Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chế biến thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 98 trang )



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN



























Điểm bằng số___________điểm bằng chữ _______________



TP.HCM, ngày…….tháng……… năm 2010
Giáo viên; ký và ghi rỏ họ tên
i
MỤC LỤC

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Mục lục
Danh sách các hình
Danh sách các bảng
CHƯƠNG I
:
MỞ ĐẦU

1.1.Đặt vấn đề 1
1.2 Cơ sở hình thành khóa luận 2
1.3 Mục tiêu khóa luận 2
1.4 Nội dunh thực hiện 3
1.5 Phương pháp thực hiện 3
1.6 Phạm vi khóa luận 3
1.7 Ý nghĩa khoa học và kinh tế 3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
2.1 Tổng quan về ngành chế biến thủy sản 5

2.2 Vấn đề môi trường do ngành chế biến thủy sản gây ra 7
2.2.1 Nguồn gốc phát sinh nước thải của ngành chế biến thủy sản 7
2.2.2 Khí thải 13
2.2.3 Hơi chlorine 13
2.2.4 Tác nhân lạnh 13
2.2.5 Nước thải 14

2.2.6 Chất thải rắn 15
2.2.7 Nhiệt thải và tiếng ồn 15
2.2.8 Tác nhân hóa học 16
2.2.9 Tác nhân sinh học 16
2.2.10 Tác nhân khác 16
2.3 Tính chất và thành phần nước thải chế biến thủy sản 17
CHƯƠNGIII: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC
THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN
ii
3.1 Phương pháp cơ học 24
3.1.1 Song chắn rác 22
3.1.2 Lưới lọc 25
3.1.3 Bể lắng cát 25
3.1.4 Bể lắng đứng 25
3.1.5 Bể vớt dầu 26
3.2 Phương pháp hóa lý 26
3.2.1 Phương pháp trung hòa 27
3.2.2 Phương pháp keo tụ 27
3.2.3 Phương pháp hấp phụ 28
3.2.4 Phương pháp tuyển nổi 28
3.2.5 Phương pháp trao đổi Ion 29
3.3 Phương pháp sinh học 29
3.3.1 Sinh trưởng vi sinh vật trong nước thải 33
3.3.2 Hoạt động sống của vi sinh vật trong nước thải 36
3.3.3 Qúa trình làm sạch nước thải 37
3.3.4 Qúa trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật 39
3.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống vi sinh vật 46
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI
4.1 Phương pháp hiếu khí 50

4.1.1 Phương pháp hiếu khí sinh trưởng lơ lửng 50
4.1.2 Công trình xử lý nước thải có ứng dụng bể SBR 57
4.1.3 Hiếu khí sinh trưởng dính bám 63
4.2 Phương pháp kị khí kết hợp hiếu khí 65
4.3Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng phương pháp kị khí 74
4.3.1 Bể UASB 74
4.4 Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng cánh đồng lọc 76
4.5 Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng phương pháp thủy sinh 76


iii
CHƯƠNG V: XỬ LÝ NITƠ

5.1 Tổng quan về quá trình chuyển hóa nitơ 82
5.2 Công nghệ xử lý nitơ 83
5.2.1 Phương pháp sinh học hiếu khí 83
CHƯƠNG VI: SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN
THỦY SẢN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ
6.1

Sự cố công trình và cách khắc phục sự cố 89
6.1.1. Quản lý 90
6.1.2. Vận hành công trình 90
6.1.3. Sự cố và cách khắc phục sự cố 91
CHƯƠNG VII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận và kiến nghị 98




















iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng một số ngành chế biến thủy sản miền nam 5
Bảng 2.2. các thong số đặc trưng đối với nước thải chế biến thủy sản của một số nhà
máy chế biến đông lạnh 19
Bảng 2.3. tải lượng ô nhiểm của một số nhà máy chế biến thủy sản 19
Bảng 3.1. các nguyên tố đa vi lượng cần cho vi sinh vật 45
Bảng 4.1. thành phần vi inh vật trong bể SBR. 48
Bảng 4.2. nước thải đầu vào khu công nghiệp bình chiểu 57
Bảng 4.3. nước thải đầu ra khu công nghiệp bình chiểu 59
Bảng 4.4. các loại giá thể trong bể MBBR 64
Bảng 4.5. hiệu quả xử lý bể MBBR 65
Bảng 4.6. các thông số ô nhiễm đặc trưng đối với nước thải chế biến thủy ản của
một số nhà máy chế biến đông lạnh 69

