Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải trong ngành chế biến thuỷ sản và giải pháp phát triển công nghệ trong khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.9 KB, 22 trang )

Bựi Vn Thc
Mở đầu
Chế biến thuỷ sản là ngành kinh tế quan trọng và có tốc độ tăng trởng
nhanh ở nớc ta.Theo số liệu của cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (1998), sản
lợng thuỷ hải sản năm 1998 là 1676000 tấn, trong đó có 540000 tấn do nuôi trồng
thuỷ sản. Khoảng 24,3% số lợng này (400000 tấn) đợc chế biến để xuất khẩu và
phần còn lại đợc tiêu thụ ở thị truờng nội địa dới dạng tơi sống hoặc qua chế biến.
Gía trị xuất khẩu thuỷ sản của cả nớc gia tăng từ 109 triệu USD năm 1986 lên 205
triệu năm 1990 và đạt khoảng 670 triệu USD năm 1996. Từ năm 1996, hàng chục
nhà máy chế biến mới đợc xây dựng , chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam, giải
quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao giá trị xuất khẩu của sản
phẩm. Bên cạnh những lợi ích do ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản đem lại thì
đây cũng là ngành sản xuất gây ô nhiễm nặng nề cho môi truờng, đặc biệt là môi tr-
ờng nớc. Mặt khác các cơ sở chế biến lại tập trung chủ yếu ở ven biển.Trong một số
công đoạn của dây chuyền sản xuất, do không đủ nớc ngọt nên phải dùng nớc mặn,
vì vậy nớc thải của các cơ sở này ít nhiều bị nhiễm mặn. Do đó xử lý nớc thải chế
biến thuỷ sản là vấn đề mang tính cấp thiết cần đợc đầu t nghiên cứu và đa vào ứng
dụng.
1
Bựi Vn Thc
Để góp phần tìm hiểu khả năng xử lý nớc thải chế biến thuỷ sản bằng phơng
pháp sinh học trong điều kiện của Việt Nam, chúng tôi xin giới thiệu đề tài: Tỡm
hiu cụng ngh x lý nc thi trong ngnh ch bin thu sn v gii phỏp
phỏt trin cụng ngh trong khu vc với các nội dung sau:
1. Đối tợng và lý do nghiên cứu
2. Tình hình ô nhiễm nớc thải nói chung và ô nhiễm chất hữu cơ
nói riêng
3. Ô nhiễm môi trờng do ngành chế biến thuỷ sản
4. Các phơng pháp xử lý nớc thải
4.1.Phơng pháp cơ học
4.2. Phơng pháp hoá lý


4.3. Phơng pháp hoá học
4.4. Phơng pháp sinh học
4.4.1. Phơng pháp hiếu khí
4.4.2. Phơng pháp kị khí
5. im mnh im yu ca cụng ngh la chn
6. Gii phỏp phỏt trin cụng ngh trong khu vc
2
Bựi Vn Thc
1. Đối t ợng và lý do chọn đề tài
Đi tợng nghiên cứu là nớc thải chế biến thuỷ sản bị nhiễm mặn, chúng
tôi chọn đề tài này vì những lý do sau:
+ Thứ nhất, Việt Nam là nớc có ngành Thuỷ sản ngày càng phát triển
cho nên nhu cầu xử lý nớc thải ngành này đặt ra là rất cấp thiết.
3
Bựi Vn Thc
+ Thứ hai, nớc thải loại này có hàm lợng COD, N, P cao đòi hỏi phải qua
xử lý truớc khi tiến hành xử lý hiếu khí.
+ Thứ ba nhiều nhà máy chế biến thuỷ hải sản ven biển do thiếu nớc
ngọt nên đã sử dụng một phần nớc mặn cho quá trình chế biến.
2. Tình hình ô nhiễm n ớc nói chung và ô nhiễm chất hữu cơ nói
riêng ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế nói chung và công
nghiệp nói riêng ở nớc ta đang gia tăng đáng kể, các vấn đề về ô nhiễm môi tr-
ờng cũng vì thế mà gia tăng, đặc biệt là ô nhiễm môi trờng nớc. Các tác nhân
gây ô nhiễm quan trọng là các chất hữu cơ (dễ phân huỷ và khó phân huỷ), kim
loại nặng và các hoá chất độc hại nh chì, thuỷ ngân, asen, clo, phenol, , d lợng
thuốc bảo vệ thực vật, vi khuẩn gây bệnh và các chất vô cơ nh H
2
S, NH
4

