Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

nghiên cứu trắc quang sự tạo phức đa ligan trong hệ 1 - (2 - pyridylazo) - 2 - naphthol (pan-2) - fe(iii) - chcl 2 cooh trong hỗn hợp dung môi nước - axeton và ứng dụng phân tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 107 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


NGUYỄN TRUNG KIÊN

NGHIÊN CỨU TRẮC QUANG SỰ TẠO PHỨC ĐA LIGAN
TRONG HỆ 1 - (2 - PYRIDYLAZO) - 2 - NAPHTHOL
(PAN-2) - Fe(III) - CHCl
2
COOH TRONG HỖN HỢP DUNG
MÔI NƢỚC – AXETON VÀ ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH

CHUYÊN NGÀNH: HÓA PHÂN TÍCH
MÃ SỐ: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. HỒ VIẾT QUÝ


THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN



Các thí nghiệm trong luận văn đƣợc hoàn thành tại phòng thí nghiệm
Hóa học khoa hoá thuộc Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên - Đại học
Thái Nguyên
Để hoàn thành luận văn này:
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS. Hồ Viết Quý ngƣời
đã tận tâm, nhiệt tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Thầy PGS.TS Lê Hƣ̃ u Thiề ng cù ng cá c
Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Hó a họ c Trƣờ ng ĐHSP Thá i Nguyên đã tạ o
mọi điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn tất cả những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, các đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013



NGUYỄN TRUNG KIÊN



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Thái Nguyên, tháng 05năm 2013
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN TÁC GIẢ LUẬN VĂN




NGUYỄN TRUNG KIÊN


XÁC NHẬN CỦA TRƢỞNG KHOA HOÁ HỌC







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤ C CÁ C BẢ NG BIỂU iii

DANH MỤ C CÁ C HÌ NH VẼ , ĐỒ TH iv
MỞ ĐẦU 1
NHỮNG NHIỆM VỤ ĐẶT RA CHO ĐỀ TÀI 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN TỐ SẮT 4
1.1.1. Vị trí, cấu tạo và trạng thái oxi hoá của sắt 4
1.1.2. Tính chất vật lý của sắt 5
1.1.3. Tính chất hóa học của sắt 5
1.1.4. Một số ứng dụng của sắt 6
1.1.5. Các phƣơng pháp xác định sắt 7
1.1.6. Các phản ứng tạo phức của sắt với các thuốc thử 9
1.2. TÍNH CHẤT VÀ KHẢ NĂNG TẠO PHỨC CỦA THUỐC THỬ
PAN-2 16
1.2.1. Cấu tạo, tính chất của PAN-2 16
1.2.2. Khả năng tạo phức của PAN-2. 17
1.3. AXIT ĐICLOAXETIC CHCl
2
COOH. 18
1.4. SỰ HÌNH THÀNH PHỨC ĐA LIGAN VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ
TRONG HÓA PHÂN TÍCH. 20
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHIẾT PHỨC ĐA LIGAN. 20
1.5.1. Một số vấn đề chung về chiết. 20
1.5.2. Các đặc trƣng định lƣợng của quá trình chiết 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.6. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN PHỨC ĐA
LIGAN TRONG DUNG MÔI HỮU CƠ 24
1.6.1. Phƣơng pháp tỷ số mol (phƣơng pháp đƣờng cong bão hoà). 24
1.6.2. Phƣơng pháp hệ đồng phân tử mol (phƣơng pháp biến đổi liên tục -

phƣơng pháp Oxtromƣxlenko - Job). 25
1.6.3. Phƣơng pháp Staric - Bacbanel (phƣơng pháp hiệu suất tƣơng
đối) 26
1.6.4. Phƣơng pháp chuyển dịch cân bằng. 29
1.7. CƠ CHẾ TẠO PHỨC ĐA LIGAN 31
1.8. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐNH HỆ SỐ HẤP THỤ PHÂN TỬ
CỦA PHỨC 33
1.8.1. Phƣơng pháp Komar xác định hệ số hấp thụ phân tử của phức. 33
1.8.2. Phƣơng pháp xử lý thống kê đƣờng chuẩn. 35
1. 9. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 35
CHƢƠNG 2 : KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM 40
2.1. DỤNG CỤ VÀ THIẾT B NGHIÊN CỨU. 40
2.1.1. Hóa chất……………………………………………………
2.1.2. Dụng cụ. 40
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu. 41
2.2. PHA CHẾ HOÁ CHẤT. 41
2.2.1. Dung dịch Fe
3+
(10
- 3
M) 41
2.2.2. Dung dịch PAN-2 (10
- 3
M). 41
2.2.3. Dung dịch CHCl
2
COOH: 1M 41
2.2.4. Các dung môi: 41
2.2.5. Các dung dịch khác: 42


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3. CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM. 42
2.3.1. Chuẩn bị dung dịch so sánh PAN-2 42
2.3.2. Chuẩn bị dung dịch phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COOH 42
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 43
2.4. XỬ LÝ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM. 43
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. NGHIÊN CỨU SỰ TẠO PHỨC ĐA LIGAN PAN-2 - Fe
3+
-
CHCl
2
COOH TRONG DUNG MÔI NƢỚC-AXETON. 44
3.1.1. Nghiên cứu hiệu ứng tạo phức đa ligan. 44
3.1.2. Các điều kiện tạo phức đa ligan PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COOH 44
3.2. XÁC ĐNH THÀNH PHẦN CỦA PHỨC. 55
3.2.1. Phƣơng pháp tỷ số mol xác định tỷ lệ Fe
3+
: PAN-2 55
3.2.2. Phƣơng pháp hệ đồng phân tử xác định tỷ lệ Fe
3+

