Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của một số giá thể trong xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học bám dính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.1 KB, 72 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TP. HCM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA
MỘT SỐ GIÁ THỂ TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC BÁM DÍNH

Ngành : MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: MÔI TRƯỜNG


Sinh viên thực hiện: NGUYỄN XUÂN NGHỊ
MSSV:0811110056 Lớp: 08CSH2



TP.Hồ Chí Minh,2011
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 1 MSSV:0811110056

MỤC LỤC


Danh mục viết tắt iv
Danh mục hình v
Danh mục bảng vi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu – Đối tượng nghiên cứu đề tài 1
1.3. Nội dung nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HOC TRONG XỬ LÝ NƯ ỚC
THẢI
2.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sinh trưởng lơ lửng 3
2.1.1. Sinh trưởng lơ lửng - Bùn hoạt tính 3
2.1.2. Các công trình hiếu khí nhân tạo xử lý nước thải dựa trên cơ sở sinh trưởng lơ
lửng của vi sinh vật 8
2.1.2.1 Bể phản ứng sinh học hiếu khí – Aeroten 8
a. Đặc điểm và nguyên lý làm việc của aeroten 8

b. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm
sạch nước thải của aeroten 9
c. Phân loại aeroten: Có nhiều cách phân loại aeroten 9
2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sinh trưởng dinh bám 12
2.2.1 Sinh trưởng dính bám (cố định hay gắn kết) – Màng sinh học 12
2.2.2 Các công trình hiếu khí nhân tạo dựa trên cơ sở sinh trưởng dính bám của vi sinh
vật 14
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 2 MSSV:0811110056


2.2.2.1. Lọc sinh học (Biofilter) 14
2.2.2.2. Lọc sinh học có lớp vật liệu không ngập
trong nước (Lọc trong nước) 14
2.2.2.3. Lọc sinh học với lớp vật liệu ngập trong nước 18
2.2.2.4. Lọc sinh học với lớp vật liệu là các hạt cố định 19
2.2.2.4.1. Biofor 20
2.2.2.4.2. Biodrof 20
2.2.2.4.3. Oxiazur 21
2.2.2.4.4. Nitrazur 21
2.2.2.5. Đĩa quay sinh học RBC 21
2.3. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình xử lý nước thải 22
2.3.1. Vi khuẩn (Bacteria) 23
2.3.2. Virus và thực khuẩn thể 28
2.3.3. Vi nấm(Fungi) 29
2.3.4. Nấm men 30
2.3.5. Nấm móc 31
2.3.6. Tảo (Algae) 32
2.3.7. Nguyên sinh động vật (Protozoa) 33
2.4. Lịch sử nghiên cứu và ứng dụng phương pháp sinh trưởng dính bám
trong xử lý nước thải 34
2.4.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí với sinh
trưởng dính bám 34
2.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp kị khí với sinh
trưởng dính bám 36
2.4.3. Vật liệu làm giá thể 38


Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH



SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 3 MSSV:0811110056

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MÔT SỐ GIÁ THỂ TRONG XỬ LÝ
SINH HỌC DÍNH BÁM
3.1. Giá thể sơ dừa 42
3.1.1 Đánh giá hiệu quả xử lý của giá thể sơ dừa trên nước thải
sinh hoạt 42
a. Nước thải sinh hoạt có đầu vào 42
b. Hiệu quả xử lý COD,SS 43
3.1.2 Đánh giá hiệu quả xử lý của giá thể sơ dừa trên nước thải chế biến
kẹo dừa 44
a. Nước thải chế biến kẹo dừa có đầu vào 44
b. Hiệu quả xử lý COD 45
3.2. Giá thể cước nhựa 50
3.1.1 Đánh giá hiệu quả xử lý của giá thể sơ dừa trên nước thải
sinh hoạt 50
a. Nước thải sinh hoạt có đầu vào 50
b. Hiệu quả xử lý COD,SS 51
3.3. Giá thể mùn cưa 53
3.3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý của giá thể mùn cưa trên nước thải ngành
thủy hải sản 53
a. Nước thải ngành thủy hải sản có đầu vào 53
b. Hiệu quả xử lý COD,SS 53
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH



SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 4 MSSV:0811110056

DANH MỤC VIẾT TẮT
SVI : Sludge Volume Index
MLSS: Mix Liquoz Suspendids Solids
KCN : Khu công nghiệp
CHLB: Cộng hòa liên bang
ADN : Axit dezoxyribonucleic
ARN :Axit ribonucleic
BOD : Nhu cầu oxi sinh hóa – Biochemical oxigen Demand
COD : Nhu cầu oxi hóa học – Chemical oxigen Demand
SS : Suspendids Solids
RBC : Rotating biological contactors











Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 5 MSSV:0811110056



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống bùn hoạt tính đơn giản 4
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống bùn hoạt tính thông thường 4
Hình 2.3: Sơ đồ làm việc của bể aeroten truyền thống 10
Hình 2.4: Sơ đồ làm việc của bể aeroten nạp theo bậc 11
Hình 3.1: Hiệu quả phân hủy COD theo thời gian(giá thể sơ dừa) 43
Hình 3.2: Hiệu quả phân hủy SS theo thời gian(giá thể sơ dừa) 44
Hình 3.3: Hiệu quả phân hủy COD theo thời gian(giá thể sơ dừa) 45
Hình 3.4: Diễn biến pH theo thời gian(giá thể sơ dừa) 45
Hình 3.5: Hiệu suất xử lý nồng độ COD ban đầu(giá thể sơ dừa) 46
Hình 3.6: Diễn biến pH theo thời gian(giá thể sơ dừa) 47
Hình 3.7: Hiệu suất phân hủy COD theo thời gian(giá thể sơ dừa) 48
Hình 3.8: Hiệu suất xử lý nồng độ COD ban đầu(gia thể sơ dừa) 48
Hình 3.9: Hiệu quả xử lý COD ở các tải trọng khác nhau(giá thể sơ dừa) 49
Hình 3.10: Hiệu quả xử lý pH ở các tải trong khác nhau(giá thể sơ dừa) 50
Hình 3.11: Hiệu quả phân hủy COD theo thời gian(giá thể cước nhựa) 52
Hình 3.12: Hiệu quả phân hủy SS theo thời gian(giá thể cước nhựa) 53
Hình 3.13: Biến thiên SS trong bể phản ứng ở giai đoạn xử lý(giá thể mùn cưa) 54
Hình 3.14: Biến thiên hiệu quả xử lý SS trong bể phản ứng ở giai đoạn x
ử lý(giá thể
mùn cưa) 54
Hình 3.15: Biến thiên COD trong bể phản ứng ở giai đoạn xử lý 55
Hình 3.16: Biến thiên hiệu quả xử lý COD trong bể phản ứng ở giai đoan xử lý 55



Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 6 MSSV:0811110056


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Một số giống chính trong quần thể vi khuẩn có trong bùn hoạt tính 5
Bảng 2.2 : Tính chất vật lý của một số vật liệu dùng ở cho lọc nhỏ giọt 15
Bảng 2.3: Phân biệt tải trọng trong các bể lọc sinh học nhỏ giọt 17
Bảng 3.1: Các thông số hoạt động của mô hình ứng với từng tải trọng 42
Bảng 3.2: Kết quả nghiên cứu trên mô hình tĩnh 47
Bảng 3.3: Kết quả nghiên cứu trên mô hình tĩnh 49
Bảng 3.4: Các thông số mô hình ứng với từng tải trọng 51
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả xử lý đạt hiệu quả tốt nhất của các giá thể 62













Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 7 MSSV:0811110056

CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề:
• Trong môi trường sống nói chung, vấn đề bảo vệ và cung cấp nước sạch cho sự
sống của muôn loài sinh vật là vô cùng quan trọng. Đồng thời với việc bảo vệ và cung
cấp nguồn nước sạch, việc thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước khi đổ vào nguồn là một
vấn đề bức xúc đối với toàn thể loài người. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, chúng ta cũng không ngoài hoàn cảnh chung này.
• Các công nghệ xử lý nước thải đã và đang đư ợc phát triển hằng ngày. Nhiều kĩ
thuật xử lý tỏ ra khá hiệu quả và góp phần trong công tác xử lý ô nhiễm nước cũng như
bảo vệ và cải thiện chất lượng nguồn nước của nhân loại trước mối nguy hiểm từ ô
nhiễm. Có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải như công nghệ vật lý, hóa học, công
nghệ sinh học và công nghệ tích hợp lý – hóa – sinh giúp tăng cường hiệu quả xử lý và
tiết kiệm, đồng thời cung cấp nhiều sự lựa chọn trong các giải pháp cho các nhà môi
trường trước các hình thức ô nhiễm nước khác nhau.
• Hiện nay, xử lý nước thải theo kĩ thu ật dùng các giá thể sinh học theo phương
pháp sinh trưởng dính bám khá phổ biến và tỏ ra có hiêụ quả với một số loại nước thải
nhất là nước thải đô thị hay nước thải sinh hoạt. Các loại giá thể được dùng rất đa dạng
tùy theo tính chất và mức độ ô nhiễm của chất thải. Mỗi loại giá thể sẽ khác nhau về cấu
trúc không gian, diện tích bề mặt tiếp xúc, khối lượng, vật liệu… và vì thế, tính năng
cũng như giá thành đều khác. Việc tìm ra giá thể mới, rẽ tiền, dễ sản xuất hiệu quả xử lý
cao là vấn đề khoa học nghiêm túc.
• Đề tài “Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của một số giá thể trong xử lý nước
thải bằng phương pháp sinh học dính bám” được hình thành dựa trên các cơ sở khoa
học chuyên môn về xử lý nước thải. Việc làm này nhằm tìm hiểu và khẳng định khả
năng xử lý nước thải của các giá thể sinh học dùng để xử lý nước thải.
1.2. Mục tiêu – Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
a)
Mục tiêu: Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của một số giá thể trong xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học dính bám.
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH



SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 8 MSSV:0811110056

b) Đối tượng:
1.3. Nội dung nghiên cứu:
Các giá thể sinh học dùng để xử lý nước thải.
• Tổng quan các phương pháp sinh học trong xử lý nước thải bằng phương
pháp lơ lửng và dính bám.
• Giới thiệu và đánh giá hiệu quả của một số giá thể trong xử lý sinh học
dính bám.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
• Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết.
• Dùng một số thí nghiệm để đánh giá khả năng xử lý nước thải của một số
giá thể sinh học.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
• Thu thập tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung nghiên
cứu.
• Tổng hợp phân tích, so sánh và đánh giá lựa chọn hướng nghiên cứu phù
hợp.
















Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 9 MSSV:0811110056

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HOC TRONG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI
2.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sinh trưởng lơ lửng:
2.1.1. Sinh trưởng lơ lửng - Bùn hoạt tính:
• Trong nước thải, sau một thời gian làm quen, các tế bào vi khuẩn bắt đầu tăng
trưởng, sinh sản và phát triển. Nước thải bao giờ cũng có các hạt chất rắn lơ lửng
khó lắng. Các tế bào vi khuẩn sẽ dính vào các hạt lơ lửng này và phát triển thành các
hạt bông cặn có hoạt tính phân hủy các chất hữu cơ nhiễm bẩn nước thể hiện bằng
BOD. Các hạt bông này nếu được thổi khí và khuấy đảo sẽ lơ lửng trong nước và
dần được lớn dần lên do hấp thụ nhiều hạt chất rắn lơ lửng nhỏ, tế bào vi sinh vật,
nguyên sinh động vật và các chất độc. Những hạt bông này khi ngừng thổi khí hoặc
các chất hữu cơ làm cơ chất dính dưỡng cho vi sinh vật trong nước cạn kiêt chúng sẽ
lắng xuống đáy bể hoặc hồ thành bùn. Bùn này gọi là bùn hoạt tính.
• Bùn hoạt tính là tập hợp các vi sinh vât khác nhau, chủ yếu là vi khuẩn, kết lại
thành dạng hạt bông với trung tâm là các chất rắn lơ lửng ở trong nước. Các bông
này có màu vàng nâu dễ lắng có kích thước từ 3 đến 150 m. Những bông này gồm
các vi sinh vật ( khoảng 30 – 40% thành phần cấu tạo bông, nếu hiếu khí bằng thổi
khí và khuấy đảo đầy đủ trong thời gian ngắn thì con số này khoảng 30%, thời gian
dài khoảng 35% và kéo dài tới vài ngày có thể tới 40%). Những vi sinh vật sống ở
đây chủ yếu là vi khuẩn, ngoài ra còn có nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn, động vật
nguyên sinh, dòi, giun…

• Bùn hoạt tính lắng xuống là “bùn già”, hoạt tính giảm. Nếu được hoạt hóa (trong
môi trường thích hợp có sục khí đầy đủ) sẽ sinh trưởng trở lại và hoạt tính được
phục hồi.
• Số lượng vi khuẩn trong bùn hoạt tính dao động trong khoảng 10
8
đến 10
12
trên
1 mg chất khô. Phần lớn chúng là Pseudomomonas, Achomobacter, Alcaligenes,
Bacillus, Micrococus, Flavobac terium.
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 10 MSSV:0811110056




Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống bùn hoạt tính đơn giản








Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống bùn hoạt tính thông thường



Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 11 MSSV:0811110056


Bảng 2.1: Một số giống chính trong quần thể vi khuẩn có trong bùn hoạt tính:

Vi khuẩn
Chức năng
Pseudomonas
Phân hủy hidratcacbon, protein, các hợp chất hữu
cơ khác và phản nitrat hóa.
Arthrobacter
Phân hủy hidratcacbon
Bacillus
Phân hủy hidratcacbon, protein…
Cytophaga
Phân hủy các polymer
Zooglea
Tạo thành chất nhầy (polysacharit), hình thành
chất keo tụ
Acinetobacter
Tích lũy polyphosphat, phản nitrat
Nitrosomonas
Nitrit hóa
Nitrobacter
Nitrat hóa
Sphaerotilus
Sinh nhiều tiên mao, phân hủy các chất hữu cơ

Alcaligenes
Phân hủy protein, phản nitrat hóa
Flavobacterium
Phân hủy protein
Nitrococcus
denitrificans
Thiobacillus
denitrificans
Acinetobacter
Hyphomicrobium

Phản nitrat hóa (khử nitrat thành N
2
)

Desulfovibrio
Khử sulfat, khử nitrat

• Các chất keo dính trong khối nhầy của bùn hoạt tính hấp phụ các chất lơ lửng, vi
khuẩn, các chất màu, mùi… trong nước thải. Do vậy hạt bùn sẽ lớn dần và tổng
lượng bùn cũng tăng lên, rồi từ từ lắng xuống đáy. Kết quả là nước sáng màu, giảm
lượng ô nhiễm, các chất huyền phù lắng xuống cùng với bùn và nước được làm sạch.
• Tính chất quan trọng của bùn là khả năng tạo bông.
• Trong bùn hoạt tính ta còn thấy các loài thuộc động vật nguyên sinh. Chúng
đóng vai trò khá quan trọng trong bùn. Chúng cũng tham gia phân h ủy các chất hữu
cơ ở điều kiện hiếu khí, điều chỉnh loài và tuổi cho quần thể sinh vật trong bùn, giữ
cho bùn luôn luôn hoạt động ở điều kiện tối ưu. Động vật nguyên sinh ăn các vi
khuẩn già hoặc đã chết, tăng cường loại bỏ vi khuẩn gây bệnh, làm đậm đặc màng
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH



SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 12 MSSV:0811110056

nhầy nhưng lại làm xốp khối bùn, kích thích vi sinh vật tiết enzyme ngoại bào để
phân hủy chất hữu cơ nhiễm bẩn và kết lắng bùn nhanh.
• Nhiều hợp chất hữu cơ có tác dụng gây độc với hệ sinh vật của bùn hoạt tính,
ảnh hưởng đến hoạt động sống của chúng, thậm chí làm chúng bị chết. Với nồng độ
cao các chất phenol, formaldehyt và các chất sát khuẩn cũng như các chất bảo vệ
thực vật sẽ làm biến tính protein của tế bào chất hoặc tác dụng xấu lên thành tế bào.
Các kim loại có ảnh hưởng đến sự sống của vi khuẩn theo thứ tự như sau: Sb, Ag,
Cu, Hg, Co, Ni, Pb, Cr, Zn, Fe.
• Ta có thể tạo bùn hoạt tính trong phòng thí nghiệm với điều kiện là môi trường
tương tự với thành phần nước thải với giống vi sinh vật ban đầu là ít bùn ở bể chứa
nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp mà ta sau này cần phải xử lý.
• Dùng một lượng bùn hoạt tính (khoảng 15 – 30% có khi tới 75%) cho quay lại
làm giống để xử lý cho mẻ kế tiếp. Những kĩ thuật trong quá trình này là nguyên tắc
cất giống như trong lên men hiếu khí và dùng lại bùn hồi lưu như sử dụng lại men
giống trong lên men bia.
Cách tạo và tái sinh (hoạt hóa) bùn hoạt tính:
Để tạo bùn hoạt tính phải chú ý đến một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của vi sinh vật có trong bùn hoạt tính. Các yếu tố đó là:
• Nhiệt độ của nước thải. Nếu nhiệt độ cao thì phải có thiết bị hạ nhiệt
xuống 25 – 30
0
C.
• Cần phải điều chỉnh pH của nước thải về khoảng 6,5 – 7,5.
• Xác định tỉ lệ hàm lượng N tổng và P tổng có trong nước thải. Nếu tỉ lệ
BOD
5
: N : P cách xa so với tỉ lệ 100 : 5 : 1 thì phải bổ sung thêm P và N.

