Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM HEGEL VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ - HẠN CHẾ CỦA NÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.79 KB, 15 trang )

Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 0

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM CỦA HÊGHEN 2
1.1.Điều kiện lịch sử 2
1.2.Những tư tưởng triết học của Hêghen: 3
1.2.1.Lôgích học: 4
1.2.2 Triết học tự nhiên 8
1.2.3 Triết học tinh thần 8
CHƯƠNG 2: GÍA TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM CỦA
HEGHEN 11
2.1.Gía trị: 11
2.2.Hạn chế: 12
KẾT LUẬN 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14



Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 1

Lời nói đầu


Phép biện chứng là một môn khoa học triết học, xét trên nhiều phương diện, nó
là hiện tượng có ý nghĩa thế giới quan rộng lớn như bản thân triết học. Như vậy,
phép biện chứng ra đời, hình thành và phát triển từ khi triết học ra đời. Trong quá
trình phát triển, phép biện chứng trải qua 3 giai đoạn quan trọng là : phép biện
chứng chất phác của các nhà triết học cổ đại, phép biện chứng duy tâm của triết học
cổ điển Đức, và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin. Trong đó phép
biện chứng duy tâm của các nhà triết học cổ điển Đức ( tiêu biểu trong triết học Kant
và Hêghen) là một trong những thành tựu vĩ đại trong lịch sử phép biện chứng. Các
nhà triết học cổ điển Đức tiếp thu những tư tưởng biện chứng trong các di sản triết
học truyền thống từ thời cổ đại (Hêraclít), xây dựng phép biện chứng trở thành một
phương pháp luận triết học trong việc nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
và triết học cổ điển Đức mà đỉnh cao là phép biện chứng duy tâm của Heghen đã
trở thành một trong 3 nguồn gốc hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
Trên cơ sở đó em xin chọn đề tài” Phép biện chứng duy tâm của Heghen và
những giá trị và hạn chế của nó”. Thông qua đề tài này không những cho phép
chúng ta nắm vững phương pháp luận của nó, mà còn giúp chúng ta nắm được bức
tranh toàn cảnh, hiểu được nguồn gốc ra đời, sự hình thành và phát triển của phép
biện chứng duy tâm của Heghen. Qua đó cho chúng ta hiểu được những đóng góp to
lớn của chúng với tư cách là một trong ba nguồn gốc hình thành của chủ nghĩa Mác-
Lênin; một hệ tư tưởng mà Việt Nam chúng ta làm cơ sở lý luận cho sự phát triển
đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội theo hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất
nước.

Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM CỦA
HÊGHEN



1.1. Điều kiện lịch sử
Triết học cổ điển Đức ra đời trong điều kiện lịch sử hết sức đặc biệt.
Nước Đức vào cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX vẫn còn là một quốc gia
phong kiến điển hình, với 360 tiểu vương quốc tự lập trong một liên bang Đức
chỉ còn là hình thức, lạc hậu về kinh tế và chính trị. Thủ công nghiệp, công
nghiệp, nông nghiệp bị đình đốn. Triều đình vua Phổ Phriđrich Vin Hem vẫn
tăng cường quyền lực duy trì chế độ quân chủ, cản trở đất nước phát triển theo
con đường tư bản chủ nghĩa. Cả đất nước bao trùm bầu không khí bất bình của
đông đảo quần chúng.
Trong khi đó ở nước Pháp đã tiến hành cuộc cách mạng tư sản, ở nước
Anh thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp làm rung chuyển châu Âu, đưa
châu Âu bước vào nền văn minh công nghiệp. Tấm gương của các nước Tây Âu
đã thức tỉnh tinh thần cách mạng của giai cấp tư sản Đức và những bộ phận tiến
bộ khác của xã hội Đức. Nhưng vì giai cấp tư sản Đức và những lực lượng tiến
bộ khác nằm rải rác ở những vương quốc nhỏ tách rời nhau, nhỏ bé về số lượng,
yếu kém về kinh tế và chính trị nên không thể tiến hành cách mạng tư sản trong
thực tiễn, mà chỉ tiến hành cách mạng về phương diện tư tưởng. Họ muốn thỏa
hiệp với tầng lớp phong kiến quý tộc Phổ, giữ lập trường cải lương trong việc
giải quyết những vấn đề phát triển đất nước.
Trước đòi hỏi của quá trình phát triển phương thức sản xuất tư bản ở các
nước Tây Âu, khoa học tự nhiên đã đạt nhiều thành tựu lớn: phát hiện ra điện,
phát hiện ra ôxy và bản chất sự cháy của Lavoadie; việc phát hiện ra tế bào của
Lơvenhuc; học thuyết về dưỡng khí của Pritski và Sielo Những thành tựu đó
chứng tỏ sự hạn chế của phương pháp tư duy siêu hình trong việc lý giải bản
chất của các hiện tượng tự nhiên và thực tiễn xã hội đang diễn ra. Nó đòi hỏi
Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa



Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 3

cần có cách nhìn mới, phương pháp mới, quan niệm mới về vai trò và khả năng
của con người. Triết học cổ điển Đức ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Phép biện chứng là thành tựu lớn nhất trong nền triết cổ điển Đức, được
thể hiện qua tư tưởng triết học của nhà triết học lớn là Heghen.Tư tưởng biện
chứng của Heghen gồm:
- Lôgích học: trình bày về sự phát triển của “ý niệm tuyệt đối”, biểu hiện
trong các học thuyết: tồn tại, bản chất, khái niệm
- Triết học tự nhiên:có sự đóng góp trong tư tưởng về sự thống nhất giữa
vật chất và vận động, không gian, thời gian, về sự thống nhất giữa tính liên tục
và đứt đoạn trong vận động.
- Triết học tinh thần: coi lịch sử là quá trình phát triển hợp quy luật, trong
đó có sự kế thừa.
1.2. Những tư tưởng triết học của Hêghen:
Hêghen (1770-1831) sinh ra trong một gia đình quan chức cao cấp ở
thành phố Sttuggat. Do chịu ảnh hưởng bởi Senlinh mà Hêghen đã say sưa
nghiên cứu triết học, ông trở thành nhà triết học –bác học vĩ đại nhất, người
hoàn chỉnh nền triết học duy tâm biện chứng cổ điển Đức, bậc tiền bối triết học
của Mác.Hệ thống triết học Heghen được xây dưng dựa vào 4 luận điểm nền
tảng sau:
Một là: Thừa nhận sự tồn tại của ý niệm tuyệt đối (YNTĐ)
Ý niệm tuyệt đối là:
- Nền tảng của hiện thực;
- Sự đồng nhất giữa tư duy & tồn tại, tinh thần & vật chất;
- Đấng tối cao sáng tạo ra giới tự nhiên, con người & lịch sử nhân loại.
Hai là: Thừa nhận sự phát triển của ý niệm tuyệt đối
- Phát triển được Hêghen hiểu như một chuỗi các hành động phủ định biện
chứng, trong đó cái mới liên tục thay thế cái cũ, nhưng đồng thời kế thừa những
yếu tố hợp lý của cái cũ

Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 4

- Sự phát triển của ý niệm tuyệt đối diễn ra theo tam đoạn thức “chính
đềphản đềhợp đề”.
Ba là: Thừa nhận ý thức con người là sản phẩm của lịch sử
- Ý thức con người là sản phẩm của lịch sử nhân loại, còn lịch sử nhân loại là
đỉnh cao phát triển ý niệm tuyệt đối trên trần gian.
- Lịch sử nhân loại có được nhờ vào lịch sử cá nhân (hoạt động có ý thức của
mỗi cá nhân cụ thể) nhưng nó lại là nền tảng quy định ý thức & họat động có ý
thức của họ;
- Ý thức cá nhân là sự khái quát toàn bộ lịch sử mà ý thức nhân loại đã trải qua;
ý thức nhân loại là sự tái hiện lại toàn bộ tiến trình của lịch sử nhân loại, là sản
phẩm của lịch sử, là hiện thân của ý niệm tuyệt đối .
Bốn là: Triết học là khoa học về ý niệm tuyệt đối
- Học thuyết về ý niệm tuyệt đối , thể hiện ở trần gian trong nghệ thuật, tôn giáo
& triết học (triết học là hình thức thể hiện cao & đầy đủ nhất ý niệm tuyệt đối );
- Khoa học của mọi khoa học – cơ sở của thế giới quan & tư tưởng con người.
Mỗi thời đại có một triết học riêng - tinh hoa tinh thần của thời đại đó; là thời
đại được thể hiện dưới dạng tư tưởng; là sự kết tinh, khái quát toàn bộ lịch sử tư
tưởng trước đó, đặc biệt là tư tưởng triết học. Triết học & lịch sử triết học thống
nhất với nhau (cái lôgích & cái lịch sử); Triết học phải bao trùm toàn bộ lịch sử
phát triển của ý niệm tuyệt đối .
Tư tưởng biện chứng của Hêghen là đỉnh cao của triết học cổ điển Đức,
biểu hiện rõ nét ở tư tưởng của ông về sự phát triển được ông trình bày rõ nét
trong hệ thống triết học của mình gồm 3 bộ phận: Lôgích học, Triết học tự
nhiên, Triết học tinh thần
1.2.1.Lôgích học:

Nghiên cứu ý niệm tuyệt đối ở giai đoạn sơ khai, là xuất phát điểm của hệ
thống – trình bày hạn chế của Lôgích học cũ Hêghen, khởi thảo Lôgích học mới

Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 5

Lôgích học là gì?
- Lôgích học là khoa học về phạm trù & quy luật tư duy thuần túy (ý niệm tuyệt
đối trong chính nó).
- Lôgích học là sự thể hiện Thượng đế trong bản chất vĩnh hằng của mình trước
khi sáng tạo ra giới tự nhiên & các tinh thần hữu hạn khác.
- Tư duy mang tính khách quan: giới tự nhiên là thế giới khách quan vô thức (tư
duy thể hiện qua các sự vật); tư duy con người là thế giới khách quan có ý thức
(giai đoạn cao của ý niệm tuyệt đối , qua đó ý niệm tuyệt đối nhận thức được
mình); Trong tư duy mọi cái đối lập (Vật chất & tinh thần, kinh tế & chính trị,
tư tưởng & hiện thực ) đều thống nhất.
- Lôgích là siêu hình học được xây dựng dựa trên luận điểm “Cái gì hợp lý thì
hiện thực & cái gì hiện thực thì hợp lý”.
- Phép biện chứng là linh hồn uyển chuyển của Lôgích học & Lôgích học là cơ
thể - hệ thống phạm trù sống động, nó luôn đào thải những phạm trù không thể
hiện bản chất sống động của tư duy, đồng thời trang bị cho con người một
phong cách tư duy biện chứng để khám phá ra chân lý, để đi đến tự do.
Những nguyên tắc để xây dựng Lôgích học:
Nghịch lý về sự phát triển: Phát triển là quá trình vận động vừa tiến lên
phía trước, vừa quay về điểm khởi đầu  Đồng nhất cái khởi đầu & cái cuối
cùng của hệ thống phát triển (Cái khởi đầu là cái cuối cùng dưới dạng tiềm
năng. Cái cuối cùng là cái khởi đầu đã được khai triển đầy đủ). Việc xác định
cái khởi đầu có ý nghĩa rất quan trọng. Cái khởi đầu phải được xác định dựa

trên các nguyên tắc sau đây:
Nhận thức khách quan: Cái khởi đầu phải là cái khách quan, được xác định
không dựa vào sự ưa thích của nhà nghiên cứu.
Nhận thức mâu thuẫn: Cái khởi đầu phải chứa mâu thuẫn cơ bản của toàn bộ hệ
thống (nếu không chứa mâu thuẫn cơ bản thì cái khởi đầu không thể phát triển
Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 6