+
, SO
2
-

Mức độ ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng đối với các thành phố lớn, nơi tập trung
dân c đông đúc, có nhiều nhà máy, xí nghiệp. Theo số liệu thống kê, tại Hà Nội các
sông, hồ, kênh, rạch với diện tích 723 ha hàng ngày phải tiếp nhận 300-400 nghìn
m
3
nớc thải sinh hoạt, nớc thải công nghiệp và nớc thải từ các bệnh viện không qua
xử lý, trong đó lợng nớc thải công nghiệp từ 85-90 nghìn m
3
. Kết quả đo đạc xác
định tại 40 cơ sở ở Hà Nội cho thấy lợng nớc thải trong một ngày đêm là 21.982 m
3
và không qua xử lý trớc khi đi vào hệ thống dẫn nớc của thành phố do đó gây ô
4
Bựi Vn Thc
nhiễm nặng các sông bao quanh Hà Nội nh: Kim Ngu, Tô Lịch , làm ảnh h ởng
xấu đến sức khoẻ nhân dân trong thành phố và các vùng xung quanh Hà Nội.
Ô nhiễm chất thải hữu cơ là một trong những nguyên nhân chính gây nên tình
trạng ô nhiễm nớc. Các chất hữu cơ chủ yến đợc bắt nguồn từ công nghiệp chế
biến thực phẩm nh: các nhà máy chế biến nông, lâm, thuỷ sản Tuy nhiên thành
phần nớc thải ở mỗi nhà máy là khác nhau và phụ thuộc vào chủng loại sản
phẩm, công nghệ sử dụng và qui mô sản xuất.
3. Ô nhiễm môi tr ờng do ngành chế biến thuỷ sản
Theo báo cáo của Bộ Thuỷ sản (1998), lợng nớc thải trung bình từ
một tấn sản phẩm là 15m3, trong khi sản lợng thuỷ sản năm 1998 là 1676000
tấn. Nguồn nớc thải này có nhu cầu oxy sinh hoá BOD

5
trung bình 1250-1800
mg/l, COD khoảng 1600-2300 mg/l và giàu các chất dinh dỡng với hàm lợng
nitơ tổng cộng từ 70-120 mg/l. Nguồn nớc thải bắt nguồn từ các công đoạn sản
xuất nh:
+ Sơ chế nguyên liệu bao gồm rửa mổ, rã đông.
+ Qúa trình hấp luộc.
+ Qúa trình ngâm thuỷ sản.
+ Công đoạn rửa thiết bị.
5
Bựi Vn Thc
Lợng ô nhiễm gây ra do ngành chế biến thuỷ sản và các ngành
khác đợc trình bày trong bảng 1.
+ Quỏ trỡnh ngõm thu sn
+ Cụng on ra thit b.
Lng ụ nhim gõy ra do ngnh ch bin thu sn v cỏc ngnh khỏc
c trỡnh by trong bng 1
Bng 1. Thnh phn v nng cỏc cht ụ nhim t cụng ngh thc phm
Ngnh cụng ngip
Lu lng
m
3
/ngy
Lng ụ nhim kg/ngy
SS BOD TKN
Ch bin hi sn 18.900 4.200 28.400 1.700
Bt giy v giy 49.200 54.900 104.800 340
Bt khoai mỡ 47.100 30.600 590.000 -
Dt v nhum 32.500 5.600 17.300 -
Nc gii khỏt 15.600 4.400 19.000 630

