Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

lý thuyết sinh học 10 ôn thi đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.2 KB, 95 trang )

THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
Thế giới sống là hệ thống vơ cùng đa dạng và khác với hệ thống khơng sống ở
nhiều đặc điểm, chủ yếu là tính tổ chức cao, trao đổi chất, cảm ứng, sinh trưởng, phát
triển và sinh sản. Hệ sống là hệ mở, có khả năng thích ứng với mơi trường. Một trong
những đặc điểm nổi bật của hệ thống sống là có tổ chức phức tạp gồm nhiều cấp
tương quan với nhau và tương quan với mơi trường sống. Người ta chia hệ thống sống
thành các cấp tổ chức chính từ thấp đến cao như: tế bào, cơ thể, quần tề-lồi, quần xã,
hệ sinh thái-sinh quyển. Trong mỗi cấp tổ chức chính có các phụ. Tế bào có các cấp
phụ như: phân tử, đại phân tử, bào quan. Cơ thể gồm các cấp phụ như mơ, cơ quan, hệ
cơ quan. Cấp chính tồn tại độc lập như một đơn vị sống, còn cấp phụ tồn tại phụ thuộc
và cấp chính. Đại phân tử, bào qun chỉ tồn tại trong tế bào. Mơ, cơ quan, hệ cơ quan
chỉ có thể tồn tại trong cơn thể. Trong mỗi cấp tổ chức đều thể hiện mối tương quan
mật thiết giữa cấu tạo với chức năng sinh lý, giữa cấu tạo và chức năng với mơi trường
sống. các cấp tổ chức của thế giới sống xuất hiện và phát triển từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp trong q trình tiến hóa của sự sống theo thời gian và khơng gian.
CÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG
I. Cấp tế bào
Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của thế giới sống cả về cấu tạo, chức năng sinh lý
và di truyền theo ba ngun lý sau:
- Tế bào là tổ chức sống nhỏ nhất, đơn vị tổ chức cơ bản của mọi cơ thể sống.
- Tất cả cơ thể sống được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào. Các q trình chun
hóa vật chất và di truyền điều diễn ra trong tế bào.
- Tế bào được sinh ra từ tế bào trước đó.
Tế bào được cấu tạo gồm các phân tử, đại phân tử, bào quan tạo nên ba thành
phần cơ bản là: màng sinh chất, tế bào chất và nhân. Các phân tử và bào quan chỉ thực
hiện được chức năng sống trong mối tương tác lẫn nhau trong trong tổ chức tế bào tồn
vẹn.
Người ta phân biệt hai dạng tế bào cấu tạo nên tất cả các cơ thể sống: tế bào nhân
sơ và tế bào nhân thực.


1. Các phân tử
Các phân tử có trong tế bào là các chất vơ cơ (như các muối vơ cơ, nước) và các
chất hữu cơ. Các chất hữu cơ đơn phân tập hợp lại thành các chất hữu cơ đa phân nhở
các phản ứng trùng ngưng.
2. Các đại phân tử
Các đại phân tử chủ yếu là prơptêin và axít nuclêic, chúng là các chất đa phân
(gồm các đơn phân là axit amin và nuclêơtit) có vai trò quyết định sự sống của tế bào
nhưng chúng chỉ thực hiện được chức năng khi trong tổ chức tế bào. Các phân tử và đại
phân tử hợp lại thành các bào quan.
Trang: - 1 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
3. Bào quan (organella – cơ quan nhỏ, hay là organoide – tương tự cơ quan)
Cấu trúc gồm các đại phân tử và phức hợp trên phân tử có chức năng nhất
đònh trong tế bào. Ví dụ: ribơxơm có cấu trúc gồm rARN và prơtêin có chức năng tổng
hợp prơtêin
* Tóm lại: Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống.
II.Cấp cơ thể - đơn vị sống riêng lẻ
Cơ thể là cấp tổ chức sống riêng riêng lẻ (cá thể) có cấu tạo gồm một tế bào hoặc
nhiều tế bào, tồn tại và thích nghi với những điều kiện nhất định của mơi trừơng. Cơ thể
mang thơngtin di truyền chứa trong hệ gen (ADN) của mình và là liên kết của q trình
tiến hóa lâu dài theo cơ chế biến dị và chọn lọc tự nhiên.
1. Cơ thể đơn bào
Gồm một tế bào nhưng thể hiện đầy đủ chức năng của một cơ thể sống . Ví dụ:
Amip, cơ thể vi khuẩn tuy chỉ một tế bào nhưng hoạt động như một cơ thể sống. Cơ thể
đơn bào là các tế bào nhân sơ chỉ có các bào quan đơn giản như ribơxơm hoặc mêzơxơm.
Cơ thể đơn bào là tế bào nhân thực có nhiều loại bào quan và có cấu tạo phức tạp, thực
hiện các chức nănh nhất định.
2. Cơ thể đa bào
Cơ thể đơn bào khác cơ thể đơn bào là cơ thể đa bào có cấu tạo bởi nhiều tế bào. .

Ví dụ cơ thể người có đến 6.10
13
tế bào. Trong cơ thể đa bào, các tế bào biệt hóa khác
nhau tạo nên rất nhiều loại mơ khác nhau, có chức năng khác nhau.
- Mơ: tập hợp nhiều tế bào cùng loại cùng thực hiện một chức năng nhất định. Ví
dụ: Mơ biểu bì gồm nhiều tế bào biểu mơ có chức năng bảo vệ; Mơ cơ gồm nhiều tế
bào cơ có chức năng vận động; Mơ thần kinh gồm nhiều nơron có chức năng dẫn truyền
xung thần kinh.
- Cơ quan: nhiều mô khác nhau tập hợp thành cơ quan.
- Hệ cơ quan: nhiều cơ quan tập hợp lại tạo thành hệ cơ quan thực hiện một
chức năng nhất đònh của cơ thể. Ví dụ: Hệ tuần hồn có tim co bóp để đẩy máu, mạch
máu có chức năng dẫn máu.
Tóm lại: Cơ thể là 1 thể thống nhất, hoạt động thống nhất nhờ có sự điều hoà và điều
chỉnh chung, do đó thích nghi với mơi trường sống.
III. Cấp quần thể - Lồi, đơn vị sinh sản
Các cơ thể sống riêng biệt được gọi là cá thể. Trong tự nhiên các cá thể thuộc
cùng một lồi chung sống với nhau chung một vùng địa lý nhất định tạo nên cấp độ tổ
chức sống lá quần thể.
- Quần thể được xem là đơn vị sinh sản và tiến hóa. Sinh sản là một tronh những
đặc tính quan trọng của cơ thể sống. Để thực hiện chức năng sing sản, dù là sinh sản
hữu tính hay vơ tính, các cà thể phải sống chung thành quần thể. Trong quần thể có các
nhóm cá thể đực và cái, còn non, trưởng thành, già tập hợp với nhau trong mối quan hệ
sinh sản và đó chính là cơ sở của tiến hóa và đó chính là cơ sở của tiến hóa dưới tác
động của chon lọc tự nhiên.
Trang: - 2 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
- Lồi - đơn vò phân loại: Trong một quần thể chỉ tồn tại những cá thể cùng lồi
có khả năng giao phối sinh ra con cái hữu thụ. Các quần thể thuộc cùng một lồi có thể
phân bố trong các vùng địa lý khác nhau, nhưng trong cùng một vùng địa lý nhất định

