Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giáo án lịch sử 11 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.48 KB, 76 trang )

Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (Tiếp theo)

Chương I
CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA –TINH
(TỪ ĐẦU THẾ KĨ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KĨ XX)
$.1 NHẬT BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Biết được nguyên nhân, nội dung nổi bật của cải Minh Trị năm 1868, ý nghĩa lịch sử.
- Hiểu rõ những cải cách của Thiên hoàng Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng tư sản, đưa
nước Nhật phát triển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Nắm được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai
cấp tư sản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân(15’)
- Kết hợp sử dụng Lược đồ về sự bành trướng của
đế quốc Nhật cuối TK XIX – đầu TK XX, GV giới
thiệu khái quát về nước Nhật cuối TK XIX.
-HS ghi nhớ
- Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được những
nét chính về tình hình Nhật Bản từ đầu TK XIX
đến trước năm 1868: kinh tế, xã hội, chính trị.
-HS phát biểu
Liên hệ: đây là tình trạng chung của hầu hết các
quốc gia ở châu Á (Trung Quốc, Việt Nam), đã
chọn con đường bảo thủ, duy trì chế độ phong
kiến, đóng cửa bên ngoài. Còn Nhật Bản đã lựa
chọn giải pháp như thế nào? Bảo thủ hay duy tân?


HĐ 2: Cả lớp và cá nhân (15’)
GV giới thiệu đôi nét về Thiên hoàng Minh Trị
(Meiji)
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được nội dung
của cuộc cải cách Minh Trị trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, quân sự, giáo dục.
- HS phát biểu
?-Vì sao trong lĩnh vực quân sự Nhật bản chú ý
hiện đại hóa theo kiểu phương Tây ?
?-Vì sao Nhật Bản coi giáo dục là chìa khóa cho
công cuộc hiện đại hóa?
1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước 1868
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa, đói
kém thường xuyên.
+ Công nghiệp: Kinh tế hàng hóa phát triển, tạo điều kiện
cho mầm mốmg kinh tế TBCN phát triển.
- Chính trị: giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là nước phong
kiến. Thiên Hoàng có vị trí tối cao, nhưng quyền hành thực
tế thuộc về Tướng quân – Sôgun.
- Xã hội: giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành, có thế
lực về kinh tế nhưng không có quyền lực về chính trị.
Mâu thuẫn xã hội gay gắt.

- Các nước tư sản phương Tây, trước tiên là Mĩ đe dọa
xâm lược Nhật Bản. Trước nguy cơ bị xâm lược, Nhật
Bản hoặc duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ hoặc
phải cải cách, duy tân đưa đất nước phát triển theo con
đường TBCN.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị

- Tháng 1 – 1868, chế độ Mạc phủ sụp đổ, Thiên hoàng
Minh Trị lên nắm quyền và tiến hành cải cách đất nước:
+ Chính trị: Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, xác lập quyền
thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành Hiến pháp năm 1889,
thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
+ Kinh tế: thống nhất thị trường, phát triển kinh tế
TBCN ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá,
1
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
Hs trả lời: GD nhằm nâng cao trình độ của con
người Nhật Bản, cùng với tính thích nghi cao,
người Nhật phục vụ việc xây dựng và phát triển
đất nước
?-Em có nhận xét gì về những cải cách của Thiên
Hoàng ?
Hs trả lời: Tiến hành cải cách trên nhiều lĩnh vực,
học tập những tiến bộ của phương Tây, đưa đất
nước theo con đường TBCN.
?-Ý nghĩa và vai trò của cuộc cải cách Minh Trị
là gì ?
- HS dựa vào SGK trả lời
?-Căn cứ vào đâu để khẳng định cuộc Duy Tân
Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng tư
sản?
- HS dựa vào SGK trả lời
HĐ 2: Cả lớp và cá nhân (10’)
GV hướng dẫn HS nhớ lại: những đặc điểm
chung của chủ nghĩa đế quốc?
?-Những biểu hiện chủ yếu nào chứng tỏ Nhật
Bản chuyển sang giai đoạn ĐQCN?

HS phát biểu.