Cách tạo bùn có thể tiến hành như sau:
• Lấy mẫu nước thải li tâm bỏ phần cặn, lấy dịch trong.
• Chuẩn bị các môi trường nuôi cấy thử vi sinh vật như sau:
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 13 MSSV:0811110056

 Dịch nước thải (phần dịch trong) để nguyên có cân bằng dinh
dưỡng bằng cách bổ sung nguồn N và P.
 Dịch nước thải pha loãng với nước có thêm các nguyên tố khoáng
theo tỉ lệ 1 : 1, 1 : 2 hoặc 1 : 3 và cân bằng dinh dưỡng (N và P).

Ứng dụng kỹ thuật bùn hoạt tính trong xử lý hiếu khí nước thải cần chú ý các
điểm sau:
• Cân bằng dinh dưỡng cho môi trường lỏng (nước thải trong các công trình xử lý,
đặc biệt là khi tạo bùn và hoạt hóa bùn hồi lưu) theo tỉ lệ BOD
5
: N : P (bình thường
là 100 : 5 : 1 và xử lý kéo dài 200 : 5 : 1. Thiếu nitơ lâu dài, ngoài sự cản trở tạo tế
bào mới và bùn, cản trở quá trình trao đ ổi chất còn làm cho bùn khó lắng. Thiếu
phospho tạo sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi, là nguyên nhân chính làm bùn
phồng lên, khó lắng.
• Chỉ số SVI (Sludge Volume Index) : chỉ số thể tích bùn
Chỉ số SVI được định nghĩa là số ml nước thải đang xử lý lắng được 1 gam bùn
(theo chất khô không tro) trong 30 phút và được tính:


 =
V.1000

M ho ặc MLSS
(tính gần đúng: MLSS trừ 30 – 35% chất tro)

• Chỉ số MLSS (Mix Liquoz Suspendids Solids): Chất rắn trong hỗn hợp chất lỏng
– rắn huyền phù, gồm bùn hoạt tính và chất rắn lơ lửng còn lại chưa được vi sinh
vật kết bông.
V – thể tích mẫu khử (nước thải dạng xử lý đem lắng)
M - số gam bùn khô (không tro)
Tuổi thọ của bùn tính theo công thức:
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 14 MSSV:0811110056

 =
V. X
Q. ω

Trong đó: V – thể tích của bể (m
3
)
X – nồng độ trung bình của bùn (kg/m
3
)
Q – lượng nước thải đã xử lý (m
3
)
 – vận tốc phát triển của bùn (kg/m
3
.h)

2.1.2. Các công trình hiếu khí nhân tạo xử lý nước thải dựa trên cơ sở sinh trưởng lơ
lửng của vi sinh vật:
2.1.2.1. Bể phản ứng sinh học hiếu khí – Aeroten:
a.
Bể phản ứng sinh học hiếu khí – aeroten là công trình bê tong cốt thép hình khối
chữ nhật hoặc hình tròn, cũng có trường hợp người ta chế tạo các aeroten bằng sắt
thép hình khối trụ. Thông dụng nhất hiện nay là các aeroten hình bể khối chữ nhật.
Nước thải chảy qua suốt bề dài của bể và được sục khí, khuấy đảo nhằm tăng
cường lượng oxi hòa tan và tăng cường quá trình oxi hóa chất bẩn hữu cơ có trong
nước.
Nước thải sau khi xử lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở dạng hòa tan
cùng các chất lơ lửng đi vào aeroten. Các chất lơ lửng này là một số chất rắn và
có thể là các chất hữu cơ chưa phải là dạng hòa tan. Các chất lơ lửng làm nơi vi
sinh bám vào để cơ trú, sinh sản và phát triển, dần thành các hạt cặn bông. Các
hạt này dần dần to và lơ lửng trong nước. Chính vì vậy, xử lý nước thải ở aeroten
được gọi là quá trình xử lý với sinh trưởng lơ lửng của quần thể vi sinh vật. Các
hạt bông cặn này cũng chính là bùn hoạt tính.
Quá trình oxi hóa các chất bẩn hữu cơ xảy ra trong aeroten qua 3 giai đoạn:
Đặc điểm và nguyên lý làm việc của aeroten:
 Giai đoạn thứ nhất: tốc độ oxi hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxi. Ở giai đoạn
này bùn hoạt tính hình thành và phát triển. Hàm lượng oxi cần cho vi sinh
vật sinh trưởng, đặc biệt ở thời gian đầu tiên thức ăn dinh dưỡng trong nước
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 15 MSSV:0811110056

thải rất phong phú, lượng sinh khối trong thời gian này rất ít. Sau khi vi sinh
vật thích nghi với môi trường, chúng sinh trưởng rất mạnh theo cấp số nhân.
Vì vậy, lượng tiêu thụ oxi tăng cao dần.