Ch bin tht 6.400 4.000 13.300 1.020
Ngnh ng 5.520 6.900 32.000 72
Rau qu úng hp 3.700 520 2.700 70
S liu bng 1 cho thy ngnh ch bin hi sn l mt trong nhng ngnh
cụng nghip gõy ụ nhim nhiu nht cho mụi trng c bit l mụi trng nc.
6
Bùi Văn Thức
Nước thải chế biến thuỷ sản chứa chất hữu cơ và chất dinh dưỡng (N,P) cao, tạo
điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển như: vi khuản thương hàn, tả, lỵ,
siêu vi trùng gan… và một số loài nấm gây bệnh cho da, đồng thời làm tăng lượng
tảo trong nước (hiện tượng phú dưỡng-eutrophy). Loại nước thải này có nguy cơ
gây ô nhiễm trầm trọng cho môi trường xung quanh nếu không được xử lí đúng
mức. Ngoài ra nước thải chế biến thuỷ sản còn chứa dầu mỡ sinh ra từ quá trình chế
biến cá có nhiều dầu. Một đặc điểm quan trọng khác là hầu hết các nhà máy chế
biến thuỷ sản đề nằm ở ven biển, ngoại trừ thành phố Hồ Chí Minh, nên đều thiếu
nước ngọt để chế biến. Vì vậy một số nhà máy dùng trực tiếp nước biển cho một số
công đoạn trong quá trình chế biến như xả đá, mổ xẻ và rửa nguyên liêu. Do đó
lượng nước thải này ít nhiều có độ mặn. Dưới đây là thành phần nước thải của nhà
máy chế biến cá khô muối.
Bảng 2: Thành phần nước thải nhà máy chế biến cá khô muối
Thông số Đơn vị
Nơi tập trung
Bể nước muối Nước thải khác
COD mg/l 5.250 873
BOD
5
mg/l 5.250 670
SS mg/l 371 119
pH 6,17 6,77
7

Bùi Văn Thức
Cl
-
mg/l 45,76 16,7
SO
4
2-
mg/l 26,8 10,01
N tổng số mg/l 1,240 164
P tổng số mg/l 4,72 5,25
Số liệu bảng 2 cho thấy việc chế biến cá khô muối sản sinh ra một lượng
nước thải có chứa nồng độ muối rất cao, từ 17 cho đến 46 g/l. Nước thải với hàm
lượng muối cao như vậy khiến cho các tế bào vi khuẩn tham gia trong quá trình xử
lý nước thải bị ức chế, bị mất nước, do áp lực thẩm thấu dẫn đến hiệu suất xử lý
giảm. Vì vậy ngoài vấn đề ô nhiễm chất hữu cơ, một vấn đề đặc biệt khác cần phải
quan tâm trước khi thiết lập một hệ thống kiểm soát ô nhiễm là việc nước thải của
là việc nước thải của quá trình chế biến hải sản chứa hàm lượng muối (Na
+
, Cl
-
,
SO
4
2-
) rất cao, khiến cho việc xử lý trửo nên khó khăn.
Rõ ràng ô nhiễm môi trường nước nói chung và ô nhiễm chất hữu cơ do các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nhất là công nghiệp chế biến thuỷ sản
trong điều kiện nhiễm mặn đã đạt đến mức đặc biệt nghiêm trọng, đòi hỏi phải có
nghiên cứu xử lý nhằm đảm bảo môi trường.
4. Các phương pháp xử lý nước thải

