Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu sử dụng nước giếng khoan nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá rôphi (oreochromis niloticus) đơn tính đực vụ thu đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.61 KB, 72 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN VIỆT CƯỜNG




NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NƯỚC GIẾNG KHOAN NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỐNG CÁ RÔPHI
(Oreochromis niloticus) ĐƠN TÍNH ĐỰC VỤ THU-ĐÔNG




LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã số : 60.62.70

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU NINH








HÀ NỘI - 2012

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả







Trần Việt Cường






















Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội và Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I – Bắc Ninh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ quý báu đó, đặc biệt
tới thầy hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Hữu Ninh, Thạc sỹ Ngô Phú Thỏa
đã định hướng, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin cám ơn Ban giám đốc Trung tâm giống thủy sản Thái Bình, Trại
thực nghiệm nuôi cá Hòa Bình, đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật của
Trung tâm đã tạo điều kiện kinh phí, cơ sở vật chất, nhân lực, giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ, vợ con và những người
thân trong gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp cho sự thành công của luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, tháng 3 năm 2012



Học viên: Trần Việt Cường

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn ………………………………………………………………… ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………….v
Danh mục hình……………………………………………………………….vi
Danh mục ký hiệu chữ viết tắt………………………………………………vii
1. MỞ ĐẦU 1

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3


2.1. Đặc điểm sinh học của cá rô phi 3

2.1.1. Phân loại 3

2.1.2. Đặc điểm sinh học 4

2.1.3. Điều kiện sinh thái và môi trường sống của cá rô phi 10

2.2. Tình hình nuôi và tiêu thụ cá rô phi trên thế giới 13

2.3. Tình hình nuôi cá rô phi tại Việt Nam 16

2.4. Những khó khăn trong sản xuất cá rô phi đơn tính trong vụ thu
đông ở các tỉnh phía Bắc 20

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22

3.1. Thời gian và địa điểm 22

3.1.1. Địa điểm 22

3.1.2. Thời gian 22

3.2. Bố trí thí nghiệm 22

3.3. Vật liệu nghiên cứu 23

3.3.1. Cá bố mẹ 23


3.3.2. Thức ăn 23

3.3.3. Ao nuôi, ao ương, trang thiết bị 23

3.4. Phương pháp nghiên cứu 24

3.4.1. Ghép cá bố mẹ cho đẻ và thu trứng 24

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

iv

3.4.2. Ấp trứng 24

3.4.3. Xử lý giới tính 25

3.5. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu thí nghiệm 26

3.6. Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường 27

3.7. Phương pháp phân tích số liệu 27

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28

4.1. Một số yếu tố môi trường thí nghiệm 28

4.1.1. Môi trường thí nghiệm cho cá bố mẹ sinh sản 28

4.1.2. Môi trường ấp trứng 30


4.1.3. Theo dõi môi trường trong quá trình xử lý đơn tính 31

4.2. Kết quả sinh sản 32

4.2.1. Kết quả đẻ trứng 32

4.2.2. Kết quả ấp trứng 35

4.2.3. Kết quả xử lý giới tính 37

4.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất 41

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 44

5.1. Kết luận 44

5.2. Đề xuất ý kiến 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

PHỤ LỤC 50


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nhu cầu protein của một số loài cá rô phi 5


Bảng 2.2. Các giai đoạn phát triển noãn sào của cá rô phi. 8

Bảng 2.3. Phân biệt cá rô phi đực và cá cái dựa vào ngoại hình. 9

Bảng 2.4. Diện tích nuôi cá rô phi ở các vùng trong cả nước 17

Bảng 2.5. Sản lượng cá rô phi nuôi ở các vùng trong cả nước 18

Bảng 4.1. Một số yếu tố môi trường các ao thí nghiệm 28

Bảng 4.2. Nhiệt độ nước trong quá trình ấp trứng 30

Bảng 4.3. Nhiệt độ nước các đợt xử lý giới tính 31

Bảng 4.4. Tỷ lệ cá mẹ thu được trứng 33

Bảng 4.5. Tỷ lệ ra bột 35

Bảng 4.6. Năng suất cá bột của cá mẹ ở các ao thí nghiệm 36

Bảng 4.7. Tỷ lệ sống của cá rô phi sau 21 ngày xử lý giới tính 37

Bảng 4.8. Tỷ lệ chuyển giới tính của cá rô phi sau khi xử lý. 39

Bảng 4.9. Đánh giá chi phí và lợi ích của các thí nghiệm. 41


















Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) 3

Hình 2.2. Tăng trưởng sản lượng cá rô phi trên thế giới (Fishstat, 2011) 14

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 22

Hình 3.2. Hệ thống ấp trứng cá rô phi. 25

Hình 4.1. Biến động nhiệt độ nước trong các ao thí nghiệm 29

Hình 4.2. Thời gian thu trứng các ao thí nghiệm 32


Hình 4.3. Số lượng trứng thu được ở các thí nghiệm. 34

Hình 4.4. Số lượng cá bột thu được của 3 ao thí nghiệm. 37

Hình 4.5. Số lượng cá 21 ngày tuổi thu được. 38












Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

DO Hàm lượng Ôxy hòa tan (Dissolved Oxygen)
FAO Tổ chức Nông lương thế giới (Food and Agriculture
Oganization)
GIFT Cá rô phi chọn giống (Genetic Improvement of Farmed Tipalia)
Max Giá trị lớn nhất
Min Giá trị nhỏ nhất

NORAD Norwegian Acency for Development Cooperation
NTTS Nuôi trồng thủy sản
SD Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