có thể tồn tại nhiều quần thể khác lồi có nghĩa là các cá thể cùa các quần thể đó khơng
thể giao phối với nhau. Các cá thể của các quần thể đó dù có vùng phân bố địa lý khác
nhau nhưng nếu có khả năng giao phối sinh con cái hữu thụ thì sẽ thuộc vể một lồi.
Các nhà phân loại xem lồi như là đơn vị phân loại nhỏ nhất.
IV. Cấp quần xã – mối quan hệ dinh dưỡng
Quần xã gồm nhiều quần thể thuộc các loài khác nhau cùng chung sống trong
một vùng đòa lý nhất đònh.
Mối quan hệ trong quần xã:
- Tương tác giữa các cá thể trong quần xã: các cá thể cùng lồi trong quần xã tương
tác lẫn nhau trong mối quan hệ sinh sản là chủ yếu, còn mối quan hệ tương tác giữa các
cá thể khác lồi trong quần xã chủ yếu là quan hệ dinh dưỡng.
- Tương tác giữa các quần thể trong quần xã: Là tập hợp tương tác hỗ trợ hoặc cạnh
tranh nhưng ln giữ thế cân bằng cho quần xã và hệ sinh thái.
V. Cấp hệ sinh thái-sinh quyển- cấp tổ chức cao nhất của thế giới sống
Tập hợp tất cả các quần xã sống trong khí quyển, thủy quyển, địa quyển tạo nên
sinh quyển của trái đất. Sinh quyển gồm nhiều hệ sinh thái khác nhau
- Hệ sinh thái: Các sinh vật trong quần xã khơng chỉ tương tác lẫn nhau mà còn
tương tác với mơi trường sống của chúng. Sinh vật và mơi trường sống tạo nên một thể
thống nhất được gọi là hệ sinh thái.
- Sinh quyển: là cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất của hệ sống, sinh quyển bao
gồm: tập hợp tất cả hệ sinh thái trong khí quyển, thuỷ quyển, đòa quyển trên trái đất
và cùng với điều kiện sống của chúng.
CÁC CÂU HỎI TỰ LUẬN CƠ BẢN
1. Hãy nêu các cấp tổ chức chính của hệ sống theo thứ tự từ thấp đến cao và mối
tương quan giữa các cấp đó.
2. Tại sao xem tế bào là cấp tổ chức cơ bản của các cơ thể sống.
3. Cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất của sự sống là gì? Thế nào là hệ sinh thái.
Trang: - 3 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải

GIỚI THIỆU CÁC GIỚI SINH VẬT
I. Các giới sinh vật
1. Khái niện về giới sinh vật
Giới là đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm những sinh vật có chung những đặc
điểm nhất định.
2. Hệ thống 5 giới sinh vật
Giới khởi
sinh
(Monera)
Giới ngun
sinh
(Protista)
Giới
nấm
(Fungi)
Giới thực
vật
(Plantae)
Giới động
vật
(Animalia)
Đặc điểm
cấu tạo
- Tế bào
nhân sơ
- Đơn bào
- Tế bào nhân
thực.
- Đơn bào, đa
bào

- Tế bào
nhân
thực.
- Đa bào
phức tạp.
- Tế bào
nhân thực.
- Đa bào
phức tạp
- Tế bào
nhân thực.
- Đa bào
phức tạp
Đặc điểm
dinh
dưỡng
- Dị dưỡng.
- Tự dưỡng
- Dị dưỡng.
- Tự dưỡng
- Dị
dưỡng
hoại sinh.
- Sống cố
định.
- Tự dưỡng
quang hợp.
- Sống cố
định.
- Dị dưỡng.

- Sống
chuyển
động
Các nhóm
điển hình
Vi khuẩn Động vật đơn
bào, tảo, nấm
nhầy.
Nấm Thực vật Động vật
II. Các bậc phân loại trong giới:
1. Ngun tắc phân loại:
Ngun tắc phân loại dựa vào các tiếu chí: cấu tạo, đặc điểm dinh dưỡng, kiểu
sinh sản của sinh vật
2. Các bậc phân loại
Các bậc phân loại được sấp xếp từ thấp đến cao:
Loài (species) – Chi (genus) – Họ (family) – Bộ (order) – Lớp (class) –
Ngành (phylum) – Giới (kingdom).
Bất kỳ một lồi nào cũng đều được sắp xếp vào một lồi nhất định.
3. Cách đặt tên lồi
Đặt tên lồi theo ngun tắc dùng tên kép (theo tiếng La tinh):
- Tên thứ nhất là tên chi (viết hoa)
- Tên thứ hai là tên lồi (viết thường)
Trang: - 4 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
Ví dụ:
+ Lồi người: Homo sapiens.
+ Chó sói: Canis lupus. (thuộc chi Chó (Canis), học Chó (Canidae), bộ ăn thịt
(Carnivora), lớp động vật có vú (Mammalia), ngành Có dây sống (Chordata), giới Động
vật (Animalia)

III. Đa dạng sinh vật
- Đa dạng về lồi: Hiên nay có khoảng 1,8 triệu lồi đã thống kê và ước tính có
khoảng 30 triệu lồi trong sinh quyển.
- Đa dạng quần xã và hệ sinh thái: các quần xã có mặt ở mội trường cạn, nước
ngọt, nước mặn.
* Ngày nay do con người khai thác quá mức tự nhiên  cạn kiệt nguồn tài
nguyên sinh vật  mất cân bằng sinh thái  giảm độ đa dạng sinh học
* Bên cạnh ơ nhiễm môi trường làm giảm nguồn thức ăn, nơi ở, điều kiện sống 
tuyệt diệt nhiều loài, nhiều quần xã và hệ sinh thái.
* Tóm lại: Bảo tồn đa dạng sinh học khơng chỉ là trách nhiệm của các nhà khoa
học, các nhà quản lý, trách nhiệm của nhà nước mà còn là trách nhiệm và nghĩa vụ của
tồn dân, trong đó có cả học sinh
CÁC CÂU HỎI TỰ LUẬN CƠ BẢN
1. Giới sinh vật là gì? Có bao nhiêu giới sinh vật?
2. Hãy kể tên các bậc chính trong thang phân loại từ thấp đến cao.
3. Hãy viết tên khoa học của hổ, cho biết hổ thuộc lồi tigris, thuộc chi Felis và
tên khoa học của sư tử, cho biết sư tử thuộc họ leo, thuộc chi Felis.
4. Em phải làm gì để bảo tồn đa dạng sinh học?
Trang: - 5 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
CÁC GIỚI SINH VẬT

Giới (kingdom) được xem là đơn vị phân loại lớn nhất, trong đó sắp xếp những
sinh vật có chung những đặc điểm nhất định.
I. Giới khởi sinh (Monera)
- Là những sinh vật nhân sơ đơn bào có kích thước nhỏ bé từ 1 - 3µm, là những
sinh vật cổ sơ nhất, xuất hiện khoảng 3,5 tỷ năm trước đây. Chúng sống khắp nơi
-Phương thức dinh dưỡng rất đa dạng: hóa tự dưỡng, quang tự dưỡng, hóa dị
dưỡng, quang dị dưỡng

