Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

ĐA Quy hoạch và thiết kế hệ thống thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 77 trang )

Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
CHƯƠNG 1. TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC QUY HOẠCH VÀ
NHIỆM VỤ VÀ THIẾT KẾ
1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA HỆ THỐNG
1.1.1 Vị trí địa lý
Hồ chứa nước Lộc Đại có cụm công trình đầu mối dự kiến xây dựng trên suối Lộc
Đại thuộc thôn Lộc Đại, xã Quế Hiệp, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam nằm ở toạ độ địa
lý sau :
Vĩ độ Bắc : 15
o
44’10”
Kinh độ Đông : 108
o
12’12”
Trung tâm khu tưới cách thành phố Tam Kỳ 35 km về phía Tây Bắc theo đường
chim bay. Khu hưởng lợi nằm dọc 2 bên suối Lộc Đại và trải dài ra đến đường ĐT611 và
các cánh đồng của xã Quế Thuận có diện tích đất canh tác nông nghiệp là 500 ha chiếm
10% diện tích đất tự nhiên vùng dự án .
Vĩ độ Bắc : 15
o
42’00”
Kinh độ Đông : 108
o
13’12’’
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 1
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 1
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Hình 1.1 Bản đồ vị trí dự án
1.1.2 Đặc điểm địa hình


Đặc trưng địa hình khu vực thuộc vùng trung du. Vùng đầu mối được bao bọc bởi
các dãy núi có độ cao trung bình +800.00m ở phía Tây Bắc như núi Hòn Tàu, Đá Bèo, ở
phía Tây Nam và Nam là các dãy núi thấp có cao độ trung bình +175,0m như núi Động
Mông và rải rác gò đồi thấp, khu hưởng lợi có cao độ từ +48.00m ở phía Tây và thấp dần
xuống cao trình +22.00m ở phía Nam và giáp sông Ly Ly. Địa hình khu vực bị chia cắt
mạnh bởi các sông suối trong khu vực như suối Tiên, và các suối nhỏ khác.
+ Khu vực lòng hồ:
Căn cứ vào bản đồ UTM tỉ lệ 1/25.000 và bản đồ địa hình lòng hồ 1/2.000 đã khảo
sát, cho thấy lưu vực hồ chứa nước Lộc Đại nằm trong thung lũng của núi Động Mông,
cách tuyến tỉnh lộ ĐT611 khoảng 5km về phía Nam. Địa hình lưu vực hồ chứa có dạng
hình rẽ quạt được hình thành từ những tô thuỷ lớn. Lưu vực hồ tính đến tuyến công trình
là 5,6km
2
độ dốc sườn lưu vực khá lớn, nhất là bên rìa trái của núi Hòn Tàu. Hướng dốc
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 2
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 2
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
địa hình tuỳ theo hướng các tô thuỷ chảy ra suối chính Lộc Đại nhưng nhìn chung theo
hướng chính là từ Tây sang Đông. Với điều kiện này sự tập trung dòng chảy mùa mưa lũ
nhanh và có tốc độ dòng chảy lớn sẽ gây ra sự bào mòn mạnh ở mặt sườn lưu vực cũng
như bồi lắng lớn ở kho nước.
Trên mặt lưu vực hồ hiện nay không có dân sinh sống nhưng có khoảng 5 ha đất
canh tác lúa nước, còn lại rừng cây trồng theo các chương trình phủ xanh đất trống, đồi
trọc cũng góp phần hạn chế xói mòn bề mặt lưu vực đáng kể.
Các đặc trưng chính của lưu vực :
+ Diện tích lưu vực F = 5,6 km
2
+ Chiều dài suối chính L = 4,8 km
+ Chiều dài suối nhánh Ln = 1,6 km

+ Bề rộng lưu vực trung bình B = 1,0km
+ Mật độ lưới sông D =
1,1Km/Km
2
+ Hệ số hình dạng lưu vực K
d
= 0,41
+ Độ dốc lòng suối chính
J
s
= 115%o
+ Độ dốc sườn lưu vực J
d
= 419%
+ Khu vực hưởng lợi :
Khu vực hưởng lợi của dự án hiện nay đã được khai thác từ lâu đời để thâm canh
lúa nước, sắn, mớa và các loại cây màu khác như lạc, đậu Đây là khu vực mang tính
chất địa hình vùng núi với các chân ruộng bậc thang,độ dốc địa hình lớn chuyển tiếp từ
khu vực hồ xuống các sông suối như sông Ly Ly, suối Lộc Đại, suối Tiên. Hướng dốc
chủ yếu theo hướng từ Tây sang Đông với cao độ trung bình từ +48.00m đến +22.00m.
1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 3
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 3
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hằng năm 25,5
0
C so với nhiệt độ chuẩn của nhiệt đới là 21
0

