Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––
HÀ XUÂN TRƢỜNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––
HÀ XUÂN TRƢỜNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG HUY
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên và chưa
từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Ngƣời cam đoan
Hà Xuân Trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ
Trần Quang Huy – người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn này và các thầy cô
giáo khoa sau đại học - trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái nguyên;
các anh chị làm việc tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và
thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả
Hà Xuân Trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 4
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản 4
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước 7
1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản 7
1.1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước 8
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 9
1.1.4. Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước 11
1.2. Quản lý kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 13
1.2.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 13
1.2.1.1. Bản chất 13
1.2.1.2. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 13
1.2.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 14
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chi đầu tư tại kho bạc Nhà nước 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.2.2. Nội dung của công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước 17
1.2.3. Tác dụng của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 25
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước 26
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước và nước ngoài về kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản 27
1.3.1. Kinh nghiệm của Nhà nước Cộng hòa Pháp 27
1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc 29
1.3.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
của thành phố Hải Phòng 30
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀ I 33
2.1. Câu hỏ i nghiên cứ u 33
2.2. Các phương phá p nghiên cứ u cụ thể̉ 33
2.2.1. Phương phá p luậ n 33
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 33
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 33
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 34
2.2.4.1. Phương pháp so sánh 34
2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả 34
2.2.5. Phương pháp chuyên gia 34
2.2.6. Phương pháp đồ thị 34
2.2.7. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội 35
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác Kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN THÁI NGUYÊN 36
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới thu hút các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách Nhà nước 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản 38
3.2. Tình hình thu hút, triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 40
3.2.1. Theo nguồn vốn đầu tư và đơn vị chủ đầu tư 41
3.2.2. Theo lĩnh vực đầu tư 41
3.3. Khái quát về hệ thống kho bạc Nhà nước 43
3.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của kho bạc Nhà nước 43
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của kho bạc Nhà nước Thái Nguyên 46
3.3.3. Vai trò của kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước hiện nay 48
3.4. Thực trạng công tác quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống
kho bạc Nhà nước 49
3.4.1. Thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản 49
3.4.2. Thực trạng thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 53
3.4.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nước tại kho bạc Nhà nước
Thái Nguyên 54
3.4.4. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nước ngoài tại kho bạc Nhà nước
Thái Nguyên 56
3.4.5. Thực trạng về công tác kiểm soát cam kết chi đầu tư xây dựng cơ bản 58
3.4.6. Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã qua kiểm soát thanh toán qua kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 59
3.4.7. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 61
3.5. Đánh giá chung về quản lý kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 64
3.6. Hạn chế của công tác quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 70
3.6.1. Hạn chế thuộc về mặt cơ chế quản lý chi vốn 70
3.6.2. Các tồn tại, hạn chế khách quan và nguyên nhân 73
3.6.3. Các tồn tại, hạn chế chủ quan và nguyên nhân 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN
THÁI NGUYÊN 78
4.1. Các mục tiêu và định hướng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn đầu tư 78
4.1.1. Quan điểm chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước nói chung 78
4.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước 79
4.1.3. Mục tiêu 80
4.2. Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 81
4.2.1. Nhóm giải pháp phân định quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan trong
từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản và tăng cường công
khai, minh bạch trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 81
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và tăng cường các chế tài trong công
tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 87
4.2.3. Nhóm giải pháp để triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi đầu tư xây
dựng cơ bản 89
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực cán bộ, hiện đại hoá công nghệ thông tin 91
4.2.4.1. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư tại các đơn vị kho bạc
Nhà nước thông qua công tác đào tạo, củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm
soát chi vốn đầu tư 91
4.2.4.2. Hiện đại hoá công nghệ thông tin kho bạc Nhà nước 93
4.2.4.3. Cải tiến qui trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản 94
4.3. Các kiến nghị 96