4.1. Phương pháp cơ học
8
Bùi Văn Thức
Phương pháp này được dùng để loại bỏ các vật rắn kích thước lớn bao gồm
những chất lơ lửng và các chất lắng đọng có bản chất vô cơ hoặc hữu cơ. Để tách
các hạt lơ lửng ra khỏi nước thải, thường người ta sử dụng các quá trình thủy cơ
(gián đoạn hay liên tục); lọc qua song chắn hoặc lưới, lắng dưới tác dụng của lực
trọng trường hoặc lực ly tâm hay lọc.
+ Lọc qua song chắn hoặc lưới chắn: Đây là bước xử lý sơ bộ nhằm khử tất
cả các tạp chất có thể gây ra sự cố trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước
thải như làm tắc bơm, đường ống hay kênh dẫn.
+Lắng: Quá trình này được dùng để loại bỏ các tạp chất ở dạng huyền phù
thô ra khỏi nước. Sự lắng của các hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực. Để tiến
hành quá trình này người ta thường dùng các loại bể lắng khác nhau như: bể lắng
cát (cấp I)-có nhiệm vụ tách các chất rắn hữu cơ và các chất rắn khắc và bể lắng
trong (cấp II)- có nhiệm vụ tách bùn sinh học ra khỏi nước thải.
4.2. Phương pháp hóa lý
+ Đông tụ và keo tụ: Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền
phù hợp nhưng không thể tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan
vì chúng là những hạt rắn có kích thước quá nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách
có hiệu quả bằng phương pháp lắng cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động
tương hỗ của các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt nhằm tăng tốc độ lắng
9
Bùi Văn Thức
của chúng. Việc khử các hạt keo rắn bằng lắng trọng lượng đòi hỏi trước hết cần
trung hòa điện tích của chúng, sau đó liên kết chúng với nhau. Quá trình trung hòa
điện tích được gọi là quá trình đông tụ, khác với quá trình keo tụ là quá trình tạo
thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ. Các chất keo tụ thường dùng là Al
2
(SO

4
)
3
,
FeCl
3
,…
+Tuyển nổi: Phương pháp tuyển nổi được sử dụng để tách các tạp chất phân
tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng . Trong một số trường hợp, quá trình
này dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Về nguyên tắc,
tuyển nổi được sử dụng để khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học. Quá trình
tuyển nổi đươc thực hiện bằng cách sục các bọt khí vào pha lỏng. Các bọt khí đó
dính bán với các hạt và khi lực nổi của tập hợp bóng khí và hạt đủ lớn sẻ kéo hạt
nổi lên bề mặt sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành lớp bọt chứa hàm lượng các
hạt cao.
4.3. Phương pháp hoá học
Các phương pháp hóa học dùng trong xử lý nước thải gồm có: trung hòa,
ôxy hóa khử. Phương pháp này dùng để khử các chất hòa tan trong hệ thống cấp
nước khép kín. Đôi khi ,chúng còn dùng để xử lý sơ bộ trước khi xử lý sinh học
hay sau công đoạn này, như một phương pháp xử lý nước thải lần cuối trước khi
thải vào môi trường.
10
Bùi Văn Thức
+Phương pháp trung hoà: Nước thải chứa axit vô cơ hoặc kiềm cần được
trung hoà để đưa pH về khoảng 6,5-8,5 trước khi thải vào nguồn nước hoặc cho
công nghệ xử lý tiếp theo. Phương pháp trung hoà có thể thực hiện bằng nhiều cách
phụ thuộc vào thể tích, nồng độ nước thải, chế độ nước thải, khả năng sẵn có và giá
thành của tác nhân hoá học. Trong quá trình trung hoà một lượng bùn cặn được tạo
thành. Lượng bùn này phụ thuộc vào nồng độ và thành phần của nước thải cũng
như loại và lượng các tác nhân sử dụng cho quá trình.