C nên
vùng dự án có lượng nhiệt dồi dào, khá thuận lợi cho cây trồng phát triển theo hướng
phong phú, đa dạng các loại cây trồng. Nhiệt độ tối cao là 34,2
0
C và nhiệt độ tối thấp là
19,3
0
C
Bảng 1.1 Nhiệt độ trung bình hằng năm (
0
C)
Thán
g
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
T ( C) 21,
2
22,5 24,3 26,
5
28,0 28,6 28,6 28,
4
27,1 24,0 23,
7
21,4 25,5
b. Độ ẩm không khí
Độ ẩm trong khu vực khá cao, độ ẩm trung bình hàng năm là 84%, cao nhất vào các
tháng mùa mưa từ tháng 9 năm trước đến tháng 3 năm sau. Độ ẩm cao nhất xảy ra là
tháng 12 (88%), độ ẩm thấp nhất là 77%(tháng 7)
Bảng 1.2 Độ ẩm tương đối trung bình (
%
)

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Hr(%
)
88 87 85 82 80 78 77 78 84 87 88 89 84
c. Tốc độ gió
Tốc độ gió trung bình 1,8m/s. Gió mạnh nhất trong các tháng mùa Đông giao động
với vận tốc gió trung bình từ 1,8-2,2m/s.
Bảng 1.3 Tốc độ gió trung bình tháng (m/s)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
V(m/s 1.5 1.5 1.7 1.7 1.7 1.8 1.7 1.8 1.7 2 2.2 1.8 1.8
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 4
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 4
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
)
d. Số giờ nắng
Nắng là một yếu tố khí hậu có quan hệ chặt chẽ với bức xạ mặt trời và bị chị phối
bởi lượng mây trên khu vực. Về mùa đông do thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn hơn
và lượng mây nhiều nên số giờ nắng cũng ít hơn. Số giờ nắng thấp nhất là tháng 12, tháng
11 và tháng 1. Về mùa hè, thời gian chiếu sáng dài và lượng mây ít nên số giờ chiếu sáng
nhiều hơn mùa đông. Cao nhất là tháng 5, trung bình số giờ chiếu sáng mỗi ngày 8,1 giờ.
Với tổng số giờ nắng trung bình hằng năm 2268 giờ/năm, trung bình là 2,26 giờ/ngày
được phân phối trong các tháng như sau:
Bảng 1.4 Số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổn
g
N(giờ
)
137,
9

152,
6
214,
6
221,
2
261,
1
229,
8
260,
2
215,
2
21
2
161,
6
111,
3
90,
4
2268
e. Lượng bốc hơi
Bốc hơi ống piche trung bình nhiều năm là 1101 mm, tính chuyển từ bốc hơi piche
sang bốc hơi chậu A (mặt nước tự do )với hệ số chuyển đổi từ piche sang chậu là
K=1,462 (số liệu Trạm Đà Nẵng), ta có :
Bốc hơi mặt nước tự do hằng năm là: 1609 mm.
Phân phối trong các tháng như sau:
Bảng 1.5 Lượng bốc hơi trung bình hằng năm đo băng ống Piche (mm)

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cộng
Zmm 83,4 84.0 121,8 145,3 173,5 196,9 214,8 200,0 131,3 96,1 85,8 76,3 1609
Ki % 5,18 5,22 7,57 9,03 10,78 12,24 13,35 12,43 8,16 5,97 5,33 4,74 100
f. Mưa
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 5
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 5
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Khu vưc hồ chứa Lộc Đài thuộc vùng khí hậu chuyển tiếp giữa 2 vùng trung du và
miền núi của Quảng nam với khí hậu nắng nhiều, mưa năm lớn, lớp phủ thực vật chưa bị
phá huỷ nhiều nên dòng chảy cơ bản còn dồi dào hơn so với các vùng trung du, đồng
bằng khác trong tỉnh Quảng Nam. Thông qua quá trình tính toán thủy văn, lượng mưa
trung bình nhiều năm trong lưu vực X
0
=2512mm và lượng mưa ứng với tần suất thiết kế
tưới X
75%
= 1829mm, lượng mưa thiết kế được phân phối như sau.
Bảng 1.6 Lượng mưa trung bình nhiều năm, tần suất thiết kế 75%(mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
X(mm
)
103.
0
9.0 4.0 20.5 177.0 196.
0
47.0 45.0 276.
0
630 221.
0

100.0 1829
1.1.4 Đặc điểm thủy văn, địa chất thủy văn
a.Đặc điểm chế độ dòng chảy
Dự án nằm trong khu vực ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai mùa rõ rệt,
mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa trong tháng 10 đến tháng 12 với đặc điểm nhiệt độ thấp, độ ẩm lớn,
nắng ít, mưa nhiều, lũ lớn. Trong mùa nầy lượng mưa chiếm 70-80% lượng mưa cả năm.
- Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 9 với đặc điểm nắng nhiều, mưa ít. Lượng mưa chỉ chiếm
20-30% lượng mưa cả năm. Giữa mùa khô thường có mưa lũ nhỏ gọi là lũ tiểu mãn.
Tháng 7 đến tháng 9 thường có những trận mưa giông rải rác vào buổi chiều.
Với tình hình khí hậu như trên, đặc điểm chế độ dòng chảy trong năm chia ra 2
mùa rõ rệt :
-Mùa cạn: thường kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9 hằng năm với tổng lượng dòng chảy
chiếm 31,40% so cả năm. Giữa mùa cạn thường có lũ tiểu mãn như đã nói trên. Tháng
4,7,8 là tháng có dòng chảy nhỏ nhất. Lưu lượng trung bình các tháng mùa cạn đều nhỏ
hơn trung bình cả năm.
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 6
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 6
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
-Mùa lũ : thường bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 12 hằng năm với tổng lượng dòng chảy
chiếm 68.6% so cả năm. Lũ lớn thường xuất hiện trong tháng 10,11 do hoạt động của
bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ từ biển đông hoặc kết hợp với không khí lạnh từ phía bắc di
chuyển xuống phía nam gây ra mưa to và lũ lớn. Có năm lũ lớn xuất hiện ngay trong hạ
tuần tháng 9 (lũ sớm ) hoặc hạ tuần tháng 12 ( lũ muộn). Lưu lượng trung bình các tháng
mùa lũ đều lớn hơn trung bình cả năm.
b. Hệ thống lưới trạm quan trắc khí tượng, thủy văn
Căn cứ vào đặc điểm về vị trí địa lý của vùng nghiên cứu , tình hình lưới trạm quan
trắc khí tượng thuỷ văn trong khu vực.
- Tại địa bàn huyện Quế Sơn có trạm đo mưa với thời gian đo liên tôc từ năm 1977

