Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của đoàn tncs hồ chí minh trường đại học sư phạm - đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 131 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





ĐẶNG THỊ PHƢƠNG THẢO




BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




ĐẶNG THỊ PHƢƠNG THẢO



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN






THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên" được thực hiện
từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013.
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
- Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn
đúng quy định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 4 năm 2013
Tác giả

Đặng Thị Phƣơng Thảo




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô giáo
Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giảng viên, Ban Chấp hành
Đoàn Trường ĐHSP - ĐHTN, các em sinh viên đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ
để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền - Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn,
động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài, song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tôi kính mong
nhận được ý kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đặng Thị Phƣơng Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CỦA ĐOÀN THANH
NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 10
1.2.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức 12
1.2.3. Biện pháp, biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 19
1.2.4. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 20
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
của Đoàn TNCS HCM Trường Đại học Sư phạm 22
1.3.1. Vai trò của tổ chức Đoàn TNCSHCM và hoạt động giáo dục của tổ
chức Đoàn đối với sinh viên Trường Đại học Sư phạm 22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.2. Chức năng, nguyên tắc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh
viên trường Đại học Sư phạm 23
1.3.3. Các nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên của
Đoàn TNCSHCM ở Trường ĐHSP 26
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
sinh viên của Đoàn TNCS HCM trong Trường Đại học Sư phạm 29
1.4. Kết luận chương 1 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CỦA ĐOÀN TNCS HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 35
2.1. Vài nét khái quát về Trường ĐHSP - ĐHTN 35
2.2. Khái quát về đặc điểm sinh viên trường ĐHSP - ĐHTN 37
2.2.1. Mục tiêu khảo sát 38
2.2.2. Đối tượng khảo sát 38
2.2.3. Nội dung khảo sát 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát 39
2.3. Thực trạng về hoạt động giáo dục của Đoàn TNCS HCM Trường
ĐHSP - ĐHTN 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức và hứng thú của sinh viên về hoạt động giáo
dục của Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN 39
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên của
Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN 42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên của
Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐH 53
2.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho sinh viên của
Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN 53
2.4.2. Quản lý triển khai thực hiện các hoạt động 57

2.4.3. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho
sinh viên của Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
của Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN 64
2.5. Kết luận chương 2 67
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ
MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 68
3.1.1. Đảm bảo các hoạt động giáo dục của Đoàn TNCS HCM phải phù
hợp với mục tiêu đào tạo 68
3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc kế thừa 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo thực tiễn và khả thi 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và hiệu quả 69
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự tác động và huy động các chủ thể cùng
tham gia vào tổ chức HĐPT 70
3.2. Biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS
HCM Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CB, GV, SV về vai trò và tầm quan
trọngcủa hoạt động GDĐĐ cho sinh viên của tổ chức Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh 71
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực thức tổ chức
hoạt động giáo dục đạo đức cho đội ngũ cán bộ Đoàn TNCS HCM
Nhà trường 72
3.2.3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá việc quản lý

GDĐĐ cho sinh viên của Đoàn TNCS HCM Nhà trường 75
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động
giáo dục đạo đức cho sinh viên 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.5. Biện pháp 5: Phát huy tối đa vai trò chủ thể của SV trong HĐGDĐĐ 79
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong
việc tổ chức HĐGDĐĐ cho sinh viên 82
3.2.7. Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục của Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Nhà trường 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 87
3.4. Kiểm chứng về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 88
Kết luận chương 3 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung
SV
Sinh viên
HS

Học sinh
TNCS
Thanh niên Cộng sản
HCM
Hồ Chí Minh
ĐHSP
Đại học Sư phạm
ĐHTN
Đại học Thái Nguyên
CBQL
Cán bộ quản lý
GV
Giảng viên
GD
Giáo dục
ĐĐ
Đạo đức
ĐVTN
Đoàn viên thanh niên
XH
Xã hội
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo

Chi đoàn
LCĐ
Liên chi đoàn
BTV

Ban Thường vụ




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa hoạt động giáo dục của
Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN 39
Bảng 2.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho sinh viên ở Trường
ĐHSP - ĐHTN 43
Bảng 2.3. Hình thức và mức độ tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho
sinh viên của Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN 47
Bảng 2.4. Kết quả GDĐĐ đạt được từ việc triển khai các chương
trình hoạt động của đoàn Trường ĐHSP - ĐHTN 52
Bảng 2.5. Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho SV ở
Trường ĐHSP - ĐHTN 56
Bảng 2.6. Đánh giá về thực trạng ĐĐ của SV Trường ĐHSP - ĐHTN 62
Bảng 2.7. Thống kê số lượng sinh viên vi phạm kỷ luật 63
Bảng 2.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho SV của Đoàn TNCSHCM
Trường ĐHSP - ĐHTN 65
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Biểu đồ đánh giá thực trạng ĐĐ của SV trường ĐHSP -ĐHTN 62
Hình 2.2. Đồ thị thống kê số lượng sinh viên vi phạm kỷ luật 64



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, xã hội đang thay đổi từng
ngày với tốc độ nhanh. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo nên những chuyển biến
tích cực trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: Kinh tế; chính
trị; văn hoá; nghệ thuật; giáo dục và đào tạo… Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh
tế hiện nay cũng đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề: Đạo đức, luân
lý, định hướng giá trị, thế giới quan, nhân sinh quan, lối sống… của nhiều tầng
lớp trong xã hội, trong đó có thế hệ trẻ, đội ngũ SV các trường đại học, cao đẳng.
SV là lực lượng đông đảo, có vai trò to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất
nước. Nói đến SV, tức là nói đến thế hệ đang nắm trong tay tri thức cùng với
những hiểu biết về tiến bộ xã hội nói chung và sự phát triển đất nước nói riêng.
Họ là lớp người đang được đào tạo toàn diện và đầy đủ nhất, là chủ nhân tương
lai của đất nước, là lực lượng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Đối với
thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp; giải quyết việc
làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [6]. Để thực hiện nhiệm vụ vinh quang và

cũng đầy khó khăn này, bên cạnh việc chuẩn bị đầy đủ về tri thức chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp, SV cần được trang bị lối sống có văn hóa, phẩm chất đạo
đức … để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn xã hội.
Đoàn TNCS HCM là tổ chức của thanh niên. Trong các trường học, hoạt
động của tổ chức Đoàn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách
toàn diện sinh viên, thông qua các hoạt động của tổ chức Đoàn, mỗi sinh viên
không chỉ được trang bị thêm vốn tri thức, kinh nghiệm sống, các kỹ năng cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
thiết để hội nhập và phát triển, mà còn được giáo dục tư tưởng, đạo đức, để
hướng đến một lối sống lành mạnh và phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên là một trong những
Trường Đại học lớn của khu vực miền núi phía Bắc. Trong những năm qua
được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng uỷ - Ban Giám hiệu nên hoạt động của
Đoàn TNCS HCM Nhà trường đã có những bước phát triển nhất định, đã đạt
được nhiều kết quả tốt, phát huy được vai trò, sức mạnh của đội ngũ thanh niên.
Tuy nhiên, 4 năm gần đây, Nhà trường chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên
chế sang học chế tín chỉ nên hoạt động của Đoàn TNCS HCM Nhà trường gặp
một số khó khăn về thời gian, về xây dựng kế hoạch cũng như quản lý, phối
hợp thực hiện hoạt động….
Bản thân đang làm công tác chuyên trách của Đoàn thanh niên, Hội Sinh
viên, có nhiều năm tham gia Ban Chấp hành đoàn các cấp, điều mà tôi trăn trở
nhất là làm thế nào để giữ vững và phát huy phong trào thanh niên nhà trường
hiện nay, trong khi điều kiện thuận lợi là cơ bản xong khó khăn không phải là ít.
Vấn đề Đảng lãnh đạo đối với công tác thanh niên như thế nào? Việc đoàn đổi
mới hoạt động ra sao? Sự phối kết hợp của các phòng ban chức năng trong
Trường? Làm thế nào để quản lý hoạt động giáo dục của Đoàn TNCS HCM ở
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên phát triển tốt hơn góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường. Xuất phát từ những lý
do trên tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứ u lý luậ n và khảo sát thự c trạng quản lý hoạt động
giáo dục của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi lựa chọn nội dung quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho sinh viên của Đoàn Thanh niên Nhà trường là nội dung
nghiên cứu chuyên sâu, trên cơ sở đó đề xuấ t nhữ ng biệ n phá p quản lý hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
động giáo dục đạo đức cho sinh viên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo của Nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên của Đoàn TNCS HCM Trường
ĐHSP - ĐHTN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên của Đoàn
TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN.
3.3. Khách thể điều tra
Điều tra trên 30 giảng viên và cán bộ quản lý, 50 cán bộ đoàn và 320
sinh viên Trường ĐHSP - ĐHTN
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên của Đoàn TNCS HCM ở Trường Đại
học Sư phạm - ĐHTN từ năm học 2009 - 2010 đến nay (khi Nhà trường
chuyển phương thức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ).

