3.3.2 Nhà máy se sợi 22
3.4 Hiện trạng môi trường của công ty 23
3.4.1 Hiện trạng môi trương nước 23
CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CHO CÔNG TÁC QUẢN LÍ
MÔI TRƯỜNG 26
4.1 Hiện trạng quản lí 26
4.1.1 Hiện trạng quản lí môi trường tại công ty – tổ chức đội ngũ cán

bộ trong công tác quản lí môi trường 26
4.1.2 Công tác tuân thư luật pháp về bảo vệ môi trường 26
4.1.3 Các giải pháp quản lí vad xử lí chất thải 27
4.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lí môi
trường 31
4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí môi trường tại công ty
32
4.2.1 Mục tiêu phát triển của công ty 32
4.2.2 Giải pháp cải tiến hệ thống QLMT theo ISO 14001 32
4.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực QLMT 34
4.2.4 Giải pháp giáo dục, truyền thông môi trường 35
4.2.5 Giải pháp cải tiến về quản lí và xử lí chất thải 36
4.2.6 Giải pháp về sản xuất sạch 37
CHƯƠNG V: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 41
5.1 Kết luận 41
5.2 Kiến nghi 42
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1 Sản phẩm của nhà máy sợi polyester
Bảng 2 Sản phẩm của nhà máy se sợi
Bảng 3 Máy móc, thiết bị nhà máy poluester
Bảng 4 Máy móc, thiết bị nhà máy se sợi
Bảng 5 Nguyên liệu, hóa chất và nhiên liệu của nhà máy polyester
Bảng 6 Nguyên liệu nhà máy se sợi
Bảng 7 Các chất thải gây hại phát sinh tại nhà máy
Bảng 8 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
Bảng 9 Vị trí lấy mẫu nước mặt
Bảng 10 Kết quả phân tích lượng nước ngầm
Bảng 11 Vị trí lấy mẫu nước ngầm
Bảng 12 Kết quả giám sát nước thải của nhà máy

Bảng 13 Các văn bảng pháp lí về bảo vệ môi trường áp dụng của công ty

1

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I

1.1 Đặt vấn đề:
Hiện nay xu thế phất triển kinh tế-xã hội, đô thị hóa,CN hóa đang diễn ra hết
sức mạnh mẽ với nhịp độ cao thì vấn đề môi trường bức xúc liên quan đến các hoạt
động dân sinh, công nghiệp,dịch vụ…đã nảy sinh và đang cần có sự nghiên cứu giải
quyết hợp lí nhằm huướng tới phát triển bền vững.Trong đó việc quản lí môi
trường tại cấp cơ sở của các doanh nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách,còn
nhiều khó khăn và bất cật.
Trước hiện trạng đó,đề tài:”Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải tại công ty
TNHH Gold On Vina, và đề xuất giải pháp hoàn thiện,được thực hiện nhằm đưa ra
giải pháp cải tiến thực trạng quản lí môi trường của Doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu đề tài:
- Đánh giá hiện trạng quản kí môi trường của công ty.
- Đề xuất các giải pháp quản lí, cải tiến phù hợp dựa trên phương pháp quản lí
hiện trạng được áp dụng.
1.3 Nội dung đề tài:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của quản lí môi trường.
- Thu thập các dữ liệu và khảo sát hiện trạng môi trường của công ty.
- Đánh giá thực trạng quản lí môi trường tai công ty.
- nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến cho công tác quản lí môi trường.
1.4 Phương pháp thực hiện:
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu.
- Thu thập thông tin.

- -So sánh,đánh giá,phân tích.