Bảng 4.7. tiêu chuẩn nước thải đầu ra 69
Bảng 4.8. thông số đầu vào bể Aerotank 70
Bảng 4.9. kết quả phân tích một số nhà máy chế biến thủy sản 71
Bảng 4.10. một số thủy sinh thực vật tiêu biểu 74
Bảng 4.11. nhiệm vụ của thủy sinh thực vật trong hệ thống xử lý nước thải 74
Bảng 4.12. một ố giá trị tham khảo thiết kế ao lục bình để xử lý nước thải 75
Bảng 5.1.Tải trọng hữu cơ tính toán cho bể lọc sinh học xử lý

4
NH
80
Bảng 5.2. Hiệu quả xử lý phot pho, nitơ 84








v


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.Qúa trình sinh trưởng của vi sinh vật. 32
Hình 3.2. Sự phát triển của vi sinh vật 36
Hình 4.1. Qúa trình xử lý của bể MBBR 61
Hình 4.2. Gía thể TN sử dụng trong bể MBBR 63
Hình 4.3. Gía thể TP sử dụng trong bể MBBR 63
Hình 5.1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải riêng biệt bằng lọc sinh học

(BIOFILTER)- xử lý BOD, NH
4
+
và NO
3
80
Hình 5.2. Sơ đồ công nghệ xử lý triệt để thải riêng biệt bằng lọc sinh học
(BIOFILTER) – xử lý BOD và NH
4
+
cùng trong một bể BIOFITER, xử lý NO
3
riêng .
81
Hình 5.3. Qúa trình nitrat hóa và khử nitrat truyền thống 82











LỜI CAM ĐOAN
Em tên là:Dương Hồng Thanh Tân, bài khóa luận của em có tên “ứng dụng công
nghệ sinh học nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chế biến thủy sản”. Bài này do tự
tay em viết không sao chép của người khác dưới bất cứ hình thức nào, những vấn đề em

viết trong bài là có thật, nếu sai phạm em sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 1 -







CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU























1.1. Đặt vấn đề
1. 2. Cơ sở hình thành khóa luận
1. 3. Mục tiêu của khóa luận
1. 4. Nội dung thực hiện
1. 5. Phương pháp thực hiện
1. 6. Phạm vi khóa luận
1.7. Ý nghĩa khoa học và kinh tế xã hội

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 2 -

1.1.Đặt vấn đề:
Nước ta đang trong quá trình đổi mới, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đang được đẩy mạnh. Bên cạnh những thành tựu kinh tế xã hội mang
lại do sự phát triển công nghiệp thì vấn đề môi trường cũng được đặt ra hết sức cấp
bách. Nếu không được giải quyết thỏa đáng và kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến việc
duy trì bền vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thậm chí còn làm chậm lại tốc độ tăng
trưởng kinh tế và làm nảy sinh các vấn đề xã hội.
Để đảm bảo phát triển bền vững, đi đôi với các biện pháp quản lý môi trường
như tiết kiệm nguyên liệu, cải tiến công nghệ - thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại,
công nghệ thân thiện với môi trường… thì việc xử lý nước thải sinh ra trong quá
trình sản xuất rất cần thiết. Nếu không giải quyết tốt việc thoát nước và xử lý nước
thải của nhà máy, xí nghiệp công nghiệp sẽ gây ô nhiễm đối với các nguồn nước
dẫn tới hậu quả xấu, gây tổn thất cho mọi ngành kinh tế. Trong đó các xí nghiệp chế
biến thực phẩm, nước thải có chứa một lượng chất hữu cơ lớn, gây ô nhiễm nặng

cho các nguồn tiếp nhận. Chế biến thủy sản là một ngành như vậy. Bên cạnh những
mặt tích cực của ngành tồn tại những mặt trái, đó là vấn đề ô nhiễm môi trường
:khí thải, chất thải rắn, nước thải. Nếu không có biện pháp xử lý kịp thời thì chính
chúng là nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môi trường. Trong đó nước thải cần
được quan tâm giải quyết do nước thải chế biến thủy sản (CBTS) phát sinh với
lượng lớn, có hàm lượng chất hữu cơ cao và chứa các thành phần sinh mùi… Việc
tìm được một biện pháp xử lý cuối đường ống thích hợp cho ngành CBTS đang là
mối quan tâm lớn của các cơ sở sản xuất.
1. 2. Cơ sở hình thành khóa luận:
Trong công nghiệp chế biến thủy sản lượng nước dùng cho sản xuất rất nhiều
do đó lượng nước thải ra vô cùng lớn, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng .vì vậy
bài khóa luận này sẽ tìm hiểu và ứng dụng công nghệ sinh học nhằm mục đích năng
cao hiệu quả xử lý nước thải thủy sản hiện nay.
1. 3. Mục tiêu của khóa luận:
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 3 -