:PAN-2 58
3.2.3. Phƣơng pháp Staric - Bacbanel. 58
3.2.4. Phƣơng pháp chuyển dịch cân bằng xác định tỷ số Fe
3+
:
CHCl
2
COO

. 64
3.3. NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TẠO PHỨC PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COO
-
65
3.3.1. Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của Fe
3+
và các ligan theo pH 68
3.3.2. Cơ chế tạo phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COOH 73
3.4. TÍNH CÁC THAM SỐ ĐNH LƢỢNG CỦA PHỨC PAN-2 - Fe
3+
-
CHCl
2

COO

THEO PHƢƠNG PHÁP KOMAR. 76
3.4.1. Tính hệ số hấp thụ  của phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COO

theo
phƣơng pháp Komar. 76
3.4.2. Tính các hằng số K
cb
, K
kb
,  của phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COO


theo phƣơng pháp Komar. 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.5. XÂY DỰNG PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG CHUẨN PHỤ THUỘC
MẬT ĐỘ QUANG VÀO NỒNG ĐỘ CỦA PHỨC. 79
3.6. XÁC ĐNH HÀM LƢỢNG SẮT TRONG MẪU NHÂN TẠO BẰNG
PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG. 80

3.7. XÁC ĐNH HÀM LƢỢNG Fe(III) TRONG MẪU NƢỚC THẢI Ở
NHÀ MÁY GANG THÉP THÁI NGUYÊN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô
NHIỄM BỞI Fe(III) TRONG CÁC MẪU NƢỚC THẢI 81
3.7.1. Lấy mẫu 81
3.7.2. Xử lý mẫu 81
3.7.3. Phƣơng pháp phân tích 82
3.7.4. Cách tiến hành 82
3.7.5. Xác định hamg lƣợng Fe
3+
bằng phƣơng pháp thêm nhiều mẫu chuẩn
trong phân tích trắc quang. 83
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Tiếng việt 92
Tiếng Anh 93
Tiếng Nga 94








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

AAS : Atomic Absorption Spectrometry ( Phổ hấp thụ nguyên tử)

Abs : Absorbance (Độ hấp thụ)
AES : Atomic Emission Spectrometry (Phổ phát xạ nguyên tử)
PA : Pure chemical analysis (Hoá chất sạch tinh khiết phân tích)









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
DANH MỤ C CÁ C BẢ NG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Một số hằng số vật lí quan trọng của Fe 5
Bảng 1.2: Xác định sắt bằng phƣơng pháp trắc quang 8
Bảng 1.3: Các tham số định lƣợng phức sắt(III) - PAR 9
Bảng 1.4: Xây dựng đƣờng cong sự phụ thuộc - lgB = f(pH) 32
Bảng 3.1: Số liệu phổ hấp thụ phân tử của phức đaligan PAN-2 - Fe
3+
-
CHCl
2
COOH 44
Bảng 3.2: Bƣớc sóng hấp thụ cực đại của PAN-2 và phức đa ligan 48
Bảng 3.3: Mật độ quang của phức PAN-2 - Fe
3+

- CHCl
2
COOH

vào tỉ lệ hỗn
hợp dung môi nƣớc -axeton 49
Bảng 3.4: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-2 - Fe
3+
-
CHCl
2
COOH trong dung môi nƣớc hữu cơ vào pH 50
Bảng 3.5: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-2 - Fe
3+
-CHCl
2
COOH
trong hỗn hợp dung môi nƣớc – axeton vào nồng độ CHCl
2
COOH 52
Bảng 3.6: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COOH
vào thời gian trong dung môi nƣớc – axeton 54
Bảng 3.7: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2

COOH
vào


3
2
Fe
PAN
C
C
51
Bảng 3.8: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COO


vào
2
3


PAN
Fe
C
C
56
Bảng 3.9: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-2 - Fe
3+

- CHCl
2
COO


vào


3
2
Fe
PAN
C
C
59
Bảng 3.10: Sự phụ thuộc mật độ quang vào C
PAN-2

3
Fe
C
60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Bảng 3.11: Kết quả xác định thành phần phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2

COOH
60
Bảng 3.12: Sự phụ thuộc lg
igh
i
AA
A
ΔΔ
Δ

vào lg(C

COOCHCl
2
) 63
Bảng 3.13: Phần trăm các dạng tồn tại của Fe
3+
theo pH……………… 66
Bảng 3.14: Phần trăm các dạng tồn tại thuốc thử PAN (HR) theo pH 69
Bảng 3.15: Phần trăm các dạng tồn tại của CHCl
2
COOH theo pH 72
Bảng 3.16: Kết quả tính nồng độ các dạng tồn tại của ion Fe
3+
74
Bảng 3.17: Kết quả tính - lgB 74
Bảng 3.18: Kết quả xác định 
PAN-2 - Fe
3+
- CHCl