2

CHƯƠNG II :
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG

2.1 Khái niệm về quản lí của môi trường:
Quản lí môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lí xã hội, có tác động
điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp nhận về hệ thống và các kĩ
năng điều phối thông tin đói với vấn đề môi trường có liên quan đến con người,
xuất phát từ quan điểm định lương và hướng tới phát triển bền vững.
Quá trình quản lí môi trường dược thực hiện bằng phương pháp tổng hợp các
biện pháp luật pháp,chính sách kinh tế, kĩ thuật công nghệ, xã hội…nhằm bảo vệ
chất lượng môi trường sống và phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia.Các biện pháp
này đan xen,phối hợp với nhau tùy vào từng điều kiện cụ thể của vấn đề đặt ra và
quy mô thực hiện.Xát trên phương diện tính chất quản lí thì quản lí môi trường chia
làm 3 nội dung chính:
- Quản lí chất lượng môi trường.
- Quản lí kĩ thuật môi trường.
- -Quản lí kế hoạch môi trường.
Nhưng trong quá trình thực hiện các nội dung này phải đang xen với nhau, kết
hợp với nhau.
2.2 Các nội dung trong quản lí môi trường:
Muốn quản lí môi trường có hiệu quả thì phải sử dụng các phương pháp có tính
hợp lí và sắc bén.
2.2.1 Công cụ pháp lí :
Phương cách pháp lí đã được sử dụng rất phổ biến,chiếm ưu thế ngay trong thời
gian đầu thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường.

Trình tự tiến hành phương cách quản lí môi trường là nhà nước đặt ra pháp luật
những tiêu chuẩn, quy định,giấy phấp, …về bảo vệ môi trường, các cơ quan quản lí
môi trường nhà nước sử dụng quyền hạn của mình tiến hành giám sát, kiểm soát,
thanh tra và sử phạt để cưỡng chế tát cả các cơ sở sản xuất, tập thể, cá nhân và các
3

thành viên trong xã hội thực thi đúng các điều khoản của pháp luật, tiêu chuẩn và
quy định về bảo vệ môi trường được ban hành.
Ưu điểm của phương cách là đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách
bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lí môi trường vào nề nếp, quy
cũ, cơ quan quản lí môi trường có thể dự đoán được mức độ hợp lí về mức độ ô
nhiễm sẽ giảm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt được đến mức độ nào,
giải quyết các tranh chấp dễ dàng, các cơ sở sản xuất, tập thể,mọi thành viên của xã
hội thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm,nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ môi
trường quốc gia.
Nhược điểm của phương cách này là thiếu cách mềm dẻo và trong một số
trường hợp thiếu hiệu quả, chưa phát huy được tính chủ động,thiếu sự kích thích vật
chất đói với sự sánh tạo trong các phương án quản lí môi trường, thiếu khuyến
khích đối với việc đổi mới công nghệ khi đã đạt được tiêu chuẩn môi trương.
Dưới đây trình bày các công cụ trong quản lí môi trường theo phương cách pháp lí
2.2.1.1 Luật pháp và quy định về môi trường :
Nhằm bảo vệ môi trường quốc gia và góp phần bảo vệ môi trường khu vục toàn
cầu, Nhà nước ban hành nhiều luật pháp, quy định về môi trường, đó là cơ sở pháp
lí quan trọng nhất để quản lí môi trường và bảo vệ môi trường.Bảo vệ môi trường
bằng pháp luật là một trong những biện pháp cơ bản của hoạt động bảo vệ môi
trường quốc gia.
Luật pháp bảo vệ môi trường gồm :
- Luật bảo vệ môi trường và các luật riêng như luật đất đai, luật tài nguyên
nước, luật tài nguyên đất, …
- Các nghị định của chính phư về hướng dẫn thi hành các luật về môi trường.

- Các văn bản qui dưới luật môi trường.
2.2.1.2 Tiêu chuẩn môi trường :
Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính được sử dụng trong quản lí môi trường
theo phương cách pháp lí.
Tiêu chuẩn môi trường là công cụ trực tiếp điều chỉnh chất lượng môi
trường.Chúng xác định mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho
4