Mục tiêu chính của khóa luận là xác định khả năng xử lý nước thải chế biến
thủy sản bằng biện pháp sinh học.
1.4. Nội dung thực hiện
:
Để đạt được các mục tiêu đề ra thì nội dung của khóa luận sẽ lần lượt đi tìm
hiểu các vấn đề sau:
-Tổng quan về chế biến thủy sản, và nước thải thủy sản.
-Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải thủy sản.
-Ứng dụng Công Nghệ Sinh Học trong xử lý nước thải thủy sản.
-Xử lý nitơ trong nước thải thủy sản
-Sự cố công trình xử lý nước thải chế biến thủy sản và cách khắc phục sự cố.
-Kết luận và kiến nghị.

1.5. Phương pháp thực hiện:
-Phương pháp luận :
Tìm hiểu qua sách, báo, tham quan thực tế một số trạm xử lý nước thải( trạm
xử lý nước thải khu công nghiệp Bình Chiểu), tham khảo tài liệu về các đặc điểm lý,
hóa , sinh của loại nước chế biến thủy sản.
Tham khảo thêm tài liệu về các phương pháp nghiên cứu nước thải chế biến
thủy sản.
1.6. Phạm vi khóa luận:
Một số nhà máy chế biến và một số trạm xử lý nước thải tập trung trên địa
bàng Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh tây Nam bộ.(nhà máy xử lý nước thải tập
trung khu cong nghiệp Bình chiểu, công ty seapimex, công ty TNHH thủy sản
ANGST-TRƯỜNG VINH, công ty Hùng Vương Sa Đéc)
1.7. Ý nghĩa về khoa học – kinh tế:
-Ý nghĩa về khoa học:
Ứng dụng các kiến thức công nghệ sinh học tiên tiến hiện nay, nhằm lựa
chọn các giải pháp tối ưu trong xử lý nước thải chế biến thủy sản.
-Ý nghĩa về kinh tế: Tiết kiệm chi phí trong xử lý nước thải thủy sản.

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 4 -






CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN


























2.1. Tổng quan về ngành chế biến thủy sản.
2. 2.Vấn đề về môi trường do ngành chế biến thủy sản gây ra.
2.3. Tính chất và thành phần nước thải của ngành chế biến
thủy sản.
2. 4. Nhận xét chung về nước thải ngành chế biến thủy sản
.
Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 5 -

2.1 .Tổng quan về ngành chế biến thủy sản:
Theo thống kê của bộ thủy sản năm 2010 thì hiện nước ta đã có khoảng
1.4000.000 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có khoảng 544.500.000
ha ruộng trũng, 56.200.000 ha ao hồ chuyên nuôi trồng thủy sản.
Đứng đầu trong các tỉnh tây nam bộ là: Đồng Tháp, Ang Giang, Bến Tre,…
với vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu ôn hòa, nguồn nước ít ô nhiễm do nằm đầu nguồn
hệ thống sông Tiền và sông Hậu cho nên các tỉnh này rất phát triển về ngành nuôi
trồng và đánh bắt thủy hải sản. Hầu như là hơn 45% dân số ở các tỉnh này sống về
nghành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Do đó việc thành lập các nhà máy chế biến
thủy sản là một trong những vấn đề được các tỉnh này quan tâm nhiều nhất.
Bảng 2.1: Hiện trạng ngành chế biến thuỷ sản ở một số tỉnh miền Nam
Tỉnh
Cơ sở chế biến thuỷ hải
sản
Các sản phẩm
chính
Một số kết quả sản
xuất đạt được.

Mau
Có 10 cơ sở chế biến thuỷ
hải sản đông lạnh với quy
mô lớn và nhiều cơ sở chế
biến thuỷ sản khô, hải sản,
thực phẩm đông lạnh xuất
khẩu.
Thuỷ sản đông

lạnh, các mặt hàng
thuỷ sản khô, nước
mắm.
Năm 2003, giá trị sản
xuất thuỷ sản của tỉnh
đạt 4.480,5 tỷ đồng,
sản lượng 131.013 tấn
(*)
Kiên
Giang
Có 15 cơ sở chế biến thuỷ
hải sản đông lạnh với quy
mô lớn và nhiều cơ sở chế
biến thuỷ sản khô, hải sản,
thực phẩm đông lạnh xuất
khẩu.
Thuỷ sản đông
lạnh, các mặt hàng
thuỷ sản khô, nước
mắm.
Năm 2003, giá trị sản
xuất thuỷ sản của tỉnh
đạt 3.091 tỷ đồng, sản
lượng 286.000 tấn (*)
Trà
Vinh
Có 10 cơ sở chế
biến thuỷ hải sản đông lạnh
với quy mô lớn và nhiều cơ
sở chế biến thuỷ sản khác