 Giai đoạn thứ hai: vi sinh vật phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxi
cũng ở mức gần như ít thay đổi. Chính ở giai đoạn này các chất bẩn hữu cơ
bị phân hủy nhiều nhất.
 Giai đoạn thứ ba: sau một thời gian khá dài tốc oxi hóa cầm chừng (hầu
như ít thay đổi) và có chiều hướng giảm, lại thấy tốc độ tiêu thụ oxi tăng lên.
Đây là giai đoạn nitrat hóa các muối amon.
Sau cùng, nhu cầu oxi lại giảm và cần phải kết thúc quá trình làm việc của
aeroten (làm việc theo mẻ). Ở đây cần lưu ý rằng, sau khi oxi hóa được 80 –
95% BOD trong nước thải, nếu không khuấy đảo hoặc thổi khí, bùn hoạt tính
sẽ lắng xuống đáy, cần phải lấy bùn cặn ra khỏi nước. Nếu không kịp tách
bùn, nước sẽ bị ô nhiễm thứ cấp, nghĩa là sinh khối vi sinh vật trong bùn
(chiếm tới 70% khối lượng cặn bùn) sẽ bị tự phân. Tế bào vi khuẩn có hàm
lượng protein rất cao (60 – 80% so với chất khô), ngoài ra còn có các hợp
chất béo, hidratcacbon, các chất khoáng… khi bị tự phân sẽ làm ô nhiễm
nguồn nước.
b.
• Lượng oxi hòa tan trong nước.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm sạch nước thải của aeroten:
• Thành phần chất dinh dưỡng đối với vi sinh vật.
• Nồng độ cho phép của chất bẩn hữu cơ có trong nước thải để đảm bảo cho
aeroten làm việc có hiệu quả.
• Các chất có độc tính ở trong nước thải ức chế đến đời sống của vi sinh vật.
• Nồng độ các chất lơ lửng (SS) ở dạng huyền phù.
c.

Phân loại aeroten: Có nhiều cách phân loại aeroten:
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 16 MSSV:0811110056


Phân loại theo chế độ thủy động: aeroten đẩy, aeroten khuấy trộn và aeroten
hỗn hợp.
Phân loại theo chế độ làm việc của bùn hoạt tính: aeroten có ngăn hoặc bể tái
sinh (hoạt hóa) bùn hoạt tính tách riêng và loại không có ngăn tái sinh bùn hoạt
tính tách riêng.

• Bể aeroten truyền thống:





Tuần hoàn bùn hoạt tính


Xả bùn cặn Xả bùn hoạt tính thừa
Hình 2.3: Sơ đồ làm việc của bể aeroten truyền thống

 Nước thải sau lắng 1 được trộn đều với bùn hoạt tính hồi lưu ở ngay đầu bể
aeroten. Lượng bùn hồi lưu so với lượng nước thải có độ ô nhiễm trung bình khoảng
20 – 30%. Dung tích bể tính toán sao cho khi dùng khí nén sục khối nước trong bể
sau 6 – 8h, hoặc làm thoáng bề mặt bằng khuấy cơ học trong 9 – 12h đã đảm bảo
hiệu suất xử lý tới 80 – 95%.
Bể lắng
1
Bể lắng
2
Bể Aeroten
Nước thải

vào
Nước ra
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 17 MSSV:0811110056

 Với aeroten kiểu này thường dùng để xử lý nư ớc thải có BOD < 400 mg/l.
Lượng không khí cấp cho aeroten làm việc: 55 – 65m
3
không khí cho 1 kg BOD.
Chỉ số thể tích của bùn (SVI) là 50 – 150 ml/g. Tuổi của bùn là 3 – 15 ngày.
 Aeroten kiểu này cần có ngăn trong bể hoặc ngoài bể để hoạt hóa (tái sinh) bùn
hoạt tính. Ngăn hay bể phục hồi bùn hoạt tính còn đư ợc gọi là ngăn tái sinh hoặc
ngăn hoạt hóa. Nồng độ bùn sau khi phục hồi đạt tới 7 – 8g/l (trong bể aeroten làm
việc chỉ cần ở nồng độ bùn là 2 – 3g/l).

• Bể aeroten nhiều bậc:





Bùn hoạt tính

Xã bùn cặn Bùn thừa
Hình 2.4: Sơ đồ làm việc của bể aeroten nạp theo bậc

 Nước thải sau lắng 1 được đưa vào aeroten bằng cách đoạn hay theo bậc, dọc theo
chiều dài bể (khoảng 50 – 65%), bùn tuần hoàn đi vào đầu bể.

 Cấp khí dọc theo chiều dài. Cấp khí như thế này sẽ dư oxi một chút ở phần cuối
aeroten. Song, aeroten được chia thành nhiều ngăn thì sẽ khắc phục được dễ dàng. Mỗi
ngăn ở đây là một bậc. Nạp theo bậc có tác dụng làm cân bằng tải trọng BOD theo thể
Bể lắng
1
Bể lắng
2
Nước thải
Nước ra
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 18 MSSV:0811110056