phép của các chất được thải ra vào khí quyển, nước, đất hay được phép tồn tại trong
các sản phẩm tiêu dùng.Các loại tiêu chuẩn gồm :
- Các loại tiêu chuẩn môi trường xung quanh.
- Tiêu chuẩn nước thải, khí thải, rác thải, tiếng ồn, các tiêu chuẩn dựa vào
công nghệ, các tiêu chuẩn vận hành, các tiêu chuẩn sản phẩm, và các tiêu
chuẩn về quy trình công nghệ.
Mọi loại tiêu chuẩn được dùng làm quy chiếu cho việc đánh giá hoặc mục tiêu
hành động và kiểm soát pháp lí.Nội dung tiêu chuẩn là do Chính phủ trung ương
xây dựng và ban hành trong một số trường hợp Chính phủ trung ương chỉ đặt ra
những quy định khung để các địa phương, tỉnh thành, khu vực qui định cụ thể để
thực hiện.
2.2.1.3 Các loại giấy phép về môi trường :
Các loại giấy phép môi trường đều do các cấp chính quyền hoặc các cơ quan
quản lí nhà nước về môi trường cấp theo sự phân định về pháp luật.Có nhiều loại
giấy phép khác nhau như :
- Giấy thẩm định môi trường.
- Giấy thỏa thuận môi trường .
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Giấy phép thải chất ô nhiễm, …
Việc cấp hoặc không cấp các loại giấy phép hoặc các loại ủy quyền khác cũng là
một công cụ quan trọng để kiểm soát môi trường.Việc cấp giấy này là có thể rút hoặc
tậm treo các giấy phép tùy theo nhu cầu của nền kinh tế quốc gia hay các lợi ích xã

hội khác và thường xuyên yêu cầu phải trả lệ phí để trang trải các chi phí cho chương
trình kiểm soát ô nhiễm.Việc sử dụng các loại giấy phép kép theo sự giám sát và
thường xuyên yêu cầu phải báo cáo về các hoạt động có liên quan đến giấy phép.
2.2.1.4 Thanh tra môi trường :
Đây là một biện pháp thiết yếu trong quản lí môi trường theo phương cách pháp
lí.Thanh tra môi trường là biện pháp tiết yếu cưỡng chế sự tuân thủ pháp luật, các
qui định, hướng dẫn, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường đối với mọi tổ chức, cơ quan,
5

tập thể và các cá nhân trong xã hội đồng thời cũng là biện pháp đảm bảo quyền tự
do dân chủ cho mọi người khiếu nại, khiếu tố về mặt môi trường.
2.2.1.5 Đánh giá tác động môi trường :
Đánh giá tác động môi trường là một công cụ quan trọng trong quản lí môi
trường hay phương cách pháp lí, nhằm phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái tài nguyên
thiên nhiên.
Đánh giá tác động môi trường của một dự án là một quá trình nghiên cứu, xác
định, phân tích, đánh giá dự báo những tác động lợi hại, trước mắt và lâu dài ma
việc thực hiện hoạt động của dự án có thể gây ra đối với tài nguyên thiên nhiên và
chất lượng môi trường sống của con người trên cơ sở đó xem xét và đề xuất các
biện pháp phòng, tránh, khắc phục tiêu cực của dự án.
2.2.2 Công cụ kinh tế :
Ưu điểm của phương cách kinh tế là khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí-
hiệu quả để đạt được mức ô nhiễm có thể chấp nhận được.Các công cụ này kích thích
sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong khu vực,
cung cấp tính linh động trong các công nghệ kiểm soát môi trường.Công cụ kinh tế
loại bỏ được yêu cầu của chính phủ về một lượng lớn thông tin chi tiết cần thiết để
xác định mức độ kiểm soát khả thi va thích hợp với mỗi nhà máy và sản phẩm.
Nhược điểm của phương cách này là tác động của các công cụ kinh tế đối với
chất lượng môi trường là không thể dự đoán được như trong phương cách pháp lí
trruyeenf thống, vì những người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng của

họ.Chúng đòi hỏi phải có những thể chế phức tạp và buộc thi hành.
Nói chung, công cụ kinh tế bổ sung cho các qui định môi trường trực tiếp, để
nâng cao khoản thu nhập, nhằm tai trợ cho các hoạt động kiểm soát môi trường ô
nhiễm hoặc các biện pháp môi trường khác, tạo ra sự kích thích để thực hiện các qui
định tốt hơn, kích thích sự đổi mới kĩ thuật.Tuy nhiên, các công cụ kinh tế không
chỉ thực hiện và thành công được nếu không có các qui định pháp lí.Chỉ riêng áp
dụng các qui định kinh tế thì sẽ không đảm bảo chất lượng môi trường một cách
chắc chắn.
6