SE Sai số chuẩn (Standard Error)
SL Số lượng
TB Trung bình
TN Thí nghiệm
MT 17α-Methyltestosteron


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

1

1. MỞ ĐẦU

Cá rô phi là đối tượng kinh tế được nuôi phổ biến ở Việt Nam và nhiều
nước trên thế giới. Thịt cá rô phi thơm, ngon, không có xương dăm, được
nhiều thị trường trên thế giới ưa thích. Ở Việt Nam, phong trào nuôi cá rô phi
đang triển mạnh mẽ tại nhiều địa phương. Với tiềm năng về mặt nước phong
phú, nước ta có thể trở thành một quốc gia xuất khẩu cá rô phi chủ lực trong
tương lai (thuysanvietnam.com.vn).
Trong điều kiện khí hậu của các tỉnh phía Bắc, sản xuất giống cá rô phi
có thể tập trung vào 2 vụ trong năm: Vụ xuân-hè (tháng 2 - 6); Vụ thu (tháng
9 – 11). Vụ xuân-hè là vụ sản xuất giống chính trong năm và cho sản lượng cá
lớn; trong khi đó vụ thu cho sản lượng rất nhỏ thậm chí bằng không nên hầu
như không được các trại sản xuất giống quan tâm.
Hiện nay, diện tích nuôi cá rô phi ngày càng được mở rộng, nhu cầu về
con giống tăng cao đặc biệt là cá đơn tính đực vào đầu vụ nuôi. Vì vậy việc

nghiên cứu tạo ra con giống đơn tính đực đầu vụ cần được quan tâm. Thực
tiễn sản xuất cho thấy cá rô phi bố mẹ sau thời gian khai thác chính vụ thường
suy kiệt thể lực, lại phải trải qua điều kiện nắng nóng khắc nghiệt của mùa hè
nên hầu hết cá bố mẹ không có khả năng phục hồi nếu thiếu biện pháp kỹ
thuật nuôi vỗ phù hợp. Mặt khác, trong điều kiện sản xuất vụ thu đông, các
yếu tố môi trường không ổn định (biến động nhiệt độ nước lớn, thời tiết thay
đổi do chịu ảnh hưởng của các đợt gió mùa) làm giảm hiệu quả sản xuất (Tỷ
lệ ra bột thấp, tỷ lệ sống giảm, năng suất cá bột thấp ). Việc nghiên cứu
nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá rô phi đơn tính đực vụ thu đông nhằm
đáp ứng nhu cầu về con giống đầu vụ là hết sực cần thiết.
Nhiều vùng ở các tỉnh phía Bắc có nguồn nước ngầm khá dồi dào, có
chất lượng tốt và có nhiệt độ khá ổn định, thích hợp cho sản xuất giống thủy
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

2

sản. Việc tận dụng nguồn nước ngầm này sẽ giảm được chi phí sản xuất, nâng
cao hiệu quả của quá trình sản xuất giống cá rô phi đơn tính. Vì vậy chúng tôi
triển khai đề tài: “Nghiên cứu sử dụng nước giếng khoan nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất giống cá rô phi (Oreochromis niloticus) đơn tính đực vụ
Thu-Đông”.
Mục tiêu của đề tài:
Thăm dò khả năng sử dụng nước giếng khoan nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất giống cá rô phi đơn tính đực trong vụ thu – đông ở miền Bắc.
Nội dung của đề tài:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nước giếng khoan đến quá trình đẻ trứng,
ấp trứng và xử lý cá rô phi đơn tính vụ thu-đông.
+ Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nước giếng khoan trong sản xuất
giống cá rô phi đơn tính đực vụ thu-đông.






Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Đặc điểm sinh học của cá rô phi
2.1.1. Phân loại
Cá rô phi thuộc họ Cichlidae, phân bố rộng rãi ở Châu Phi, Trung
Đông, Nam và Trung Mỹ, Nam Ấn Độ và Sri Lanka. Cá rô phi O. niloticus có
hệ thống phân loại như sau:
Bộ: Perciformes
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: O. niloticus


Hình 2.1. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus)

Phần lớn giống cá rô phi có giá trị thương mại thuộc giống
Oreochromis, Tilapia và Sarotherodon. Giống Oreochromis là lớn nhất,
khoảng 79 loài, tiếp đến là giống Tilapia khoảng 41 loài và cuối cùng là giống
Sarotherodon khoảng 10 loài. Trong 3 giống trên có khoảng 8 đến 9 loài có
giá trị trong nuôi trồng thủy sản (Phạm Anh Tuấn, 1998). Trong các loài có
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