tích bể, làm giảm sự thiếu hụt oxi ở đầu bể và lượng oxi được trải đều theo dọc bể làm
cho hiệu suất sử dụng oxi tăng lên, hiệu suất xử lý sẽ cao hơn.
2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học sinh trưởng dính bám:
2.2.1. Sinh trưởng dính bám (cố định hay gắn kết) – Màng sinh học:
• Trong dòng nước thải có những vật rắn làm giá đỡ (giá mang), các vi sinh vật (chủ
yếu là vi khuẩn) sẽ dính bám trên bề mặt. Trong số các vi sinh vật có những loài sinh ra
các polysacarit có tính chất như các chất dẻo (gọi là polymer sinh học), tạo thành màng
(màng sinh học). Màng này cứ dày dần thêm và thực chất đây là sinh khối vi sinh vật dính
bám hay là cố định trên các chất mang. Màng này có khả năng oxi hóa các chất hữu cơ có
trong nước khi chảy qua hoặc tiếp xúc, ngoài ra màng này còn khả năng hấp thụ các chất
bẩn lơ lửng hoặc trứng giun sán v.v…
• Như vậy màng sinh học là tập hợp các loài sinh vật khác nhau, có hoạt tính oxi
hóa các chất hữu cơ có trong nước khi tiếp xúc với màng. Màng này dày 1 – 3mm và hơn
nữa. Màu của màng thay đổi theo thành phần của nước thải từ màu xám đến màu nâu tối.
Trong quá trình xử lý nước thải chảy qua phin lọc sinh học có thể cuốn theo các hạt của
màng vở với kích thước 15 - 30m có màu sáng vàng hoặc nâu.

• Nước thường được xử lý cơ h ọc qua các phin lọc phỏng theo mô hình thấm
nước tự nhiên trên mặt đất. Phin lọc nước có thể là các thùng, các bể, thậm chí là ao
hồ…Vật liệu lọc là các, sỏi được xếp như sau: ở dưới cùng là các lớp sỏi cuội đã rửa
sạch có kích thước nhỏ dần theo chiều cao của lớp lọc, ở lớp trên được trải vào lớp các
vàng hạt to rồi đến nhỏ. Nước qua lớp cát nhỏ trên cùng rồi thấm dần qua lọc. Bề mặt
của lớp các cần phải rộng vì nước thấm qua lọc tương đối chậm. Đây là một phin lọc
chậm mà người ta đã bi ết từ thời xa xưa. Chiều dày lớp cát 7 – 10cm. Trên bề mặt
những hạt cát, sỏi,đá, than, gỗ…và giữa chúng sẽ tạo thành một màng nhầy như
gielatin và lớn dần lên, được gọi là màng sinh học. Màng này được tạo thành từ hàng
triệu hàng tỉ tế bào vi khuẩn, các vi sinh vật khác và có cả động vật nguyên sinh. Khác
với quần thể vi sinh vật của bùn hoạt tính, thành phần loài và số lượng các loài ở màng
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 19 MSSV:0811110056

lọc tương đối đồng nhất. Mỗi màng lọc có một quần thể cho riêng mình. Sự khác nhau
không chỉ là số lượng mà cả chất lượng. Khi nước thải chảy qua lọc màng sinh học, do
hoạt động sống của quần thể vi sinh vật, sẽ thay đổi thành phần nhiễm bẩn các chất
hữu cơ có trong nước. Các chất hữu cơ dễ phân giải được vi sinh vật sử dụng trước với
vận tốc nhanh, đồng thời số lượng quần thể tương ứng này phát triển nhanh. Các chất
hữu cơ khó phân giải sẽ được sử dụng sau với vận tốc cũng chậm hơn và quần thể vi
sinh vật đồng hóa chúng phát triển muộn màng hơn.
• Màng sinh học được tạo thành chủ yếu là các vi khuẩn hiếu khí và các phin lọc
sinh học là các công trình làm sạch nước hiếu khí, nhưng thực ra phải coi đây là hệ tùy
tiện. Ngoài các vi khuẩn hiếu khí, màng còn có các vi khuẩn tùy tiện và kị khí. Ở ngoài
cùng lớp màng là lớp hiếu khí, rất dễ thấy loại trực khuẩn Bacillus. Lớp trung gian là
các vi khuẩn tùy tiện, như Pseudomonas, Alcaligenes, Flavobacterium, Micrococcus
và cả Bacillus. Lóp sâu bên trong màng là kị khí, thấy có vi khuẩn kị khí khử lưu
huỳnh và khử nitrat Desulfovibrio. Như vậy, hệ sinh vật trong màng sinh học của phin

lọc là các cá thể tùy tiện.
• Màng sinh học này được dùng trong các phin lọc sinh học hiếu khí và đĩa quay
sinh học.
• Phần dưới cùng của màng là lớp quần thể vi sinh vật với sự có mặt của động vật
nguyên sinh và một số vi sinh vật khác. Các loại này ăn vi sinh vật và sử dụng một
phần màng sinh học để làm thức ăn tạo thành các lỗ nhỏ của màng trên bề mặt chất
mang. Quần thể vi sinh vật của màng sinh học có tác dụng như bùn hoạt tính.
• Nhìn chung ở vùng trên cùng của phin lọc có sinh khối nhiều chất và màng lọc
cũng là dày nhất, ở vùng giữa ít hơn và vùng dưới nữa là ít nhất. Màng vi sinh vật sẽ
tăng dần lên và dày thêm, các tế bào bên trong màng ít tiếp xúc với cơ chất và ít nhận
được oxi phải chuyển sang phân hủy kị khí. Sản phẩm của biến đổi kị khí là các chất
hữu cơ, các alcol…Các chất này tạo ra chưa kịp khuếch tán ra ngoài đã b ị các vi sinh
vật khác sử dụng và nước lọc qua phin không ảnh hưởng gì lớn.
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 20 MSSV:0811110056