Dưới đay là các công cụ dùng trong quản lí môi trường theo phương cách kinh tế.
2.2.2.1 Các lệ phí ô nhiễm :
Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để kiểm soát lượng ô nhiễm thêm,
nhưng lại để mức tổng chất lượng môi trường là ổn định.Việc áp dụng chúng đặc
biệt thích hợp khi có thể ước tính lượng tương đối đối với lượng tổn thất do lượng ô
nhiễm tăng lên gây ra và không thích hợp khi các nhà quản lí đòi hỏi phải đạt được
sự chắc chắn trong thực hiện được mức chất lượng môi trường.Chúng gồm các lệ
phí thải nước hoặc thải khí, lệ phí người sử dụng, lệ phí sản phẩm, lệ phí hành
chính.
Các lệ phí thải nước và thải khí là loại lệ phí mà người xả thải phải trả một
khoảng tiền nhất định cho mỗi đơn vị chất ô nhiễm xả thải vào nguồn nước mặt hay
bầu khí quyển.
- Phí không tuân thủ hoặc loại phí đánh vào những người gây ô nhiễm khi họ
xả thải vượt quá mức qui định.
- Phí đối với người dùng là khoản thu trực tiếp cho các chi phí sử lí ô nhiễm
cho tập thể hay công cộng.
- Lệ phí sản phẩm là loại lệ phis được cộng thêm vào giá các sản phẩm hoặc
các đầu vào của các sản phẩm gây ra ô nhiễm hoặc là ở giai đoạn sản xuất, hoặc ở
giai đoạn tiêu dùng hoặc vì nó đã thiết lập mottj hệ thống thải đặc biệt.
- Lệ phí hành chính là cá phí phải trả cho cơ quan nhà nước về những dịch vụ

như đăng kí hóa chất hoặc việc thực hiện và cưỡng chế thi hành các quy định về
môi trường.
2.2.2.2 Tăng giảm thuế :
Tăng giảm thuế dùng để khuyến khích sự tiêu thụ các sản phẩm an toàn về môi
trường.Công cụ này sử dụng kết hợp hai loại phụ thu, cộng vào phí các sản phẩm
khác :phụ thu dương thu đối với các sản phẩm gây ô nhiễm, phụ thu âm thu với các
sản phẩm thay thế sạch hơn.
Khuyến khích về thuế bao gồm ưu đãi thuế, khấu hao nhanh những khoản thu
đầu tư công nghiệp vào thiết bị lam giảm ô nhiễm.Phạm vi mà những khuyến khích
7

về thuế có thể được sử dụng cho các mục đích môi trường, tùy vào hệ thống đánh
thuế riêng biệt.
2.2.2.3 Các khoản trợ cấp :
Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản tiền trợ cấp, các khoản vay với lãi suất
thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích những người gây ô nhiễm thay đổi
hành vi hoặc giảm bớt chi phí trong việc giảm ô nhiễm môi trường mà những người
gây ô nhiễm phải chịu.Trợ cấp có thể tạo ra một sự khuyến khích đối với con công
nghiệp trong việc giảm bớt các chất thải của mình.Song, nó không kiềm chế sự tiếp
tục hoạt động của các công nghiệp ô nhiễm cao, cũng không khuyến khích những sự
thay đổi trong QTSX Trong nguyên vật liệu đầu vào gây ô nhiễm.Hơn nữa, chính
người tiêu dùng phải trả chứ không phải doanh nghiệp phải chịu các chi phí dùng để
trợ cấp việc kiểm soát những ô nhiễm đó.
2.2.2.4 Kí quỹ - hoàn trả :
Phương cách kí quỹ và hoàn trả là những người tiêu dùng phải trả thêm một số
tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm.Công cụ này cũng được
áp dụng đối với các sản phẩm bền lâu hoặc có thể sử dụng lại hoặc là không bị tiêu
hao, tiêu tán trong quá trình tiêu dùng.
Ưu điểm là phần lớn việc quản lí vẫn nằm trong khu vực tư nhân và cũng
khuyến khích được xây dựng cho các bên thứ ba nhằm thiết lập các dich vụ hoàn trả