+ Phương pháp ôxy-hoá khử: Phương pháp này sử dụng các chất ôxy hoá
như Cl ở dạng khí và dạng hoá lỏng để ôxy hoá các chất độc hại trong nước thải
thành các chất ít độc hơn và tách ra khỏi môi trường nước. Quá trình này tiêu tốn
một lượng lớn tác nhân hoá học nên chỉ dùng trong những trường hợp không thể
dùng các phương pháp khác.
4.4 . Phương pháp xử lý sinh học
Phương pháp xử lý sinh học được sử dụng để làm sạch nước thải sinh
hoạt cũng như nước thải sản xuất khỏi nhiều chất hữu cơ và một số chất vô cơ như
H
2
S, các sunfít, amoniac, nitơ Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động
của vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Đầu
tiên các vi sinh vật có khả năng phân huỷ sẽ bẻ gãy các đại phân tử hữu cơ như
protêin, xenluloza, tinh bột, chất béo, tạo thành các chất đơn giản hơn. Các chất này
11
Bùi Văn Thức
tiếp tục được các vi sinh vật khác phân giải tạo thành các hợp chất vô cơ tan trong
nước.Sau đó nhóm vi sinh vật chuyên hoá đặc trưng sẽ loại bỏ các hợp chất như lưu
huỳnh,nitơ vô cơ liên kết. Người ta có thể phân loại các phương pháp sinh học dựa
trên các cơ sở khác nhau. Song nhìn chung có thể chia chúng thành 2 loại chính
sau: Phương pháp xử lý hiếu khí và kị khí.
4.4.1 . Phương pháp xử lý hiếu khí
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí có thể xảy ra ở điều
kiện tự nhiên hoặc nhân tạo.Trong điều kiện tự nhiên,quá trình diễn ra với hiệu suất
thấp và chậm hơn so với quá trình xử lý trong điều kiện nhân tạo.
Phương pháp này lợi dụng khả năng phân huỷ các hợp chất hữu cơ của vi
sinh vật hiếu khí.Do đó trong điều kiện nhân tạo, để nâng cao hiệu suất xử lý người
ta bổ sung liên tục ôxy và duy trì nhiệt độ trong khoảng 20-40
o
C.xử lý bằng

phương pháp hiếu khí trong điều kiện nhân tạo bao gồm: bể thông khí sinh học (bể
aeroten), lọc sinh học hoặc đĩa sinh học.
+ Xử lý trong các aeroten: ở đây nứơc thải được cho chảy vào bể chứa
bùn hoạt tính, bể này luôn được sục khí để đảm bảo luôn bão hoà oxy và duy trì
bùn ở trạng thái lơ lửng . Không khí được cấp vào nước thải bằng cách nén khí qua
bộ phận khuyếch tán ngập nước hay bằng sục khí, hoạc dùng khuấy cơ học thổi
không khí vào chất lỏng.
12
Bùi Văn Thức
+Xử lý trong các bể sinh học: đây là thiết bị phản ứng sinh học trong
đó các vi sinh vật sinh trưởng cố định trên một lớp màng bám trên vật liệu lọc.
Nước thải được phun từ trên xuống qua lớp vật liệu lọc. Ở bề mặt màng lọc, vi sinh
vật hấp thụ chất hữu cơ và chúng sử dụng oxy hoà tan trong nước thải để oxy hoá
các chất hữu cơ của nước thải.
4.4.2. Phương pháp kị khí:
Phương pháp kị khí được dùng để xử lý nước thải ô nhiễm chất hữu cơ
cao cũng như lên men bùn cặn sinh ra trong quá trình xử lý bằng phương pháp sinh
học. Đây là phương pháp cổ điển nhất dùng dể ổn định cặn trong đó các vi khuẩn
yếm khí phân huỷ các chất hữu cơ.
Tuỳ vào loại sản phẩm cuối cùng mà người ta phân loại quá trình này
thành: lên men rượu, lên men axít lactic, lên men metan Những sản phẩm cuối
cùng của quá trình lên men là: cồn, axít hữu cơ, axeton, khí (CO
2
, H
2
, CH
4
). Sự
phân huỷ kị khí các chất ô nhiễm trong nước thải có thể gồm ba pha: pha thuỷ phân
(axít hoá), pha sinh axetat và pha sinh metan. trước tiên các chất ô nhiễm được thuỷ

phân và tạo thành các axít béo hay hơi bởi các vi khuẩn yếm khí tuỳ tiện (vi khuẩn
sinh axít). Sau đó các axít này được vi khuẩn sinh axetat biến đổi thành axetat,
CO
2
, H
2
(bởi vi khuẩn sinh axetat). Cuối cùng cả axetat, CO
2
, H
2
, được vi khuẩn
sinh metan biến đổi thành metan.
13
Bùi Văn Thức
Phản ứng của sự tạo thành metan xảy ra như sau:
CO
2
+ H
2
A → CH
4
+ 4A + 2H
2
O (H
2
A là chất hydro)
Hoặc:
CO + 3H
2
→ CH