- Đa số vi khuẩn có thành peptiđơglican, chuyển động nhờ roi có cấu tạo đơn
giản từ prơtêin flagelin. Nhiều vi khuẩn sống ký sinh trong cơ thể khác.Chúng có khả
năng sống trong mội trường rất khắc nghiệt về nhiệt độ (từ 0 – 100
0
C) và độ muối eất
cao (20 – 25%). Chúng có vai trò quan trọng trong cân bằng sinh thái, trong thực tiễn
sản xuất và sản xuất.
Ví dụ: vi khuẩn lam, vi khuẩn cổ, vi khuẩn mêtan.
II. Giới ngun sinh (Protista)
- Gồm các sinh vật nhân thực cơ thể đơn bào hay đa bào.
- Phương thức dinh dưỡng đa dạng: dị dưỡng, tự dưỡng quang hợp, dị dưỡng
hoại sinh.
- Tùy theo phương thức dinh dưỡng, người ta chia chúng thành: Động vật ngun
sinh (Protozoa), thực vật ngun sinh ( hay là tảo – Alge) và nấm nhầy (Myxomycota)
+ Động vật ngun sinh: Đơn bào, khơng có thành xenlulơzơ, khơng có
lục lạp, dị dưỡng, vận động bằng lơng hay roi. Đại diện là: trùng amip, trùng roi, trùng
bào tử,
+ Thực vật ngun sinh (tảo): Đơn bào hay đa bào, có thành xenlulơzơ, có
lục lạp, tự dưỡng quang hợp. Đại diện: tảo lục đơn bào, tảo lục đa bào, tảo đỏ, tảo nâu,

+ Nấm nhầy: Cơ thể tồn tại ở haipha: pha đơn bào giống amip và pha cộng
bào giống khối ngun sinh chất nhầy chứa nhiều nhân, dị dưỡng hoại sinh. Đại diện:
nấm nhầy
- Hiện nay người ta mơ tả trên 100.000 lồi. Nhiều lồi gây bệnh nguy hiểm cho
người và động vật.
III. Giới nấm (Fungi)
- Là sinh vật nhân thực. Cơ thể đơn bào hay đa bào dạng sợi. Có thành cutin (trừ
một số ít có thành xenlulơzơ), khơng có lục lạp, khơng có lơng, roi.
Trang: - 6 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn

Ngọc Hải
- Hình thức sống: dị dưỡng hoại sinh, ký sinh, cộng sinh.
- Sinh sản bằng bào tử khơng có lơng và roi.
- Đại diện: nấm men, nấm sợi, địa y, giới nấm,. . …
+ Nấm men: Đơn bào, sinh sản bằng nảy chồi hoặc phân cắt, đơi khi các tế
bào dính nhau tạo thành sợi nấm giả - nấm men
+ Nấm sợi: Đa bào hình sợi sinh sản vơ tính và hữu tính
* Các nhóm vi sinh vật
- VSV là những sinh vật nhỏ bé có kích thước hiển vi.
- Đặc điểm của nhóm VSV:
+ Kích thước hiển vi.
+ Sinh trưởng nhanh.
+ Phân bố rộng, thích ứng cao với mơi trường.
- Đại diện: vi khuẩn, động vật ngun sinh, tảo đơn bào, nấm men, virút,…
- Vai trò:
+ Tham gia vào chu trình sinh địa hóa các chất trong tự nhiên.
+ Sử dụng trong cơng nghệ sinh học để sản xuất kháng sinh, sinh khối,…
IV. Giới thực vật (Plantae)
1. Đặc điểm chung của giới thực vật
a. Đặc điểm về cấu tạo
- Gồm những sinh vật nhân thực đa bào.
- Cơ thể được phân hóa thành nhiều mơ và cơ quan khác nhau.
- Tế bào có thành xenlulơzơ, chứa lục lạp (sắc tố clorophyl)
b. Đặc điểm về dinh dưỡng
- Tế bào có nhiều lục lạp chứa sắc tố quang hợp tổng hợp chất hữu cơ cung
cấp cho sinh vật khác.
- Đời sống cố đònh, tế bào có thành xenlulôzơ nên thân cành cứng cáp, vươn
cao, toả rộng tán lá để hấp thu nhiều ánh sáng cho quang hợp
c. Đặc điểm của thực vật thích nghi với đời sống trên cạn
- Mọc cố định. Có lớp cutin chống mất nước, biểu bì lá có chứa khí khổng để trao

đổi khí và thốt hơi nước.
- Có mạch dẫn, dẫn truyền các chất: nước, các chất vơ cơ và hữu cơ
- Thụ phấn nhờ gió, nước, cơn trùng. Thụ tinh kép tạo hợp tử và nội nhũ để ni
phơi phát triển.
- Sự tạo thành hạt và quả để bảo vệ ni phơi và duy trì nòi giống.
* Một số thực vật thủy sinh sống ở nước có đặc điểm thích nghi với mơi trường
nước là hiện tượng thứ sinh
* Thực vật có nguồn gốc từ một lồi tảo lục đa bào ngun thủy
2. Các ngành thực vật
- Rêu (Bryophyta): chưa có hệ mạch, tinh trùng có roi thụ tinh nhờ nước. Đại
diện: rêu, địa tiền, . .
- Quyết (Pteridophyta): Có hệ mạch, tinh trùng có roi thụ tinh nhờ nước. Đại
diện: dương xỉ
- Hạt trần (Gymnospermatophyta): Có hệ mạch, tinh trùng khơng roi, thụ phấn
nhờ gió. Hạt khơng được bảo vệ. Đại diện: thơng, tuế, . .
Trang: - 7 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
- Hạt kín (Angospermatophyta): Có mạch, tinh trùng khơng có roi, thụ phấn nhờ
gió, cơn trùng. Thụ tinh kép, hạt được bảo vệ trong quả. Đại diện: Cây một lá mẩm: lúa,
ngơ, . . ; cây hai lá mầm: đậu, . .
3. Đa dạng giới thực vật
Giới thực vật đa dạng về số lồi, cấu tạo cơ thể, về hoạt động sống thích nghi với
mọi mơi trường sống.
4. Vai trò của thực vật
Thực vật có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và đời sống con người.
- Đối với tự nhiên: Là thành phần quyết định sự sống của tồn bộ sinh quyển, vì
chúng chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng tích trong các hợp chất
hữu cơ. Vậy chúng cung cấp năng lượng và chất hữu cơ cho tồn bộ thế giới sống, cân
bắng CO

2
và O
2
trong sinh quyển, do đó duy trì sự sống cho các sinh vật.
- Đối với con người: cung cấp lương thực, thực phẩm, ngun liệu xây dựng,
ngun liệu cơng nghiệp nhẹ, nhiên liệu, . . . Rừng và các sinh thái cảnh thực vật là mơi
trường sống cần thiết cho con người kể cả đời sống vật chất và tinh thần.
V. Giới động vật (Animalia)
1. Đặc điểm chung của giới động vật
a. Đặc điểm cấu tạo:
- Gồm những sinh vật đa bào, nhân thực, các tế bào của cơ thể phân hóa thành
các cơ quan và hệ cơ quan.
- Có hệ vận động và hệ thần kinh.
b. Đặc điểm về dinh dưỡng và lối sống.
- Dinh dưỡng: Khơng có khả năng quang hợp, sống dị dưỡng nhờ chất hữu cơ có
sẵn có của các cơ thể khác
- Lối sống:
+ Di chuyển tích cực để tìm kím thức ăn.
+ Có hệ thần kinh phát triển nên có khả năng phản ứng nhanh, điều chỉnh
được mọi hoạt động, thích ứng cao với mơi trường.
2. Các ngành của giới động vật:
- Nguồn gốc của giới động vật: Nguồn gốc từ tập đồn đơn bào dạng trùng roi
ngun thủy.
- Sự phân chia của giới động vật:
+ Động vật khơng xương sống: Khơng có bộ xương trong, bộ xương ngồi
(nếu có) bằng kitin; Hơ hấp thẩm thấu qua da hay ống khí; Thần kinh dạng hạch hay
chuỗi hạch ở mặt bụng; Đại diện: thân lỗ, ruột khoang, giun dẹp, giun tròn, thân mầm,
giun đốt, chân khớp, da gai.
+ Động vật có xương sống: Bộ xương trong bằng sụn hay bằng xương với
dây sống hay cột sống tương tự; Hơ hấp bằng mang hay bằng phổi; Hệ thần kinh dạng