khi người sử dụng không tham gia.
Nhược điểm là chi phí quản lí các chương trình kí quỷ- hoàn trả rơi vào khu
vực tư nhân.Cách đền bù duy nhất là nâng cao giá.
2.2.2.5 Các khuyến khích cưỡng chế thực thi :
Các khuyến khích buộc thực thi là các công cụ kinh tế gắn với sự điều hành trực
tiếp.Chúng được thiết kế để khuyến khích những người xả thải làm đúng những tiêu
chuẩn và qui định môi trường.Các khuyến khích thực thi bao gồm phí hoặc tiền phạt
do lam không đúng, cam kết thực hiện đúng và qui trchs nhiệm pháp lí.Chúng cũng
bao gồm từ chối trợ cấp cộng đồng, tài trợ hoặc đình chỉ một phần hoặc toàn bộ các
hoạt động của nhà máy.

8

2.2.2.6 Tạo ra thị trường mua bán “quyền” xả thải ô nhiễm :
Theo phương pháp này có thể tạo ra thị trường trong đó những người tham gia
có thể mua “quyền”được gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàn hoặc hốc thể bán các
“quyền”này cho người tham gia khác.Sự tạo ra thị trường nói chung được thực hiện
dưới môt hoặc hai hình thức :các giấy phép có thể bán hoặc được bảo hiểm trách
nhiệm.
2.2.3 Công cụ kĩ thuật :
Các công cụ kĩ thuật quản lí môi trường thự hiện vai trò kiểm soát và giám sát
về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và cách phân bố chất ô
nhiễm trong môi trường.
Các công cụ kinh tế quản lí môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi
trường, hệ thống quản lí môi trường, kiểm toán môi trương, hệ thống quan trắc môi
trường, xử lí chất thải tái chế và xử dụng chất thải.
Các công cụ kĩ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các
tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện các công cụ kĩ
thuật, các cơ quan tổ chức có thể có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng
và diễn biến chất lượng môi trường dồng thời có những biện pháp, giải pháp phù

hợp để xử li, hạn chế các tác động tiêu cực đối với môi trường.
2.2.4 Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường :
2.2.4.1 Giáo dục môi trường :
Giáo dục môi trường là một quá trình hoạt động thông qua hoạt động giáo dục
chính qui và không chính qui nhằm giúp con người có được dự hiểu biết, kĩ năng và
giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Mục đích của giáo dục môi trường là nhằm vận động những kiến thức và kĩ
năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ
hiện tại và tương lai.Giáo dục môi trường gồm những nôi dung chủ yếu :
- Đưa giáo dục môi trường vào trường học.
- Cung cấp thông tin cho những người có quyền ra quyết định.
- Đào tạo chuyên gia về môi trường.
9

2.2.4.2 Truyền thông môi trường :
Mục tiêu của truyền thông môi trường gồm :
- Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề môi trường từ đó giúp họ
quan tâm đến các giải pháp khắc phục.
- Huy động các kinh nghiệm, kĩ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các
chương trình bảo vệ môi trường.
- Thương lượng hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường
giữa các cơ quan và trong nhân dân.
- Tạo cơ hội cho các thành phần cho xã hội tham gia bảo vệ môi trường, xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại
thường xuyên trong xã hội.
- Truyền thông môi trường có thể thực hiện thông qua những phương thức sau
- Chuyển thông tin đến từng cá nhân qua việc tiêp xúc tại nhà, cơ quan, điện
thoại, …
- Chuyển thông tin tới các nhóm thông qua hội thảo huấn luyện, họp nhóm,