2
COO

bằng phƣơng
pháp Komar ……………………………………………………………… 75
Bảng 3.19: Kết quả tính lgK
cb
77
Bảng 3.20: Kết quả tính lg 77
Bảng 3.21: Sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-2 - Fe
3+
-
CHCl
2
COOH vào nồng độ của phức ……………………………………….78
Bảng 3.22: Kết quả xác định hàm lƣợng sắt trong mẫu nhân tạo bằng phƣơng
pháp trắc quang 80
Bảng 3.23: Các giá trị đặc trƣng của tập số liệu thực nghiệm 81
Bảng 3.24: Giá trị độ hấp thụ quang của các dung dịch(có thêm Fe
3+

chuẩn) 84
Bảng 3.25: Phƣơng trình sự phụ thuộc độ hấp thụ quang dung dịch đo vào
nồng độ Fe
3+
chuẩn cho thêm vào dung dịch và kết quả tính đƣợc hàm lƣợng
Fe
3+
trong các mẫu………………………………………………………… 87
Bảng 3.26: Sai số của phép đo quang so với phép đo

HTNT………………………………………………………… 87
Bảng 3.27: So sánh kết quả phân tích so với tiêu chuẩn…………………….88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

DANH MỤ C CÁ C HÌ NH VẼ , ĐỒ TH
Trang
Hình 1.1 : Đồ thị xác định tỉ lệ M:R theo phƣơng pháp tỷ số mol 25
Hình 1.2 : Đồ thị xác định thành phần phức theo phƣơng pháp hệ đồng phân
tử …………………………………………………………………………27
Hình 1.3: Đồ thị biễu diễn các đƣờng cong hiệu suất tƣơng đối xác 29
Hình 1.4: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc lg
igh
i
AA
A
ΔΔ
Δ

vào lgC
HR'
33
Hình 1.5: Đồ thị phụ thuộc - lgB vào pH 35
Hình 3.1: Phổ hấp thụ phân tử của thuốc thử PAN-2, phức đa ligan
PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2

COOH

47
Hình 3.2: Phổ hấp thụ phân tử của phức đa ligan PAN-2 - Fe
3+
-
CHCl
2
COOH trong các dung môi nƣớc – axeton ……………… 49
Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc mật độ quang của phức
PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COOH trong dung môi nƣớc- axeton cơ vào pH ……51
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào nồng độ
CHCl
2
COOH 53
Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc mật độ quang của phức Đồ thị biểu
diễn sự phụ thuộc mật độ quang của phức 54
Hình 3.6: Đồ thị xác định tỉ lệ


3
2
Fe
PAN
C
C

theo phƣơng pháp tỉ số mol 57
Hình 3.7: Đồ thị xác định tỉ lệ
2
3


PAN
Fe
C
C
theo phƣơng pháp tỉ số mol 58
Hình 3.8: Đồ thị xác định tỉ lệ


3
2
Fe
PAN
C
C
theo phƣơng pháp hệ đồng phân tử 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn các đƣờng cong hiệu suất tƣơng đối để xác định m
và n của phức Fe
m
( PAN)
n
(CHCl

2
COOH)
p
62
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc lg
igh
i
AA
A
ΔΔ
Δ

vào lgC

COÔCHCl
2
64
Hình 3.11: Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của Fe
3+
theo pH 67
Hình 3.12: Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của thuốc thử PAN-2 theo pH 70
Hình 3.13: Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của CHCl
2
COOH theo pH… 72
Hình 3.14: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc - lgB=f(pH) của phức PAN - Fe
3+
-
CHCl
2
COOH……………………………………………………………… 74

Hình 3.15: Đồ thị biễu diễn sự phụ thuộc mật độ quang của phức PAN-2 -
Fe
3+
- CHCl
2
COOH vào nồng độ Fe
3+
79
Hình 3.16: Đồ thị của phƣơng pháp thêm tiêu chuẩn 82
Hình 3.17: Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của mẫu M1 (1,00 ml) có thêm chất
chuẩn (với các lƣợng khác nhau) so với mẫu phân tích vào nồng độ tiêu chuẩn 84
Hình 3.18: Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của mẫu M2 (1,00 ml) có thêm chất
chuẩn (với các lƣợng khác nhau) so với mẫu phân tích vào nồng độ tiêu chuẩn 84
Hình 3.19: Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của mẫu M3 (1,00 ml) có thêm chất
chuẩn (với các lƣợng khác nhau) so với mẫu phân tích vào nồng độ tiêu chuẩn 85
Hình 3.20: Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của mẫu M4 (1,00 ml) có thêm chất
chuẩn (với các lƣợng khác nhau) so với mẫu phân tích vào nồng độ tiêu chuẩn 85
Hình 3.21: Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của mẫu M5 (1,00 ml) có thêm chất
chuẩn (với các lƣợng khác nhau) so với mẫu phân tích vào nồng độ tiêu chuẩn 86



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
Sắt là nguyên tố đóng vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp
cũng nhƣ trong đời sống sinh hoạt và phát triển của con ngƣời. Giới y học cho
rằng sắt là một nguyên tố vi lƣợng không thể thiếu đƣợc trong cấu tạo cũng
nhƣ quá trình sinh hoá của động thực vật nói chung và con ngƣời nói riêng.