4

giá trị, cá rô phi vằn O. niloticus, cá rô phi xanh O. aureus và cá rô phi hồng
Oreochromis sp. được coi là quan trọng nhất hiện nay, đang được nuôi phổ
biến ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới (Macintosh &
Little, 1995).
2.1.2. Đặc điểm sinh học
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Cá rô phi vằn O. niloticus toàn thân phủ vẩy sáng bóng, phần lưng có
màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng sữa hoặc màu xanh nhạt. Trên thân
mình có 7 – 9 vạch đậm chạy từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen
đậm song song từ phía trên xuống dưới và phân bố khắp vây đuôi. Vây lưng
có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Thân cao, hình hơi bầu
dục, dẹp bên. Đầu ngắn, miệng rộng hướng ngang, rạch kéo dài đến đường
thẳng đứng sau lỗ mũi một ít. Hai hàm dài bằng nhau, môi trên dầy. Lỗ mũi
gần mắt hơn mõm. Mắt tròn ở nửa trước và phía trên của đầu. Khoảng cách
hai mắt rộng, gáy lõm ở ngang lỗ mũi. Khởi điểm vây lưng ngang với khởi
điểm vây ngực, trước khởi điểm vây bụng. Vây ngực nhọn, dài, mềm. Vây
bụng to cứng, chưa tới lỗ hậu môn. Cá rô phi vằn được nhập vào Việt Nam
năm 1974 từ Đài Loan (Nguyễn Công Dân, 1998a).
2.1.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng
Bộ máy tiêu hoá của cá rô phi thích nghi với việc ăn tạp. Miệng chúng
khá rộng hướng lên trên, có thể ăn được những mồi lớn, răng hàm ngắn và
nhiều, xếp lộn xộn giúp cá bắt và giữ mồi tốt, lược mang ngắn và khá dày
giúp cá lọc tảo dễ dàng. Cá rô phi có hai tấm răng hầu ở trên và một tấm ở
dưới giúp cho cá nghiền thức ăn. Thực quản ngắn, dạ dày nhỏ và thành dạ dày
mỏng. Ruột cá rô phi dài và xếp thành nhiều vòng, đó là đặc điểm của loài cá
ăn thực vật (Mai Đình Yên, 1978)
Cá rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo
và một phần thực vật bậc cao và mùn bã hữu cơ. Ở giai đoạn cá con từ cá bột

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

5

lên cá hương, thức ăn chủ yếu là động vật phù du và một ít thực vật phù du .
Từ giai đoạn cá hương đến cá trưởng thành, thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ
và thực vật phù du. Cá rô phi có khả năng tiêu hoá các loài tảo xanh, tảo lục
mà một số loài cá khác không có khả năng tiêu hoá. Ngoài ra cá rô phi còn ăn
được thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, các loại phụ phẩm nông nghiệp
khác. Ðặc biệt cá rô phi có thể sử dụng rất hiệu quả thức ăn tinh như: cám
gạo, bột ngô, khô dầu lạc, đỗ tương, bột cá và các phụ phẩm nông nghiệp
khác. Trong nuôi thâm canh thường sử dụng thức ăn chế biến có hàm lượng
đạm cao (18-35% Protein) (http//:www.agriviet.com).
Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi thay đổi theo từng giai đoạn phát triển.
Trong các yếu tố dinh dưỡng thì Protein đóng vai trò quan trọng nhất cả về số
lượng và chất lượng. Các loài cá khác nhau có nhu cầu Protein khác nhau. Ngay
trong cùng một loài nhu cầu Protein cũng khác nhau giữa các độ tuổi và điều
kiện môi trường nuôi khác nhau. Đối với cá nhỏ nhu cầu Protein trong khẩu
phần thức ăn nhiều hơn cá lớn, cá nuôi trong hệ thống nghèo thức ăn tự nhiên,
đòi hỏi mức độ Protein trong khẩu phần ăn cao hơn so với cá nuôi trong môi
trường giầu thức ăn tự nhiên hay trong ao bón phân (Lê Văn Thắng, 1999).
Bảng 2.1. Nhu cầu protein của một số loài cá rô phi.
Loài Giai đoạn
Khẩu phần
Protein. (%)
Hệ thống nuôi
rô phi hồng Cá bột-cá thịt 20 - 30 Ao nước lợ
Tilapia Cá trưởng thành 28 Lồng nước lợ
rô phi hồng Cá bột 30 - 40 Ao nước ngọt
O. niloticus Cá giống 24 Bể nước lợ

O. niloticus Cá bột 40 Ao nước ngọt
O. niloticus Cá trưởng thành 27,5 - 35 Bể nước ngọt
(Nguồn: Ngô Văn Chiến, 2008)
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

6

Khẩu phần ăn của cá rô phi phụ thuộc vào loài, kích cỡ, mức năng
lượng trong khẩu phần cho ăn, chất lượng nước, tần suất và lượng thức ăn tự
nhiên trong thuỷ vực. Điều đáng chú ý là khẩu phần tối ưu về mặt sinh học
không hẳn tối ưu về mặt kinh tế. Điều này đặc biệt chú ý với cá O. niloticus vì
loài cá này có thể sử dụng thức ăn dưới mức tối ưu mà vẫn tăng trưởng tốt (Lê
Văn Thắng, 1999). Thực tế trong quá trình nuôi để đạt được hiệu quả, năng
suất và sản lượng cao khi cá được cho ăn với khẩu phần hợp lý, phù hợp với
từng điều kiện nuôi. Thông thường khẩu phần ăn của cá giảm dần khi cá càng
lớn. Tuy nhiên khẩu phần thức ăn của cá cần được điều chỉnh thường xuyên
theo điều kiện thời tiết, chất lượng nước và tình trạng sức khoẻ của cá.
Trong tự nhiên cá rô phi chủ yếu kiếm mồi vào ban ngày, cá có thể bắt
mồi hầu hết các giờ trong ngày. Ruột cá rô phi thích nghi với việc thu nhận
thức ăn từng ít một. Do vậy trong quá trình nuôi cần chia lượng thức ăn thành
nhiều lần trong ngày và cho ăn vào ban ngày. Cá nhỏ nên cho ăn nhiều lần
hơn cá lớn, tần suất cho ăn giảm dần cùng với sự tăng khối lượng của cá. Về
nguyên tắc cho ăn nhiều lần trong ngày sẽ thuận lợi cho việc theo dõi thức ăn
thừa, quản lý chất lượng nước và cá sinh trưởng tốt hơn nhưng chi phí lao
động cao hơn (Masintosh & Little, 1995).
2.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng của cá rô phi mang đặc trưng của loài, các loài khác nhau
có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Loài O. niloticus có tốc độ tăng trưởng và
phát triển nhanh vượt trội so với loài O. mossambicus. Cá rô phi loài O.
niloticus có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất sau đó đến O. galilaeus và O.