4
+ CO
2
; CO + 2H
2
O → CH
4
Hay có thể được tạo thành do phân giải axít axetic :
CH
3
COOH → CH
4
+CO
2
; CO
2
+H
2
→ CH
4
+ H
2
O ;
Quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí được minh
hoạ trên hình 1.
14
Chất hữu cơ
CO
2
H

2
HOAc
CH
4
CH
4
+CO
2
1
2
Chất hữu cơ
CO
2
H
2
HOAc
CH
4
CH
4
+CO
2
2
Chất hữu cơ
CO
2
H
2
HOAc
CH

4
CH
4
+CO
2
2a
R-COO
-
2b
1
3
Bùi Văn Thức
Hình 1. Quá trình phân hủy chất hữu cơ trong lên men mêtan
1: Vi khuẩn lên men
3: Các vi khuẩn axetic sinh hidro
R: Gốc cacbuahidro
2: Vi khuẩn sinh mêtan
2a: Vi khuẩn dinh dưỡng hidro
2b: Vi khuẩn dinh dưỡng nitrat
Quá trình sinh mêtan nhìn chung chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: nhiệt
độ, pH, hàm lượng bùn, mức độ khuấy trộn, điều kiện yếm khí và các nguyên tố vi
lượng. Nhìn chung nhiệt độ tối ưu cho quá trình là 35
o
C, pH thích hợp là pH trung
tính . Hàm lượng bùn và mức độ khuấy trộn cũng là yếu tố rất quan trọng quyết
định hiệu quả xử lý. Thông thường hàm lượng bùn từ 7-9% là tối ưu. Đồng thời
quá trình xử lý này đòi hỏi điều kiện kị khí do vậy sự mêtan hóa sinh học phải được
tiến hành trong bể kín. Ngoài ra phải kể đến ảnh hưởng của dòng vi khuẩn, thời
gian lưu đủ đảm bảo hiệu suất khử của chất gây ô nhiễm và điều kiện không chứa
hóa chất độc .

Dựa trên nguyên tắc phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí, người
ta đã xây dựng một số hệ thống xử lý nước thải sau đây
15
Bùi Văn Thức
+ Hồ yếm khí.
+ Hệ thống đệm bùn kị khí dòng lên (UASB).
+ Hệ thống UASB cải tiến.
Trong hệ thống UASB, nước thải sau khi được điều chỉnh pH sẽ được bơm
từ dưới lên qua lớp đệm bùn (tạo ra từ các bông hoặc các hạt sinh khối hoạt động)
bằng bơm định lượng. Hỗn hợp bùn yếm khí trong hệ thống sẽ hấp thu các chất hữu
cơ hòa tan trong nước thải, phân hủy và chuyển hóa chúng. Khí sinh ra đủ để các
hạt bùn chuyển động liên tục và các lớp bùn được trộn đều. Một số hạt bị rơi ra
khỏi lớp bùn nhưng bị mất “bẫy khí” chúng lắng xuống trở lại lớp bùn.
Bùn hoạt tính là sinh khối, đóng vai trò quyết định đối với việc phân hủy và
chuyển hóa chất hữu cơ. Trong mô hình này bùn được hình thành hai vùng rõ rệt: ở
¼ bể tính từ đáy lên, lớp bùn được hình thành do các hạt cặn keo tụ nồng độ từ 5-
7%, phía trên lớp này là lớp bùn lơ lửng nồng độ từ 1000 – 3000 mg/lít gồm các
bông cặn chuyển động giữa các bùn đáy và bùn hoạt tính từ ngăn đáy rơi xuống.
Trên bề mặt tiếp giáp với pha khí, nồng độ bùn trong nước là bé nhất. Nồng độ bùn
hoạt tính cao cho phép hệ thống làm việc với tải trọng chất hữu cơ cao. Nghiên cứu
sự phân bố bùn và vi sinh vật theo tầng của mô hình UASB thực nghiệm cũng cho
bức tranh tương tự. Ở phần phản ứng của UASB với chiều cao là một mét và chia
16
Bùi Văn Thức
làm bốn phần (từ dưới lên) thì ở tầng 1 hàm lượng bùn là 25,79 – 27,38 g/l trong đó
ở tầng 2, 3 và 4 các số liệu tương ứng là 21,98 – 23,54; 5,09 – 5,28; 0,12 – 0,13 g/l.
So với xử lý hiếu khí, xử lý nước thải ô nhiễm chất hữu cơ bằng phương
pháp phân giải kị khí có những ưu việt hơn thể hiện ở những đặc điểm sau:
+ Không cần ôxi như trong xử lý hiếu khí nên chi phí năng lượng thấp.
+ Chỉ sinh ra một lượng nhỏ bùn dư thừa.