Việc thiếu sắt có thể gây ra một số bệnh nhƣ đau đầu mất ngủ hoặc là giảm
độ phát triển và trí thông minh của trẻ em. Vì vậy họ cho rằng nếu cơ thể thừa
sắt thì cũng không sao. Tuy nhiên những năm gần đây các nhà khoa học mới
phát hiện ra đƣợc việc thừa sắt trong cơ thể là một trong những nguyên nhân
chính dẫn đến hàng loạt bệnh nguy hiểm nhƣ đái đƣờng, huyết áp Việc thừa
sắt có thể gây ra những tác động trực tiếp tới sinh hoạt con ngƣời nhƣ gây mùi
khó chịu, những vết ố trên vải, quần áo mặt khác, sắt đi vào cơ thể theo hai
đƣờng ăn và uống trong đó sắt cần bổ sung cho cơ thể thông qua đƣờng nƣớc
uống đóng một vai trò quan trọng, vấn đề đƣợc đặt ra là: việc nguồn nƣớc
cung cấp cho sinh hoạt có bị thừa hoặc thiếu sắt gây tác hại sức khoẻ hay
không? Từ đó có biện pháp phòng ngừa kịp thời
Do tầm quan trọng của sắt nên việc xác định hàm lƣợng sắt với hàm
lƣợng nhỏ trong mọi đối tƣợng đặc biệt là trong nƣớc vẫn đƣợc sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học với mục đích kiểm soát hàm lƣợng sắt trong
các đối tƣợng. Có nhiều phƣơng pháp để xác định sắt. Tuy nhiên tuỳ từng loại
mẫu hàm lƣợng cao hay thấp mà ngƣời ta sử dụng các phƣơng pháp thích hợp
nhƣ : Phƣơng pháp thể tích, phƣơng pháp hấp thụ nguyên tử (AAS), phƣơng
pháp trắc quang và một số phƣơng pháp khác. Nhƣng phƣơng pháp trắc
quang thƣờng đƣợc sử dụng nhiều vì phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm nổi
bật nhƣ : Có độ lặp, độ chính xác và độ nhạy cao đạt yêu cầu phân tích ; mặt
khác phƣơng pháp này với thiết bị không quá đắt, dễ bảo quản cho giá thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
phân tích rẻ và phù hợp với yêu cầu cũng nhƣ điều kiện của các phòng thí
nghiệm của nƣớc ta hiện nay.
Có khá nhiều công trình nghiên cứu phép xác định sắt bằng phƣơng
pháp trắc quang. Tuy nhiên, các công trình đó hoặc có độ chọn lọc thấp hoặc
có độ nhạy không đạt yêu cầu phân tích một số đối tƣợng. Do đó cần có

những giải pháp thích hợp với mục đích tăng độ nhạy và độ chọn lọc của phép
xác định sắt. Thông thƣờng ngƣời ta sử dụng các loại thuốc thử tạo phức màu
với sắt, đặc biệt là thuốc thử hữu cơ và thuốc thử vô cơ. Những công trình
nghiên cứu sự tạo phức (đơn ligan) có độ chọn lọc chƣa cao, độ nhạy chƣa đạt
yêu cầu đối với phép phân tích vi lƣợng.
Xuất phát từ tình hình thực tế này, chúng tôi đã chọn đề tài '' Nghiên
cứu trắc quang sự tạo phức đa ligan trong hệ 1 - (2 - pyridylazo) - 2 -
naphthol (PAN-2) - Fe(III) - CHCl
2
COOH

và khả năng ứng dụng phân tích ''
để làm luận văn thạc sĩ với hi vọng tìm đƣợc phƣơng pháp xác định hàm
lƣợng sắt có độ chọn lọc và độ nhạy thoả mãn.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
NHỮNG NHIỆM VỤ ĐẶT RA CHO ĐỀ TÀI

1. Khảo sát đƣợc hiệu ứng tạo phức đơn ligan PAN-2 - Fe
3+

và phức đa
ligan PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COO
-
.
2. Nghiên cứu khả năng tạo phức PAN-2 - Fe
3+
- CHCl
2
COO
-
trong
dung môi nƣớc - axeton
3. Xác định đƣợc các điều kiện tối ƣu của sự tạo phức đa ligan PAN-2 -
Fe
3+
- CHCl
2
COO
-
:
4. Xác định thành phần, cơ chế phản ứng và các tham số định lƣợng của
phức trong hỗn hợp dung môi nƣớc – axeton
- Bằng bốn phƣơng pháp độc lập: tỉ số mol, hệ đồng phân tử , Staric -
Bacbanel và phƣơng pháp chuyển dịch cân bằng,
- Nghiên cứu cơ chế phản ứng đã xác định đƣợc các dạng cấu tử đi vào
phức là:

5. Xác định các tham số định lƣợng của phức đa ligan PAN-2 - Fe
3+
-
CHCl
2
COO

theo phƣơng pháp Komar thu đƣợc kết quả:
6. Xây dựng phƣơng trình đƣờng chuẩn phụ thuộc mật độ quang vào
nồng độ của phức:
7. Xác định đƣợc hàm lƣợng sắt trong 5 mẫu nƣớc khu công nghiệp
Gang thép Thái Nguyên Từ kết quả phân tích ta thấy: Một số mẫu nƣớc vùng
này đã bị ô nhiễm ion sắt so với tiêu chuẩn Việt Nam. Do đó phải thải ra đúng
quy định




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN TỐ SẮT
Sắt là kim loại đƣơc biết đến từ thời cổ xƣa
,
là nguyên tố kim loại phổ
biến thứ hai (sau nhôm) trong tự nhiên và đứng thứ tƣ về hàm lƣợng trong vỏ
trái đất (chiếm 1,5% về khối lƣợng)
,
nó có 4 đồng vị bền:

54
Fe,
56
Fe ( chiếm
91,68%)
57
Fe và
58
Fe. Các khoáng vật quan trọng của sắt : Manhetit (Fe
3
O
4
)
chứa 72% sắt, Hematit (Fe
2
O
3
) chứa 60% sắt, Pirit (FeS
2
) và Xiđerit chứa
35% sắt. Ngoài những mỏ lớn tập trung khoáng vật của sắt
,
sắt còn ở phân tán
trong khoáng vật của những nguyên tố phổ biến nhƣ Al, Ti
,
Mn Sắt còn có
trong nƣớc thiên nhiên và trong thiên thạch sắt
1.1.1. Vị trí, cấu tạo và trạng thái oxi hoá của sắt
Kí hiệu : Fe
Số thứ tự : 26