aureus (Lowe-McConnell, 1982
).
Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường,
thức ăn, mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh cá lớn nhanh
hơn khi nuôi bán thâm canh hay là nuôi ghép (http//:www.agriviet.com).
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

7

Giai đoạn ương nuôi trong ao từ cá hương lên cá giống, cá rô phi vằn
có tốc độ sinh trưởng khá nhanh từ 15- 20g/tháng. Từ tháng nuôi thứ hai đến
tháng nuôi thứ sáu tăng trưởng bình quân ngày có thể đạt 2,8 - 3,2 g/con/ngày.
Cá rô phi vằn có thể đạt khối lượng bình quân trên 500g/con sau 5 – 6 tháng
nuôi (http//:www.agriviet.com).
2.1.2.4. Đặc điểm sinh sản
Thành thục sinh dục:
Sự thành thục của cá rô phi tuỳ thuộc theo từng loài, phụ thuộc vào
kích cỡ, tuổi cá và môi trường sống. Cá rô phi O. mossambicus thành thục
sớm hơn O. niloticus. Trong ao nghèo dinh dưỡng cá thường thành thục ở cỡ
nhỏ hơn nuôi trong ao có điều kiện dinh dưỡng tốt (Lowe-Connell, 1982).
Trong tự nhiên cá rô phi thành thục lần đầu sau 4 – 6 tháng tuổi, khi cá
đạt khối lượng 100-150g/con (Hepher và Pruginin, 1982; Nho, 1996; Nguyễn
Công Dân, 1998a,b). Tuy vậy kích thước thành thục sinh dục của cá rô phi
phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, điều kiện nhiệt độ và độ tuổi. Cá rô phi
nuôi trong mô hình thâm canh năng suất cao, cá cái tham gia sinh sản lần đầu
khi khối lượng đạt trên 200g; trong khi đó ở điều kiện nuôi kém, cá cái bắt
đầu đẻ khi khối lượng cơ thể mới khoảng 100g. Khi điều kiện môi trường
thuận lợi, giàu dinh dưỡng, cá rô phi lớn nhanh và phát dục ở kích cỡ lớn,
ngược lại trong điều kiện môi trường không đầy đủ chất dinh dưỡng, cá thành
thục ở kích thước nhỏ.

Chu kỳ sinh sản:
Cá rô phi thành thục rất sớm, thường sau 3 đến 5 tháng nuôi. Chu kỳ
sinh sản từ 30 - 35 ngày /lứa. Cá sinh sản nhiều lần trong năm, ở những vùng
khí hậu ấm áp quanh năm như các tỉnh phía Nam cá rô phi O. niloticus có thể
đẻ 11 - 12 lần/năm. Còn ở các tỉnh miền Bắc cá chỉ đẻ 5 - 6 lần/năm. Quan sát
buồng trứng cá rô phi cho thấy, trong buồng trứng lúc nào cũng có tất cả các
loại trứng, từ loại non nhất đến loại chín sẵn sàng rụng để đẻ. Số lượng trứng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

8

mỗi lần đẻ từ vài trăm trứng đến khoảng vài nghìn trứng. Chu kỳ sinh sản của
cá rô phi thường kéo dài từ 3 – 4 tuần (tính từ lần đẻ này đến lần đẻ tiếp theo).
Tuy nhiên khi nhiệt độ nước xuống dưới 20
0
C kéo dài trong nhiều ngày cá
ngừng sinh sản (Nguyễn Công Dân & Trần Văn Vĩ , 1996). Sự hình thành và
phát triển tuyến sinh dục của cá rô phi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tuổi
cá, cỡ cá, chế độ dinh dưỡng, nhiệt độ nước, độ mặn…
Bảng 2.2. Các giai đoạn phát triển noãn sào của cá rô phi.
Giai đoạn Kích thước noãn sào (µm)
I 500 – 700
II 800 – 1000
III 1100 – 1300
IV 1400 – 1600
V >1700
VI 500 – 700+ >1700
(Nguồn Tacon, 1996)
Nghiên cứu sự phát triển buồng trứng của cá rô phi cho thấy, sự phát
triển của trứng cũng được chia thành 6 giai đoạn như những loài khác. Tiêu

chuẩn phân chia giai đoạn dựa vào kích thước của noãn bào có trong nang
buồng trứng. Tacon (1996) đã mô tả tóm tắt 6 giai đoạn phát triển của tế bào
trứng cá rô phi (Bảng 2.2).
Tập tính sinh sản:
Đối với cá rô phi, sự phát triển và hình thành các đặc điểm, dấu hiệu
sinh dục phụ được thể hiện rất rõ ở cả con đực và con cái trước khi tham gia
sinh sản (Ambali, 1990). Cá đực đến tuổi phát dục, mép vây đuôi, vây lưng,
vây bụng có màu rực rỡ (từ hồng tím đến xanh đen) (Trần Đình Luân, 2006).
Cá cái có màu hơi vàng ở ngực, không có gì thay đổi về màu sắc bên ngoài.
Quan sát lỗ huyệt sinh dục có thể phân biệt được cá đực và cá cái như sau:
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