?-Việc nhiều công ti độc quyền ra đời ở Nhật nói
lên điều gì?
HS phát biểu.
GV nhận xét, chốt ý.
GV hướng dẫn HS khai thác Hình 2 (tr.6) để biết
được sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau cuộc
Duy tân Minh Trị.
Kết hợp sử dụng lược đồ trong SGK để xác định
các vị trí bành trướng của đế quốc Nhật cuối TK
XIX – đầu TK XX.
?-Chính sách đối nội của Nhật Bản?
HS phát biểu.
?-Tại sao gọi CNĐQ Nhật Bản là CNĐQ phong
kiến quân phiệt?
HS phát biểu.
GV kết luận.
cầu cống…
+ Quân sự: tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương
Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công
nghiệp quốc phòng.
+ Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú
trọng nội dung khoa học kĩ thuật, cử học sinh giỏi đi du
học phương Tây.
- Ý nghĩa, vai trò của cải cách:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả
các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển CNTB, đưa Nhật Bản
trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu Á.

3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản, dẫn
tới sự ra đời của các công ti độc quyền như Mít-xưi,
Mítsubisi, … có vai trò to lớn trong kinh tế và chính trị
Nhật Bản.
- Sự phát triển kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự, chính
trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách
xâm lược hiếu chiến: Chiến tranh Đài Loan (1874), chiến
tranh Trung – Nhật (1894–1895), chiến tranh Nga – Nhật
(1904–1905). Nhật đã giành thắng lợi.
- Nhật Bản tiến lên CNTB, song quyền sở hữu ruộng đất
phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu
thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng
sức mạnh quân sự. Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật
Bản có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt.
- Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng
hóa. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao,
dẫn tới Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản được thành lập
(1901).
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: 8phút
*Củng cố: Vì sao đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trong khi hầu hết các nước ở châu Á trở
thành nước thuộc địa hay phụ thuộc vào các nước tư bản phương Tây thì Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và
kinh tế phát triển nhanh chóng, trở thành đế quốc chủ nghĩa?
Vì hết các quốc gia ở châu Á (Trung Quốc, Việt Nam), đã chọn con đường bảo thủ, duy trì chế độ phong
kiến, đóng cửa bên ngoài. Còn Nhật Bản đã lựa chọn giải pháp duy tân.
2. Hướng dẫn tự học
+ HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị trước bài 2.
+ Trả lời câu hỏi trong SGK.

a. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
2
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
b. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)
*Bài tập:
+ Liên hệ tình hình Nhật Bản cuối thế kỷ XIX với tình hình Việt Nam ?
+ Sưu tầm những tranh ảnh về nước Nhật hiện nay về các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, xã hội…
2 . ẤN ĐỘ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Biết được những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX, nguyên nhân
của tình hình đó.
- Nắm được khái niệm “châu Á thức tỉnh” và các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn
Độ, sự chuyển biến kinh tế, xã hội và sự ra đời, hoạt động, vai trò của Đảng Quốc đại.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
GV khái quát tình hình Ấn Độ từ nửa sau thế kỉ
XIX, về quá trình chủ nghĩa thực dân xâm lược
Ấn Độ.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những
nét lớn trong chính sách cai trị của thực dân Anh
ở Ấn Độ.
GV chốt ý
?-Em suy nghĩ gì về tình hình Ấn Độ cuối thế kỉ
XIX?
Hs trả lời
?-Những chính sách thống trị của thực dân Anh
đưa đến hậu quả gì?

Hs trả lời
GV nhận xét, kết luận: Nhân dân Ấn Độ bần
cùng, đói khổ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nền
văn minh lâu đời bị phá hoại, quyền dân tộc bị
chà đạp→ Phong trào đấu tranh của các tầng lớp
nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc
bùng nổ quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa
Xi-pay.
GV giới thiệu về sự ra đời và những đặc điểm của
giai cấp tư sản Ấn Độ.
GV giải thích khái niệm: Đảng Quốc đại Ấn Độ,
phái “ôn hòa”, phái “cấp tiến”.
Yêu cầu HS theo dõi đoạn chữ nhỏ trong SGK
(Xem hình 4 SGK_tr11), giới thiệu về Ti-lắc để
1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ
XIX
- Đầu TK XVII, chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu
→ các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua
nhau xâm lược.
- Giữa TK XIX, Anh hoàn thành xâm lược và đặt
ách cai trị, Ấn độ trở thành thuộc địa quan trọng
nhất của thực dân Anh.
*Chính sách cai trị của thực dân Anh:
- Kinh tế: Anh biến Ấn Độ thành thuộc địa, để vơ
vét bóc lột lương thực và nguyên liệu, và nơi tiêu
thụ hàng hóa cho chính quốc.
- Chính trị - xã hội: Chính sách “chia để trị”, mua
chuộc giai cấp thống trị, khoét sâu sự cách biệt về
chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội.
- Văn hóa - giáo dục: thi hành chính sách ngu dân,