tham gia khảo sát.
- Chuyển thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng :báo chí, tivi, tò
rơi, …
- Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lao động, hội diễn, …
2.3 Hệ thống quản lí nhà nước về quản lí môi trường :
Để việc quản lí môi trường có hiệu quả, hoạt động quản lí môi trường cần phải
có một tổ chức độc lập, đủ mạnh để chỉ đạo và thực hiện hàng loạt các vấn đề mang
tính chất tổng hợp, liên ngành có heejthoongs tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến
địa phương.
- Tổ chức quản lí cấp trung ương :chức năng và nhiệm vụ của cơ quan này là
đề ra chính sách, lập kế hoạch và ban hành luật pháp môi trường, đồng thời thiết lập
một qui trình xây dựng công cụ quản lí và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức quản lí cấp vùng :có nhiệm vụ điều phối và giám sát việc thực hiện
pháp luật môi trường theo cấp tỉnh, cấp vùng.
10

- Tổ chức quản lí cấp địa phương :các cơ quan môi trường trung ương có trách
nhiệm truyền đạt các nguyên tắc chỉ đạo do các viện nghiên cứu và bộ phận chức
năng soạn thảo xuống các tỉnh, huyện, …
- Các tổ chức môi trương địa phương mới chính là nơi thực hiện điều quan
trọng đối với các tổ chức ở cấp này là phải hoạt động có hiệu quả ngay trên địa bàn
cụ thể với các địa điểm cụ thể.Ngoài ra các tổ chức này cần chú trọng đến công tác
giáo dục nâng cao nhận thức môi trường.
11

PGĐ

thuật
PGĐ
Nội

chính
PGĐ
Kinh
doanh

Phòng

thuật

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
Kinh
tế kế
hoạch

Phòng
Môi
trường

Phòng
xuất
nhập
khẩu

Phòng

tài
chính
kế toán

Phòng
tiếp thị

Nhà
máy
sơi
polye
ste

Nhà
máy
se
sợi
Giám Đốc
CHƯƠNG III
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GOLD ON VINA

3.1 Giới thiệu công ty
3.1.1 sơ lược về công ty
Công ty TNHH Gold On Vina đang thực hiện đầu tư theo giấy phép đầu tư số
472043000037 do Bộ kế hoạch đầu tư cấp ngày 21/12/2006.
3.1.2 vị trí địa lí
Nằm trong địa bàn xã Hiệp Phước,huyện Nhơn Trạch,tỉnh Đồng Nai.Trực thuộc
khu công nghiệp Nhơn Trạch III.
3.1.3 Các ngành nghề kinh doanh
Sản xuất vải từ sợi polyetar và các sản phẩm may mặc.

3.1.4




Hình 1.Sơ đồ tổ chức của công ty Gold On Vina


12

Lực lượng nhân sự :
- Nhà máy sợi polyester :548 người
- Nhà máy se sợi :310 người
Chính sách nhân sự :
Công ty có những chính sách khuyến khích nhân viên làm việc như hàng năm
đều có bình bầu và khen thưởng.Những sáng kiến của nhân viên dù nhỏ đều được
xem xét và đề nghị khen thưởng.Công đoàn công ty tổ chức đại diện cho người lao
động hoạt động có hiệu quả nhằm đảm bảo các chế độ chính sách cho người lao dộng
cả về thu nhập và điều kiện làm việc, khuyến khích tinh thần làm việc sáng tạo.
3.2 Tình hình hoạt động của công ty :
3.2.1 Sản phẩm :
Sản phẩm nhà máy sợi polyester

Bảng 1.Sản phẩm của nhà máy sợi polyester
STT Tên sản phẩm Sản phẩm của nhà
máy(tấn/tháng)
Nhà máy sợi
polyester
1 Hạt chíp nhựa Tấn/tháng 6900
2 Bông Tấn/tháng 6300

3 Sợi POY Tấn/tháng 1650
4 Sợi SDY Tấn/tháng 1350
5 Sợi DTY Tấn/tháng 1590

Sản phẩm của nhà máy se sợi :