Khối lƣợng nguyên tử: 55,847
Cấu hình electron: [Ar]3d
6
4s
2

Bán kính nguyên tử (A
0
): 1,26
Trạng thái oxi hóa: +2, +3, +6
Mức năng lƣợng ion hoá
I
1
I
2

I
3

I
4

I
5

I
6

Năng lƣợng ion hoá(eV)
7,9

16,18
30,63
56
1
79
2
103


1
, 2
Các giá trị chƣa đủ độ tin cậy.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1.1.2. Tính chất vật lý của sắt
Sắt là nguyên tố kim loại chuyển tiếp thuộc phân nhóm phụ nhóm
VIII ( nhóm VIII B ) trong chu kỳ 4 của Bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev.
Sắt là kim loại có màu trắng xám, dễ rèn và dễ dát mỏng.
Bảng 1.1 : Một số hằng số vật lí quan trọng của Fe
Nhiệt độ
nóng
chảy,
0
C
Nhiệt độ

sôi
,
0
C
Nhiệt
thăng hoa
kJ/mol
Tỉ khối
Độ cứng
(thang
Moxơ)
Độ dẫn điện
( Hg=1)
1536
2880
418
7,91
4 - 5
10

Sắt có 4 dạng thù hình (dạng

,

,

,

) bền ở những nhiệt độ nhất định:
Fe



 
C
0
700
Fe
õ

 
C
0
911
Fe
ó

 
C
0
1390
Fe


 
C
0
1536
Fe
lỏng


Những dạng  và  có kiến trúc tinh thể kiểu lập phƣơng tâm khối
nhƣng có kiến trúc electron khác nhau nên Fe

có tính sắt - từ và Fe
õ
có tính
thuận từ: Fe

khác với Fe
õ
là không hoà tan cacbon
,
Fe
ó
có kiến trúc kiểu lập
phƣơng tâm diện và tính thuận từ, Fe

có cấu trúc tinh thể lập phƣơng tâm
khối nhƣ Fe

nhƣng tồn tại đến nhiệt độ nóng chảy
1.1.3. Tính chất hóa học của sắt
Sắt tác dụng với nhiều nguyên tố không kim loại nhƣ O
2,
Cl
2,
S
Tác dụng với các dung dịch axít HCl
,
H

2
SO
4
loãng tạo thành muối Fe (II)
,
tác
dụng với axít HNO
3,
H
2
SO
4
đặc nóng tạo thành muối Fe(III) và khử đƣợc nhiều
ion kim loại Ag
+
, Cu
2+
, Pb
2+
, ). Trong dung dịch kiềm, khi đun nóng Fe khử
đƣợc H
+
của H
2
O thành H
2
và các sản phẩm chính là Fe
3
O
4

hoặc là
Fe(FeO
2
)
2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Trong môi trƣờng axit Fe
3+
có tính oxi hoá và Fe
2+
có tính khử, Fe
3+

thể oxi hoá đƣợc nhiều chất khử (H
2
S
,
I
-
, Sn
2+
, SO
2
, S
2
O

3
2 -
) và Fe
2+
có thể
khử đƣợc nhiều chất oxi hoá ( MnO
4
-
, Cr
2
O
7
2 -
, O
2,
HNO
3
). Khi có các chất
tạo phức mạnh với Fe
3+
, tính khử của Fe
2+
tăng lên, tính oxi hoá của Fe
3+
giảm
xuống. Ngoài ra sắt còn tạo nhiều muối ít tan, muối có màu và muối không
màu.
Số phối trí của Fe(III) là 4, 6 với sự phân bố 4 mặt. Trong dung dịch
nƣớc Fe(III) rất dễ thuỷ phân và tồn tại dƣới dạng phức hiđroxo:
Fe

3+
+ H
2
O Fe(OH)
2+
+ H
+

Fe
3+
+ 2H
2
O Fe (OH)
2
+
+ 2H
+

Fe
3+
+ 3H
2
O Fe(OH)
3
+ 3H
+

2 Fe
3+
+ 2H

2
O Fe
2
(OH)
2
4+
+ 2H
+

Trong môi trƣờng axit có pH = 2 sắt tạo phức hiđroxo. Sắt(III) có phản
ứng axit mạnh, Fe(III) có tính oxi hoá mạnh. Vì số phối trí của sắt là 4, 6 nên
phân bố theo hình tứ diện và bát diện.
Fe(H
2
O)
6
3+
+ H
2
O → [Fe(H
2
O)
5
OH]
2+
+ H
3
O
+