khuyến khích tập quán lạc hậu, thủ tục cổ xưa
- Hậu quả: Kinh tế bị suy sụp, đời sống nhân dân
cực khổ → mâu thuẫn xã hội gây gắt.
3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 –
1908) (20’)
- Từ giữa TK XIX, phong trào đấu tranh của nông
dân, công nhân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai
cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ. Họ bắt đầu
vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và được tham
gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
*Sự thành lập Đảng Quốc Đại:
- Cuối 1885, Đảng Quốc đại – chính đảng đầu tiên
3
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
thấy được thái độ đấu tranh cương quyết và vai
trò của Ti-lắc đối với phong trào giải phóng dân
tộc ở Ấn Độ.
?-Đảng Quốc đại có vai trò như thế nào trong
phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ? Hs trả
lời
Kết hợp khai thác Lược đồ phong trào cách mạng
Ấn Độ cuối TK XIX – đầu TK XX, xác định vị trí
diễn ra phong trào cách mạng.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên
nhân, diễn biến của cuộc tổng bãi công ở Bom-
bay.
?-Phong trào đấu tranh 1905 – 1908 có nét gì
mới so với trước? Hs trả lời
GV nhận xét, chốt ý.
?-Ý nghĩa của tổng bãi công của công nhân Bom-

bay năm 1908? Hs trả lời
GV kết luận.
của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập, đánh dấu
giai đoạn mới trong phong trào giải phóng dân tộc,
giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
- Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị
phân hóa thành hai phái: phái “ôn hòa” chủ trương
thỏa hiệp, chỉ yêu cầu Chính phủ Anh tiến hành cải
cách; phái “cấp tiến” do Ti-lắc cầm đầu có thái độ
kiên quyết chống Anh.
*Phong trào đấu tranh 1905 – 1908:
- Tháng 7 – 1905, Anh thi hành chính sách chia
đôi xứ Bengan: miền Đông của người Hồi giáo,
miền Tây của người Hinđu giáo. Nhân dân câm
phẫn, nhiều cuộc biểu tình nổ ra rầm rộ.
- Tháng 6 – 1908, thực dân Anh bắt giam Ti-lắc,
kết án 6 năm tù. Vụ Ti-lắc đã thổi bùng lên đợt đấu
tranh mới.
- Tháng 7 – 1908, công nhân Bombay bãi công
chính trị, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng
chiến lũy chống thực dân Anh.→Đỉnh cao của
phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ.
- Tuy nhiên chính sách chia rẽ của thực dân Anh và
sự phân hóa trong Đảng Quốc đại làm cho phong
trào tạm ngừng.
- Cao trào này do một bộ phận giai cấp tư sản
lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc, thể hiện sự
thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ trong trào lưu dân
tộc dân chủ của nhiều nước châu Á đầu thế kỉ XX.
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP

1. Tổng kết: 5phút
* Nguyên nhân bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ ?
* Sự phân hóa của Đảng Quốc đại? Vai trò của Đảng Quốc đại trong phong trào đấu tranh của nhân
dân Ấn Độ?
Bài 3. TRUNG QUỐC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Biết được những nét chính về quá trình phân chia, xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc từ
giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
- Diễn biến và hoạt động của các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến: Chiến tranh
thuốc phiện, phong trào Thái bình Thiên quốc, cải cách Mậu Tuất (1898), Cách mạng Tân Hợi (1911). Ý
nghĩa lịch sử của các phong trào đó.
- Giải thích được các khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy Tân”, “chủ nghĩa
Tam dân”…
2. Về tư tưởng, tình cảm
Có thái độ đúng đắn về chính quyền Mãn Thanh, khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung
Quốc chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi.
3. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng nhận định, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.
4
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
II. NỘI DUNG HỌC TẬP Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ
XIX đến đầu thế kỉ XX . Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
*HĐ 1: Cả lớp và cá nhân. 5’
GV giới thiệu đôi nét về đất nước Trung
Quốc (Vị trí, dân số, lịch sử văn hóa).
Hướng dẫn HS đọc thêm SGK kết hợp khai