9

+ Cá đực: có hai lỗ, phía trước là lỗ hậu môn, phía sau là rãnh huyệt
(huyệt niệu sinh dục).
+ Cá cái: Có ba lỗ, phía trước là lỗ hậu môn, phía sau là lỗ niệu sinh
dục và ở giữa là lỗ sinh dục.
Để phân biệt cá đực và cá cái, người ta dựa vào hình thái ngoài và dựa
vào kết quả giải phẫu tuyến sinh dục.
Bảng 2.3. Phân biệt cá rô phi đực và cá cái dựa vào ngoại hình.
Ðặc điểm phân biệt

Cá đực Cá cái
Ðầu To và nhô cao
Nhỏ, hàm dưới trễ do
ngậm trứng và con
Màu sắc
Vây lưng và vây đuôi sặc sỡ có
màu hồng hặc hơi đỏ

Màu nhạt hơn
Lỗ niệu và lỗ sinh
dục
Hai lỗ: lỗ niệu sinh dục và lỗ
hậu môn.
Ba lỗ: lỗ niệu, lỗ sinh dục
và lỗ hậu môn
Hình dạng huyệt
Ðầu thoát lỗ niệu sinh dục dạng
lồi, hình nón dài và nhọn.
Dạng tròn, hơi lồi và
không nhọn như ở cá đực

(Nguồn: Lê Văn Thắng, 1999 )
Khi cá đã thành thục sinh dục sẵn sàng tham gia sinh sản, chúng
thường đào tổ sẵn trên nền đáy ao (đường kính khoảng 20 – 30cm). Cá cái đẻ
trứng vào tổ, cá đực tiết sẹ thụ tinh cho trứng. Sau khi trứng đã được thụ tinh,
cá cái ấp trong miệng. Thời gian ấp trứng được tính từ khi cá được thụ tinh
đến khi cá bột tiêu hết noãn hoàng và có thể bơi lội tự do. Thời gian này kéo
dài khoảng 5-10 ngày tùy theo nhiệt độ môi trường. Cá bố mẹ còn tiếp tục bảo
vệ và chăm sóc cá con đến khi cá bột nở ra và bơi thành đàn khỏe mạnh
(Masintosh và Little, 1995).
- Ở nhiệt độ 20
0
C thời gian ấp khoảng 10 ngày.
- Ở nhiệt độ 28
0
C thời gian ấp khoảng 7 ngày.
- Ở nhiệt độ 30
0

C thời gian ấp khoảng 5 ngày.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

10

Khi cá bơi lội tự do, chúng thường tập hợp thành đàn bơi nơi nước ấm
và nông xung quanh ao. Giai đoạn đầu cá rô phi ăn động vật phù du, sau
chuyển sang ăn động vật và các loại ấu trùng động vật trong nước và ở đáy
ao. Trong điều kiện ấp nhân tạo cá con mới nở gặp phải điều kiện không đảm
bảo như trong miệng của mẹ chúng nên ảnh hưởng đến tỷ lệ sống. Cá cái bắt
đầu bắt mồi tích cực sau khi kết thúc đợt ấp trứng để chuẩn bị cho đợt đẻ kế
tiếp (Masintosh & Little, 1995). Lượng thức ăn mà cá cái tiêu thụ có thể lên
tới 40% khối lượng cơ thể trong vòng 48 giờ ngay sau chấm dứt việc ấp trứng
và ngậm con trong miệng. Trong thời gian sinh sản cá cái thường bị giảm
khối lượng cơ thể do nhịn ăn trong thời gian ấp trứng và ngậm con, khối
lượng có thể giảm 15% đến 20% so với khối lượng ban đầu trước khi tham
gia sinh sản (Little, 1990). Theo Al Hafedh và ctv., (1999); Tsadik và Bart
(2007), khả năng sinh sản của cá rô phi bố mẹ phụ thuộc rất lớn vào chế độ
dinh dưỡng, chăm sóc và quản lý cũng như một số yếu tố môi trường.
2.1.3. Điều kiện sinh thái và môi trường sống của cá rô phi
2.1.3.1. Ôxy hòa tan
Hàm lượng ôxy hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của
chất lượng nước ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá.
Nhu cầu về hàm lượng ôxy hòa tan và lượng tiêu hao ôxy hòa tan của cá tăng
theo nhiệt độ và mức độ sử dụng thức ăn của cá. Khi mức độ thâm canh cao
thì hàm lượng ôxy hòa tan trở thành yếu tố hạn chế. Nhiều loài cá tăng trưởng
chậm đi khi hàm lượng ôxy hòa tan nhỏ hơn 5 mg/l (Boyd, 1996).
Cá rô phi có khả năng sống trong môi trường nước có hàm lượng ôxy
hòa tan thấp nhờ khả năng sử dụng ôxy trên mặt nước. Trong môi trường có
hàm lượng ôxy hòa tan thấp dưới 1 mg/l, cá rô phi vẫn có thể sống nhưng

không thể kéo dài khi hàm lượng ôxy hòa tan dưới 0,7 mg/l (Balarin và
Haller, 1982). Cá rô phi O. niloticus và O. mossambicus chỉ sống trong thời
gian ngắn khi hàm lượng ôxy ở mức 0,1 mg/l và 0,2 mg/l đối với O. aureus
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