Bảng 2.Sản phẩm của nhà máy se sợi
STT

Tên sản phẩm Đơn vị tính Sản lượng
1 Sợi thiên nhiên Kiện 2812
2 Sợi nhân tạo Kiện 1239
3 Sợi tổng hợp Kiện 2970

13

3.2.2 Máy móc, thiết bị :
Nhà máy sợi polyester

Bảng 3.Máy móc, thiết bị nhà máy sợi polyester

STT Bảng máy móc
thiết bị
Số lượng Nơi sản xuất Năm hoạt
động
1 Thiết bị công
đoạn poly
01 Đài Loan 2005
2 Thiết bị công
đoạn cuốn sợi

01 Đài Loan 2005
3 Thiết bị công
đoạn se giã sợi
01 Đài Loan 2005
4 Thiết bị tự động
hóa
01 Đài Loan 2005
5 Kho thự động

01 Đài Loan 2005
6 Thiết bị công
dụng
01 Đài Loan 2005
7 Thiết bị chế bông
poly
01 Đài Loan 2005
8 Thiết bị chế bông 01 Đài Loan 2005
9 Lò hơi 01 Đài Loan 2005




14

Nhà máy se sợi :

Bảng 4.Máy móc, thiết bị của nhà máy se sợi

STT Tên máy móc, thiết bị


Số lượng

Nơi sản xuất Năm hoạt động
1 Máy trộn bông 4 Nhật 2004
2 Máy phun bông 3 Nhật 2004
3 Máy kết bông 4 Nhật 2004
4 Máy
chải bông
47 Thụy Sĩ-Nhật

2004
5 Máý
cuốn sợi
4 Nhật 2004
6 Máy
chải tinh
24 Nhật 2004
7 Máy căng sợi 4 Nhật 2004
8 Máy se thô 20 Nhật 2004
9 Máy se tinh 80 Nhật 2004
10 Máy
tự động cuốn ống
31 Nhật 2004

3.2.3 Nguyên vật liệu, nhiên liệu :
Nhà máy sợi polyester


15


Bảng 5.Nguyên liệu hóa chất, nhiên liệu của nhà máy sợi polyester

STT

Tên nguyên liệu Đơn vị tính Khối lượng
1 PTA Tấn /tháng

9956
2 IPA Tấn /tháng 104
3 EG Tấn /tháng 3876
4 DEG Tấn /tháng 50
5 TiO
2
Tấn /tháng 22
6 Sb(AC)
3
Tấn /tháng 48
7 Dầu DO m
3
/tháng 1001

Nhà máy se sợi

Bảng 6.Nhà máy se sợi

STT

Nguyên liệu Đơn vị tính Số lượng
1 Bông Rayon Tấn /tháng 840
2 Bông thiên nhiên Tấn /tháng 420

3 Bông nhân tạo Tấn /tháng 300

3.2.4 Hệ thống cung cấp điện nước :
- Cấp điện :điện năng được cung cấp vào lưới điện nội bộ 110 KV nối với trạm
biến thế sau đó tải vào đường dây 22 KV để cung cấp năng lượng cho nhà maý.
- Cấp nước :nước thô lấy từ sông tại ngã 3 hợp lưu của sông Đồng Hôn, sông
Bơn.Nước thô được xử lý tại xả Phước Thiền, sau đó bơm vào ống dẫn chạy đến bể
chứa.Nước cung cấp cho hệ thống phòng cháy chữa cháy cũng lấy từ nguồn
này(PCCC)
3.3 Quy trình sản xuất của các nhà máy và các vấn đề môi trường có liên quan
3.3.1 Nhà máy sợi polyester
3.3.1.1 Quy trình sản xuất
16

EG Soli PTA
Khuấy trộn
Ester hóa giai
đoạn 1
Ester hóa giai
đoạn 2
Ngưng tụ
Phản ứng
Cắt phôi
Se sợi
kéo
Phân loại
Kho chứa phôi
Tháp chưng cất
EG
Hệ thống xúc

tác
TiO
2
Chất xú tác EG









































Hình 2.Quy trình sản xuất dây chuyền trùng ngưng
17

Đóng gói
Kiểm tra
Đánh cuộn sợi
POY
Đánh cuộn sơi
chỉ PTY
Se sợi
Kéo căng
Kết tinh
Làm khô
Lọc
Làm nguội
PET phôi