đến nay, có thể được sử dụng số để tính toán.
- Ngoài ra, dự án còn có thể sử dụng số liệu quan trắc của các trạm lân cận thuộc
Đài Khí tượng - Thuỷ văn Trung Trung bộ như sau:
- Trạm khí tượng Tam Kỳ: (Tọa độ 15
o
34’ vĩ độ Bắc, 108
o
28’ kinh độ Đông),
cách lưu vực 40 km về phía Đông Nam có tài liệu đo nắng, mưa, nhiệt độ, bốc hơi piche,
vận tốc gió, độ ẩm từ 1976 đến nay.
- Trạm thủy văn Nông Sơn: ( 15
o
42' vĩ độ Bắc, 108
o
02' kinh độ Đông), cách lưu
vực 15 km về phía Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu Bồn có tài liệu đo mưa năm, dòng
chảy năm và mô hình phân phối dòng chảy năm .
- Trạm đo mưa Tiên Phước: cách lưu vực 25 km về phía Đông Nam thuộc lưu
vực sông Thu Bồn có tài liệu đo mưa năm liên tôc từ năm 1978 đến nay.
- Trạm Việt An: là hồ chứa vừa có diện tích lưu vực 27 km
2
, gần khu vực nghiên
cứu, năm về phía Tây Nam lưu vực có số liệu về dòng chảy năm, dòng chảy lũ và mô
hình dòng chảy lũ.
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 7
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 7
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
- Hồ chứa nước Lộc Đài là hồ mới, không có tài liệu quan trắc trực tiếp về khí
tượng, thủy văn. Vì vậy để nghiên cứu đặc điểm khí tượng thủy văn dự án đã sử dụng tài

liệu quan trắc của các trạm khí tượng lân cận lưu vực thuộc hệ thống quản lý Đài khí
tượng thủy văn khu vực Trung Trung bộ như nêu trên.
Từ đặc điểm nguồn tài liệu thu thập như trên, để nghiên cứu quy luật khí tượng,
thủy văn hồ chứa Lộc Đại, dựa án sử dụng các tài liệu như sau :
*Yếu tố khí tượng: về mưa năm dùng số liệu trạm Quế Sơn, mưa lũ dùng số liệu
trạm Tiên Phước. Các yếu tố khí hậu khác như : nắng, nhiệt độ, bốc hơi nước, gió, độ
ẩm dùng số liệu trạm Tam Kỳ để tính toán.
*Yếu tố thủy văn: Dòng chảy năm tính toán gián tiếp từ mưa, mô hình phân phối
dòng chảy năm, bùn cát mượn số liệu trạm Nông Sơn và tài liệu " Đặc điểm thủy văn
Quảng Nam - Đà Nẵng ". Mô hình dòng chảy lũ mượn số liệu thực đo ở hồ chứa Việt An,
lưu lượng lũ tính theo công thức cường độ giới hạn.
*c. Đặc điểm thủy văn công trình
Lưu vực hồ Lộc Đại không có tài liệu quan trắc về thuỷ văn. Vì vậy để nghiên cứu
quy luật thuỷ văn, dự án phải tính toán gián tiếp từ tài liệu của các trạm quan trắc thuỷ
văn lân cận ngoài lưu vực hoặc sử dụng tham khảo những kết quả nghiên cứu khí tượng
thuỷ văn trong khu vực miền núi của Quảng Nam. Những trạm thuỷ văn được sử dụng để
nghiên cứu như sau :
- Trạm đo đạc dòng chảy lũ hồ Việt An là trạm đã xây dựng lân cận khu vực tính toán có
một số năm quan trắc dòng chảy lũ và mô hình lũ, có thể tham khảo để sử dụngtính toán
mô hình tương tự dòng chảy lũ cho khu vực hồ Lộc Đại.
Dòng chảy chuẩn:
Kết quả tính các đặc trưng dòng chảy năm :
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 8
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 8
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
- Diện tích lưu vực : F = 5,6 Km
2
- Lượng trung bình nhiều năm : X
o