Thuỷ sản
đông lạnh, các mặt
hàng thuỷ sản khô,
nước mắm.
Năm 2003, giá
trị sản xuất thuỷ sản
của tỉnh đạt 1.388,5 tỷ
đồng, sản lượng 63.896
tấn (*)
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 6 -

Đồng
Tháp
Hiện nay, có 4 cơ sở chế
biến thuỷ hải sản đông
lạnh, thuỷ sản khô xuất
khẩu với quy mô trên 2000
tấn sản phẩm/năm.
Thuỷ sản đông
lạnh, các mặt hàng
thuỷ sản khô, nước
mắm.
Năm 2003, giá trị sản
xuất thuỷ sản của tỉnh
đạt 522,1 tỷ đồng, sản
lượng 21.901 tấn (*)
Bến
Tre

Có 10 cơ sở chế biến thuỷ
hải sản đông lạnh với quy
mô lớn và nhiều cơ sở chế
biến thuỷ sản khô, hải sản,
thực phẩm đông lạnh xuất
khẩu.
Thuỷ sản đông
lạnh, các mặt hàng
thuỷ sản khô, nước
mắm.
Năm 2003, giá trị sản
xuất thuỷ sản của tỉnh
đạt 1247,7 tỷ đồng, sản
lượng 62.950 tấn (*)
Sóc
Trăng
Hiện nay, có 7 cơ sở chế
biến thuỷ hải sản đông
lạnh, thuỷ sản khô xuất
khẩu với quy mô 2000 –
20000 tấn sản phẩm/năm.
Thuỷ sản đông
lạnh, các mặt hàng
thuỷ sản khô, đồ
hộp.
Năm 2003, giá trị sản
xuất thuỷ sản của tỉnh
đạt 1.362,6 tỷ đồng,
sản lượng 32.570 tấn
(*)

An
Giang
Hiện nay, có 9 cơ sở chế
biến thuỷ hải sản đông
lạnh, thuỷ sản khô xuất
khẩu, với quy mô 50 – 300
tấn sản phẩm/ngày.
Thuỷ sản đông
lạnh, các mặt hàng
thuỷ sản khô, đồ
hộp.
Năm 2003, giá trị sản
xuất thuỷ sản của tỉnh
đạt 1.535,5 tỷ đồng,
sản lượng 67,473 tấn
(*)
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), 2004
(*): Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2004.
2.2. Vấn đề về môi trường do nghành chế biến thủy sản gây ra:
2.2.1.Nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm trong ngành chế biến thủy hải sản.
Tùy thuộc vào các loại nguyên liệu như tôm, cá, sò, mực, cua… mà
công nghệ sẽ có nhiều điểm riêng biệt. tuy nhiên quy trình sản xuất có các
dạng sau:
-Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm khô của công ty seapimex:

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 7 -













(Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm khô của công ty Seapimex)
-Quy trình chế biến thủy sản công ty Hùng Vương Sa Đéc:










Nước
thải
Nguyên liệu thô
Sơ chế (chải sạch
cát, chặt đầu, lặt
dè, bỏ sống…)
Nướng
Đóng gói

Bảo quản lạnh
(-18
0
C)
Cán, xé mỏng
COD = 100 –
800 mg/L
SS = 30 – 100
mg/L
Ntc = 17 - 31
Phân cỡ, loại
Đóng gói
Bảo quản lạnh
(-18
0
C)
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 8 -































Xếp khuông
Cấp đông
Bảo quản
Rửa hai
Nước thải
Phân loại cỡ
Thủy sản (nguyên liệu)
Bảo quản đến nhà máy
Rửa lần một
Sơ chế
Nước thải