thác Hình 6 (SGK, tr.13) để thấy được quá
trình các đế quốc xâm lược Trung Quốc.
GV hình thành khái niệm “nước nửa thuộc
địa, nửa phong kiến”
*HĐ 1: Cả lớp và cá nhân. 15’
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được các
phong trào đấu tranh của nhân dân TQ giữa
TK XIX đầu TK XX.
- Diễn biến chính.
- Lãnh đạo.
- Lực lượng tham gia.
- Tính chất - ý nghĩa.
GV tạo biểu tượng nhân vật lịch sử: Hồng
Tú Toàn, Khang Hữu Vi và Lương Khải
Siêu.
- HS ghi nhớ
?-Tại sao nói khởi nghĩa Thái Bình Thiên
quốc là cuộc khởi nghĩa nông dân vĩ đại
nhất trong lịch sử Trung Quốc?
- HS phát biểu Lôi kéo được một lực lượng
đông đảo nông dân tham gia, kéo dài 14
năm, nghĩa quân xây dựng được chính
quyền Trung ương và thi hành nhiều chính
sách tiến bộ
?-Em rút ra nhận xét gì về các cuộc đấu
tranh chống phong kiến, đế quốc ở Trung
Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX? (diễn
ra sôi nổi nhưng đều thất bại). Nguyên nhân
thất bại là do:
+Chưa có tổ chức chính Đảng lãnh đạo.

+Sự bảo thủ , hèn nhát của triều đình
phong kiến.
+Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp.
*HĐ 2: Cả lớp và cá nhân. 15’
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được nội
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ
giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
- Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ
thỏa hiệp của triều đình Mãn Thanh, nhân dân Trung
Quốc đã đứng dậy đấu tranh, tiêu biểu là phong trào nông
dân Thái Bình Thiên Quốc do Hồng Tú Toàn lãnh đạo
(1851 – 1864).
- Năm 1898, cuộc vận động Duy tân do hai nhà nho yêu
nước là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng,
được vua Quang Tự ủng hộ, kéo dài hơn 100 ngày,
nhưng cuối cùng bị thất bại vì Từ Hi Thái hậu làm chính
biến.
- Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, phong trào nông dân
Nghĩa Hòa đoàn nêu cao khẩu hiệu chống đế quốc, được
nhân dân nhiều nơi hưởng ứng. Khởi nghĩa thất bại vì
thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí và bị triều đình
phản bội, bắt tay với đế quốc để đàn áp phong trào.
3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911)
a. Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng minh hội
- Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời vào cuối thế kỉ XIX
và đã lớn mạnh vào đầu thế kỉ XX. Do bị phong kiến, tư
bản nước ngoài kìm hãm, chèn ép, giai cấp tư sản Trung
Quốc đã tập hợp lực lượng và thành lập các tổ chức riêng
của mình. Tôn Trung Sơn là đại diện ưu tú và là lãnh tụ
của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư

sản.
- Tháng 8 – 1905, Tôn Trung Sơn cùng với các đồng chí
của ông thành lập Trung Quốc Đồng minh hội – chính đảng
của giai cấp tư sản Trung Quốc. Tham gia tổ chức này có trí
thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, thân sĩ bất bình với nhà
Thanh, công một số ít đại biểu công nông.
- Cương lĩnh của tổ chức dựa trên học thuyết “Tam dân”
của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do và
dân sinh hạnh phúc).
- Mục đích của Hội: đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục
Trung Hoa, thành lập Dân quốc, thực hiện quyền bình
đẳng cho dân cày.
b. Cách mạng Tân Hợi
5
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
dung cơ bản: Tôn Trung Sơn và Trung
Quốc Đồng Minh Hội và Cách mạng Tân
Hợi.
GV hình thành khái niệm “Chủ nghĩa Tam
dân”.
Yêu cầu HS đọc đoạn chữ nhỏ SGK (tr.15),
tạo biểu tượng Tôn Trung Sơn.
?-Em có nhận xét gì về chủ nghĩa Tam Dân
và mục tiêu Đồng Minh Hội? (Tích cực và
hạn chế)
GV chốt ý: Hạn chế: Chưa nêu cao ý thức dân
tộc chống đế quốc – kẻ thù chính của Trung
Quốc lúc giờ. Song trong hoàn cảnh Châu Á
đương thời, Chủ nghĩa Tam dân vẫn là tư
tưởng tiến bộ vì thế nó có ảnh hưởng đến

phong tràn CM DCTS ở một số nước Châu Á
trong đó có Việt Nam.
?-Hãy nêu nguyên nhân dẫn đến cách mạng
Tân Hợi?
GV hình thành khái niệm “Quốc hữu hóa
đường sắt”.
Kết hợp sử dụng Lược đồ Cách mạng Tân
Hợi.
?-Qua diễn biến, kết quả của cách mạng
Tân Hợi, hãy rút ra tính chất - ý nghĩa của
cách mạng?
?-Vì sao Cách mạng Tân Hợi (1991) được
xem là một cuộc cách mạng tư sản?