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan có liên quan 96
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ 96
4.3.3. Kiến nghị với các Bộ có liên quan 97
4.3.4. Kiến nghị với Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên 98
4.3.5. Kiến nghị với Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án 100
4.3.6. Kiến nghị với Sở Tài chính, phòng Kế hoạch - Tài chính huyện 101
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA
ĐTXDCB
XDCB
NSNN
NSTW
NSĐP
KBNN
UBND
TABMIS
TTVĐT
Ban quản lý dự án
Đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Ngân sách địa phương
Kho bạc Nhà nước
Ủy ban Nhân dân
Hệ thống Thông tin Quản lý
Ngân sách và Kho bạc
Thanh toán vốn đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính của tỉnh Thái Nguyên đến (31/12/2011) 38
Bảng 3.2. Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2009-2011 53
Bảng 3.3. Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã qua kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
kiểm soát thanh toán giai đoạn 2009-2011 60
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của kho bạc Nhà nước Thái Nguyên giai đoạn 2009-2011 60
Bảng 3.5. Số vốn từ chối chi thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước Thái Nguyên giai đoạn
2009 - 2011 62
Bảng 3.6. Các công trình, dự án mới khởi công bị tạm dừng thanh toán theo
nghị quyết 11/NQ - CP 64
Bảng 3.7. Kết quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy của KBNN Thái Nguyên 45
Sơ đồ 3.2. Quy trình thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm 50
Sơ đồ 3.3. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nước 55
Sơ đồ 4.1. Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đề xuất . 95
Biểu đồ 3.1. Kết quả giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2011 65
Biểu đồ 3.2. Khách hàng với việc nắm bắt quy trình TTVĐT 69
Biểu đồ 3.3. Hồ sơ, tài liệu và thời gian xử lý chứng từ của QTTTVĐT 70
Biểu đồ 3.4. Khách hàng giao dịch với cán bộ giao dịch "một cửa" 74
Biểu đồ 3.5. Trình độ năng lực của cán bộ giao dịch "một cửa" 75
Biểu đồ 3.6. Thái độ văn minh lịch sự của cán bộ giao dịch "một cửa" 76
Biểu đồ 3.7. Việc phù hợp của quy trình giao dịch "một cửa" 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong tiến trình xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, công cụ chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung, công cụ
chính sách tài chính nói riêng, đặc biệt là việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(ĐTXDCB) của ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò hết sức quan trọng. ĐT
XDCB là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước, nhất là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, tỉnh Thái
Nguyên đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực ĐTXDCB. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trung bình hàng năm hàng ngàn tỷ đồng, trong đó phần lớn là vốn NSNN.
Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu
quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Xác định được tầm quan trọng đó
trong những năm qua việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư đã được tỉnh Thái
Nguyên đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả, đặc biệt là công tác
kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã đạt được nhiều kết quả và
có những chuyển biến tích cực; cơ chế quản lý chi NSNN ngày càng được hoàn
thiện, rõ ràng và chặt chẽ hơn, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN ngày một
chặt chẽ và hiệu quả hơn. Kết quả công tác quản lý của KBNN về chi NSNN đó góp
phần quan trọng trong việc sử dụng vốn NSNN hiệu quả hơn thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên vẫn còn đây đó việc thất thoát vốn ĐTXDCB, hiệu quả sử dụng
đồng vốn ngân sách trong ĐTXDCB chưa cao, gây ra hiện tượng lãng phí nguồn
lực tài chính Quốc gia. Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, cơ chế
chính sách còn một số bất cập, dễ phát sinh tiêu cực, cán bộ làm nhiệm vụ chi ĐT
XDCB tại các đơn vị thụ hưởng NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về
quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng đều… Do vậy vấn đề về quản lý, kiểm
soát chi vốn ĐTXDCB đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện và tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
cường quản lý kiểm soát chi vốn ĐTXDCB từ NSNN là việc làm cần thiết và cấp
bách trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứ u đề tài : “Hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà Nước qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ĐTXDCB qua KBNN, góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư, nhằm tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong chi NSNN trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thố ng hó a cơ sở lý luận về kiểm soát chi đối với các dự án ĐTXDCB
qua KBNN.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư (TTVĐT)
đối với các dự án ĐTXDCB qua KBNN Thái Nguyên trong thời gian qua, nhằm
đá nh giá nhữ ng kế t quả đạ t đượ c , nhữ ng tồ n tạ i , nguyên nhân nhữ ng tồ n tạ i trong
kiểm soát chi TTVĐT.
- Đề xuất mộ t số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
nhằ m nâng cao vai trò kiểm soát chi NSNN qua KBNN Thái Nguyên trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi vốn ĐTXDCB do
KBNN Thái Nguyên thực hiện từ nguồn vốn Ngân sách.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giớ i hạ n về nộ i dung: Quản lý Nhà nước các dự án ĐTXDCB bằng nguồn
vốn NSNN được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Dự án do
ngân sách Trung ương (NSTW) đầu tư trên địa bàn; dự án do ngân sách Địa phương
(NSĐP) đầu tư. Từ đó vậ n dụ ng nhằ m hoà n thiệ n công tá c kiểm soát chi ĐTXDCB
qua KBNN Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Giớ i hạ n về không gian : Nghiên cứ u hoạt động kiểm soát chi vốn
ĐTXDCB trên địa bà n tỉnh Thái Nguyên gồm 10 đơn vị KBNN gồm: Văn phòng
Kho bạc tỉnh và 09 KBNN huyện, thành, thị xã trực thuộc.