Nước thải
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 9 -

+Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Ban đầu cá đánh bắt đem về sau đó bảo quản đến nhà máy, chất bảo quản ở
đây tùy từng tập quán của địa phương mà có cách bảo quản khác nhau thông thường
bằng nước đá, ngày xưa người ta dùng formon để bảo quản thế nhưng chất này gây
độc cho người tiêu dùng nên không dùng nữa.
Khi đem đến nhà máy tiến hành rửa nguyên liệu lúc này lượng nước rửa
sinh ra tương đối nhiều khoảng 40m
3
cho 100 tấn cá. Sau khi rửa xong người ta tiến
hành sơ chế lúc này cũng rửa nhưng lượng nước chỉ bằng 1/3 lượng nước rửa một.
Phân loại cỡ ở giai đoạn này hầu như là không sinh nước thải.
Sau khi phân loại cỡ tiến hành rửa lần hai lúc này lượng nước sinh ra là rất
lớn vì lúc này chuẩn bị đưa vào công đoạn chế biến chính. Lượng nước sinh ra
trong giai đoạn này 58 - 60 m
3
cho 100 tấn cá.
Xếp khuông dây là công đoạn chế biến chính hầu như giai đoạn này không
sinh ra nước thải.
Đông lạnh giai đoạn này có sinh ra nước thải nhưng tương đối ít bởi vì giai
đoạn này chủ yếu là nước rửa khô.
Bảo quản ở giai đoạn này không sinh nước thải.
-Quy trình chế biến thủy sản công ty Vĩnh Hoàn:












Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 10 -





























+Thuyết minh sơ đồ:
Cấp đông
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Chất thải
Nước thải
Ngâm
Rửa bốn
Vô khay
Tiếp nhận nguyên liệu
Rửa một
Cân phân cỡ
Đánh vẫy, bỏ nội tạng
Rửa hai
Cân phân cỡ
Rửa ba
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 11 -


Cá sau khi khai thác xong vận chuyển đến nhà máy chế biến, sau đó qua
công đoạn rửa một, thời điểm này hầu như nước thải trong giai đoạn này nước thải
sinh ra không nhiều.
Cân phân loại: công đoạn này hầu như không sinh nuớc thải.
Đánh vẩy bỏ nội tạng giai đoạn này là sinh nước chất thải, thông thường các
chất cặn lơ lững và các chất khó xử lý trong nước sinh ra vào thời điểm này.
Rửa hai đây là công đoạn sinh nhiều nước thải nhất và chất thải trong nước:
nhất là các chất cặn lơ lững và các chất hữu cơ trong nước. Vả lại nước trong giai
đoạn này thường mang các vi khuẩn nhất vì vậy chúng ta cần chú ý những vi khuẩn
gây bệnh có trong cá.
Rửa ba giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình chế biến
thủy sản bởi vì giai đoạn này đưa vào giai đoạn chế biến nên cần rửa kỹ lưỡng.
Ngâm giai đoạn này hầu như ít nước thải nhất vì lượng nước sử dụng không
nhiều, nhưng nó sinh ra tải lượng ô nhiễm lớn.
Rửa bốn giai đoạn này ít nước thải hơn các giai đoạn rửa trên vì giai đoạn
này là kềt thúc quá trình chế biến, nên nước thải hầu như không nhiều lắm, tải
lượng ô nhiễm của công đoạn này là không cao.
Vô khay và cấp đông giai đoạn này hầu như không sinh nước thải .
Tóm lại với các công đoạn trên thì qua nhiều lần rửa như vậy tải lượng ô
nhiễm là rất lớn. Thông thường COD dao động trong khoảng 1600 – 2300 mg/l hàm
lượng BOD trong khoảng 1200 – 1800 mg/l.
Hàm lượng nitơ tổng cũng rất cao nằm vào khoảng 5- 120 mg/l.
Hàm lượng chất rắn lơ lững của công ty này là 200 – 1000 mg/l.
-Quy trình chế biến thủy sản công ty TNHH thủy sản ANGST-TRƯỜNG
VINH:





Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 12 -
















+Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Cá nguyên liệu sau khi đánh bắt người ta tiến hành vận chuyển tới nhà máy
sau đó qua quá trình rửa, ở giai đoạn đầu này rửa chủ yếu là các chất bám lên da cá
là chính.
Giai đoạn này nước thải tương đối nhiều vì đối với công đoạn làm phi lê thì
cần rửa sạch.
Lóc thịt đây là giai đoạn ít sinh nước thải nhưng sinh nhiều chất hữu cơ và
các chất khó phân hũy nhất: máu cá, da cá, vẫy cá, ruột cá, xương cá,… các chất
này có chất dễ phân hũy, có chất khó phân hũy.Giai đoạn này là giai đoạn khó xử lý
và phân loại chất thải cũng như là kiểm soát để tiện lợi cho việc xử lý.
Rửa hai đây là công đoạn sinh nhiều chất thải cũng như là nước thải nhất. Vì

lúc này nước chủ yếu dùng để rửa thịt cá cho nên các chất hữu cơ sinh ra nhiều và
máu cá cũng như là các cặn lơ lững. Các chất hữu cơ trong công đoạn này là:
Cấp đông
Đóng gói
Phân cỡ fille cá
Vô khuôn
Rửa hai
Rửa một
Lóc lấy thịt
Cá nguyên liệu
Nước thải
Chất thải, chất lơ lững
Nước thải
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 13 -