thành hệ thống, và cái cuối cùng không phải là cái khởi đầu được khai triển đầy
đủ).
Nhận thức từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy, từ đơn giản đến phức tạp: Cái
khởi đầu phải là cái đơn giản nhất, trừu tượng nhất (để phù hợp với xu thế phát
triển tiến lên của quá trình nhận thức).
Nhận thức thống nhất lôgích & lịch sử: Cái khởi đầu vừa là cái lịch sử đầu tiên
vừa là cái lôgích tất yếu (phát triển là quá trình xảy ra theo trình tự thời gian, có
vượt bỏ những cái ngẫu nhiên để liên tục tiến lên).
Kết cấu của “khoa học lôgích” & phép biện chứng duy tâm:
Gồm 3 phần, mỗi phần nghiên cứu 1 trong 3 giai đoạn tương ứng của tư
duy thuần túy trong chính nó.
Học thuyết về tồn tại vạch ra tính quy định lẫn nhau giữa lượng & chất. Những
thay đổi liên tục về lượng sẽ dẫn đến những biến đổi gián đoạn về chất, và
ngược lại. Đó là cách thức tồn tại của sự vật (khái niệm):
Tồn tại xuất phát không là tồn tại hiện hữu mà là tồn tại thuần túy (tồn tại ở một
phương diện nhất định và được đồng nhất với hư vô) nhưng lại là tồn tại dẫn
đến sinh thành.
Bước chuyển từ tồn tại thuần túy sang sinh thành là sự thống nhất giữa chất &
lượng trong độ. Chất là tính quy định bên trong của sự vật. Lượng là tính quy
định bên ngoài của sự vật. Độ là sự thống nhất của chất & lượng trong sự vật để

sự vật là nó. Khi Lượng của sự vật thay đổi vượt quá độ, qua điểm nút thì Chất
này chuyển thành Chất khác, tức bước nhảy xảy ra.
Học thuyết về bản chất bàn về tự vận động & phát triển của các phạm trù: Đồng
nhất–khác biệt–đối lập-mâu thuẫn; Bản chất–Hiện tượng; Nội dung–Hình thức;
Khả năng–hiện thực; Nguyên nhân–Kết quả;…
Sự thống nhất & đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của mọi
sự vận động & phát triển của sự vật.
Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 7

Trong bản thân khái niệm vốn có sẵn cái khác biệt được sinh ra từ cái đồng
nhất. Lúc đầu là khác biệt nhỏ, do tích lũy dần dẫn đến khác biệt cơ bản (đối
lập); từ đây mâu thuẫn hình thành & phát triển dẫn đến chuyển hóa.
Học thuyết về khái niệm bàn về sự tự vận động & phát triển của ý niệm tuyệt
đối thông qua các hình thức tồn tại chủ quan (khái niệm – phán đoán – suy
luận), bàn về thực tiễn, chân lý (ý niệm – sự thống nhất giữa khái niệm & thực
tiễn).
- Sự phát triển của khái niệm theo xu hướng phủ định của phủ định (xoắn ốc).
- Khái niệm luôn phát triển qua các giai đoạn nhận thức: Giai đoạn cảm tính
(Cảm giác, tri giác, biểu tượng)  Giai đoạn lý tính (Khái niệm, phán đoán, suy
lý). Phán đoán được xây dựng trên khái niệm biến đổi nên nó ngày càng sâu sắc.
- Suy lý được xây dựng trên phán đoán… nên nó ngày càng sáng tạo, năng
động.
Tư duy biện chứng
Lôgích phát triển qua 3 thời kỳ: trước Kant, Kant–Phíchtơ, hiện tại (Hêghen) ứng
với 3 giai đoạn phát triển của tư duy:
- Giác tính – tư duy thông thường, mang nặng tính trực quan, sử dụng các phạm
trù bất động, sơ cứng, coi thế giới luôn tĩnh tại