+ Thu hồi được lượng khí metan có giá trị sử dụng (70 – 80% tổng lượng
khí).
+ Khả năng khử COD cao.
Trên thế giới, hệ thống UASB được sử dụng để sử lý nước thải từ vài thập
kỉ nay và đã có hàng trăm cơ sở sử dụng phương pháp này để sử lý các loại nước
thải khác nhau.
Ở Việt Nam đã có nhiều cơ sở sử dụng mô hình này kết hợp với phương
pháp sử lý hiếu khí: nhà máy bia Việt Nam, nhà máy bia Cần Thơ, nhà máy Vedan
( Đồng Nai), Cty cao su Long Thành( Đồng Nai), song tất cả hệ thống này còn
nhiều vấn đề cần giải quyết.
Trong mấy trăm năm gần đây, tại phòng công nghệ Tảo, Viện công nghệ
sinh học – Trung tâm Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia, các nghiên
17
Bùi Văn Thức
cứu sử lý nước thải công nghiệp đã được tiến hành và thu được một số kết quả khả
quan. Phòng thí nghiệm đã thực hiện đề tài: “nghiên cứu xử lý nước thải hữu cơ
giàu Nito và Phốt pho” thuộc chương trình trọng điểm cấp nhà nước KC-04-02.
Nước thải chế biến thủy sản là đối tượng nghiên cứu của đề tài này. Đây là vấn đề
phức tạp đòi hỏi nhiều nghiên cứu từ cơ sở phòng thí nghiệm đến những ứng dụng
thực tiễn, từ sử lý hiếu khí đến kị khí và phối hợp giữa chúng với nhau.
Kết luận: Trong nhiều giải pháp xử lý nước thải được đưa ra cho đến nay,
phương pháp công nghệ sinh học được đánh giá cao nhất với chi phí rẻ và hiệu quả.
Phân cấp, phân quyền trong quản lý là vấn đề then chốt, song cần có sự phối hợp
chặt chẽ hơn nữa giữa Nhà nước, các nhà khoa học và các doanh nghiệp để giải
quyết những tồn tại và định hướng cho tương lai trong công tác quản lý và bảo vệ
môi trường sản xuất thuỷ sản, hướng tới sự phát triển bền vững.
5. Phân tích điểm mạnh điểm yếu của phương pháp lựa chọn
Kết quả phân hạng cơ sở công nghiệp theo các tiêu chí bảo vệ môi trường
của ngành Chế biến thủy sản
Bước đầu đánh giá mức độ ô nhiễm và tính tuân thủ của 20 nhà máy thuộc