Protein, lipid, các hydrocacbon, các vi sinh ký sinh có trong thịt cá và nội tạng của
cá được phát thải vào nguồn nước.
Các giai đoạn sau đó hầu như là không sinh nước thải
2.2.2. Khí thải:
Phần lớn các xí nghiệp chế biến thủy sản sinh ra khí độc ở mức tương đối
thấp.
Khí thải phát sinh chủ yếu do các hoạt động của lò hơi, các máy phát điện dự
phòng, lượng khí gas hay than củi để sấy thuỷ hải sản (hàng khô), Mùi (Cl
2
, NH
3
,
H

2
S) phát sinh chủ yếu từ quá trình khử trùng, từ hệ thống làm lạnh và từ sự phân
huỷ các phế phẩm thuỷ hải sản.

2.2.3.Hơi chlorine:
Dung dịch chlorine được dung để khử trùng dụng cụ, thiết bị sản xuất, rửa
tay, rửa nguyên liệu với hàm lượng 20-200 ppm, Hơi Clo khuếch tán vào trong
không khí ngay tại khu vực sản xuất với nồng độ cao, ảnh hưởng đến người lao
động.
Công nhân làm việc trong môi trường có các khí độc và các mùi hôi tanh làm
cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu suất làm việc, ảnh hưởng đến sức khoẻ hiện tại và có tác
hại lâu dài.
2.2.4.Tác nhân lạnh:
Hơi dung môi chất lạnh bị rịn rỉ bao gồm các loại khí như R12, R22, NH
3

các khí này có thể ảnh hưởng đến tầng ozon.
-Khí NH
3
: Hơi này có trong không khí khu vực phân xưởng sản xuất trong
trường hợp bị rỉ đường ống của hệ thống lạnh. Khí có mùi khai đặc trưng, dễ bị tan
trong nước, có phản ứng kiềm mạnh.Vì thế khí này ảnh hưởng đến mắt, mũi,
họng… Tiêu chuẩn cho phép xả thải là 0.02 mg/l.
-Khí CFCs: Được dung trong các thiết bị làm lạnh, là tác nhân làm thủng
tầng ozon và được khuyến cáo không nên dùng nữa.
-Mi hơi: Mi hơi của nguyên liệu là do sự phân hủy các chất hữu cơ có trong
chất thải rắn và nước thải. Theo thời gian, các chất hữu cơ đặc biệt là chất thải rắn
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 14 -


sẽ phân giải các axit amin thành các chất đơn giản hơn như trimetyamin,
dimetyamin… là những chất có mùi tanh, hơi thối. Công nhân làm việc trong điều
kiện mùi hôi tanh làm cho cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu suất làm việc, giảm hiệu quả
sản xuất.
-Khí thải từ các lò nấu, chế biến: Khói thải từ các lò nấu thủ công, nhiên liệu
đốt là than đá hay dầu FO, thành phần chủ yếu là CO
2
, CO, SO
x
, NO
2
, bụi than và
một số chất hữu cơ dễ bay hơi.
+Khói thải phát tán ra môi trường xung quanh, gây trực tiếp các bệnh về hô
hấp, phổi, Nguyên nhân của các cơn mưa axit ảnh hưởng đến môi trường sinh
thái, ăn mòn các công trình.
+Ngoài ra khí CO
2
thải ra từ các khu công nghiệp còn là nguyên nhân chính
gây hiệu ứng nhà kính.
2.2.5.Nước thải:
Nước thải là một trong những vấn đề môi trường lớn nhất của ngành chế biến
thuỷ hải sản, nước thải chế biến thuỷ hải sản đặc trưng bởi các thông số ô nhiễm
như: màu, mùi, chất rắn không hoà tan, chất rắn lơ lửng, các vi khuẩn, chỉ số BOD,
COD, PH, …
-Các đặc tính chung của nước thải thuỷ sản:
PH thường nằm trong giới hạn từ 6,5 – 7,5 do có quá trình phân huỷ đạm và
thải ammoniac.
Có hàm lượng các chất hữu cơ dạng dễ phân huỷ sinh học cao. Giá trị BOD