11

(Chervinski, 1982; Magid và Babiker, 1975). Hàm lượng ôxy trong ao nuôi
thường thấp vào sáng sớm và ảnh hưởng đến sự phát triển của tuyến sinh dục,
giảm tần số đẻ của cá, hoạt động sinh sản xảy ra mạnh hơn khi hàm lượng ôxy
cao vào buổi chiều (Little, 1990).
2.1.3.2. Nhiệt độ
Nguồn cung cấp nhiệt độ cho thủy vực chủ yếu là từ năng lượng bức xạ
mặt trời. Chính vì vậy, sự biến động nhiệt độ của môi trường nước có quy luật
ngày đêm rất rõ rệt. Thường nhiệt độ của nước về ban ngày cao hơn ban đêm,
trong năm thì mùa hè có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất vào mùa đông.
Cá là động vật máu lạnh chính vì thế nhiệt độ cơ thể cá biến đổi theo
nhiệt độ của môi trường nước. Khi nhiệt độ nước thay đổi, thân nhiệt cá cũng
thay đổi theo. Tốc độ của các phản ứng sinh hóa có liên quan mật thiết với
nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng lên 10
0
C thì tỷ lệ các phản ứng sinh hóa tăng lên
hai lần. Rất nhiều loài cá phù hợp với nuôi trồng thủy sản có thể sống và sinh
sản trong dải nhiệt rộng nhưng dải nhiệt giúp cá sinh trưởng và phát triển tốt
nhất tương đối hẹp (Boyd, 1996).
Nhiệt độ là một trong những yếu tố môi trường quan trọng ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá. Cá rô phi là loài cá có nguồn
gốc nhiệt đới, nên thích nghi ở điều kiện nhiệt độ cao tốt hơn nhiệt độ thấp.
Biên độ nhiệt độ của cá dao động từ 11 – 42
0

C. Philippart & Ruwet (1982) đã
ghi nhận biên độ nhiệt của cá rô phi từ 8 - 42
0
C. Nhiệt độ thích hợp cho cá rô
phi sinh trưởng và phát triển là 28 – 30
0
C (Lê Quang Long, 1964; Balarin &
Haller, 1982). Cá rô phi ngừng hoạt động và hoàn toàn ngừng ăn khi nhiệt độ
nước xuống dưới 16
0
C. Quá trình sinh sản của cá rô phi xảy ra khi nhiệt độ
nước trên 22
0
C, nhiệt độ thích hợp cho cá rô phi sinh sản là 26 – 29
0
C. Khi
nhiệt độ nước xuống dưới 20
0
C thì tuyến sinh dục ngừng phát triển
(Chervinski, 1982; Behrends & ctv., 1990).
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

12

Balarin và Haller (1982) đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ
mặn đến đời sống của cá rô phi. Theo các tác giả thì cá rô phi xanh (O.
aureus) sống trong môi trường nước có nhiệt độ thấp với độ mặn 5‰ tốt hơn
trong nước ngọt và đạt tỷ lệ sống cao nhất ở ngưỡng nhiệt độ thấp trong môi
trường nước lợ (có độ mặn 11,6‰).
Trong cùng một loài thì ngưỡng chịu nhiệt của các dòng cũng có sự sai

khác về khả năng chịu lạnh; khả năng thích ứng với các biên độ nhiệt của cá
rô phi còn phụ thuộc vào kích cỡ cá, sự thuần hóa và độ mặn của môi trường
nước. Cá hương chịu lạnh kém hơn khi ở môi trường nước ngọt nhưng ở môi
trường nước lợ cá chịu lạnh tốt hơn do ở môi trường này hạn chế được sự gây
bệnh của nấm (Lê Quang Long, 1961). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy
cá rô phi giống có kích thước lớn hơn thì có khả năng chịu lạnh tốt hơn và cho
tỷ lệ sống cao hơn cá rô phi có kích thước nhỏ với tỷ lệ sống lần lượt là 54%
và 33,4% (Dan và Little, 2000). Mặt khác, một số tác giả khác lại chỉ ra rằng
không có sự tương quan giữa kích thước cá giống và khả năng chịu lạnh của
cá rô phi hoặc sự tương quan này là rất nhỏ (Cnaani và ctv., 2000; 2003;
Charo-Karisa và ctv., 2004). Các tác giả này cũng chỉ ra rằng khả năng chịu
lạnh của cá rô phi bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố di truyền về ngoại hình và
điều kiện môi trường.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trứng và cá con
sau khi nở. Biên độ nhiệt thích hợp cho sự phát triển của phôi cá rô phi là 25 -
30
0
C và cho cá con là 28 - 30
0
C. Sau khi nở 8 ngày ở nhiệt độ nước 24
0
C, cá
bột rô phi bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài, thời gian rút ngắn còn 5 ngày khi nhiệt
độ nước tăng lên 28
0
C và 3 ngày khi nhiệt độ nước là 30
0
C (Rana, 1990).
2.1.3.3. pH
Đối với cá rô phi và một số loài cá nước ngọt, pH thích hợp cho sinh

trưởng và phát triển của chúng là từ 6,5 – 8,5. Cá rô phi có thể sống được ở
biên độ pH dao động từ 4 – 11 (Chervinski, 1982), pH thấp hoặc cao quá
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