ngành này dựa trên 8 tiêu chí bảo vệ môi trường, kết quả cho thấy (hình 1): Mức độ
màu sắc đặc trưng cho môi trường tập trung ở một số mức cụ thể như sau: kém
18
Bùi Văn Thức
(đen), đạt (nâu) và khá (xanh da trời). Hiện chưa có cơ sở đạt tốt (xanh lá cây), xuất
sắc (vàng) và chưa đạt (đỏ).
Trong 03 mức đạt được của ngành chế biến thuỷ sản, màu nâu chiếm tỷ lệ
khá cao (60%), con số này cho thấy tình hình môi trường và các biện pháp bảo vệ
môi trường của ngành đang ở mức độ trung bình. Số lượng cơ sở thuộc mức khá rất
ít, chiếm 15%, đây là những cơ sở sản xuất khá ổn định, công nghệ tiên tiến và đã
có chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.
Trong số 25% các nhà máy được xếp hạng kém, phần lớn là các cơ sở còn
xen lẫn trong khu dân cư chưa được quy hoạch. Mặc dù sản xuất ổn định, thay đổi
công nghệ, song ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến dân cư là điều không thể tránh
khỏi.
* Đánh giá theo từng tiêu chí, ngành Chế biến thuỷ sản được đánh giá như
sau:
Kết quả quan trắc của mỗi nhà máy trong vòng 02 năm trở lại đây được sử
dụng để đánh giá tiêu chí 1. Kết quả phân tích cho thấy, 90% nhà máy không đạt
TCVN (5945-1995, B) đối với nước thải sau hệ thống xử lý.
Điều nay cho thấy, chất ô nhiễm của ngành Chế biến thuỷ sản rất đặc thù,
mức tác động về mặt môi trường đến các khu vực xung quanh là khá cao mặc dù
19
Bùi Văn Thức
một số nhà máy có hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh. Kết quả quan trắc nước
thải sau hệ thống xử lý của các nhà máy thuộc ngành trong một vài năm trở lại đây
cho thấy, hàm lượng BOD5, COD còn ở mức khá cao, mức độ vượt TCVN đối với
02 thông số này từ 1 - 35 lần. Các chỉ tiêu khác như SS, N tổng có vượt tiêu chuẩn
quy định nhưng không đáng kể.
Đây là ngành có nhiều nhạy cảm về môi trường bởi mức độ ô nhiễm của

nước thải và đặc thù của mùi hôi, do đó luôn được cộng đồng quan tâm. Từ năm
1999 đến nay, có 12 cơ sở có khiếu nại từ phía cộng đồng, trong đó có 7 cơ sở bị
xử phạt hành chính ít nhất là 01 lần, có 02 cơ sở bị xử phạt 2 lần, đó là Xí nghiệp
Chế biến thuỷ sản Hoà Cường và Xí nghiệp Chế biến thuỷ đặc sản số 10. Sự can
thiệp của cộng đồng chủ yếu là vấn đề nước thải và mùi hôi. Nước thải của một số
nhà máy bị khiếu kiện nằm trong khu vực dân cư, đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến
20
Bùi Văn Thức
hoạt động dân sinh của con người.
Hình 1
Sự cố môi trường không xảy ra đối với ngành Chế biến thuỷ sản trong vài
năm trở lại đây. Đây cũng chính là kết quả của việc bước đầu áp dụng các công
nghệ xử lý nêu trên, và đặc biệt là việc áp dụng công nghệ sinh học trong việc xử lý
nước thải. Như vậy cùng với việc khắc phục những yếu điểm của ngành đã cho
21
Bùi Văn Thức
thấy sự tối ưu cũng như ưu điểm vượt trội của công nghệ xử lý nước thải với
ngành, cả trước mắt cũng như lâu dài.
6.Giải pháp phát triển công nghệ trong khu vực:
a. Lồng ghép các yếu tố môi trường vào quy hoạch phát triển thuỷ sản;
b. Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm trong NTTS để từ đó lựa chọn các phương
pháp xử lý nước thải phù hợp
c. Tại các cơ sở chế biến thuỷ sản tư nhân, do kinh phí hạn hẹp nên khâu xử
lý nước thải thường bị bỏ qua. Vì vậy các cơ quan quản lý phải thường xuyên kiểm
tra, hướng dẫn người sản xuất những phương pháp xử lý nước thải, nhằm bảo vệ
môi trường.
An ninh sinh thái là vấn đề quan trọng hàng đầu trong bảo vệ môi trường.
Việt Nam cần phát huy lợi thế của người đi sau trong phát triển nuôi để đánh giá
tác động môi trường.
22

×