5

thường lớn, dao động trong khoảng 300 – 2000 mg/l, giá trị COD nằm trong khoảng
500 – 3000 mg/l.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao từ 200 – 1000 mg/l.
Hàm lượng lớn các protein và chất dinh dưỡng thể hiện ở hai thông số tổng
Nitơ (50 – 200 mg/l) và tổng Photpho (10 – 100 mg/l). Để xử lý được chất ô nhiễm
này triệt để cần có hệ thống xử lý bậc 3 (xử lý chất dinh dưỡng). Điều này làm diện
tích công trình và chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rất lớn. Thường có mùi
hôi do có sự phân huỷ các axit amin
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 15 -

Với tải lượng chất ô nhiễm của ngành chế biến thủy sản thì hưởng rất lớn đến
sức khỏe con người.
Làm tăng độ độc của nước, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hệ thủy
sinh, làm giảm khả năng tạo oxy hòa tan trong nước.
Hàm lượng chất hữu cơ cao tạo điều kiện thiếu oxy, trong nước xảy ra quá
trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm độc hại như H
2
S… gây mùi thối cho
nước và làm nước chuyển màu đen.
Là nguồn gốc gây bệnh dịch trong nước, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
2.2.6.Chất thải rắn:
Chất thải rắn chủ yếu là các thành phần hữu cơ, dễ lên men, gây thối rửa và
tạo mùi khó chịu, ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí, đó cũng là
nguồn lây lan các dịch bệnh.
-Chất thải rắn được phát sinh từ 3 nguồn:
Từ quá trình chế biến: Bao gồm các loại vỏ, đầu, nội tạng… Nếu chất thải

này không được thu gom sẽ phân hủy gây ra mùi khó chịu.
Từ khu vực phụ trợ: bao gồm chất thải rắn phát sinh từ căntin, bao bì hư
hỏng… Chúng có thành phần giống rác đô thị.
Các loại cặn bã dư do quá trình xử lý nước thải và quá trình phân hủy sinh
học.
2.2.7.Nhiệt thải và tiếng ồn:
Nhiệt thải từ lò nấu, từ hệ thống làm lạnh và tiếng ồn từ các thiết bị sản xuất
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân và người dân xung quanh.
Tiếng ồn và độ rung thường gây ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, làm
giảm thính lực của người lao động, giảm hiệu suất làm việc, và phát sinh nhiều
chứng bệnh khác. Tác động của tiếng ồn có biểu hiện qua phản xạ của hệ thần kinh
hoặc gây trở ngại đến hoạt động của hệ thần kinh thực vật, khả năng định hướng,
giữ thăng bằng qua đó ảnh hưởng đến năng suất lao động. Tiếng ồn quá lớn có thể
gây thương tích.
Tiêu chuẩn quy định cho mức tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất là 75dB.
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 16 -

2.2.8.Tác nhân hóa học:
Các hóa chất khử trùng và tẩy trùng như: Clorine, xà phòng, các chất phụ
gia, bảo quản thực phẩm gây hại cho môi trường.
2.2.9.Tác nhân sinh học:
Các loại chất như: nước thải, chất thải rắn đều có chứa tác nhân sinh học đó
là các loại vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật. Nếu không phát hiện và xử
lý kịp thời thì rất dễ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát tán vào môi trường
làm ảnh hưởng đến sức khỏe cho cộng đồng xung quanh.
2.2.10.Tác nhân khác:
Hầu như các cơ sở chế biến thủy sản ở Việt Nam đều có bảo hộ lao động
(ủng, găng tay, khẩu trang, nón) cho công nhân trong quá trình làm việc. Môi

trường làm việc của các công nhân trong các nhà xưởng thường bị ô nhiễm do có độ
ẩm cao và mùi hôi. Do đó, tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp như thất khớp, viêm họng…
thường có tỷ lệ cao. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn bị hạn chế bởi các phòng
chế biến, sàn nhà xưởng, đường thoát nước thải chưa được thiết kế hợp lý. Ánh
sáng trong xưởng chế biến vẫn chưa đủ độ sáng. Trần nhà, tường ngăn không được
sạch, hệ thống vòi nước, khay đựng bằng kim loại dễ bị rỉ sét và không hợp vệ sinh.
2.3. Tính chất và thành phần nước thải của nghành chế biến thủy sản:
Ngành chế biến thuỷ sản là một ngành công nghiệp phát triển mạnh. Bên
cạnh những đóng góp to lớn, ngành công nghiệp này cũng nảy sinh ra nhiều vấn đề
về môi trường, đặc biệc là nước thải sản xuất, ngành đã tạo ra một lượng nước thải
lớn có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường cao. Với các chủng loại nguyên liệi tương
đối phong phú, đối với diều kiện nước ta nên các thành phần nước thải thuỷ sản
cũng khá phức tạp và đa dạng bao gồm 3 loại nước thải: Nước thải sản xuất, nước
thải vệ sinh công nghiệp và nước thải sinh hoạt trong đó nước thải sản xuất có mức
độ ô nhiễm cao hơn cả tuỳ theo đặc tính của nguyên liệu sử dụng mà nước thải có
tính chất khác nhau. Nước thải sản xuất chế biến thuỷ sản chức chủ yếu là chất thải
hửu cơ có nguồn gốc từ động vật và có thành phần chủ yếu là protein và chất béo,
trong hai thành phần này chất béo khó bị phân huỷ bởi vi sinh vật.Nước thải của xí
Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 17 -