Sắt(III) có nhiều khả năng hình thành phức nhiều nhân do hiện tƣợng
polime hoá Fe có tính khử mạnh : Fe
2+
+ 2e → Fe có E
0
= - 0,44V
1.1.4. Một số ứng dụng của sắt
Sắt là một nguyên tố vi chất dinh dƣỡng quan trọng cho sức khoẻ con
ngƣời. Hầu hết lƣợng sắt có trong cơ thể đều tồn tại trong các tế bào máu,
chúng kết hợp với protein tạo thành hemoglobin. Hemoglobin mang oxy tới
các tế bào của cơ thể và chính ở các tế bào này lƣợng đƣợc giải phóng. Do
vậy khi thiếu sắt hàm lƣợng hemoglobin bị giảm làm cho lƣợng oxy tới các tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
bào cũng giảm theo. Bệnh này gọi là bệnh thiếu máu do thiếu hụt sắt. Các
triệu chứng của bệnh thiếu máu do thiếu sắt là: Mệt mỏi, tính lãnh đạm, yếu
ớt, đau đầu, ăn không ngon và dễ cáu giận.
Việc thừa sắt trong cơ thể cũng có những tác hại nhƣ việc thiếu sắt.
Nếu lƣợng sắt trong cơ thể thừa nhiều, chúng gây ảnh hƣởng có hại cho tim,
gan, khớp và các cơ quan khác, nếu tích trữ quá nhiều có thể gây nguy cơ bị
ung thƣ. Những triệu chứng biểu hiện sự thừa sắt nhƣ :Tƣ tƣởng bị phân tán
hoặc mệt mỏi
,
mất khả năng điều khiển sinh lí
,
bệnh về tim hoặc tim bị loạn
nhịp đập, chứng viêm khớp hoặc đau các cơ, bệnh về gan hoặc ung thƣ gan
Trong hầu hết các ngành kỹ thuật hiện đại đều có liên quan tới việc sử

dụng sắt và hợp kim của sắt. Nhƣ chúng ta biết, trong công nghiệp các hợp
kim của sắt đóng vai trò chủ chốt trong các lĩnh vực: xây dựng, giao thông
vận tải, quốc phòng, chế tạo máy, dụng cụ sản xuất và đồ dùng hàng ngày.
FeSO
4
đƣợc dùng để chống sâu bọ có hại cho thực vật, nó đƣợc dùng trong
việc sản xuất mực viết, sơn vô cơ và trong nhuộm vải
,
dùng để tẩy gỉ kim loại
và có khả năng hoà tan Cu
2
S tạo thành CuSO
4
nên đƣợc sử dụng để điều chế
Cu bằng phƣơng pháp thuỷ luyện.
Sắt là nguyên tố quan trọng cho sự sống và cho công nghiệp. Vì vậy
con ngƣời đã tìm nhiều phƣơng pháp để tách và làm giàu nguyên tố này.
1.1.5. Các phƣơng pháp xác định sắt
1.1.5.1. Phƣơng pháp khối lƣợng
Nhiều tác giả đã đƣa ra phƣơng pháp kết tủa sắt (III) dƣới dạng
hidroxit để tách sắt ra khỏi một số kim loại kiềm, kiềm thổ, Zn, Pn, Cd và một
số kim loại khác. Các hidroxit của các kim loại này kết tủa ở pH cao hơn so
với hidroxit sắt (III) hoặc nó bị giữ lại khi có mặt NH
3
trong dung dịch. Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
ion tactrat, xitrat, oxalat, pyrophotphat có thể ảnh hƣởng đến quá trình kết tủa

sắt hoàn toàn. Khi có mặt các ion đó, ngƣời ta cho kết tủa với ion S
2 -
trong
đó có lƣợng nhỏ Cadimi. Nhƣng phƣơng pháp này không đƣợc đánh giá cao
vì sunfua các kim loại ít tan trong (NH
4
)
2
S dƣ. Khi kết tủa sắt bằng (NH
4
)
2
S
có mặt tactrat ta có thể tách sắt ra khỏi titan, uran, vanadi, photphat và một số
nguyên tố khác.
1.1.5.2. Phƣơng pháp trắc quang
Có nhiều phƣơng pháp để xác định sắt.Tuy nhiên tuỳ từng loại mẫu mà
ngƣời ta sử dụng các phƣơng pháp nhƣ : Phƣơng pháp thể tích, phƣơng pháp
khối lƣợng, phƣơng pháp trắc quang và một số phƣơng pháp hoá lý khác.
Nhƣng trong điều kiện và yêu cầu thực nghiệm hiện nay, phƣơng pháp trắc
quang là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến để xác định sắt. Dƣới đây
chúng tôi thống kê một số thuốc thử dùng trong phƣơng pháp trắc quang mà
các nhà phân tích đã nghiên cứu.
Bảng 1.2. Xác định sắt bằng phƣơng pháp trắc quang
Thuốc thử dƣ
Độ
nhạy

max


(nm)
pH xác
định
Thời gian
biến màu
ảnh
hƣởng
thuốc thử

,’ đipyridyl
0,007
522
3 - 9
1 năm
Không
2,2’,2’’ – terpyridyl
0,005
552
3 - 10
1 năm
Không
3,5 - đisunfonyl
ferron
0,015
610
2,7 - 3,7
1 – 2 tuần
Không
Marcapto axetic axit
0,014

540
7 - 12
Vài giờ
Không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Muối nitro – R
0.0023
720
3,9 - 5,1
6 giờ
Không
o – phenaltrolin
0,007
508
2 - 9
1 ngày
Không
Axit salixylic
0,03
520
2,5 - 2,7
2 –3 ngày

Axit sunfosalixylic
0,01
430
7

Hơn 1 ngày
Không
1.1.5.3. Các phƣơng pháp khác xác định sắt
Ngoài các phƣơng pháp kể trên, để xác định sắt, có thể sử dụng một số
phƣơng pháp khác nhƣ : phƣơng pháp Vôn Ampe, phƣơng pháp hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa
,
phƣơng pháp sắc ký ion
,
sử dụng cực chọn lọc ion
,