5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên của Đoàn
TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN trong thời gian qua đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, song vẫn còn nhiều hạn chế nhất định cần khắc phục.
Nguyên nhân của thực trạng đó là do chưa có các biện pháp quản lý phù hợp.
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh
viên một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường sẽ nâng
cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức sinh viên, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
sinh viên của Đoàn TNCS HCM Trường Đại học Sư phạm.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
sinh viên của Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN.
- Xây dựng biện pháp quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh
viên của Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN và tiến hành khảo nghiệm
tính khả thi, sự phù hợp của các biện pháp.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các lý thuyết có liên quan nhằm tìm
hiểu sâu sắc hơn bản chất của vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Sử dụng hệ thống câu hỏi điều tra trên các đối
tượng là: Cán bộ quản lý, cán bộ đoàn, giảng viên và sinh viên Trường ĐHSP -
ĐHTN, thông qua đó để khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo

đức sinh viên và biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức sinh viên của
Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN.
- Phương pháp đàm thoại: Trực tiếp trò chuyện với đại diện: Ban Giám
hiệu; Cán bộ đoàn; Lãnh đạo các phòng ban chức năng và giảng viên, sinh viên
trong trường để thấy rõ thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của
Đoàn TNCS HCM. Đồng thời, chỉ ra được những nguyên nhân chủ yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả của việc tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
sinh viên của Đoàn TNCSHCM Trường ĐHSP - ĐHTN.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu hiệu quả các
hoạt động do Đoàn TNCS HCM tổ chức cho sinh viên nhằm đánh giá, tổng kết
kinh nghiệm trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở các báo cáo tổng kết
của Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN trong 3 năm trở lại đây nhằm
đánh giá những kết quả đã đạt được và chưa được.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tham
khảo ý kiến của một số nhà giáo dục nhằm khảo nghiệm tính phù hợp và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, chúng tôi đã sử
dụng phương pháp toán thống kê sau:
* Tính số trung bình cộng:
Công thức:
1
n
i
i

x
X
n




Trong đó :

X
: Là số trung bình cộng
n : Là số khách thể nghiên cứu

1
n
i
i
x


: Là tổng điểm đạt được của khách thể nghiên cứu
* Tính phần trăm:
Công thức:
.100
%
m
n


Trong đó:

+ m là số lượng khách thể trả lời
+ n là số lượng khách thể đựoc nghiên cứu
8. Cấu trúc của luận văn:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho sinh viên của Đoàn TNCS HCM Trường Đại học Sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên
của Đoàn TNCS HCM Trường ĐHSP - ĐHTN.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên của Đoàn
TNCS HCM Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
* Về vai trò của Đoàn Thanh niên
Về vai trò của Đoàn Thanh niên và ý nghĩa của công tác giáo dục đạo
đức cho sinh viên của Đoàn Thanh niên là một vấn đề quan trọng đã được các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu:
- C.Mác và Ăng ghen những nhà sáng lập ra chủ nghĩa Cộng sản là
những người đầu tiên đề cập tới vấn đề này, các ông cho rằng tương lai của loài
người hoàn toàn tùy thuộc vào công tác giáo dục các thế hệ thanh niên. Theo
các ông, cần phải giáo dục cho thanh niên phát triển toàn diện về các mặt đạo

đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ thuật lao động sản xuất.
- V.I. Lênin kế thừa những tư tưởng của C.Mác-Ăng ghen, cũng khẳng
định tương lai của chủ nghĩa cộng sản thuộc về thanh niên, nhiệm vụ xây dựng
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản là của thanh niên. Trong tác phẩm nổi
tiếng “Nhiệm vụ của Đoàn Thanh niên” Lênin đã chỉ ra rằng để giáo dục thanh
niên cần tập hợp họ vào một tổ chức chính trị, đó là Đoàn Thanh niên. Đoàn
Thanh niên phải tổ chức giáo dục đoàn viên rèn luyện gắn liền với thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
cuộc sống của nhân dân lao động. Nhiệm vụ của đoàn viên thanh niên là học
tập chủ nghĩa cộng sản, nắm lấy tất cả tri thức của nhân loại.
- Hồ Chí Minh đã phát triển những tư tưởng của chủ Mác - Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của nước ta, người đặt nền móng cho một lý luận mới về giáo
dục đạo đức - đó là đạo đức cách mạng. Người đã kế thừa những giá trị đạo đức
truyền thống: “Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín, Dũng, Liêm” và đưa vào những nội
dung mới phù hợp với hoàn cảnh lịch sử đất nước. Người cho rằng, đạo đức
của người cán bộ là “trung với Đảng, hiếu với dân”, chống chủ nghĩa cá nhân,
tận tụy với dân, với nước.
Khi bàn về vấn đề giáo dục đạo đức, Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ
nói đến nội dung giáo dục đạo đức mà Người còn phân tích rất sâu sắc các
phương pháp giáo dục đạo đức. Người chỉ ra mối quan hệ giữa đức và tài, trong
đó “đức là gốc”, đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này mà thiếu
mặt kia. Người dạy: “Có tài phải có đức. Có tài mà không có đức, tham ô, hủ
hóa, có hại cho dân, cho nước. Có đức mà không có tài như ông bụt ngồi trong
chùa, không giúp ích gì được ai” [19]
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng nội dung quan trọng hàng đầu trong
việc giáo dục đoàn viên, thanh niên là đạo đức cách mạng, gột rửa chủ nghĩa
cá nhân: “trong việc giáo dục và học tập phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức

cách mạng, giác ngộ cách mạng xã hội chủ nghĩa, văn hóa, kinh tế, lao động
và sản xuất” [1].
Trong Di chúc, Người cũng đã dặn dò: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Phải chăm lo giáo dục
đạo đức cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã
hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Người thường xuyên động viên tuổi trẻ không
ngừng học tập vươn lên để xứng đáng là người chủ tương lai của nước nhà.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Khẳng định vai trò của thanh niên và tầm quan trọng của việc giáo dục đạo
đức cách mạng cho đoàn viên, thanh niên, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII)
của Đảng đã chỉ rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước
bước vào thế kỉ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không,
cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay
không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn
luyện thế hệ thanh niên”. Đại hội X của Đảng cũng xác định: “Đối với thế hệ
trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống;
tạo môi trường thuận lợi để phát triển toàn diện”. Đảng, Nhà nước đến những
nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của tuổi trẻ. [7]
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 80 năm qua Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh đã phát huy vai trò nòng cốt, đề xuất nhiều phong trào cách mạng
của tuổi trẻ, tiêu biểu như phong trào “Tuổi trẻ giữ nước”, “Thanh niên tình
nguyện”, “Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”,“Thanh niên lập
nghiệp”, đã diễn ra hết sức sôi nổi. Kết quả là đã góp phần tạo dựng nên một
lớp thanh niên mới vươn lên lập thân, lập nghiệp, phát huy mạnh mẽ truyền
thống xung kích của lớp thanh niên đi trước. Cũng từ đó mà vai trò của đoàn
viên, thanh niên ngày càng được khẳng định trong đời sống xã hội.
* Về quản lý giáo dục đạo đức:

Về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh sinh viên trong các trường học
đã có một số công trình nghiên cứu :
Tác giả Võ Huỳnh Ngọc Vân với đề tài “Một số biện pháp phối hợp giữa
hiệu trưởng và tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông tỉnh Bình Dương”. Trong đề tài này
tác giả đã đề xuất các biện pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn
trong Nhà trường phổ thông trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở
tỉnh Bình Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Đề tài “Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh phổ thông trung học của người hiệu trưởng” của tác giả Dương Thị Trúc
Bạch, 2002.
Tác giả Trần Thị Quang, với đề tài“Một số biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường
trung học phổ thông thành phố Hải Phòng”.
Tác giả Nguyễn Văn Ninh“Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ
thông Cẩm Lý, Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang”.
Gần đây nhất công trình luận án tiến sĩ “Sử dụng trò chơi dân gian nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học khu vực miền núi Đông bắc” của tác giả
Hà Thị Kim Linh. Trong luận án của mình, tác giả đã chỉ ra ưu thế của việc sử
dụng trò chơi dân gian trong giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học, đồng thời
đã đưa ra được quy trình và các biện pháp sử dụng trò chơi trong giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học.
Các công trình nghiên cứu này đã phân tích các khía cạnh khác nhau của
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường học các cấp ở các địa
phương khác nhau và đã đưa các kiến nghị xác đáng trong công tác giáo dục