ống ở mặt lưng; Đại diện: nữa dây sống, các miệng tròn, các sụn, cá xương, lưỡng cư,
bò sát, chim, thú.
3. Đa dạng giới động vật
- Sự đa dạng của động vật được thể hiện:
+ Số lượng lồi rất lớn.
+ Cấu tạo cơ thể thích ghi với mọi mơi trường sống khách nhau.
Trang: - 8 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
- Vai trò của động vật:
+ Trong tự nhiên: Là thành phần chủ yếu của chuỗi và lưới thức ăn, tham
gia vào chu trình sinh địa hóa.
+ Trong đời sống: Là nguồn cung cấp thực phẩm và dược phẩm, sức
kéo…. cho con người. Một số động vật ký sinh gây bệnh hoặc là vật chủ trung gian
truyền bệnh: giun, sán, muỗi, . . .
CÁC CÂU HỎI TỰ LUẬN CƠ BẢN
1. Giới khởi sinh gồm những sinh vật nào và có những đặc điểm gì?
2. Hãy nêu những đặc điểm của giới nấm.
3. Vi sinh vật là gì?
4. Giới thực vật có những đặc điểm gì?
5. Hãy nêu những ngành của giới thực vật.
6. Nêu đa dạng của giới thực vật. Tại sao chúng ta cần bảo vệ rừng?
7. Nêu các đặc điểm của giới động vật.
8. Động vật khác với thực vật ở những đặc điểm nào?
9. Hãy nêu những khác biệt giữa nhóm động vật có xương sống và nhóm động
vật khơng có xương sống.
10. Nêu các lý do phải bảo tồn các động vật q hiếm.
Trang: - 9 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải

Phần II: SINH HỌC TẾ BÀO
Chương I THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA TẾ BÀO
- oOo -
CÁC NGUN TỐ HĨA HỌC VÀ NƯỚC CỦA TẾ BÀO
I. Các ngun tố hóa học cấu tạo nên tế bào
1. Những ngun tố hóa học của tế bào
Có khoảng 25- 30 ngun tố hóa học trong tự nhiên (92 ngun tố) cấu thành nên
cơ thể sống đó là: O (65%), C (16,8%), H (9,5%), N (3,3%), Ca (1,5%), K, P ,…
Giới hữu cơ và giới vơ cơ thống nhất ở cấp độ ngun tử.
2. Các ngun tố đa lượng, vi lượng
a. Ngun tố đa lượng
Ngun tố đa lượng là các ngun tố có lượng chứa lớn trong khối lượng khơ
của cơ thể (> 0,01%)
VD: K, Ca, Na, P, S, …
b. Ngun tố vi lượng
Nguyên tố vi lượng: Mn, Zn, Cu, Mo chiếm khối lượng < 0,01%.
3. Vai trò của các ngun tố khống
- Là thành phẩn của chất hữu cơ xây dựng cấu trúc tế bào.
- Là thành phần khơng thể thiếu của các enzim.
- Một số ion K, Na tham gia vào q trình dẫn truyền xung thần kinh.
- Tham gia vào q trình đơng máu (Canxi), cấu tạo hêmơglơbin hay enzimhơ
hấp (Fe)
- Tham gia vào hoạt động của hoocmon tuyến n, tuyến sinh dục (kẽm)
II. Các chất vơ cơ
Các ngun tố trong tế bào liên kết với nhau tạo nên các chất vơ cơ và các chất
hữu cơ. Các chất vơ cơ trong tế bào có thể ở dạng các muối vơ cơ và nước
III. Muối vơ cơ
Các muối vơ cơ trong cơ thể tồn tại dưới hai dạng:
Trang: - 10 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn

Ngọc Hải
- Dạng các muối hòa tan trong nước, thường có trong các mơ cứng như: xương,
vỏ ốc. Đó là các muối canxi (canxi photphat, canxi cacbonat), muối silic. Muối magiê,

- Dạng các ion như cation Na
+
, K
+
, Ca
2+
, Ma
2+
, và các cation như Cl
-
, HCO
3
-
,
HPO
4
,…
Chúng rất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể, tham gia vào các
phản ứng, duy trì cân bằng nội mơi
IV. Nước - vai trò của nước đối với tế bào
1. Cấu trúc và đặc tính lý hóa của nước
a. Cấu tạo
- Gồm một ngun tố ơxi kết hợp với hai ngun tử hyđro bằng kiên kết cộng
hóa trị.
- Phân tử nước có hai đấu tích điện trái dấu do đơi điện tử trong trong mối liên
kết bị kéo lệch về phía ơxi.

b. Đặc tính
- Phân tử nước có tính phân cực: Phân tử H
2
O là phân cực thể hiện ở vùng ơxy
mang tích điện âm (-) còn ở vùng hyđrơ mang tích diện dương (+). Nên:
+ Phân tử nước này hút phân tử nước kia.
+ Phân tử nước hút các phân tử phân cực khác.
- Tạo mạng lưới nước: (tính liên kết của nước): Do tính phân cực của các phân tử
nước cho nên các phân tử nước có thể liên kết với nhau nhờ liên kết hydrơ tạo nên cột
nước liên tục trong mạch dẫn của cây hay tạo nên màng phim bề mặt của mơi trường
chứa nước (ao, hồ, sơng, ….). Trong cơ thể thực vật nước có thể đi từ đất qua rễ, thân,
lá theo mạch gỗ và thốt ra ngồi qua khí khổng của lá là nhờ thế nước và nhờ các phân
tử nước liên kết lại với nhau thành cột nước liên tục trong mạch dẫn. Nước liên kết với
nhau tạo thành sức căn bề mặt, do đó tạo nên màng phim trên bề mặt ao hồ, sơng nên
một số cơn trùng có thể đứng chạy được trên mặt nước.
- Tính điều hòa nhiệt của nước: Nước điều hòa nhiệt độ bằng cách hấp thụ nhiệt
từ khơng khí hoặc thải nhiệt ra khơng khí. Nước đóng vai trò điều hòa nhiệt độ của cơ
thể bằng cách khi lạnh thì giữ nhiệt, khi nóng thì thải nhiệt bằng cách bốc hơi nước
(tốt mồ hơi)
- Tính cách ly nước nhờ trạng thái đá đơng nổi: Ở nhiệt độ thấp (≤ 4
O
C) nước bị
đơng thành đá nhưng khơng chìm xuống đáy mà nổi trên bề mặt nước tạo nên tầng nước
cách ly ở phía dưới sâu, do đó khi vào mùa đơng một số sinh vật vẫn sống được dưới
các tầng băng.
2. Vai trò của nước đối với tế bào:
- Nước là dung mơi hòa tan các chất.
- Là mơi trường khuếch tán và phản ứng chủ yếu của các thành phần hóa học
trong tế bào.
- Là ngun liệu cho các phản ứng sinh hóa trong tế bào.