Kho chứa
Đánh cuộn sợi
SDY
Quy trình sản xuất sợi chỉ thô







































Hình 3.Quy trình công nghệ sản xuất sợi chỉ thô
18

Phối trộn
F/O
Phối trộn F/O Sợi
Kéo sợi
Nước nóng
Sợi
Nước lạnh
Kéo căng
Máy xếp
Gấp nếp
Cắt
Lưu kho
Đóng kiện
Sấy
Kéo căng

Quy trình công nghệ đánh bóng sợi
Hình 4.Quy trình công nghệ đánh bóng sợi chỉ
19

Quy trình công nghệ sản xuất sợi PE nguyên liệu

Hình 5.Quy trình công nghệ sản xuất sợi PE nguyên liêu

3.3.1.2 Nguồn ô nhiễm chính
a. Nước thải
Nước dùng cho sản xuất :tổng lượng nước bình quân tháng cấp cho sản xuất,
sinh hoạt của công nhân viên và tưới cây khuôn viên trong nhà máy là 2000 m
3
/ngày.đêm
Trong đó :
- Nước cấp sinh hoạt :40 m
3
/ngày.đêm
- Nước cấp sản xuất :1300 m
3
/ngày.đêm
- Nước bổ sung cho hệ thống gia nhiệt :600 m
3
/ngày.đêm
- Nước tưới cây, tạo ẩm đường nội bộ :100 m
3
/ngày.đêm
Nguồn nước thải phát sinh trong nhà máy gồm có :nước mưa chảy tràn, nước
thải từ hoạt động sản xuất, nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
- Nước thải công nghiệp

- Nước thải sản xuất
Sợi polyester
Sợi PE nguyên
liệu
Làm nguội
Hệ thống lưu thông
dầu thành phẩm
Hệ thống hút bụi sợi
Kéo sợi
Se sợi
20

Nước thải sản xuất từ nhà máy polyester chủ yếu phát sinh do hoạt động rửa
thiết bị, nước từ phối trộn nguyên liệu của các xưởng sản xuất phôi PET, xưởng
PET nguyên liệu, xưởng sản xuất sợi chỉ thô, xưởng đánh bóng sợi và nước thải từ
hệ thống xử lí khí thải của lò hơi.
Tổng lưu lượng khoảng 960 m
3
/ngày.đêm (tính bằng 80% lượng nước cấp vào)
Đặc trưng cưa nước thải là lượng COD cao, chứa nhiều dầu khoáng và chất phụ gia.
- Nước thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là do từ nhà vệ sinh và các hoạt động sinh
hoạt của cán bộ công nhân trong nhà máy.
Hiện nay, tổng số nhân vieenn của nhà máy là 487 người, lượng nước dùng cho
nhu cầu sinh hoạt khoảng 30 m
3
/ngày.đêm, lượng nước thải trung bình là 25
m
3
/ngày.đêm

- Nước mưa chảy tràn
So với nước thải công nghiệp thì nước mưa được xem như nguồn nước sạch có
thể thải trực tiếp ra môi trường, tuy nhiên trong quá trình chảy tràn nước mưa có thể
cuốn theo những chất cặn bã, rác, đất, cát…có trên bề mặt vào trong nước mưa.Do
đó, nước mưa chảy tràn cũng được kiểm soát chất lượng để tránh làm gia tăng hàm
lượng các chất gây ô nhiễm.
b. Chất thải rắn và chất thải nguy hại
Chất thải rắn sinh hoạt của nhà máy bao gồm vỏ hộp giấy, vỏ lon, chai lọ, chất
thải rắn từ khu vực nhà vệ sinh với khối lượng trung bình khoảng 4300 kg/tháng.
Chất thải công nghiệp nguy hại
Chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ hoạt động của nhà máy được kê ở
bảng 7

×