đạo đức cho thanh niên học sinh.
Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu trước đây, cho thấy đã có
nhiều tác giả đề cập tới vấn đề hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên song các tác giả hầu hết chỉ đi sâu nghiên cứu về vai trò của các tổ chức
trong hoạt động giáo dục đạo đức cho HS, SV, hay biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức, ảnh hưởng của giáo dục đạo đức đến quá trình hình
thành nhân cách cho người học, sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong quá
trình giáo dục đạo đức, mà chưa có những biện pháp cụ thể quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho sinh viên ở trường Đại học Sư phạm trong giai đoạn hiện
nay. trong phạm vi nghiên cứu đề tài chúng tôi đi sâu nghiên cứu biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên của Đoàn TNCSHCM trường
Đại học Sư phạm - ĐHTN
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng có tính lịch sử, nó là một hiện tượng xã hội
xuất hiện từ rất sớm. Bởi thông qua quản lí mà mọi hoạt động của con người
trong lĩnh vực kinh tế, xã hội đi vào nền nếp và mang lại hiệu quả nhất định.
Theo quan niệm của C. Mác: Bất cứ lao động nào của xã hội hay cộng
đồng ở một quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của hoạt
động quản lý. Quản lý là sự xác lập tương hợp giữa công việc cá thể nhằm hoàn
thành chức năng chung, xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản
xuất khác với sự vận động đối với các bộ phận riêng lẻ của nó.
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực: Các nhà luật
học nghiên cứu những quy luật quản lý nhà nước, các nhà xã hội học thiên về
nghiên cứu hoạt động quản lý về các mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã

hội, dân tộc, quốc gia. Các nhà tâm lý học nghiên cứu tâm lý giữa người lãnh
đạo và người thực hiện, giữa cấp trên với cấp dưới… vì vậy, có nhiều định
nghĩa khác nhau về quản lý, chẳng hạn:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện
được mục tiêu dự kiến” [26].
Theo tác giả Mai Văn Bưu: “Quản lý là công tác phối hợp xã hội của các
lao động, của những người cộng sự khác cùng trong một tổ chức ” [9].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “ Quản lý là một hệ thống tác động khoa
học nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ
thống. [18].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có
mục đích đến tập thể người- thành viên của hệ nhằm làm cho hệ vận hành
thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến ”[17].
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: “ Quản lí là sự tác động có mục đích đến
tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá
trình lao động”[27].
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuấn: “Quản lý là việc bảo đảm
hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và
môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn
cảnh mới”.
Từ những quan điểm của các tác giả trên theo chúng tôi:
Quản lý là quá trình tác động, có định hướng có tổ chức, của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống

ổn định, phát triển đạt được những mục tiêu đã định.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Thực tế khái niệm “Quản lý giáo dục”, được hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp trên cơ sở xem xét phạm vi hoạt động của từ “giáo dục”, “Quản lý
giáo dục” được hiểu theo nghĩa rộng nhất khi “Giáo dục” được coi là hoạt động
diễn ra ở ngoài xã hội. Còn khi “Giáo dục” được diễn ra trong ngành giáo dục
(từ Bộ giáo dục - Đào tạo đến cơ sở trường học) hay các trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - hướng nghiệp thì “Quản lý giáo dục” được hiểu theo nghĩa hẹp là
quản lý một hệ thống giáo dục, quản lý nhà trường, để hiểu một cách chính xác
hơn về: “Quản lý giáo dục”, ta xem xét những quan niệm sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
“Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến Nhà
trường, làm cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học, giáo dục theo đường
lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam bằng cách đó đạt được mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái chất lượng mới ” [2].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “ Mục đích cuối cùng của quản lý
giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên
thông minh sáng tạo, năng động tự chủ biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của
bản thân, gia đình và xã hội” [38].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí, nhằm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất ” [26].
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu khái quát như sau:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích

của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của
hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục
vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về chất lượng và số lượng
để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội để phục vụ công tác giáo dục. Ngoài ra, quản lý giáo dục còn
được xem như quản lý một hệ thống giáo dục. gồm tập hợp các cơ sở giáo dục
như trường học, các trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp dạy nghề mà đối tượng
quản lý là đội ngũ giáo viên, HS cơ sở vật chất kỹ thuật các phương tiện, trang
thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
1.2.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2.2.1. Đạo đức
I.A Ilina tiếp cận khái niệm đạo đức với tư cách là những tiêu chuẩn,
những qui tắc xã hội, những chuẩn mực và qui tắc hành vi của con người quyết
định nghĩa vụ, thái độ của con người đối với con người, con người đối với xã
hội [16]. I.A Ilina đã đề cập đến hai vấn đề: Thứ nhất, những tiêu chuẩn đạo
đức, qui tắc đạo đức bên ngoài phản ánh những yêu cầu của xã hội đề ra đối
với sự hình thành và phát triển con người, điều chỉnh thái độ, hành vi giữa con
người với con người, con người với thế giới đồ vật xung quanh, với công việc
và với chính bản thân họ trong quá trình sống. Thứ hai, những tiêu chuẩn đạo
đức, qui tắc đạo đức bên ngoài này lại được xác định trong mối quan hệ với hệ
thống những động cơ bên trong của con người.
Karol Vojtyla quan niệm: nói tới đạo đức tức là bàn tới đời sống đạo
đức, mà đời sống đạo đức đơn thuần là cuộc sống của con người, cá nhân và xã
hội nếu xem xét nó dưới ánh sáng của những qui tắc đạo đức [24].
Theo Từ điển triết học thì “Đạo đức là những qui tắc chung trong xã hội

và hành vi của con người, qui định những nghĩa vụ của người này đối với
người khác và đối với xã hội” [32].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
tập hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh cách
đánh giá, hành vi ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với
xã hội, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền thống và sức
mạnh dân tộc [11].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt khẳng định: đạo đức nảy sinh từ
nhu cầu của xã hội điều hoà và thống nhất các mâu thuẫn giữa lợi ích chung
và lợi ích riêng nhằm xây dựng trật tự xã hội, khả năng phát triển của xã hội và
cá nhân. Để giải quyết được mâu thuẫn đó, một trong những phương thức của
xã hội là đề ra các yêu cầu dưới dạng những chuẩn mực giá trị, được mọi người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
công nhận và được củng cố bằng sức mạnh của phong tục tập quán, dư luận xã
hội, bằng lương tâm con người đó là các chuẩn mực đạo đức [22].
Tác giả Hà Nhật Thăng khẳng định “Đạo đức cá nhân là một hệ thống
chuẩn mực đạo đức được mỗi cá nhân lựa chọn, xác lập theo nguyện vọng,
mong muốn của mình. Đạo đức cá nhân là sự tổng hợp chuẩn mực đạo đức của
một nhóm xã hội, của một cộng đồng, dân tộc và nguyện vọng riêng về các giá
trị phù hợp với quyền lợi của cá nhân”[37].
Như vậy phạm trù đạo đức được tiếp cận dưới góc độ là một yếu tố
thành phần thuộc nhân cách con người, được thể hiện trong chính cuộc sống,
trong hoạt động của con người đồng thời cũng là yếu tố mà những người xung
quanh nhìn nhận để đánh giá con người như một nhân cách. Thực tế không tồn
tại phạm trù đạo đức cá nhân thuần túy mà là sự giao thoa của nhiều chuẩn mực
đạo đức, một phần bị chế ước bởi những giá trị dân tộc, giá trị của thời đại, một
phần chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của các chuẩn mực đạo đức của nhóm, của

cộng đồng xã hội mà họ thường xuyên giao lưu, hoạt động vì những quyền lợi
kinh tế, tâm lí, tình cảm, đồng thời mỗi cá nhân lại không thể sống tách rời
khỏi gia đình, hàng xóm, láng giềng,… Là một sản phẩm của tồn tại xã hội, đạo
đức cũng không ngừng biến đổi cùng với sự biến đổi của xã hội.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào hai vấn đề: Thứ nhất, thống nhất
cho rằng đạo đức là một tập hợp các quan niệm xã hội mang tính nguyên tắc,
chuẩn mực, chi phối thái độ và hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Thứ hai, đạo đức được biểu hiện trong đời sống con người,
trong thái độ, nhận thức và hành vi mà con người thực hiện trong quá trình
sống. Là hệ thống các chuẩn mực xã hội được chuyển hóa trong đời sống cá
nhân và thể hiện trong hoạt động, lao động và các mối quan hệ xã hội mà cá
nhân đó thực hiện. Theo nghĩa thứ nhất thì đó là đạo đức xã hội được thiết lập

×