- Đảm bảo sự cân bằng và ổn định nhiệt độ trong tế bào và cơ thể.
- Nước liên kết bảo vệ cấu trúc tế bào.
- Ngồi ra nước còn tham gia vào các q trình chuyển hóa vật chất như các phản
ứng trùng ngưng, phản ứng thuỷ phân, q trình quang hợp,….
Trang: - 11 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
Nước trong tế bào và cơ thể ln ln được đổi mới. Một người cân nặng 60kg
cần cung cấp 2-3lít nước sạch/ngày. Nếu cơ thể chúng ta mất một lượng nước trên 20%
sẽ dẫn đến tử vong.
* Các em thử hình dung nếu nhiều ngày khơng được uống nước thì cơ thể như thế nào?
Cơ thể thiếu nước, khơ họng và dẫn đến chết.
* Tại sao nước là dung mơi tốt?
Do tính phân cực.
* Tại sao khi bị nóng bức mà tốt mơ hơi tháy mát và dễ chịu?
Thành phần của mồ hơi chủ yếu là nước, giúp điều hòa thân nhiệt.
* Mùa đơng mặt nước đóng băng nhưng các sinh vật bên dưới có thể tồn tại được?
Mùa đơng, lớp nước bề mặt đóng băng tạo lớp cách điện giữa khơng khí lạnh với lớp
nước ở dưới nên các sinh vật có thể tồn tại được. Nhiệt độ ở dưới lớp băng luôn điều
hòa, luôn cao hơn trên mặt băng.
* Tại sao nước đá nổi trong nước thường?
Trong nước đá liên kết hyđrơ ln ln bền vững còn trong nước thường thì yếu.
Khoảng trống giữa các phân tử nước trong nước đá lớn hơn nước thường.
* Tại sao con gọng vó đi được trên mặt nước?
Nước có đặc tính tạo mạng lưới nhờ hình thành liên kết hyđrơ giữa các phân tử.
Các phân tử nước ở bề mặt tiếp xúc với khơng khí nhờ các liên kết hyđrơ đã liên kết với
nhau và với các phân tử bên dưới đã tạo ra một lớp màng phim mỏng liên tục làm cho
nước có sức căng bề mặt.
* Đối với con người bị sốt cao lấu ngày hay bị tiêu chảy, cơ thể mất nước da
khơ nên phải bù lại lượng nước bị mất bằng cách uống Orêzon theo chỉ dẫn của Bác

sĩ?
* Tại sao khi tìm kiếm sự sống các hành tinh trong vũ trụ các nhà khoa học trước
hết lại tìm xem ở đó có nước hay khơng?
* Khi chúng ta chạm tay nhẹ vào lá cây trinh nữ, lập tức lá cụp lại? Giải thích
hiện tượng đó?
CÁC CÂU HỎI TỰ LUẬN CƠ BẢN
1. Trình bày cấu trúc hóa học, đặc tính lý hóa và ý nghĩa sinh học của nước
Trang: - 12 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
CACBOHYĐRAT (SACCARIT) VÀ LIPIT
I. Cacbohyđrat (Saccarit, gluxit)
Cấu tạo từ: C, H, O
Cơng thức (CH
2
O)
n
.
Tỷ lệ H và O là 2: 1
1. Cấu trúc của cacbohyđrat:
Đường đơn đường đơi Đường đa
Ví dụ các
dạng đường
thường gặp
- Glucơzơ (đường
nho)
- Fuctơzơ (đường
quả),
- Galactơzơ(là thành
phần của đường sữa

ở động vật)
- Saccarơzơ (đường mía)
- Mantơzơ (mạch nha)
- Lactơzơ (đường sữa)
Xenlulơzơ, tinh bột,
glicơgen.
Cấu trúc - Có từ 3 – 7 ngun
tử cacbon trong phân
tử.
- Dạng mạch thẳng,
mạch vòng.
- Cơng thức chung là
C
6
H
12
O
6
Do hai phân tử đường
đơn cùng hay khác loại
liên kết với nhau nhờ
liên kết glicơzit (loại một
phân tử nước)
Glucơzơ + Fructơzơ →
Saccarơzơ + H
2
O
Polysaccarit tạo thành nhiều
phân tử đường đơn bằng các
phản ứng trùng ngưng loại

nước:
- Tạo mạch thẳng:
Xenlulơzơ.
- Tạo mạch phân nhánh: tinh
bột. glicơgen.
Tính chất - Là những chất kết
tinh có vị ngọt và tan
trong nước
- Có vị ngọt và tan trong
nước
- Mất tính khử
- Khơng tan trong nước
- Khơng có tính khử.
Trang: - 13 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
- Có tính khử mạnh,
người ta thường
dùng dung dịch
Phêlinh để thử tính
khử của đường đơn
vì nó sẽ tạo thành
Cu
2
O kết tử màu đỏ
gạch
Glucơzơ + 2CuO →
Cu
2
O↓ + ½ O

2
2. Chức năng của cacbohyđrat (Saccarit)
- Trong cơ thể các dạng đường đơn thường được sử dụng làm nhiêu liệu cung cấp
năng lượng cho tế bào hay được sử dụng làm ngun liệu để xây dựng nên các đường
đơi, đường đa
- Là thành phần xây dựng nên nhiều bộ phận của tế bào: xenlolơzơ tham gia cấu
tạo nên thành tế bào thực vật; pentơzơ tham gia cấu tạo ADN, ARN .
- Một số polysaccarit liên kết với prơtêin để vận chuyển các chất qua màng, nhận
biết các vật lạ.
- Là nguồn dự trữ, cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào và cơ
thể.
II. Lipit
1.Cấu trúc của lipit
a. Lipit đơn giản: mỡ, dầu, sáp
Mỡ Dầu Sáp
Thành phần Axit béo no, glixêrol Axit béo chưa no,
glixêrol.
Một đơn vị axit béo,
rượu mạch dài
Trạng thái Nửa lỏng, nửa rắn Lỏng Rắn khi ở nhiệt độ
thường
b. Lipit phức tạp
* Photpholipit
- Một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và nhóm phtphat (nối với
ancol)
- Photpho lipit có tính lưỡng cực.
Đầu ancol phức ưa nước
Đi kỵ nước (mạch cacbohyđrơ dài của axit béo)
* Stêrơit
Chứa các ngun tử kết vòng đặc biệt là colestêron và axit mật

2. Chức năng của lipit
- Là thành phần quan trọng cấu trúc nên hệ thống màng sinh học
- Là nguyên liệu dự trữ năng lượng (dầu, mỡ), dữ trữ nước
- Tham gia vào nhiều chức năng quan trong khác (Vitamin A, D, E, K 1 dạng
lipít hoocmôn ostrôgen, các loại sắc tố diệp lục,…)
Trang: - 14 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
CÁC CÂU HỎI TỰ LUẬN CƠ BẢN
1. Hãy nêu các cấp tổ chức chính của hệ sống theo thứ tự từ thấp đến cao và mối
tương quan giữa các cấp đó.
2. Tại sao xem tế bào là cấp tổ chức cơ bản của các cơ thể sống.
3. Cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất của sự sống là gì? Thế nào là hệ sinh thái.
PRƠTÊIN
- Prơtêin là nhóm chất hữu cơ có hàm lượng nhiều nhất chiếm trên 50% khối
lượng khơ của tế bào. Prơtêin được cấu tạo từ 4 ngun tố chủ yếu: C, H, O, N, nhiều
prơtêin còn có thêm S
- Prơtêin là chất đại phân tử có khối lượng phân tử (M) đạt đến hàng chục Da
(dalton – đơn vị đo khối lượng phân tử do các nhà khoa học John Dalton đề nghị) và
có cấu trúc phúc tạp. Ví dụ hêmơglơbin có khối lượng phân tử đạt 68.000 Da (hoặc 68
kDa)
I. Cấu trúc của prơtêin:
1. Axit amin – đơn phân của prơtêin
- Axit amin gồm :
+ Nguyên tử C trung tâm liên kết với một nguyên tử H.
+ Các nhóm chức _NH
2
(amin), _COOH (cacboxyl)
+ Gốc R (mạch cacbuahyrô)
- Cơng thức tổng qt:

- Có Khoảng 20 loại Axit Amin, người và động vật thu nhận Axit Amin từ thức
ăn.
Trang: - 15 -
R
NH
2
COOH
C
H
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
- Một axit amin có chiều dài 3A
o
phân tử lượng 110 đvC.
2. Cấu trúc bậc của prơtêin:
Liên kết peptit là liên kết giữa nhóm cacboxyl của axit amin này với nhóm
amin của axit amin kia (loại ra 1 phân tử nước)
Số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi pơlypeptit
Loại cấu
trúc
Đặc điểm
Bậc 1 - Là trình tự sắp xếp của axit amin trong chuổi pôlipeptit ở
dạng mạch thẳng. VD: prôtêin enzim
Bậc 2 - Là cấu hình của mạch polipetit trong không gian được giữ
vững nhờ các liên kết hydrô ở gần nhau. Dạng xoắn anpha
hoặc gấp nếp bêta.
VD: Prôtêin tơ tằm
Bậc 3 -Là hình dạng của phân tử prôtêin trong không gian ba
chiều, tạo khối hình cầu.
- Cấu trúc này phụ thuộc vào các nhóm (-R) trong mạch

pôlipeptit.
VD: Prôtêin hoccmôn insulin
Bậc 4 - Gồm hai hay nhiều chuổi pôlipeptit khác nhau phối hợp
nhau tạo thành phức hợp prôtêin lớn hơn.
VD: Hemôgôbin.
II. Chức năng của protein
Loại
prơtêin
Chức năng Ví dụ
1. Prôtêin
cấu trúc
Cấu trúc nên nhân,
mọi bào quan, hệ thống
màng có tính chọn lọc,
nâng đỡ
- Kêratin: cấu tạo nên lông, tóc, móng,
da
- Sợi Côlagen và êlatin : cấu tạo nên sợi
rất bền của mô liên kết, dây chằng, gân.
- Prơtêin tơ nhện, tơ tằm tạo nên độ bền
vững của mạng nhện, vỏ kén
2. Prôtêin
enzim
Xúc tác các phản ứng
sinh học trong cơ thể:
tăng nhanh, chọn lọc các
phản ứng sinh hóa.
- Lipaza thuỷ phân lipit trong dạ dày;
Amylaza thuỷ phân tinh bột chín,…
3. Prôtêin

hoocmôn
Điều hoà quá trình
trao đổi chất trong tế
bào và trong cơ thể.
Insulin và glucagon do đảo tuyến tụy tiết
ra có tác dụng điều hoà lượng glucôzơ
trong máu động vật có xương sống
4. Prôtêin Dự trữ nguồn axit amin, Albumin long trắng trứng là nguồn cung
Trang: - 16 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
dự trữ
dự trữ nhiên liệu cấp axit amin cho phơi phát triển; Cazêin
trong sữa mẹ là nguồn cung cấp axit amin
cho con; prôtêin dự trữ trong hạt cây.
5. Prôtêin
vận chuyển
Vận chuyển các chất
trong cơ thể.
Hêmơglôbin vận chuyển O
2
, CO
2

6. Prôtêin
thụ thể
Giúp tế bào nhận biết
các tín hiệu hoá học
Các prôtêin thụ thể trên màng sinh
chất

7. Prôtêin
vận động
Co cơ, vận chuyển. Miôfin trong cơ, prôtêin cấu tạo trong
đuôi tinh trùng.
8. Prôtêin
bảo vệ
Các kháng thể do cơ
thể tiết ra nhằm chống
lại tác nhân gây bệnh
Kháng thể, interferon chống lại sự xâm
nhập của vi khuẩn và vi rút.
CÁC CÂU HỎI TỰ LUẬN CƠ BẢN
1. Viết cơng thức tổng qt của axit amin và lien kết peptit
2. Phân biệt cấu trúc bậc 1, 2, 3, và 4 của các phân tử prơtêin
AXIT NUCLÊIC
I. Cấu trúc và chức năng ADN.
1. Nuclêơtit – đơn phân của ADN.
- Mỗi Nu gồm 3 thành phần:
+ Đường: C
5
H
10
O
4
+ Axit photphoric: H
3
PO
4
+ Một trong 4 loại bazơ nitơ: A, T, G, X
- Có 4 loại Nu . Các Nu đều giống nhau ở phân tử đường, axit photphoric

nhưng khác nhau ở các bazơ nitơ.
- Mỗi Nu được gọi tên theo tên của bazơ nitơ: Adênin, guanin,timin, xitôzin.
- Kích thước trung bình của một Nu dài 3,4 A
O
nặng 300 đvC
2. Cấu trúc của ADN
a. Cấu trúc hóa học
* Liên kết cộng hóa trị
- Trong phân tử ADN, nucleotit (Nu) liên kết với nhau nhờ liên kết cộng hóa trị
giữa axit photphoric của Nu này với đường của Nu kế tiếp (được gọi là liên kết
diestephotphat) theo chiều từ 5

đến 3

- Số lượng thành phần và trình tự sắp xếp của các Nu trong chuỗi polynuclêơtit
thể hiện cấu trúc bậc một của ADN, quy định nên tính đặc trưng và đa dạng của ADN,
Trang: - 17 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
là cơ sở tạo nên các gen khác nhau chứa mã di truyền khác nhau. Với 4 loại Nu (A, T,
G, X) có thể tổ hợp vơ vàn loại ADN (gen) khác nhau trong cơ thể sống.
* Liên kết hydrô:
- Hai mạch đơn AND liên kết với nhau nhờ thành phần bazơnitơ. Bằng liên
kết hydrô, theo nguyên tắc bổ sung
A liên kết với T : 2 liên kết
G liên kết với X: 3 liên kết
-Trên phân tử AND số lượng A=T và G=X  tỉ số A+G/ T+X = 1
- Tỉ số A+T/G+X là đặc trưng cho từng phân tử ADN .
- Số liên kết H = 2A+ 3G
- ADN ở tế bào nhân sơ thường có dạng vòng.

b. Cấu trúc khơng gian của ADN.
- Là chuổi xoắn kép, xoắn theo chiều từ trái sang phải.
- Liên kết dọc của chuỗi xoắn
- Liên kết ngang theo nguyên tắc bổ sung của 2 mạch.
-Chiều cao vòng xoắn 34A
0
tương ứng 10 cặp Nu Chiều dài phân tử có thể
tới hàng chục, hàng trăm µm.
- Đường kính vòng xoắn 20 A
0


3. Chức năng của ADN
- ADN vừa đa dạng, vừa đặc thù là do số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp
của các Nu trên chuỗi polynuclêơtit. Đó là cơ sở hình thành tính đa dạng đặc thù của
các loài sinh vật.
- ADN đảm nhận chức năng lưu trữ thông tin di truyền ở các loài sinh vật do
trình tự nuclêotit trên mạch poliNu là thông tin di truyền, qui đònh trình tự Nu trên
ARN ,từ đó qui đònh trình tự các axit amin trên phân tử prôtêin.
- Truyền đạt thơng tin di truyền qua các thế hệ thơng qua sự sao chép (nhân đơi)
- Có chức năng phiên mã tạo ra các ARN
II. Cấu trúc và chức năng ARN
1. Nuclêơtit – đơn phân của ARN.
- Nuclêơtit (thường gọi là Ribơnuclêơtit) của ARN gồm:
+ Đường: C
5
H
10
O
5