- Giớ i hạ n về thờ i gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cá c khoản chi ĐTXDCB
trên địa bà n tỉnh Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Ý nghĩa khoa học của Đề tài
Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về chi
NSNN, kiểm soát chi vốn đầ u tư xây dựng qua KBNN.
Làm sá ng tỏ thự c trạ ng công tá c kiểm soát chi đầ u tư đối với các dự án
ĐTXDCB qua KBNN Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2011.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho cá c nhà quả n lý , đặ c biệ t là cá c cá n bộ
lãnh đạo thuộc ngành Tài chính , Kho bạc, các cán bộ lãnh đạ o cấ p đị a phương
(HĐND, UBND tỉnh, Sở ban ngành liên quan…) đố i vớ i lĩnh vự c chi đầ u tư của
các dự án ĐTXDCB.
Tác giả mong muốn những giải pháp đưa ra trong luận văn được ứng dụng
vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát chi vốn ĐTXDCB trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước qua KBNN Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của các công cuộc đầu
tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu
tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ.
Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ
(trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có
đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy
sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan
trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ
nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội
được thụ hưởng. Chẳng hạn, một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của
người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của
nền kinh tế cũng được tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu tư
là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và
cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc
làm cho người lao động…
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ
có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện
đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và kỹ thuật cho nền sản xuất quốc gia.
Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn trong
hiện tại vào các hoạt động nào đó, là việc đánh đổi lợi ích trước mắt lấy lợi ích lâu
dài nhằm tạo ra những tài sản mới, năng lực sản xuất mới, tạo thêm việc làm và vì
mục tiêu phát triển. Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động
trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc
tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc
làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra
để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt
chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực.
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn.
Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động,
máy móc, thiết bị, tài nguyên.
Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tư phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ vốn
thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ và tài sản vô hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm
năng lực sản xuất của xã hội.
Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế
xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó.
Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét cả trên phương diện
chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan quản
lý Nhà nước các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài
sản cố định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y
tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất lượng
cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó, cũng được xem là đầu tư phát triển.
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho
quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các
lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Nói khác đi, việc chi cho
đầu tư phát triển của NSNN nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích
thích quá trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự tăng trưởng.
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ NSTW và một bộ phận đáng kể của
NSĐP và bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước.
- Chi góp vốn cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước.
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển.
- Chi dự trữ nhà nước.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Xây dựng cơ bản (XDCB) và đầu tư xây dựng
cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua
các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy ĐTXDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
ĐTXDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
ĐTXDCB trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB là các tài
sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng
cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Là khoản chi tài chính
nhà nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (Cầu cống, bến
cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế
có tính chất chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng
điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền
đề kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích
tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
theo định hướng của Nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng
cao năng suất lao động xã hội (Từ Quang Phương, 2007).
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản
Sản phẩm XDCB được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây
dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và
các công trình khác.
Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng có một địa điểm xây
dựng và chịu sự chịu chi phối bởi điều kiện đại hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường,
khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công
trình cũng chính cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
XDCB chủ yếu được sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy quản
lý vốn đầu tư xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng
công trình được xác định trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm đầu tư xây dựng công trình có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công
trình, mỗi công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư
và điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tư xây dựng công
trình. Mục đích đầu tư xây dựng công trình và các điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí
hậu, thời tiết nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến trúc,
quy mô, kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công và
dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công trình, từng công trình.
Sản phẩm ĐTXDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn,
được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy, quản lý và cấp vốn ĐTXDCB phải thiết
lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được
sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá
trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và
tiến độ đã được xác định.
Sản phẩm đầu tư xây dựng công trình có nhiều loại hình công trình và mỗi
loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp phát
ĐTXDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư.
1.1.2.2. Đặc điểm của chi đầu tư phát triển từ Ngân sách nhà nước
- Chi đầu tư phát triển từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
- Chi NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực. Nhưng nguồn lực NSNN có hạn, buộc Nhà nước phải lựa chọn phạm vi chi,
tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, để
giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ cụ thể.
- Chi đầu tư phát triển từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ
cấu chi và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì Quốc hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ
là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi đầu tư phát
triển từ NSNN.
Đối với NSNN cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán chi
NSNN tỉnh, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi
trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; quyết định phân bổ; quyết định các chủ
trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách. Ủy ban Nhân dân (UBND)
tỉnh lập, phân bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi đầu tư phát
triển theo từng lĩnh vực và địa bàn.