= 2512 mm
- Độ sâu dòng chảy trung bình nhiều năm : Y
o
= 1642,08 mm
- Hệ số dòng chảy trung bình nhiều năm : α
o
= 0.654
- Hệ số phân tán: Cv =0.322 ; hệ số lệch Cs = 0.643
- Lưu lượng trung bình nhiều năm : Q
o
=0.292 m
3
/s
- Tổng lượng dòng chảy năm : W
o
=9,196 x10
6
m
3
- Mô đun dòng chảy kiệt
Dòng chảy thiết kế :
: M
o
= 52.07/s -km
2
-Lưu lượng dòng chảy năm TK : Q
85%
=0,226 m
3
/s

-Tổng lượng dòng chảy năm TK
: W
85%
=7,126
x10
6
m
3
- Phân phối dòng chảy năm thiết kế :
Bảng 1.7 Phân phối dòng chảy năm thiết kế
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tổng
cộng
Ki 0.069 0.041 0.028 0.022 0.032 0.032 0.022 0.022 0.049 0.194 0.304 0.186 1.000
W
75%
PA1
(10
6
m
3
)
0,492 0,289 0,196 0,157 0,228 0,228 0,157 0,157 0,349 1,382 2,166 1,325 7,126
Q(m
3
/s) 0,016 0,009 0,006 0,005 0,007 0,007 0,005 0,005 0,011 0,044 0,069 0,042 0,226
Dòng chảy lũ chính vụ :
Qua kết quả tính toán xác định các đặc trưng lũ tương ứng với các tần suất tính toán như
sau :
Bảng 1.8 Thông số tính toán dòng chảy lũ

Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 9
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 9
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
TT Các thông số tính toán Đơn vị
Lũ chính vụ
Lũ Tiểu
mãn
P=1,0% P=0,2% P=PMP P=10%
1
Thông số địa hình thủy lý
lưu vực

Diện tích lưu vực F = km2 5,6 5,6 5,6 5,6
Chiều dài suối chính Ls = km 4,8 4,8 4,8 4,8
Chiều dài suối nhỏnh Sl= km 1,6 1,6 1,6 1,6
Độ dốc suối chính Js = %o 115 115 115 115
TT Các thông số tính toán Đơn vị
Lũ chính vụ
Lũ Tiểu
mãn
P=1,0% P=0,2% P=PMP P=10%
Độ dốc trung bình lưu vực Jd %o 419 419 419 419

Chiều rộng trung bình lưu
vực Bc
km 1 1 1 1
2 Tài liệu mưa lũ

Lượng mưa 1 ngày max p

Hp1 (P%)
mm 511,77 571,26 1031,5 144,78
Tên phân khu mưa rào 10 10 10 10
3 Các thông số dòng chảy lũ
Hệ số dũng chảy lũ j = 0,7 0,7 0,7 0,7

Thông số tập trung nước trên
sườn dốc md
0,15 0,15 0,15 0,15

Thông số tập trung nước
trong suối ms =
7 7 7 7
4
Tính toán các tham số dòng
chảy lũ

Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 10
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 10
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi

Hệ số địa mạo thuỷ văn sườn
dốc Fd=
6,54 6,26 4,94 10,84

Tra thời gian chảy truyền trên
sườn dốc td
57,4 54,59 41,41 102,79


Hệ số địa mạo thuỷ văn lũng
sông Fs =
21,07 20,5 17,68 28,89

Tham số module dũng lũ Ap
=
0,06 0,06 0,06 0,04

Lưu lượng dũng chảy lũ
Qmaxp% =
M
3
/s 115 136,27 245,92 23

Module dũng chảy lũ Mmax
=
m
3
/s-
km
2
20,36 24,02 43,91 4,11

Tổng lượng lũ thiết kế
Wmaxp% =
10
6
.m
3
2,084 2,406 4,043 0,568

1.1.5Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
a. Địa chất thổ nhưỡng khu tưới
Qua khảo sát địa chất thổ nhưỡng khu tưới cho thấy địa chất khu vực chủ yếu là đất á cát
đến cát pha sét, tính thấm mạnh, dễ gây sạt lở kênh, khi xây dựng cần có biện pháp gia cố
kênh để nâng cao hiệu quả tưới.
b. Địa chất công trình
Để đánh giá tình hình địa chất khu vực lòng hồ và các công trình cụm đầu mối,
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Bắc Quảng Nam đã tiến hành trắc hội một số khu
vực trong lòng hồ, kết hợp khoan đào tại côm công trình đầu mối và bãi vật liệu. Kết
quả cho thấy địa chất khu vực phân bố chủ yếu 2 phân vị địa chất: phức hệ Bến Giằng –
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 11
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 11
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Quế Sơn ( P
2-3
bq). Phức hệ này được Huỳnh Trung, Nguyễn Xuân Bao và nnk xác lập
năm 1981 [29]. Tại vùng nghiên cứu các đá xâm nhập phức hệ Bến Giằng - Quế
Sơn lộ ra ở Quế Sơn, sông Ly Ly, thành phần chủ yếu gồm pha 2: granodiorit biotit
horblend, granit biotit - horblend.
* Tuyến đập đất:
Trên bề mặt đất tự nhiên xuất hiện nhiều tảng lăn thạch anh màu trắng. Cao 0.5m
đến 1.5 m phân bố không liên tôc sâu khoảng từ 2m đến 4 m tập chung nhiều ở đoạn đầu
tuyến đập đất từ km 0 + 160 đến Km 0 + 500.
Từ độ sâu 0.0 m đến 12.0 m xuất hiện lớp Sét pha lẫn sạn thạch anh màu nâu đỏ,
vàng nhạt, đốm trắng,trạng thái nửa cứng đến cứng.
Từ độ sâu 12.0 m trở xuống là lớp đá granit màu xám xanh xám đen đốm trắng đá
này thuộc phức hệ Bến Giằng – Quế Sơn ( P
2-3
bq)