13

ngưỡng cho phép đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của cá rô phi. Quá trình sinh trưởng và khả năng sinh sản của cá rô phi
giảm rõ rệt khi pH thấp dưới 6,5 (Bongco, 1991).
2.1.3.4. Độ mặn
Hầu hết các loài cá rô phi có khả năng chịu độ mặn rộng, khả năng chịu
độ mặn phần lớn phụ thuộc vào dòng cá, loài và kích cỡ cá; yếu tố thời gian,
hoàn cảnh tác động và các yếu tố môi trường (Chervinski, 1982). Nhiều loài
cá rô phi có thể sinh trưởng thuận lợi trong môi trường nước ngọt cũng như
nước lợ. Ở Việt Nam, mới đây cá rô phi vằn O. niloticus được chọn là một
loài nuôi luân canh để có thể hạn chế bệnh tôm tràn lan (một vụ cá, một vụ
tôm). Đây được coi là biện pháp nuôi tôm phát triển bền vững trong hệ thống
kín ít thay nước (Trần Văn Vỹ, 2002).
2.2. Tình hình nuôi và tiêu thụ cá rô phi trên thế giới
Cá rô phi là đối tượng được nuôi phổ biến thứ 2 trên thế giới, chỉ sau
những loài cá Chép. Sản lượng cá rô phi nuôi không ngừng tăng lên và ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện nguồn cung cấp dinh dưỡng
cho người nghèo. Nghề nuôi cá rô phi cũng được cho là một sinh kế tốt nhất
cho nông dân thoát khỏi đói nghèo. Trong tương lai, cá rô phi sẽ là sản phẩm
thay thế cho các loài cá thịt trắng đang ngày càng cạn kiệt (WFC, 2003).
Theo thống kê của FAO (2008), tổng sản lượng cá rô phi trên thế giới
đang tiếp tục tăng rất nhanh, trong đó sản lượng nuôi chiếm 70%. Trong giai
đoạn 5 năm từ 2003-2007, sản lượng cá rô phi nuôi tăng đến 60%, từ 1,58
triệu tấn lên 2,51 triệu tấn. Theo báo cáo sơ bộ của FAO, sản lượng cá rô phi
nuôi năm 2009 đã vượt quá 3 triệu tấn. Quốc gia sản xuất cá rô phi lớn nhất

thế giới là Trung Quốc, chiếm đến 45% tổng sản lượng toàn cầu. Các nước
sản xuất lớn khác đáng chú ý có Ai-cập, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan,
Braxin, Đài Loan, Honđurat, Côlômbia, Êcuađo, Trong tổng sản lượng cá
rô phi nuôi, loài cá rô phi vằn O. niloticus chiếm đến 85%.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

14

Năm 2009, sản lượng cá rô phi của Trung Quốc phục hồi mạnh mẽ
sau khi chững lại do mùa đông khắc nghiệt vào năm 2008. Sản lượng ước tính
đạt 1,15 triệu tấn, tăng gần 4% so với năm 2008. Theo dự đoán, về lâu dài thì
sản lượng cá rô phi của Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng nhằm đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu của nhiều thị trường thế giới, trong đó mạnh nhất là Mỹ, thị
trường chiếm đến 70% tổng sản lượng xuất khẩu cá rô phi của Trung Quốc
(Globalfish,2010).



Hình 2.2. Tăng trưởng sản lượng cá rô phi trên thế giới (Fishstat, 2011).

Năm 2009, mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,
xuất khẩu cá rô phi của Trung Quốc tiếp tục tăng, đạt khoảng 259.000 tấn,
tăng 15% so với năm 2008. Tuy vậy, cuộc khủng hoảng cũng ảnh hưởng khá
nghiêm trọng đến giá xuất của Trung Quốc. Đơn giá xuất khẩu năm 2009 chỉ
còn 2,75USD/kg, giảm 16% so với năm 2008. Điều này giải thích tại sao
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

15

tổng giá trị xuất khẩu cá rô phi của Trung Quốc giảm nhẹ trong năm 2009,

đạt khoảng 710 triệu USD, mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng kỷ lục
(Globalfish,2010).
Năm 2009, Mỹ nhập khẩu 183.295 tấn sản phẩm cá rô phi, trị giá 696,1
triệu USD. Trung Quốc là nhà cung cấp số 1 cho thị trường này, năm 2009
xuất khẩu 129.871 tấn, trị giá 407,6 triệu USD. Các nhà xuất khẩu lớn khác
cho thị trường Mỹ gồm Êcuađo, Honđurat, Côxtarica và Inđônêxia. Tuy
nhiên thị phần của các nước này chỉ ở mức khiêm tốn. Sản phẩm chính nhập
khẩu vào Mỹ là philê đông lạnh, cá nguyên con đông lạnh, philê tươi ướp đá
và cá nguyên con tươi ướp đá. Theo Globalfish, về lâu dài nhập khẩu cá rô
phi vào Mỹ năm 2010 sẽ giảm do sản lượng cung cấp giảm và giá sẽ tăng
khoảng 20%. Tuy nhiên, thực tế tổng nhập khẩu cá rô phi vào Mỹ trong quý
I/2010 vẫn tăng, đạt 48.600 tấn, tăng 4.400 tấn so với cùng kỳ năm 2009, với
sản phẩm nhập khẩu nhiều nhất là philê đông lạnh (Globalfish, 2010).
Các thị trường nhập khẩu đáng chú ý khác như Mêhicô là nhà nhập
khẩu lớn thứ hai các sản phẩm cá rô phi của Trung Quốc, với khoảng trên
36.000 tấn năm 2009. Nga là nước nhập khẩu cá rô phi lớn thứ 3, nhưng có
tốc độ tăng rất mạnh. Để bù đắp một phần thiếu hụt do giảm nhập khẩu cá tra,
năm 2009 Nga đã nhập 21.900 tấn cá rô phi của Trung Quốc, tăng 28% so với
năm 2008. EU là một thị trường tiêu thụ cá rô phi mới nổi, sự phát triển của
thị trường còn rất chậm. Các nước nhập khẩu chính là Pháp, Anh, Đức, Bỉ và
Ba Lan, trong đó Pháp có bước chuyển biến khá rõ. Năm 2009, Pháp nhập
khẩu 2.900 tấn cá rô phi của Trung Quốc, trong khi vài năm trước chưa hề
có. Nhìn chung, EU đang mở rộng dần thị trường tiêu thụ cá rô phi và theo dự
đoán đến cuối năm 2010 tổng nhập khẩu cá rô phi EU có thể đạt 20.000 tấn
(Globalfish, 2010).
Do sản lượng cá rô phi trên thế giới liên tục tăng vì vậy giá cá cũng
diễn biến theo chiều hướng giảm dần. Tại Bắc Kinh và Thượng Hải, hồi
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