- Hiệu quả chi đầu tư phát triển khác với hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng dựa trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu đầu tư phát triển từ NSNN.
- Chi đầu tư phát triển từ NSNN chủ yếu đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi đầu tư
phát triển từ NSNN là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp
phân biệt với các khoản tín dụng đầu tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp, tư nhân
- Chi đầu tư phát triển gắn với hoạt động đầu tư và xây dựng, chính vì thế chi
đầu tư phát triển có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi ro
cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, điều
kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án chủ yếu
nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh.
Vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như
giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát
triển hoạt động ĐTXDCB, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân
công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ trương tập
trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp
dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường bộ, đường sắt
cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao Thông qua việc phát triển kết cấu
hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh
doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh
vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐT
XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác
dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản
xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển
kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao
thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh
doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông
qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các
công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho nền kinh tế không ngừng phát
triển, sản xuất kinh doanh được mở rộng, điều trước hết và căn bản là phải tiến
hành hoạt động ĐTXDCB. Đối với bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng
đều đòi hỏi phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng, đây là nhiệm vụ của
hoạt động ĐT XDCB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế.
Về tổng cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trọng tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu,
tác động của đầu tư là ngắn hạn.
Về tổng cung, khi các dự án đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản
lượng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm
cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản
xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt đến
sự ổn định kinh tế.
Các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo điều kiện tiền đề cho
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp
lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lượng sản xuất. Đồng
thời lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề củng cố quan hệ sản xuất.
Mặt khác, khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng lên,
dẫn đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất
nghiệp, nâng cao đời sống người lao động… tất cả các vấn đề này tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế.
1.1.4. Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Vốn ĐTXDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành cho
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư khác theo quy định các cấp ngân sách
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn
này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại
nguồn vốn khác nhau. Cụ thể có thể phân loại như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: Vốn đầu tư từ NSTW và Ngân sách các cấp
chính quyền địa phương được sử dụng đầu tư vào các lĩnh vực theo định hướng phát
triển kinh tế xã hội đất nước trong từng thời kỳ, cụ thể như sau:
Vốn đầu tư từ NSTW: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp
luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các
chương trình, dự án phát triển kinh tế; dự trữ nhà nước; cho vay của Chính phủ để
đầu tư phát triển. NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của quốc gia.
Vốn đầu tư từ NSTW gồm có vốn trong nước và vốn ngoài nước.
+ Vốn trong nước: Vốn dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi
vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các khoản chi
đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Vốn ngoài nước: Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính
phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2
phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
Vốn đầu tư từ Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện): Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo
sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ
thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp
thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
Ngân sách cấp xã: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội theo sự phân cấp của tỉnh (TS. Đặng Văn Du, TS.Nguyễn Tiến Hanh, 2010).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.2. Quản lý kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Bản chất và các nguyên tắc của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Bản chất
Kiểm soát chi ĐTXDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho ĐT
XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các khoản chi từ
NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công trình
XDCB… đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án được phê duyệt,
các khoản chi phải theo đúng chế độ quản lí hiện hành, đúng định mức, đơn giá
XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
Theo cơ chế quản lý tài chính công, tuy giám đốc KBNN chỉ thực hiện
nghiệp vụ chi trả theo quyết định của thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách, nhưng
giám đốc KBNN có nhiệm vụ kiểm soát tính hợp pháp của những quyết định này
trước khi thực hiện. Cơ chế kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN được quy
định rõ trong điều 56, luật NSNN như sau:
“KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của
pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ điều kiện tại khoản 2 điều 5 của luật
này và theo phương thức thanh toán trực tiếp”.
1.2.1.2. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
a. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại
công việc, chất lượng công trình; KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
b. KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với
lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, KBNN hướng
dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống KBNN, đảm bảo tạo
điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
c. Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước,
thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước,
kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn
cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện
không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, KBNN kiểm
soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
d. Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối
lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu
hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời
gian thực hiện và thanh toán.
e. Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết toán
vốn khác với các quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định tại
Điều ước quốc tế.
f. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho
dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho
dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn
thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự
án ODA việc thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành, không bị
hạn chế bởi kế hoạch tài chính hàng năm của dự án nhưng không vượt quá kế hoạch
tài chính chung của toàn dự án.
g. Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh
toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền,
Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
1.2.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chi đầu tư tại Kho bạc Nhà nước
“Kiểm soát” là “Xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Kiểm soát nhằm mục đích là hoàn thành việc đầu tư xây dựng công trình với chi phí