* Tuyến tràn xả lũ:
Trên bề mặt đất tự nhiên xuất hiện lớp sỏi sạn, tảng lăn thạch anh màu trắng dày
0.50 m phân bố không liên tôc tập tung nhiều ở đoạn đầu tuyến tràn từ km 0 + 280 đến
Km 0 + 600.
Từ độ sâu 0.5 m đến 15.0 m xuất hiện lớp Sét pha màu nâu đỏ, vàng nhạt, đốm
trắng,trạng thái nửa cứng đến cứng.
Từ độ sâu 15.0 m trở xuống là lớp đá granit màu xám xanh xám đen đốm trắng đá
này thuộc phức hệ Bến Giằng – Quế Sơn ( P
2-3
bq)
* Tuyến cống lấy nước:
- Từ độ sâu 0.0 m đến 8.0 m xuất hiện lớp Sét pha lẫn sạn thạch anh màu nâu đỏ, nâu vàng
nhạt, đốm trắng,trạng thái nửa cứng đến cứng.
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 12
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 12
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
- Từ độ sâu 8.0 m trở xuống là lớp đá granit màu xám xanh xám đen đốm trắng đá này
thuộc phức hệ Bến Giằng – Quế Sơn ( P
2-3
bq).
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 13
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 13
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Bảng 1.9 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất nền khu vực đầu mối
c. Địa chất bãi vật liệu đất đắp :
Để đáp ứng trữ lượng và chất lượng
đáp ứng yêu cầu đất đắp cho công trình,
trong giai đoạn này đã tiến hành khảo sát

03 đồi đất đắp theo quy trình QTTTL-
B.1.74 của Bộ thủy lợi cũ ban hành với
trữ lượng khai thác khoảng 600.000 m
3
,
kết quả khảo sát cho thấy vật liệu đất
đắp đập là loại đất Sét pha lẫn dăm sạn,
sỏi màu nâu vàng, nâu đỏ. Trạng thái
nửa cứng. Nguồn gốc edQ, loại đất này
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 14
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 14
Chỉ số dẻo Ip ( %)
Độ sệt IL
11.51
0.42
11.70
0.16
10.17
-0.20
Lượng ngậm nước tự nhiênWe( %) 24.95 22.59 18.07
Dung trọng tự nhiên
w
(T/m
3
) 1.872 1.887 1.914
Dung trọng khô
đ
(T/m
3
) 1.499 1.529 1.621

Tỷ trọng (T/m
3
) 2.682 2.687 2.642
Độ rỗng n (%) 43.12 42.73 38.55
Hệ số rỗng 0.79 0.746 0.630
Độ bão hoà G (%) 84.71 81.29 76.35
Hệ số nén lún a
1-2
(cm
2
/kg) 0.031 0.022 0.017
Lực dớnh kết C (kg/cm
2
) 0.156 0.178 0.191
Góc ma sát trong (độ) 16
0
50’ 18
0
23’ 21
0
13’
Hệ số thấm K 5.515x10
-4
2.63x10
-4
4.12x10
-4
Chỉ tiêu đất nền
Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4
Thành phần hạt

Hạt sỏi (%)
Hạt cát (%)
Hạt bôi (%)
Hạt sét (%)
1.25
45.77
34.42
18.56
2.4
41.65
37.44
18.51
0.36
58.68
28.09
12.88
Hạn độ Atterberg:
Hạn độ chảy WL( %)
Hạn độ dẻo Wp( %)
31.58
20.07
32.36
20.67
30.21
20.03
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
phân bố khu vực sườn côm đồi thuận lợi cho việc khai thác bằng thủ công hoặc cơ giới. Chiều dày khai thác trung bình khoảng 2.0
m.
Hầu hết các bãi vật liệu đất đắp đều nằm tập trung gần khu vực đầu mối , cự ly vận chuyển từ 500m đến 2000m, dễ khai thác,

vận chuyển bằng thủ công hoặc cơ giới đều thuận tiện.
Bảng 1.10 Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp
Mỏ vật liệu
Chỉ tiêu cơ lý của vật liệu
A B C D
- Hàm lượng hạt sỏi sạn, % 4,86 5,00 6,08 5,40
- Hàm lượng hạt cát % 46,37 45,31 45,92 44,76
- Hàm lượng hạt bột % 32,47 33,09 31,96 32,52
- Hàm lượng hạt sét, % 16,29 16,61 16,04 16,24
- Khối lượng riêng, g/cm
3
2.70 2.68 2.70 2.69
- Chỉ tiêu đầm nén tiêu chuẩn
+
cmax
, t/m
3
1.616 1.635 1.627 1.629
+ Wtn, % 23.46 22.06 23.13 22.59
- Các chỉ tiêu lực học sau khi được
đầm chặt ở t/t K95
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 15
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 15
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
+ Hệ số thấm k, cm/s 2.17x10
-5
4.85 x10
-5
3.29 x10