• Với đặc điểm như vậy, màng sinh học có thể oxi hóa được tất cả các chất hữu cơ dễ
phân hủy có trong nước thải. Màng này dần dần bịt các khe giữa các hạt các, phin lọc giữ
lại các tạp chất, các thành phần sinh học có trong nước làm cho vận tốc nước qua lọc chậm
dần và phin làm việc có hiệu quả hơn. Nó hấp phụ giữ lại các vi khuẩn cũng như các tạp
chất hóa học. Nó oxi hóa các hợp chất hữu cơ có trong nước và nước được dần dần làm
sạch. Nếu lớp màng quá dày ta có thể dùng nước rửa, sục nước để loại bỏ màng và phin sẽ
chảy nhanh hơn, hiệu quả của lọc có giảm, nhưng dần dần lại được hồi phục.
• Vận tốc lọc tốt là vào khoảng 11000 m
3
/0.4 ha.ngày.
• Hiệu quả của phin lọc chậm có thể giữ được tới 99% vi khuẩn có trong nước.
2.2.2. Các công trình hiếu khí nhân tạo dựa trên cơ sở sinh trưởng dính bám của vi

sinh vật:
2.2.2.1. Lọc sinh học (Biofilter):
• Về nguyên lý của phương pháp lọc sinh học là dựa trên quá trình hoạt động của vi
sinh vật ở màng sinh học, oxi hóa các chất bẩn hữu cơ có trong nước.
• Trong quá trình làm việc, các vật liệu lọc tiếp xúc với nước chảy từ trên xuống,
sau đó nước thải đã được làm sạch được thu gom xả vào lắng 2. Nước vào lắng 2 có thể
kéo theo những mãnh vỡ của màng sinh học bị tróc ra khi lọc làm việc.
• Lọc sinh học đang được dùng hiện nay chia làm 2 loại:
 Lọc sinh học có vật liệu tiếp xúc không ngập trong nước.
 Lọc sinh học có vật liệu tiếp xúc đặt ngập trong nước.
2.2.2.2. Lọc sinh học có lớp vật liệu không ngập trong nước (Lọc trong nước).
Lọc nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập trong nước.
Các vật liệu lọc có độ rộng và diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vị thể tích là lớn
nhất trong điều kiện cơ thể. Nước đến lớp vật liệu lọc chia thành các dòng hoặc hạt nhỏ
chảy thành lớp mỏng qua khe hở của vật liệu, đồng thời tiếp xúc với màng sinh học ở
trên bề mặt vật liệu và được làm sạch do vi sinh vật của màng phân hủy hiếu khí và kị
khí các chất hữu cơ có trong nước. Các chất hữu cơ phân hủy hiếu khí sinh ra CO
2

Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 21 MSSV:0811110056

nước, phân hủy kị khí sinh ra CH
4
và CO
2
làm tróc màng ra khỏi vật mang, bị nước
cuốn theo. Trên mặt giá mang là vật liệu lọc lại hình thành lớp màng mới. Hiện tượng

này được lặp đi lặp lại nhiều lần. Kết quả là BOD của nước thải bị vi sinh vật sử dụng
làm chất dinh dưỡng và bị phân hủy kị khí cũng như hiếu khí: nước thải được làm sạch.

Vật liệu lọc:
Phân lớn các vật liệu lọc có trên thị trường đáp ứng các yêu cầu sau:
Vật liệu lọc khá phong phú: từ đá giăm, đá cuội, đá ong, vòng kim
loại, vòng gốm, than đá, than cốc, gỗ mảnh, chất dẻo tấm uốn lượn v.v…
o Diện tích riêng lớn, thay đổi từ 80 – 220 m
2
/m
3
.
o Chỉ số chân không cao để tránh lắng đọng (thường cao hơn 90%).
o Nhẹ. Có thể sử dụng ở độ cao lớn (từ 4 đến 10m hoặc cao hơn)
o Có độ bền cơ học đủ lớn. Khi làm việc, vật liệu dính màng sinh học và
ngậm nước nặng tới 300 – 350 kg/m
3
. Để tính toán, giá đỡ thường lấy giá trị an
toàn là 500 kg/m
3
.
o Quán tính sinh học cao.
o Ổn định hóa học.
Bảng 2.2 : Tính chất vật lý của một số vật liệu dùng ở cho lọc nhỏ giọt
Vật liệu
Kích thước
(in)
Khối lượng/đơn
vị thể tích
(Ib/ft

3
)
Diện tich bề mặt
(ft
2
/ft
3
)
Độ thông thoáng
(%)
Đá cuội:
- Nhỏ
- Lớn

1 – 2,5
4 – 5

78 – 90
50 – 62

17 – 21
12 – 50

40 – 50
50 – 60
Xỉ lò cao:
- Nhỏ
- Lớn

2 – 3

3 – 5

55 – 75
50 – 62

17 – 21
14 – 18

40 – 50
50 – 60
Chất dẻo (tấm):
- Thông thường
- Bề mặ
t riêng
cao

24 x 24 x 48
24 x 24 x 48

2 – 6
2 – 6

24 – 30
30 – 60

94 – 97
94 – 97
Gỗ đỏ
48 x 48 x 20
9 – 11

12 – 15
70 – 80
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 22 MSSV:0811110056

Quả cầu chất dẻo
1 – 3,5
3 - 6
38 – 85
90 – 95


Ghi chú:
Kích thước của tấm chất dẻo và gỗ đỏ là kích thước modun.
Đơn vị tính:

1 in = 25,4 mm
1 b/ft
3
x 16,0185 = 1 g/m
3

ft
2
/ft
3
x 3,2808 = 1 m
2

/m
3


- Bể lọc sinh học làm việc trong điều kiện thoáng khí. Ngoài việc cấp oxi cho vi
sinh vật ở màng sinh học hoạt động, thoáng khí còn có tác dụng loại ra khỏi lọc các
khí tạo thành do quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong nước, như CO
2
và có thể
có cả CH
4
, H
2
S v.v…
Thông khí ở bể lọc sinh học:
- Thông khí ở đây có thể bằng cách tự nhiên hay nhân tạo. Thông khí tự nhiên là
do sự chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài bể. Nếu nhiệt độ của nước thải lớn hơn nhiệt
độ của không khí thì không khí sẽ đi từ cửa thông khí ở thành phía dưới gần đáy bể,
qua lớp vật liệu lọc đi lên. Ngược lại, nếu nhiệt độ của nước thải thấp hơn nhiệt độ của
không khí thì không khí sẽ thâm nhập qua bề mặt lớp vật liệu lọc theo nước thải
xuống đáy bể. Trường hợp nhiệt độ của nước thải và không khí bằng nhau thì bể lọc
không thông khí. Trường hợp này khắc phục bằng thong khí nhân tạo.
- Trong thong khí nhân tạo, người ta dùng quạt gió thổi vào khoảng trống ở đáy bể
và không khí từ đó đi lên qua các khe hở của lớp vật liệu.
- Lượng không khí cần thiết cho lọc sinh học tính theo công thức:
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH


SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 23 MSSV:0811110056




W
kk
=

• W
kk
: lượng không khí cần thiết (m
3
/m
3
nước thải. ngày)
• 21 : tỉ lệ % của oxi trong không khí.
- Qua thực tế xác định được lượng oxi sử dụng trong lọc sinh học và trong
các công trình sinh học thường không quá 7 – 8% lượng oxi cung cấp.
- Khi nhiệt độ dưới 6
0
C, quá trình oxi hóa chất hữu cơ trong nước thải không xảy ra.


- Lọc phun được phân loại theo tải trọng thủy lực hoặc tải trong các chất hữu cơ. Do vậy,
có lọc tải trọng thấp và lọc tải trọng cao (cao tải). Các loại lọc này được giới thiệu ở bảng
sau:
Phân loại lọc phun:
Bảng 2.3: Phân biệt tải trọng trong các bể lọc sinh học nhỏ giọt:
( Các tiêu thiết kế)
Thông số
Đơn vị đo
Tải trọng thấp

Tải trong cao
Chiều cao lớp vật liệu
(m)
1 – 3
0,9 – 2,4 (đá)
6 – 8 (nhựa tấm)
Loại vật liệu

Đá cục, than cục,
đá ong, cuội lớn
Đá cục, than cục, sỏi
lớn, tấm nhựa đúc, cầu
nhựa
Tải trọng theo chất hữu
cơ theo thể tích vật liệu
lọc
Kg BOD
5
/ 1 m
3

vật liệu / ngày
0,08 – 0,4
0,4 – 1,6
Tải trọng thủy lực theo
diện tích bề mặt
m
3
/m
2

.ngày
1 – 4,1
4,1 – 40,7
Hệ số tuần hoàn
 =
Q
T
Q

Tùy chọn 0 – 1
0,5 – 2
Tải trọng thủy lực trên
bề mặt của bể lắng đợt
2
m
3
/m
2
.ngày
25
16
BOD
20
(g / m
3
.ngày)
21
Bài Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa: MT & CNSH



SVTH:NGUYỄ XUÂN NGHỊ 24 MSSV:0811110056

Hiệu quả khử BOD sau
bể lọc và bể lắng 2
Phần trăm
80 – 90
65 – 85
Ghi chú: Tải trọng thủy lực nêu trong bảng là tỉ số của lưu lượng nước xử lí Q (m
3

/ ngày) cộng với lưu lượng tuần hoàn Q
T
(m
3
/ ngày) (nếu có) chia cho diện tích bề
mặt của bể lọc S (m
2
).
Bể lọc sinh học nhỏ giọt tải trọng thấp quản lí đơn giản, hiệu quả xử lí ổn định cả khi
nước nguồn có chất lượng dao động lớn, hiệu quả xử lí của bể lọc phụ thuộc vào chế
độ tưới nước tức là phụ thuộc vào vòng quay của thiết bị tưới, hay thể tích thùng đo
và tích nước rồi lấy ra bằng xi phông. Thời gian tưới gián đoạn khoảng ≤ 5 phút.
2.2.2.3. Lọc sinh học với lớp vật liệu ngập trong nước:
- Trong quá trình làm việc, lọc có thể khử được BOD và chuyển hóa NH
4
+
thành
NO
3
-

, lớp vật liệu lọc có khả năng giữ lại cặn lơ lửng. Để khử được tiếp tục BOD
và NO
3
-
, P người ta thường đặt 2 lọc nối tiếp. Giàn phân phối khí của lọc sau khi ở
giữa lớp vật liệu với độ cao sao cho lớp vật liệu nằm ở phía dưới là vùng thiếu khí
(anoxic) để khử NO
3
-
và P. Ở lọc này nước và không khí cùng chiều đi từ dưới lên
và cho hiệu quả xử lí cao.
- Lọc sinh học với vật liệu nổi ít bị tróc màng sinh học bám quanh các hạt vật liệu,
mặc dù tốc độ thông gió lớn, hàm lượng cặn lơ lửng có ở trong nước ra khỏi lọc đều
nhỏ hơn 20 mg/l. Do đó có thể không cần bố trí bể lắng 2 trong hệ thống xử lý.
- Kĩ thuật này được áp dụng cho việc xử lí nước thải sinh hoạt đô thị đồng thời
khử được hợp chất hữu cơ cacbon và nitơ, loại bỏ được chất rắn huyền phù. Đối với
nước sạch sinh hoạt phương pháp lọc sinh học với vật liệu ngập nước rất thích hợp
để nitrat hóa và khử nitrat.
- Kĩ thuật này dựa trên hoạt động của quần thể vi sinh vật tập trung ở màng sinh
học có hoạt tính mạnh hơn ở bùn hoạt tính. Do vậy nó có thể có những ưu điểm
sau:

×