Trong một số trƣờng hợp
,
các phƣơng pháp này có độ nhạy cao, giới hạn phát
hiện thấp nhƣng chi phí và thiết bị có giá thành đắt hoặc quy trình phức tạp
nên ít đƣợc sử dụng.
1.1.6. Các phản ứng tạo phức của sắt với các thuốc thử
1. Thuốc thử 4 - (2 - pyridylazo) - rezoxin (PAR)
Theo các tài liệu chúng tôi thông kê các tham số về phức sắt(III) - PAR
đƣợc trình bày nhƣ sau:
Bảng 1. 3 Các tham số định lƣợng phức sắt(III) - PAR
Ion
pH
tu

max
(nm)
ε.10
4

lgβ
Fe :PAR

Fe
3+
8,0ữ9,3
530
6,04



4,0
517
4,2

1:2
496
6,05
18,7
1:2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
720



Các tham số định lƣợng của phức đơn li gan Fe
3+

- PAR trong các công
trình cho kết quả không giống nhau đặc biệt là các giá trị ở
max
, ε hoặc chƣa
đủ giá trị hằng số bền.
2. Thuốc thử 1 - (2 - pyridylyzo) - 2 - napthol (PAN-2)
Thuốc thử (PAN-2) thƣờng tạo phức với sắt (Fe
3+
) trong môi trƣờng pH
khoảng (6

8), phức bền theo thời gian. Phức có thành phần Me:R là 1:2 ,

max
= 565nm, =2,7 x 10
4
.

3. Thuốc thử thioxianat (SCN
-
)
Thioxianat là một thuốc thử tƣơng đối nhạy đối với ion Fe(III), nó đƣợc sử
dụng rộng rãi trong định tính và định lƣơng sắt. vì axit thixianic là một axit
mạnh nên nồng độ SCN ít bị ảnh hƣởng bởi pH trong dung dịch cƣờng độ
màu của phức Fe
3+
- SCN
-
phụ thuộc vào nồng độ SCN, pH và thời gian phản
ứng. Theo Saclo và KabKo phức Fe

3+
- SCN
-
hấp thụ cực đại ở 480nm, dung
dịch phức Fe
3+
- SCN
-
bị giảm màu khi để ngoài ánh sáng. Tốc độ giam màu
chậm trong vùng axit yếu và nhanh khi nhiệt độ tăng, khi có mặt H
2
O
2
hoặc
(NH
4
)
2
S
2
O
8
càng làm cho cƣờng độ màu và độ bền màu của phức giảm đi.
Khi nồng độ SCN - lớn không những nó làm tăng độ nhạy của phép đo mà
còn loại trừ đƣợc sự ảnh hƣởng của các ion F
-
, PO
4
3 -
và một số ion khác tạo

phức đƣợc với ion Fe
3+
.
Trong môi trƣờng axit có những ion gây ảnh hƣởng đến việc xác định ion
Fe
3+
. bằng SCN
-
nhƣ C
2
O
4
2 -
, F
-
. Ngoài ra còn có các ion tạo phức màu hay
Fe
H
2
O
N
N=N
N
N=N
O
OH
2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
kết tủa với ion thioxanat nhƣ Cu
2+
, Co
2+
, Fe
3+
, Ag
+
, Hg
2+
sự cản trở của ion
Co
2+
là do màu của bản thân nó ta có thể loại trừ bằng cách chọn bƣớc sóng
đo thích hợp. Các ion Zn
2+
, Cd
2+
, Hg
2+
tạo phức với SCN - sẽ làm giảm
cƣờng độ màu của phức Fe
3+
- SCN
-
. do đó muốn sử dụng phƣơng pháp này
cần phải tách các ion gây ảnh hƣởng đến màu của phức.
Phƣơng pháp dùng thuốc thử SCN có giới hạn phát hiện, độ chính xác

thấp nhƣng đƣợc sử dụng rộng rãi vì phƣơng pháp này đơn giản, nhanh, áp dụng
đƣợc trong các dung dịch axit mạnh và là thuốc thử tƣơng đối rẻ tiền. Ngƣời ta
cũng đã sử dụng phức của Fe
2+
với SCN
-
nhằm tăng độ chọn lọc và độ nhạy của
cho phép xác định Fe
2+
. Trong nghiên cứu các tác giả này đã nghiên cứu thành
công phép chiết Fe
2+
- SCN
-
lên dung môi hữu cơ bằng chất chiết tetrabutyl
amoni sunfat (TBAS) bằng dung môi clorofom
Cũng dựa trên cơ sở nghiên cứu trƣớc đây về sự tạo phức màu giữa Fe
2+

SCN
-
, gần đây một số tác giả đã đề xuất phƣơng pháp xác định sắt tổng và
sắt(III) trong nƣớc mƣa đây là phƣơng pháp xác định sắt đơn giản, có độ nhạy
vừa và độ chọn lọc khá cao. Phƣơng pháp này dựa trên phản ứng tạo màu
giữa Fe
3+
và SCN
-
với sự có mặt của một cation mang hoạt tính hoạt động bề
mặt, ví dụ nhƣ cetyl pyridin clorua (CPC), trong môi trƣờng axit HCl đặc, sau

đó chiết phức này với N - octyl axetmin bằng dung môi toluen hoặc clorofom.
Hệ số hấp thụ phân tử của phức là  =2,6.10
5
l.mol
- 1
cm
- 1
tại bƣớc sóng cức
đại là
max