-6
4.52 x10
-5
+ Độ bền của đất bão hoà nước
Góc ma sát trong
bh
, độ 17
0
21’ 17
0
13’ 18
0
24’ 17
0
46’
Lực dính C, kG/cm
2
0.166 0.175 0.167 0.172
Theo tiêu chuẩn 22TCN 333 -06 chúng tôi tiến hành thớ nghiệm đầm xác định dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm tốt nhất kết quả
thu được như sau.
Đối với đất đắp đập:
Dung trọng khô lớn nhất : 1.65 g/cm3
Độ ẩm tốt nhất : 21.52 %
Thực tế khi thi công để thực hiện công tác đắp đập thì các chỉ tiêu này sẽ được điều chỉnh khi có thớ nghiệm hiện trường, tốt nhất
là sau khi mỗi lớp đầm cần lấy ngay mẫu để xác định độ ẩm Wop và gk để kiểm tra chất lượng đầm và định hướng các thông số
n,h,W, gk cho từng bãi, và từng vị trí lấy đất.
1.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 Tình hình dân sinh kinh tế- xã hội
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 16
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 16

Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Vùng dự án có tổng số dân khoảng 11.771 người, đa số sống bằng nghề nông, trong vùng đã phủ điện thắp sáng, giao thông
trong vùng cũng đã bê tông hóa giao thông nông thôn nên thuận tiện đi lại trong mùa mưa lũ.
Tình hình sản xuất nông nghiệp trong khu vực còn khó khăn do chưa chủ động nước tưới nên năng suất thấp, đời sống nhân
dân trong vùng còn hạn chế về nhiều mặt, thu nhập đầu người bình quân quy thóc là 200kg/người năm, tỉ lệ hộ đói nghèo chiếm 30%,
đời sống văn hoá tinh thần chưa cao
Bảng 1.11 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các xã vùng dự án
TT
DANH MÔC ĐVT
Năm 2012
Quế Hiệp Quế Thuận
I DÂN SỐ – LAO ĐỘNG
1 Dân số bình quân trong năm Người 4.235 7.536
Trong đó : Nữ 2.075 3.994
2 Số người trong độ tuổi lao động 2.616 4.655
3 Tỷ lệ sinh tự nhiên % 15,25 15,26
II TỔNGDIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Ha
1 Đất nông nghiệp 3.506,73 1472,14
Đất trồng cây hàng năm 445,06 605,52
Đất trồng cây lâu năm 17,06 66,53
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 17
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 17
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
2 Đất lâm nghiệp 3.044,60 800,10
3 Đất khác 454,27 406,86
III SẢN XUẤT NÔNG LÂM THỦY SẢN
1 Sản xuất nôngnghiệp
a. Ngành trồng trọt

- Diện tích trồng cây lương thực ha 455 432
- Tổng sản lượng lương thực tấn 977,3 482,8
- Lương thực bình quân người /năm Kg
b. Ngành chăn nuôI :
-Tổng đàn trâu Con 645 437
- Tổng đàn bò Con 1261 651
- Tổng đàn lợn Con 1865 1243
- Tổng đàn gia cầm Con 13.150 13.580
2 Ngành lâm nghiệp
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp Ha 3.044,60 800,10
-Diện ớch rừng tự nhiên 1218,00 -
- Diện tích trồng rừng 1826,06 800,10
IV CN-TTCN-THƯƠNGNGHIỆP
1 Công nghiệp – TTCN
- Tổng số hộ kinh doanh Hộ 31 48
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 18
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 18
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
2 THƯƠNG NGHIỆP
TT
DANH MÔC ĐVT
Năm 2012
Quế Hiệp Quế Thuận
- Tổng số hộ kinh doanh Hộ 78 109
V Y TẾ – VĂN HOÁ XH-TDTT
1 Y tế
- Tổng số y bác sĩ Người 1 1
- Số CB y tế Người 3 3
- Số gường bệnh Giườn

g
5 5
2 Giáo dôc
- Tổng số phòng học Phòng 21 27
Gồm : +Mẫu giáo Phòng 5 7
+Cấp I Phòng 10 12
+ Cấp II Phòng 6 8
3 Văn hoá thông tin – TB xã hội
- Tổng số làng văn hoá mới Làng 28 44
Trong đó :
+Tổng số BMVNAH Mẹ 97 77
+ Tổng số hộ diện đói nghèo Hộ 274 535
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 19
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 19
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
+ Tỷ lệ hộ đói nghèo % 22,24 31,06
Tình hình sử dụng đất tại vùng hưởng lợi của dự án như sau :
Bảng 1.12 Tình hình sử dụng đất tại vùng hưởng lợi của dự án
Loại đất
Xã Quế hiệp Xã Quế Thuận
Diện tích Tỉ lệ % Diện tích Tỉ lệ %
Tổng diện tích đất nông nghiệp 3.506,73 100 1.472,14 100
1.Đất sản xuất nông nghiệp 462,13 13,18 672,04 45,65
-Đất ruộng lúa , màu 455,06 12,98 605,52 41,13
-Đất trồng cây lâu năm 17,06 0,49 66,53 4,52
2. Đất lâm nghiệp 3.044,60 86,82 800,10 54,35
3. Đất khác - - - -
1.2.2 Giao thông và vận tải
Vùng dự án thuộc 02 xã Quế Hiệp và Quế Thuận và trong vùng có đường tỉnh lộ ĐT611 chạy ngang qua xa Quế Thuận, nối từ