- Lý tính biện chứng – tư duy dựa trên sự phát triển của khái niệm, sử dụng các
phạm trù uyển chuyển, thay đổi, coi mọi sự vật (cái hiện hữu) đều phải thay
đổi.
- Lý tính tư biện – tư duy dựa trên cơ sở thống nhất giác tính với lý thuyết biện
chứng, coi sự vật là sự thống nhất & đấu tranh của những cái đối lập (tư duy
biện chứng chín mùi).




Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 8

1.2.2 Triết học tự nhiên
Bàn về giới tự nhiên - một tồn tại khác của ý niệm tuyệt đối dưới dạng
các sự vật vật chất. Hêghen không giải thích ý niệm tuyệt đối chuyển từ chính
nó sang giới tự nhiên như thế nào & khi nào, mà chỉ nói rằng ý niệm tuyệt đối
tồn tại bên ngoài thời gian, giới tự nhiên cũng không có khởi đầu trong thời
gian. Giới tự nhiên đã được tạo ra, hiện đang được tạo ra và sẽ vĩnh viễn được
tạo ra. Các hình thức chủ yếu của ý niệm tuyệt đối tồn tại dưới dạng giới tự
nhiên là:
Cơ học bàn về về không gian, thời gian, vật chất, vận động, lực hấp dẫn vũ
trụ… theo tinh thần duy tâm, thậm chí có chỗ siêu hình.
Vật lý học bàn về thiên thể, ánh sáng, nhiệt
Sinh thể học bàn về địa chất học, thực vật học, động vật học
1.2.3 Triết học tinh thần
Xem xét ý niệm tuyệt đối ở giai đoạn cuối trên con đường diễu hành nơi
trần gian, từ bỏ giới tự nhiên, khắc phục sự tha hóa, quay về chính mình. Nó bao

gồm:
TT chủ quan: ý niệm tuyệt đối thể hiện trong linh hồn con người (Nhân loại
học)  trong ý thức (Hiện tượng học) để phân biệt với cơ thể  trong tri thức
(Tâm lý học) - cái tinh thần bắt thế giới bên ngoài phục tùng nó.
TT khách quan: ý niệm tuyệt đối thể hiện trong pháp quyền thông qua tự do ý
chí của cá nhân; khi cá nhân trở thành chủ thể đạo đức  trong đạo đức học -
sự hòa hợp hành vi của các chủ thể  trong phong hóa - sự thể hiện bản tính tự
do của ý niệm tuyệt đối trong các hình thức gia đình, xã hội công dân & nhà
nước.
TT tuyệt đối: ý niệm tuyệt đối thể hiện trong nghệ thuật - hình ảnh cảm tính 
trong tôn giáo - biểu tượng thống nhất niềm tin với lý tính  trong triết học - hệ
thống khái niệm trừu tượng.
Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 9

Đây là 3 hình thức mà ý niệm tuyệt đối sử dụng để tự khám phá chính mình, để
rũ bỏ mọi dấu vết vật chất bám vào mình nơi trần gian mà quay về với mình -
cái khởi đầu trong tính toàn vẹn, đầy đủ. Triết học là quá trình tự nhận thức.
Học thuyết về tinh thần tuyệt đối là sự tổng hợp tất cả giá trị của mọi học thuyết
(lĩnh vực hoạt động tinh thần) của con người, là khoa học của mọi khoa học.
Trong nó, ý niệm tuyệt đối đã hoàn thành quá trình nhận thức chính mình, quay
về với mình trong học thuyết về tinh thần tuyệt đối. Tinh thần tuyệt đối là kết
quả tối cao, toàn diện & triệt để của toàn bộ lịch sử thế giới.
- Triết học tinh thần- thành tựu vĩ đại của học thuyết Hêghen, thực chất là lý
luận duy tâm bàn về sự phát triển ý thức cá nhân, ý thức xã hội; trí tuệ, lý tính
con người:
- Bản tính con người là bất bình đẳng  Sự bất công, tệ nạn xã hội  Nảy sinh
mâu thuẫn giữa các cá nhân, giữa các giai tầng (sự giải quyết các mâu thuẫn này