+ Axit photphoric: H
3
PO
4
+ Một trong 4 loại bazơ nitơ: A, U, G, X
- Có 4 loại Nu. Các Nu đều giống nhau ở phân tử đường, axit photphoric
nhưng khác nhau ở các bazơ nitơ.
- Mỗi Nu được gọi tên theo tên của bazơ nitơ. Kích thước trung bình của một
Nu dài 3,4 A
O
nặng 300 đvC
2. Cấu trúc và chức năng các loại ARN
Trang: - 18 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
Cấu trúc Chức năng
mARN - Là một mạch pôlinuclêotit
sao mã từ một đoạn AND
tương ứng với một gen
- Mang thông tin di truyền từ
trong nhân ra tế bào chất để
tham gia tổng hợp prôtêin
tARN - Là một mạch
pôlynuclêotit có từ 80 đến
100 Nu quấn lại ở một đầu
- Một đầu mang axit amin
(3’) , một đầu mang bộ ba
đối mã (5’)
- Vận chuyển axit amin từ tế
bào chất tới ribôxôm để tham

gia tổng hợp prôtêin.
rARN - Là một mạch
pôlynuclêotit chứa hàng
trăm đến hàng nghìn Nu
- Trongmạch pôlinuclêotit
có tới 70% số Nu có liên
kết bổ sung
- Là thành phần chủ yếu cấu
tạo nên ribôxôm.
CÁC CÂU HỎI TỰ LUẬN CƠ BẢN
1. Mơ tả cấu trúc của một nuclêơtit và các liện kết giữa các nuclêơtit trong phân
tử ADN. Đặc điểm khác nhau giữa các nuclêơtit
2. Phân biệt các loại liên kết trong ADN.
3. Tình bày cấu trúc phân tử tARN.
4. Phân biệt cấu trúc và chức năng các ARN
5. So sánh cấu trúc và chức năng giữa ADN và ARN
Trang: - 19 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
LIÊN KẾT HĨA HỌC VÀ VAI TRỊ CỦA CHÚNG TRONG CƠ THỂ SỐNG
I. Khái niệm về liên kết hóa học
Khi các ngun tử có số e hóa trị ở cạch nhau sẽ tạo nên lực hút và chúng sẽ liên
kết với nhau, mối liên kết đó được gọi là liên kết hóa học
II. Các loại liên kết hóa học
Tùy vào đặc điểm liên kết, người ta chia thành hai loại: liên kết bền vững
là liên kết yếu
1. Liên kết bền vững
Liên kết bền vững thường gặp nhất là liên kết cộng hóa trị. Liên kết cộng
hóa trị được tạo thành khi các ngun tử cùng loại hoặc khác loại cùng góp chung e
với nhau.

Để tạo được liên kết bền vững cần cung cấp nhiều năng lượng. Số năng
lượng này nhiều hay ít tùy thuộc vào độ bền vững của liên kết, có thể thay đổi từ 15
– 170 kcal/mol. Ví dụ liên kết cộng hóa trị C-C có năng lượng liên kết là 83
kcal/mol và liên kết này bị phá vỡ cũng sẽ có bằng ấy năng lượng được giải phóng.
2. Liên kết yếu
Là những liên kết được tạo thành giữa các phân tử, các phức hợp phân tử,
cũng như các cấu trúc của tế bào cần rất ít năng lượng (chỉ khoảng 1-5 kcal/mol) và
Trang: - 20 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
có thể thay đổi tùy theo trạng thái hoạt động của cơ thể cũng như mơi trường.
thường, người ta phân biệt 4 liên kết yếu như sau:
a. Liên kết hyđrơ:
Là liên kết yếu, năng lượng liên kết chỉ khoảng 5 kcal/mol, được hình
thành giữa một ngun tử mang tích điệ âm (ngun tử nhận –A) và một ngun tử
hydrơ (H) đang liên kết cộng hóa trị với một ngun tử khác (ngun tử cho –D)
D-H+A→D …… A (…. : liên kết hydrơ)
b. Liên kết ion
Là liên kết được tạo thành do sự tương tác tĩnh điện giữa 2 nhóm mang
điện tích ngược dấu. Trong mơi trường khơng có nước, các liên kết ion rất bền vững,
nhưng trong cơ thể và mơi trường nước, các liên kết ion là các liên kết yếu, bởi vì
các cation cũng như anion ln được vây bọc bởi các phân tử nước tạo nên lớp vỏ
làm cho chúng khơng thể liên kết với các inion vá cation khác được.
c. Liên kết Van đe Van
Là liên kết yếu được tạo nên do lực tương tác khơng đặc hiệu khi 2 ngun
tử tiến đến gần nhau. Liên kết Van đê Van khơng phụ thuộc vào tính phân cực cùa
các phân tử mà chỉ phụ thuộc vào khoảng cách giữa chúng. Liên kết này là liên kết
yếu nhất (khoảng 1 kcal /mol). Liên kết này có trong cấu trúc bậc ba của prơtêin.
d. Liên kết kỵ nước
Là liên kết được tạo thành giữa các phân tử khơng hòa tan trong nước khi

chúng ở gần nhau. Nhờ liên kết kỵ nước, các phân tử khơng phân cực bị loại trừ ra
khỏi mạng nước.
III. Vai trò của các kiêt kết hóa học
1. Vai trò của các liên kết bền vững.
Nhờ có các liên kết bền vững, các phân tử, các phức hợp phân tử, các cấu trúc
của tế bào duy trì được ổn định và bền vững trong mơi trường ln thay đổi. Các liên
kết cộng hóa trị như liên kết glicơzit, liên kết peptit, liên kết aste,…. Có vai trò quan
trọng thành lập các đa phân tử và duy trì cấu trúc của chúng.
2. Vai trò của các liên kết yếu
Cơ thể sống khơng chỉ có ổn định cao mà còn có tính mềm dẻo lớn. Do đặc tính
dễ tạo thành cũng như dễ phá vỡ khơng cần mang nhiều năng lượng, nên các liên kết
yếu là cơ sở của tính mền dẻo của cấu trúc, cũng như của các phản ứng như: tạo nên cấu
trúc khơng gian của prơtêin, của axit nuclêic,…. Và điều hòa các hoạt động sống khác
như: tươg tác giữa enzim và cơ chất, giữa hoocmon và thụ quan màng,…
Trang: - 21 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
Chương II: CẤU TRÚC TẾ BÀO
- oOo -
TẾ BÀO NHÂN SƠ
I. Khái qt về tế bào
1. Lược sử nghiên cứu tế bào
2. Luận điểm chính của thuyết tế bào
- Tất cả các cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào?
- Các q trình trao đổi chất và di truyền đều diễn ra trong tế bào.
- Tế bào chỉ được sinh ra bằng sự phân chia của tế bào đang tồn tại trước đó.
3. Cấu trúc chung của tế bào
Tế bào gồm có 3 phần
- Màng sinh chất: bao quanh tế bào, có chức năng bảo vệ, vận chuyển, thẩm
thấu, …

- Nhân (vùng nhân): chứa vật chất di truyền
- Tế bào chất: dạng keo gồm nước và các chất hữu cơ, vơ cơ
Tế bào có kích thước rất nhỏ: từ 1
µ
m đến 100
µ
m (từ một vài tế bào đặc biệt)
Có hai nhóm tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Trang: - 22 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
II. Hình dạng tế bào vi khuẩn
Đa số vi khuẩn là đơn bào, cơ thể của chúng chỉ là một tế bào, có kích thước
trung bình từ 1-3μm. Các tế bào riơng rẻ có thể liên kết với nhau tạo thành chuỗi hay
nhóm nhỏ. Tế bào vi khuẩn rất đa dạng có thể là hình cầu (cầu khuẩn), hình phẩy (phẩy
khuẩn), hình que (trực khuẩn), hình xoắn (xoắn khuẩn)
III. Cấu tạo tế bào vi khuẩn
1. Thành tế bào
Thành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10-20nm và được cấu tạo bởi peptidoglican
(bao gồm polysaccarit liên kết với peptit). Tùy theo cấu tạo của lớp peptidoglican mà
thành tế bào có tính chất nhuộm màu phân biệt với thuốc nhuộm Gram. Người ta phân
biệt hai loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương.
Sự khác biệt này có tầm quan trọng trong việc sử dụng các loại kháng sinh đặc
hiệu để chống từng nhóm gây bệnh.
Ở một số vi khuẩn còn có thêm lớp vỏ dày hay mỏng khác nhau, có tính chất
khác nhau
Bảng 1: Một số tính chất khác biệt giữa vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm.
Tính chất Gram dương Gram âm
Phản ứng với chất nhuộm
màu