QL1A tại thị trấn Đông Phú và đường Hồ Chớ Minh, tuyến đường này có thể đến được các huyện vùng Tây của tỉnh Quảng Nam.
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 20
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 20
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Nên đóng một vai trò quan trọng trong mạng lưới giao thông của tỉnh. Còn lại hệ thống giao thông liên xã, liên thôn trong khu vực
không nhiều, ngoài một số đường đã được đầu tư kiên cố theo chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn theo chủ trương của
Tỉnh Quảng Nam, còn lại một số ít là đường đất đã xuống cấp nên giao thông đi lại nội vùng còn khó khăn.
1.2.3 Năng lượng
Với vị trí thuận lợi về giao thông nên cũng thuận lợi về năng lượng điện. Toàn xã đã có lưới điện 22KV, 6KV và hạ thế phôc vô
sản xuất, sinh hoạt cũng như kinh doanh đủ điều kiện để phát triển công nghiệp hoặc các dịch vô khác.
1.3HIỆN TRẠNG THỦY LỢI KHU VỰC
1.3.1 Tình hình thiên tai trong khu vực và vùng dự án
Hạn hán là mối đe doạ thường xuyên xảy ra ở vùng dự án do trong vùng chưa có công trình thuỷ lợi tương đối lớn để đảm bảo
cung cấp đủ nước tưới cho cả khu vực. Hiện nay nguồn nước chính vẫn là nước tự nhiên, vì thế hạn hán đã gây thiệt hại mùa màng
ngay cả đối với cây trồng dùng ít nước như sắn, mớa có năm tại địa phương bị hạn nặng đã làm thiệt hại tới 60 - 70% diện tích
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 21
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 21
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
trồng trọt vô Hè Thu, các năm khác tuy không bị hạn nặng nhưng năng suất cũng bấp bênh do không chủ động nguồn nước tưới. Đây
là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đói nghèo trong vùng còn cao so với các địa phương khác trong tỉnh.
Ngoài ra lũ lôt cũng gây ảnh hưởng khá lớn tới sản xuất nông nghiệp ở trong vùng. Đặc biệt là lũ chính vô hàng năm thường
làm tắc nghẽn giao thông trong vùng lòng hồ.
1.3.2 Hiện trạng khu hưởng lợi
Khu hưởng lợi của công trình hồ chứa nước Lộc Đại thuộc hai xã Quế Hiệp và Quế Thuận, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam,
có cao trình từ +22m đến +48m, là vùng còn khó khăn về nguồn nước tưới.
Đa số nhân dân trong vùng sống về nghề nông nhưng đất đai canh tác chủ yếu là nước trồi nên năng suất bấp bênh. Số dân
trong vùng khoảng 11.771 người trong đó có 6.069 là nữ.
Tổng diện tích tự nhiên của hai xã là 58,4 km

2
. Trong đó diện tích nằm ở cao trình trên +50.0m là đất chỉ có thể trồng bạch đàn
và đất cho lâm nghiệp là 3.930 ha.
Đất thổ cư, đất xây dựng cơ bản như trường học, bệnh viện và các công trình phúc lợi công cộng chiếm, đất khác bao gồm sông suối,
đường sá chiếm 861 ha.
Đất nông nghiệp nằm trong hệ thống tưới của hồ chứa nước suối Tiên và Hồ chứa nước Cây Thông là 400 ha.
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 22
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 22
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Như vậy diện tích đất còn lại của khu tưới hồ chứa nước. Lộc Đại là khoảng 500 ha. Với 500 ha đất nông nghiệp hiện nay hàng
năm chỉ gieo trồng được 100 ha lúa một vô, 200 ha sắn, còn lại là gieo trồng các loại cây hoa màu ngắn ngày do không có đủ nguồn
nước tưới.
1.3.3Hiện trạng thủy lợi
Vùng dự án đến nay vẫn chưa được đầu tư thớch đáng về thuỷ lợi, đa số sử dụng nước trời là chính, ngoại trừ 200 ha do hồ
suối Tiên cung cấp. Trong khu vực hiện nay chỉ có các đập dâng tạm lấy nước suối Lộc Đại để tưới cho khoảng 30 ha ruộng thấp của
thôn Lộc Đại xã Quế Hiệp, nhưng mùa khô cũng thường thiếu nước do chỉ tận thông lưu lượng cơ bản là chính.
a. Hồ chứa nước suối Tiên nằm ở phía Bắc dự án, có vị trí công trình đầu mối tại thôn Nghi Thượng xã Quế Hiệp, được
xây dựng vào năm 2006 để tưới cho 200 ha. Tuy nhiên kênh mương phải cắt qua nhiều sông suối trong khu vực như suối Tiên,
suối Lộc Đại, do đó lượng tổn thất nước lớn, sản xuất nông nghiệp bị bấp bênh vì thường xuyên thiếu nước nhất là vào vô Hè
Thu. Những năm hạn hán nguồn nước khô kiệt nên nguồn tưới và sinh hoạt đều thiếu trầm trọng.
b. Hồ chứa nước Cây Thông trên suối nhỏ nằm ở phía Đông dự án, hiện tại nguồn nước chỉ đảm bảo tưới cho diện tích
theo thiết kế khoảng 150ha vùng phía đông, không đủ nước cung cấp khu vực cuối khu tưới.
c. Đập dâng Lộc Đại được xã đầu tư xây dựng nằm trong lòng hồ Lộc Đại để khai thác lưu lượng mùa kiệt lấy nước tưới
và sinh hoạt. Hiện nay, đập này có thể tưới cho 30 ha đất ruông thấp thuộc đất canh tác của thôn Lộc Đại xã Quế Hiệp, nhưng
do đập có tính thời vô, tạm thời, sử dụng lưu lượng cơ bản của dòng chảy suối Lộc Đại là chính nên mùa khô thường xuyên
thiếu nước.
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 23
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 23
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi

Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Căn cứ theo yêu cầu dùng nước trong khu vực dự án thì hồ chứa nước Lộc Đại nếu được đầu tư xây dựng sẽ đảm nhận tưới hầu
hết phần diện tích đất canh tác từ hạ lưu hồ Lộc Đại đến giáp sông Ly Ly với diện tích 500 ha. Đây là khu vực canh tác hiện nay
đang thiếu nước trầm trọng.
1.3.4Sự cần thiết phải đầu tư và nhiệm vô dự án
Vùng dự án thuộc hai xã Quế Hiệp và Quế Thuận diện tích đất tự nhiên khoảng 5.840ha trong đó có khoảng 500 ha đất canh
tác nông nghiệp chưa có nước tưới. Dân cư trong vùng khoảng 11.771 người, chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, nhưng năng suất
bấp bênh vì đa số dựa vào nguồn nước trời là chính. Bình quân thu nhập đầu người quy ra thóc là 200kg/năm, đời sống nhân dân
trong vùng còn nhiều khó khăn.
Hiện nay lân cận khu vực trên địa bàn hai xã đã được đầu tư xây dựng 02 công trình thuỷ lợi nhưng chỉ đảm bảo tưới cho
khoảng 350ha diện tích canh tác của thôn NGhi Thượng xã Quế Hiệp và thôn 1 xã Quế Thuận, còn lại một số diện tích đất nông
nghiệp không có nước twói nên năng xuất, sản lượng bấp bênh và không ổn định.
Thực trạng tưới ở xã Quế Hiệp cũng khó khăn không ít vì hiện nay tuy có hồ suối Tiên đã được xây dựng năm 2006 với năng
lực tưới 200ha nhưng cũng chỉ giải quyết nước chủ yếu cho thôn Nghi Thượng xã Quế Hiệp
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 24
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 24
Đồ án môn học Quy hoạch thiết kế hệ thống thủy lợi
Đồ án Quy hoạch & thiết kế hệ thống thủy lợi
Trong khu vực lòng hồ, hiện nay có đập Lộc Đại, đây là đập tạm lấy nước tại suối Lộc Đại để tưới cho khoảng 30 ha ruộng
thấp của thôn Lộc Đại, nhưng với hình thức đập dâng tận thông dòng chảy cơ bản do đó cũng rất bị động, nhất là gặp những năm hạn
hán như những năm gần đây thường xảy ra tình trạng thiếu nước trầm trọng.
Vì vậy, việc đầu tư xây dựng hồ chứa nước Lộc Đại nhằm phôc vô tưới chủ động cho khoảng 500 ha diện tích đất nông
nghiệp, góp phần vào việc giải quyết được vấn đề thiếu lương thực, để từng bước ổn định và nâng cao đời sống nhân dân trong vùng,
cải tạo môi trường sinh thái và giao thông nội vùng, tạo điệu kiện để phát triển kinh tế xã hội địa phương là hết sức cần thiết, phù hợp
với nguyện vọng của nhân dân trong vùng.
1.3.5 Nhiệm vụ thiết kế hệ thống tưới
Theo điều tra thực tế tình hình canh tác, phương hướng sản xuất nông nghiệp của xã Quế Hiệp và Quế Thuận thì diện tích canh tác
cần cung cấp nước tưới của dự án hồ Lộc Đại như sau : lúa 2 vô, màu 2 vô, mớa 1 vô cả năm
+ Lúa Đông Xuân : 450 ha
+ Lúa Hè Thu : 450 ha

+ Lạc Đông Xuân : 50 ha
+ Lạc Hè Thu : 50 ha
Bô môn công trình thủy-Khoa Xây dựng Thủy lợi-Thủy điện Trang 25
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Trang 25

×