là động lực cơ bản của sự phát triển của xã hội)  Ra đời nhà nước.
- Nhà nước dung hòa mâu thuẫn, để xã hội phát triển bình thường. Nhà nước là
một giá trị tinh thần, là sự ngao du của Thượng đế trong xã hội loài người (hiện
thân của ý niệm tuyệt đối nơi trần gian).
- Chiến tranh vừa là phương tiện giúp xã hội tránh được sự thối nát, vừa làm
xáo trộn xã hội.
- Lịch sử là kết quả hoạt động của con người cụ thể nhưng không phụ thuộc vào
ý muốn của họ. Lịch sử thống nhất cái chủ quan (lợi ích con người) & cái khách
quan (quy luật).
- Con người là sản phẩm của thời đại (không ai có thể thoát ra khỏi thời đại mà
không bị thời đại phán xét, không có lực lượng xã hội nào làm đảo ngược được
thời đại mà không phải trả giá đắt).
- Đề cao lý tính nhưng coi trọng cảm tính (không có sự say mê thì không có gì
vĩ đại; ai nhìn nhận thế giới một cách hợp lý thì thế giới đánh giá về họ một
cách hợp lý).
Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 10

- Vĩ nhân là người hiểu được những gì là cần thiết & hợp thời. Phải biết kết hợp
tính đảng với tính khách quan để xem xét lịch sử & đánh giá cá nhân
- Vai trò của lao động & phân công lao động đối với sự phát triển của lịch sử
nhân loại.
- Lịch sử nhân loại phát triển ngày càng tiến bộ - xã hội ngày càng tự do (hiểu
và làm theo quy luật - hiện thân của ý niệm tuyệt đối ). Xã hội càng tiến bộ, con
người càng tự do, nhân cách càng phát triển. Con người là chúa tể của số phận
& sứ mệnh của mình…




















Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 11

CHƯƠNG 2: GÍA TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY TÂM CỦA HEGHEN
2.1.Gía trị:
- Đề cao & coi tinh thần là cơ sở giải quyết mọi vấn đề lý luận & thực tiễn, là tư
tưởng chủ đạo xuyên suốt toàn bộ nội dung Triết học Hêghen:
- Ý niệm tuyệt đối chi phối sự sinh thành, hiện hữu, tiêu vong của mọi cái trong thế
giới.
- Giới tự nhiên vật chất là sự tự tha hóa (tồn tại sơ cứng bất động) của ý niệm tuyệt

đối.
- Phép biện chứng là linh hồn sống động của hệ thống triết học Hêghen:
- Tư tưởng về mối liên hệ phổ biến (mọi cái đều liên hệ lẫn nhau) & tư tưởng về sự
phát triển (quá trình phủ định biện chứng) là mạch suối ngầm thấm chảy qua toàn bộ
hệ thống triết học Hêghen.
- Phát triển là quá trình thay đổi thấp  cao, đơn giản  phức tạp, chưa hòan thiện
 hoàn thiện, bằng cách chuyển hóa qua lại giữa Lượng và Chất, do sự giải quyết
những mâu thuẫn trong các hình thức cụ thể của ý niệm tuyệt đối tạo nên.
- Từ việc phân tích quá trình tự vận động của ý niệm tuyệt đối, Hêghen phát hiện ra:
Các quy luật cơ bản & không cơ bản của phép biện chứng; Xây dựng các nguyên tắc
Lôgích biện chứng, các quan điểm biện chứng về nhận thức.
- Đặt nền móng cho sự thống nhất giữa phép biện chứng Lôgích học & nhận thức
luận; sự thống nhất giữa lý luận & thực tiễn; tính cụ thể, tính quá trình, tính phù hợp
với thực tiễn của chân lý.
- Phép biện chứng tư duy - cống hiến vĩ đại của Hêghen cho kho tàng tư tưởng nhân
loại. Triết học Hêghen là cội nguồn của triết học Mác.




Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 12

2.2.Hạn chế:
- Coi nhận thức chỉ là khám phá ra ý niệm tuyệt đối ; thực tiễn chỉ là hoạt động tinh
thần của chủ thể sáng tạo ra tư tưởng
- Phép biện chứng của Hêghen vừa là lý luận biện chứng về sự phát triển của ý niệm
vừa là phương pháp lý luận biện chứng nghiên cứu ý niệm, thông qua phép biện

chứng của ý niệm, Hêghen đã đoán được phép biện chứng của sự vật, vì vậy, nó là
phép biện chứng duy tâm.
- Do bị giam hãm trong hệ thống duy tâm thần bí nên phép biện chứng vừa có nội
dung biện chứng, tiến bộ, cách mạng, vạch thời đại, vừa có nội dung phản động,
phản khoa học, bảo thủ, tư biện; tức chứa nhiều mâu thuẫn
- Phủ nhận sự phát triển trong giới tự nhiên & nhiều thành tựu khoa học tự nhiên lúc
bấy giờ nếu chúng không hợp với ý niệm tuyệt đối.
- Coi nhà nước & văn minh Đức là đỉnh cao của ý niệm tuyệt đối trên trần gian, là
đích mà mọi dân tộc phải vươn đến;
- Coi triết học của mình là đỉnh cao của tư duy triết học mọi thời đại - ý niệm tuyệt
đối đã khám phá ra chính mình từ cái không phải là mình để quay về với mình do
đó tại đây mọi sự phát triển đều chấm dứt.

Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 13

KẾT LUẬN

Giá trị lớn lao của triết học Heghen đó là xây dựng phép biện chứng với tư
cách là lý luận phát triển, nhận thức luận và lôgích. Nếu phép biện chứng trong triết
học cổ đại chủ yếu được nghiên cứu dựa trên những kinh nghiệm;còn phép biện
chứng trong các đời đại lịch sử tiếp theo về cơ bản đã bị phương pháp tư duy siêu
hình thay thế và được phát triển không đồng đều trong một số nhà triết học lớn;
phương pháp tư duy biện chứng trong chủ nghĩa duy tâm Heghen đã trở thành một
lý luận được xây dựng một cách có hệ thống. Các nhà kinh điển Đức đã áp dụng có
ý thức phép biện chứng vào các lĩnh vực nhận thức nhau, hình thành nên các quy
luật phát triển chung nhất của nhận thức, của văn hóa tinh thần.
Lênin đã nhận định, chính nhờ phép biện chứng của các nhà kinh điển của triết

học Đức cụ thể là Heghen xây dựng mới có thể chuyển từ chủ nghĩa duy vật siêu
hình sang thế giới quan khoa học duy vật biện chứng và đã đóng góp quan trong vào
việc hình thành chủ nghĩa Mác. Ngày nay, việc hiểu được một trong những nguồn
gốc hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin là
một công cụ tư duy sắc bén để đưa nước ta tiến lên giành thắng lợi trên con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tiểu luận triết học GVHD:TS.Bùi Văn Mưa


Sinh viên thực hiện:ĐÀO DUY NAM_Đêm 5-Khóa 21 14

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1) Giáo trình đại cương lịch sử triết học,Ts.Nguyễn Ngọc Thu- Ts. Bùi Văn
Mưa, Nxb Tổng Hợp Tp.Hcm 2003
2) Lịch sử phép biện chứng. Phép biện chứng cổ điển Đức ; Đỗ Minh Hợp,Nxb
Chính Trị Quốc Gia 1998
3) Trang web diendankienthuc.net
4) Bài giảng triết học, Ts Bùi Văn Mưa

×