?-Nêu hạn chế của cuộc Cách mạng Tân
Hợi?
GV kết luận.
Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách
mạng Trung Quốc phát triển theo con đường dân chủ tư
sản. Tôn Trung Sơn và nhiều nhà cách mạng khác đã
chuẩn bị mọi mặt cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
*Nguyên nhân:
- Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong
kiến.
- Ngày 9 – 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc
lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” – trao quyền kinh doanh
đường sắt cho đế quốc.
 Cách mạng bùng nổ.
*Diễn Biến:
- Ngày 10 – 10 – 1911, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ.

Quân khởi nghĩa thắng lớn ở Vũ Xương, sau lan rộng
khắp miền Trung, miền Nam Trung Quốc.
- Ngày 29 – 12 – 1911, Chính phủ lâm thời Trung Hoa
Dân Quốc được thành lập, Tôn Trung Sơn được bầu làm
đại Tổng thống.
- Trước thắng lợi của cách mạng, giai cấp tư sản thương
lượng với triều đình đưa Viên Thế Khải làm Tổng thống.
Tháng 2 – 1912, Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức. Cách
mạng chấm dứt.
*Kết quả: Các thế lực phong kiến quân phiệt nắm chính
quyền.
*Tính chất – ý nghĩa:
- Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng dân chủ tư
sản, đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh,
thành lập Trung Hoa Dân quốc.
- Chấm dứt chế độ phong kiến lỗi thời, mở đường cho
CNTB phát triển, ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nam.
- Cách mạng cũng có nhiều hạn chế: không nêu vấn đề
đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến
đến cùng (thương lượng với Viên Thế Khải), không giải
quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: 5phút
Nguyên nhân, tính chất ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi.
- Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến.
- Ngày 9 – 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” – trao quyền kinh
doanh đường sắt cho đế quốc.
Tính chất – ý nghĩa:
- Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng dân chủ tư sản, đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn

Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc.
- Chấm dứt chế độ phong kiến lỗi thời, mở đường cho CNTB phát triển, ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nam.
6
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
- Cách mạng cũng có nhiều hạn chế: không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống
phong kiến đến cùng (thương lượng với Viên Thế Khải), không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho
nông dân.
2. Hướng dẫn tự học
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học: Lập bảng thống kê các phong trào đấu tranh của
nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu TK XX theo hướng dẫn:
Tên phong
Trào
Nội dung
Thái Bình Thiên
quốc (1851 – 1864)
Phong trào Duy tân
(1898)
Phong trào
Nghĩa Hòa đoàn (1900)
Lãnh đạo
Diễn biến
Lực lượng
Tính chất
Ý nghĩa
Chuẩn bị trước bài 4. Trả lời câu hỏi trong SGK.
Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia
Ngày dạy: 12-9-2012
Tiết 4, 5, Tuần: 4

Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
(Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nắm được tình hình các nước Đông Nam Á từ sau thế kỉ XIX, quá trình xâm lược của các nước
phương Tây và phong trào đấu tranh chống xâm lược ở khu vực này.
- Thấy rõ vai trò của các giai cấp (đặc bịêt là tư sản dân tộc và giai cấp công nhân) trong cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc.
- Những chuyển biến về kinh tế - xã hội, xu hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông
Nam Á đầu thế kỉ XX.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa
đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các
nước trong khu vực.
3. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng so sánh, nhận định, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử, phân tích để hiểu
sâu nội dung các thuật ngữ, khái niệm.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP
Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á
7
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
2. Kiểm tra bài cũ (7 phút)
*Câu hỏi: Câu 1: Nêu nhận xét của em về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa
thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Câu 2: Nêu kết quả của cách mạng Tân Hợi. Vì sao cuộc cách mạng này là cuộc cách
mạng tư sản không triệt để?