Giữ màu tinh thể tím, do đó
tế bào có màu tím hoặc tía.
Mất màu tím khi tẩy rửa
nhuộm màu phụ đỏ safanin.
Lớp peptiđơglucan Dày, nhiều lớp Mỏng chỉ có một lớp.
Lớp phía ngồi thành Khơng có Có
Tạo độc tố Chủ yếu là ngoại độc tố Chủ yếu là nội độc tố
Chống chịu vối tác nhân vật

Khả năng chống chịu cao Khả năng chống chịu thấp
Mận cảm với penicilin Cao Thấp
Chống chịu muối Cao Thấp
Chống chịu với khơ hạn Cao Thấp
Đại diện: Trực khuẩn lao, hủi, than,… E.coli, trực khuẩn ho gà,…
Bảng 2: Thành phần của thành tế bào Gram âm và Gram dương.
Gram dương Gram âm
Khơng có màng ngồi
Lớp peptidoglican dày
Có axit teicoic
Khơng có khoang chu chất
Có màng ngồi
Lớp peptidoglican mỏng
Khơng có axit teicoic
Có khoang chu chất (giữa màng tế bào và màng
ngồi)
2. Màng sinh chất
Tiếp ngay bên dưới thành tế bào là màng sinh chát hay màng liporơtêin chứ
khoảng 45% lipit và 55% prơtêin, có cấu trúc và chức năng tương tự như màng sinh
chất của tế bào nhân chuẩn
* Một số vi khuẩn còn có lớp vỏ nhày để tăng sức tự vệ và bám dính để gây bệnh.

3. Tế bào chất của tế bào vi khuẩn
Phía trong màng sinh chất là khối tế bào chất chứa tới 65-90% nước, các chất vơ
cơ và hữu cơ khác nhau. Khơng có hệ thống nội màng, bào quan khơng có màng bao
bọc.
Trang: - 23 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
Gồm hai thành phần:
+ Bào tương: là dạng keo bàn lỏng, chứ chất hữu cơ và vơ cơ.
+ Ribơxơm phân bố trong tế bào chất có nhiều (10.000 – 100.000)
* Ngồi ra còn có chứa các chất dự trữ.
4. Vùng nhân
- Vùng nhân khơng có màng bao bọc.
- Vật chất di truyền: một phân tử ADN vòng khơng có liên kết với protein dạng
histon.
- Một số vi khuẩn còn có thêm ADN dạng vòng nhỏ khác gọi là plasmit.
5. Lơng và roi.
a. Lơng
- Tiếp nhận các virut như các thụ thể.
- Giúp vi khuẩn trong q trình tiếp hợp với tế bào khác.
b. Roi
Giúp vi khuẩn di chuyển
CÁC CÂU HỎI TỰ LUẬN CƠ BẢN
1. Trình bày khái qt về tế bào
TẾ BÀO NHÂN THỰC
So sánh đặc điểm của tế bào nhân sơ (Procaryota) vời tế bào nhân thuẩn (Eucaryota)
Tế bào nhân sơ (Procaryota) Tế bào nhân thuẩn (Eucaryota)
- Vi khuẩn, vi khuẩn lam.
- Kích thước nhỏ: 1- 10 μm
- Có cấu tạo đơn giản

-Vật chất di truyền là phân tử ADN dạng
vòng nắm phân tán trong tế bào chất.
- Chưa có nhân, chì có thể nhận (nucleoid)
là phần tế bào chất chứa ADN.
- Tế bào chất chỉ chứa các bào quan đơn
giản như: ribơxơm, mezơxom.
- Phương thức phân bào đơn giản bằng
- Ngun sinh vật, nấm, thực vật, động
vật.
- Kích thước lớn: 10 – 100 μm
- Có cấu trúc phức tạp.
- Vật chất di truyền là ADN + histon tạo
nên NST trong nhân.
- Có nhân và màng nhân. Trong nhân chưa
chất nhiễm sắc và hạch nhân.
- Tế bào chất phân vùng vàch ưa các bào
quan phức tạp như lưới nội chất, ribơxơm,
ty thể, lạp thể,. . .
Trang: - 24 -
THPT An Lạc Thôn Giáo viên: Nguyễn
Ngọc Hải
cách phân đơi.
-Có lơng, roi cấu tạo đơn giản từ prơtêin
flagelin.
- Phương thức phân bàoph ưc1 tạp (mitosis
và meiosis) với bộ máy phân bào là thoi vơ
sắc.
- Có lơng và roi có cấu tạo vi ống phức tạp
Những điểm khác nhau cơ bản giữa tế bào thực vật và tế bào động vật
Tế bào thực vật Tế bào động vật

- Có thành vỏ xenlulơzơ bao ngồi màng
sinh chất
- Có lục lạp, quang tự dưỡng.
- Chất dự trữ là tinh bột.
- Khơng có trung tử.
- Phân bào khơng có sao và phân tế bào
chất bằng vách ngang ở trung t âm.
- Hệ khơng bào phát triển
- Khơng có thành vỏ xenlulơzơ.
- Khơng có lục lạp, hóa dị dưỡng.
- Chất dự trữ là glicogen .
- Có trung tử.
- Phân bào có sao và phân tế bào chất bằng
eo thắt ở trung tâm.
- Ít khi có khơng bào.
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
- Tế bào nhân thực có màng nhân.
- Các bào quan khác nhau có cấu trúc phù hợp với chức năng chun hóa của
mình.
B. Cấu trúc tế bào nhân thực
I. Cấu trúc và chức năng của màng sinh chất
1. Cấu trúc của màng
Màng sinh chất là một màng rất mỏng, có độ dày tử 7,5 – 10 nm, bao quanh tế
bào chất như hàng rào ổn định. Màng sinh chất cũng như các màng nội quan khác có
cấu tạo gồm: lipit, prơtêin và cacbohydrat, Trong đó lipit và prơtêin là chủ yếu chiếm
90% khối lượng chất khơ, nên còn gọi là màng lipoprơtêin.
Lipit có trong màng chủ yếu là photpholipit, ngồi ra còn có colesterol. Prơtêin
có trong màng gồm nhiều loại với nhiều chức năng khác nhau.
Các phân tử photpholipit sắp xếp thành một lớp kép theo kiểu đầu ưa nước quay
ra ngồi và vào trong, còn đi kỵ nước thì quay lại với nhau, tạo nên cái khung liên tục

quanh màng. Các phân tử prơtêin sắp xếp thành hai lớp trong và ngồi kẹp lấy khung
lipit.
Màng có tính khảm - động: vừa có tính ổn định cao, đồng thời có tính linh hoạt
cao để đáp ứng được chức năng đa dạng của màng.
a. Lipit của màng
Lipit có trong màng chủ yếu là photpholipit và colesterol. Chúng tạo nên cái
khung ổn định của màng, đồng thời chúng tham gia tạo nên tính mền dẻo của màng.
Các phân tử photpholipit có thể tự qay, dịch chuyển ngang, dịch chuyển trên dưới
(dịch chuyển Flip-flop)
Trang: - 25 -

×