=480nm và hệ số làm giàu là 10. Giới hạn phát hiện là 5.10
- 6

mg/ml. Các ion thƣờng đi cùng với sắt không gây cản trở đến phép xác định
hàm lƣợng sắt ở nồng độ nhỏ trong các mẫu nƣớc.
4. Thuốc thử o - phenantrolin
Thuốc thử o - phenantrolin là một thuốc thử khá nhạy, dùng để xác định ion
Fe
2+
dựa trên sự tạo phức giữa thuốc thử và Fe
2+
phức tạo thành có màu đỏ da
cam và có công thức [(C
12
H
8
N
2
)

3
Fe]
2+


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

Phức này hoàn toàn bền, cƣờng độ màu không thay đổi trong khoảng pH từ 2
- 9 và phức có
max

=508nm nồng độ sắt tuân theo định luật bia là 0,4 - 8 ppm.
Một số nguyên tố gây ảnh hƣởng dến tới xác địng sắt bằng thuốc thử o -
phenantrolin nhƣ Ag
+
do tạo kết tủa. Các nguyên tố Cd, Hg và Zn tạo phức
khó tan với thuốc thử đồng thời làm giảm cƣờng độ màu của phức sắt, có thể
giảm ảnh hƣởng các nguyên tố nhƣ Be, Sn, Cu, Mo đến mức tối thiểu bằng
cách điều chỉnh pH trong khoảng hẹp nhƣ : Hg có thể có mặt 10ppm (từ pH 3
- 9), Be có thể có mặt 50ppm (từ pH 3 - 5,5), Co có thể có mặt 10ppm (từ pH
2 - 5), Sn
2+
không quá 20ppm pH từ 2 - 3 Sn
4+
nhỏ hơn 50ppm (pH=2,5) đều
không cản trở đến sự tạo màu của giữa phức sắt và thuốc thử. Trong đó Fe
3+


cũng tạo phức với o - phenantrolin, phức này có màu lục nhạt và có
max


=585nm tuy vậy phức này không bền theo thời gian và chuyển dần sang phức
màu vàng nhạt và có cực đại hấp phụ ở
max

=360nm.
5. Thuốc thử axit sunfosalixilic

Axit sunfosalixilic tạo phức với sắt(II) có màu phụ thuộc vào nồng độ
axit của dung dịch. Theo saclo, với dung dịch có pH=1,5 thì
max

=500nm,
còn pH=5 thì
max

=460nm. Axit sunfosalixilic còn đƣợc sử dụng để xác định
sắt(II) trong môi trƣờng axit, xác định tổng lƣợng Fe
2+
và Fe
3+
trong môi
trƣờng kiềm.
Ở pH= 1,8 - 2,5 phức Fe
3+
với axit sunfosalixilic có màu tím đỏ ứng với
max



=510 nm
,
ở pH= 4 - 8 phức Fe
3+
với axit sunfosalixilic có màu đỏ da cam ứng
COOH
OH
SO
3
H
+ Fe
2+

N
N
N
N
Fe
2+

3
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
với
max


= 490 nm và ở pH= 8 - 12 phức Fe
3+
với axit sunfosalixilic có màu
vàng da cam ứng với
max

=420 - 430 nm. Khi pH > 12 xảy ra sự phân huỷ
phức do sự hình thành phức hiđroxo.
6. Thuốc thử mecaptoaxetat
Phản ứng của muối amoni mecaptoaxetat với sắt trong môi trƣờng bazơ sẽ tạo
ra phức tan có màu đỏ tía, cƣờng độ màu bị ảnh hƣởng bởi nồng độ thuốc thử.
Trong khoảng pH = 6 – 11 phức có
max

=530 – 540 nm. Khi có mặt các
nguyên tố khác nhƣ Co, Ni, Pb, Fe, Ag sẽ ảnh hƣởng đến màu của phức.
Hầu hết các các anion hoặc không hoặc ít ảnh hƣởng. Khoảng tuân theo định
luật bia là 0,5 - 2 ppm
7. Thuốc thử dipyridin - glioxan - dithiosemicacbazon
Cả hai ion Fe
2+
và Fe
3+
đều tạo phức với thuốc thử này. Fe
3+
tạo với thuốc thử
cho phức màu vàng có 
max
= 400nm còn Fe

2+
tạo 2 phức khác nhau (1:1 và
1:2) có màu đỏ tía, ở pH = 2 – 5 của 
max
= 500nm còn khi pH = 5 – 10 thì

max
= 590 – 600nm. Khoảng nồng độ tuân theo định luật Beer là 2 – 9 ppm.
8. Thuốc thử 2 - axetyl - pyridazin
Thời gian cho Fe
2+
tạo phức màu với thuốc thử này kéo dài tới 24 giờ. Nếu
tiến hành ở nhiệt độ 60
0
C thì chỉ cần 1 giờ là màu ổn định và 
max
= 475 -
510nm. Để tránh ảnh hƣởng của các ion lạ ngƣời ta chiết bằng nitrobenzen ở
pH = 3,5 – 4,5 khi đó 
max
= 510 - 520nm.
9. Thuốc thử focmyl desoxybenzoin
Sắt tạo màu đỏ tía trong dung dịch ancol focmy desoxybenzoin. Phản ứng này
dùng để xác định sắt cỡ 20/1ml dung dịch. Phản ứng này có thể phát hiện
một lƣợng sắt nhỏ nhất là 0,03/1ml. Các nguyên tố Cu, Ni, Co không gây
cản trở sắt với thuốc thử.
10. Thuốc thử bato – phenantrolin

N
N

×