16


tháng 6/2005 giá cá trung bình là 2,3USD/kg, đến tháng 1/2006 giảm xuống
chỉ còn 1,6USD/kg. Tuy nhiên do sản lượng năm 2008 sụt giảm mạnh trước
ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, giá đã lại tăng 36%, nhưng rồi cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến nhu cầu chi tiêu giảm và làm giá nhiều
loài thủy sản xuống, trong đó có giá cá rô phi. Đơn giá trung bình xuất khẩu
cá rô phi Trung Quốc năm 2009 giảm còn 2,75 USD/kg so với 3 USD/kg năm
2008 (Globalfish, 2010).
2.3. Tình hình nuôi cá rô phi tại Việt Nam
Nuôi cá rô phi ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm 1950 sau khi cá
rô phi đen (O. mossambicus) được nhập vào nước ta. Vào thời kỳ đó cá rô phi
chủ yếu được nuôi theo hình thức quảng canh nên năng suất thấp. Mặt khác
do đặc điểm của cá rô phi đen là chậm lớn đẻ dày, kích thước nhỏ nên dẫn
đến việc cá rô phi trong một thời gian dài không được người nuôi chú ý. Năm
1973, cá rô phi vằn O. niloticus đã được nhập vào miền Nam nước ta từ Đài
Loan, cá trở thành đối tượng nuôi cá triển vọng, song do công tác lưu giữ
giống thuần không tốt, hiện tượng lai tạp giữa cá rô phi đen và rô phi vằn Đài
Loan là phổ biến, làm suy giảm chất lượng cá rô phi giống (Trần Mai Thiên
và Trần Văn Vỹ, 1994). Thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học, và các
chương trình hợp tác quốc tế, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã nhập
một số giống cá rô phi có chất lượng như: Cá rô phi vằn dòng Thái Lan, dòng
Egypt – Swansea, cá rô phi dòng GIFT (Genetic Improvement of Farmed
Tilapia) chọn giống thế hệ thứ năm của ICLARM. Cá rô phi vằn dòng GIFT
nhập nội đã được sử dụng làm vật liệu ban đầu cho chương trình chọn giống
cá rô phi tiến hành tại Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, sau hai thế hệ
chọn giống theo phương pháp gia đình, cá rô phi chọn giống có tốc độ tăng
trưởng tăng thêm 29,1% (Nguyễn Công Dân và ctv., 2001).
Theo thống kê năm 2010 của Tổng cục thủy sản, diện tích nuôi cá rô
phi của cả nước là 22.340 ha chiếm 3% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


17

trong đó nuôi nước lợ, mặn là 2.068 ha và nuôi nước ngọt là 20.272 ha. Tổng
sản lượng cá rô phi ước tính đạt 54.486,8 tấn, chiếm 9,08% tổng sản lượng cá
nuôi. Phần lớn diện tích nuôi tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long (10.129
ha chiếm 45.3%), kế đến là vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đông Bắc bộ.
Cả nước có 16 tỉnh có nuôi cá rô phi trong lồng, với tổng số 2.036 lồng, trong
đó miền Bắc có 748 lồng, kích cỡ lồng nhỏ dao động từ 12-19m
3
, miền Trung
có 158 lồng, kích cỡ lồng giao động 10-36m
3
, miền Nam có 1.130 lồng-bè với
tổng thể tích khoảng 75.000 m
3
, các lồng bè có kích thước dao động rất lớn,
từ 5 - 1.250m
3
(Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Diện tích nuôi cá rô phi ở các vùng trong cả nước.
Tỉnh/Thành phố

Diện tích nuôi rô phi (ha)
Nuôi ao (ha) và lồng/bè
(chiếc)

Tổng Diện tích

Lợ/mặn Nước ngọt


Ao/đầm Lồng/bè
Cỡ lồng
(m
3
)
Cả nước 22.340 2.068 20.272 15.946 2.036 5-1.250

ĐB. Sông Hồng

3.604,5 430,0 3.174,5 2.424,5

40,0 12-19
Đông Bắc Bộ 3.288,0 106,0 3.182,0 2.458,0

8,0
Tây Bắc Bộ 964,4 - 964,4 894,4 700,0
Bắc Trung Bộ 1.685,0 660,0 1.025,0 1.535,0

150,0
Duyên hải NTB

672,0 47,0 625,0 236,0 8,0 10-36
Tây Nguyên 1.570,0 - 1.570,0 1.570,0

-
Đông Nam Bộ 427,0 - 427,0 397,0 502,0
ĐBSông Cửu
Long
10.129,0 824,5 9.304,5 6.431,0


628,0 5-1.250

(Nguồn: Tổng cục thủy sản, 2010)
Hai khu vực đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng là hai vùng nuôi
chủ yếu, lần lượt chiếm 58,4% và 17,6% tổng sản lượng cá rô phi của cả
nước, còn lại là các tỉnh miền núi phía Bắc chiếm 5,3%, miền Trung 9,1%,
Tây Nguyên 4,1%. Sản lượng cá rô phi của cả nước bao gồm: nuôi trong

×