nghiệp chế biến thuỷ sàn có hàm lượng COD dao động từ 1600 – 2300 mg/l, hàm
lượng BOD
5
cũng khá lớn từ 1200-1800mg/l trong nước thường chức các vụ thủy
sản và các vụn này rất dể lắng. Hàm lượng Nitơ thường rất cao chứng tỏ mức độ ô
nhiễm chất dinh dưỡng rất cao (50 – 120mg/l). Ngoài ra trong nước thải thuỷ hải
sản có chứa các thành phần chất hữu cơ khi phân huỷ tạo ra các sản phẩm trung
gian của sự phân huỷ các axid béo không bảo hoà tạo mùi rất khó chụi và đặc trưng

làm ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh hưởng sức kho công nhân trực tiếp làm việc.
Đặc điểm của ngành chế biến thuỷ hải sản là có lượng chất thải lớn. Các chất
thải có đặc tính dễ ươn hỏng và dễ thất thoát theo đường thâm nhập vào dòng nước
thải.
Đối với các khâu chế biến cơ bản, nguồn thải chính là khâu xử lý và bảo
quản nguyên liệu trước khi chế biến, khâu rả đông, làm vệ sinh thiết bị nhà xưởng.
Đối với hoạt động đóng hộp, ngoài các nguồn ô nhiễm ở các khâu như trên còn có
khâu rót nước sốt, nước muối, dầu. Các nguồn thải chính từ sản xuất bột cá và dầu
cá là nước máu từ khâu bốc dỡ và bảo quản cá và thời điểm dòng thải đậm đặc nhất
là khâu ly tâm nước ngưng tụ các thiết bị cô đặc.
Nước trong chế biến thuỷ hải sản có hàm lượng chất hữu cơ cao vì trong đó
có dầu, protein, chất rắn lơ lửng và chứa lượng phốtphát và nitrat. Dòng thải từ chế
biến thuỷ sản còn chứa những mẫu vụn thịt xương nguyên liệu chế biến, máu chất
béo, các chất hoà tan từ nội tạng cũng như những chất tẩy rửa và các tác nhân làm
sạch khác. Trong đó có nhiều hợp chất khó phân huỷ. Qua phân tích 70 mẫu nước
thuỷ tại các cơ sở chế biến hải sản có quy mô công nghiệp tại địa bàn tỉnh Vũng Tàu
nhận thấy hàm lượng COD của các cơ sở dao động từ 283 mg/l – 21.026 mg/l; trong
khi tiêu chuẩn Việt Nam đối với nước thải được phép thải vào nguồn nước biển
quanh bờ sử dụng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh có lưu lượng thải từ 50 m
3
– 500
m
3
/ ngày là < 100 mg/l. Nước thải của phân xưởng chế biến thủy hải sản có hàm
lượng COD dao động từ 500 – 3000 mg/l, giá trị điển hình là 1500 mg/l; hàm lượng
BOD
5
dao động trong khoảng từ 300 – 2000 mg/l, giá trị điển hình là 1000 mg/l.
Trong nước thường có các mảnh vụn thuỷ sản và các mảnh vụn này dễ lắng, hàm
Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Dương Hồng Thanh Tân - 18 -

lượng chất rắn lơ lửng dao động từ 200 – 1000 mg/l, giá trị thường gặp là 500mg/l.
Nước thải thuỷ sản cũng bị ô nhiễm chất dinh dưỡng với hàm lượng Nitơ khá cao từ
50 – 200 mg/l, giá trị thường gặp là 100mg/l; hàm lượng photpho dao động từ 10 –
100 mg/l, giá trị điển hình là 30 mg/l. Ngoài ra trong nước thải của ngành chế biến
thuỷ hải sản còn chứa thành phần hữu cơ khi bị phân huỷ sẽ tạo các sản phẩm trung
gian là các acid béo không bão hoà, tạo mùi rất khó chịu và đặc trưng, gây ô nhiễm
về mặt cảnh quan và ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc.

×