3.Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân (15’)
GV dùng lược đồ Đông Nam Á cuối TK XIX – đầu
TK XX giới thiệu về vị trí địa lí, lịch sử- văn hóa ,vị
trí chiến lược của Đông Nam Á.
- Nằm trên đường giao thương từ Đông sang Tây,
có vị trí chiến lược quan trọng…
- ĐNA là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng,
giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang lâm vào
khủng hoảng, suy yếu.
?-Em có nhận xét gì về vị trí địa lý của các quốc
gia Đông Nam Á? Hs trả lời
?-Tại sao Đông Nam Á lại trở thành đối tượng xâm
lược của các nước tư bản phương Tây? Hs trả lời
GV nhận xét, chốt ý.
GV hướng dẫn HS sử dụng lược đồ để khái quát
được quá trình thực dân xâm lược Đông Nam Á.
?-Trong khu vực Đông Nam Á nước nào là thuộc
địa sớm nhất? Đông Nam Á chủ yếu là thuộc địa
của thực dân nào? Hs trả lời
?-Vì sao Xiêm là nước duy nhất ở ĐNA giữ được
nền độc lập tương đối về chính trị của mình? Hs
trả lời
HĐ 2: Cả lớp.(15’)
Hướng dẫn HS tự nghiên cứu để nắm những nét
chính về các phong trào chống thực dân của nhân dân
Inđônêxia và Philippin.
Kết hợp sử dụng lược đồ ĐNA, GV hướng dẫn HS
khái quát nội dung cơ bản của phong trào đấu tranh

chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia.
Yêu cầu HS đọc đoạn chữ nhỏ SGK (tr.22) để nắm
được tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân Việt Nam
và Campuchia trong cuộc kháng chiến chống Pháp ,
sau là cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Liên hệ mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và
1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân
vào các nước Đông Nam Á
- Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lí
quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến
đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không
tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó,
xâm lược.

- Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy
mạnh xâm lược Đông Nam Á: Anh chiếm Mã
Lai, Miến Điện; Pháp chiếm Việt Nam, Lào,
Campuchia; Tây Ban Nha, rồi Mĩ chiếm
Philippin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-
nê-xi-a.
- Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở
Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập, nhưng trở
thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp.
4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp
của nhân dân Campuchia
*Bối cảnh Campuchia giữa thế kỉ XIX
- Trước khi Pháp xâm lược, triều đình phong
kiến Campuchia suy yếu phải thần phục Thái Lan.
- Năm 1863 Campuchia, chấp nhận sự bảo hộ
của Pháp →Năm 1884 Pháp gạt Xiêm, biến

Campuchia thành thuộc địa của Pháp.
-
→Mâu thuẫn giữa nhân dân campuchia với thực
dân Pháp gay gắt →Phong trào đấu tranh bùng nổ.
*Tiêu biểu: khởi nghĩa của Si-vô-tha (1861 –
1892), của A-cha-xoa (1863 – 1866) và của Pu-
côm-bô (1866 – 1867).
8
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
Campuchia hiện nay vẫn được giữ vững và phát triển.
GV chốt ý.
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: 8phút
Nguyên nhân nào biến Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây?
Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang
lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
2. Hướng dẫn tự học
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị nội dung tiếp theo của bài 4.
-Trả lời câu hỏi trong SGK. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu
thế kỉ XX diễn ra như thế nào?

Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
(Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)(tt)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Hs biết được tình hình các nước Đông Nam Á từ sau thế kỉ XIX, quá trình xâm lược của các nước
phương Tây và phong trào đấu tranh chống xâm lược ở khu vực này. - Những chuyển biến về kinh tế - xã
hội, xu hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á đầu thế kỉ XX.
- Hs hiểu rõ vai trò của các giai cấp (đặc bịêt là tư sản dân tộc và giai cấp công nhân) trong cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc.

2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng so sánh, nhận định, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử, phân tích để hiểu sâu
nội dung các thuật ngữ, khái niệm
3. Về thái độ
- Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa
đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các
nước trong khu vực.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu
thế kỉ XX . Xiêm giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
IV, TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
Đầu giờ và cả trong suốt giờ học
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu 1: Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Câu 2: nêu tên 11 nước Đông Nam á và thủ đô.
3. Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân.(15’)
GV giới thiệu sơ lược về nước Lào.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được nội
dung cơ bản các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của
nhân dân Lào.
GV nhấn mạnh sự đoàn kết của nhân dân ba
nước Đông Dương chống thực dân Pháp. Đây là
biểu hiện đầu tiên của liên minh chiến đấu giữa
ba nước Đông Dương vì độc lập, tự do của mỗi
5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của
nhân dân Lào đầu thế kỉ XX

*Bối cảnh lịch sử
- Giữa TK XIX, chế độ phong kiến suy yếu, phải
thuần phục Thái Lan.
- Năm 1893, bị thực dân Pháp xâm lược →Lào trở
thành thuộc địa của Pháp.
- Đầu TK XX, nhân dân Lào tiến hành nhiều cuộc
đấu tranh chống thực dân Pháp. Tiêu biểu:
9
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
nước.
GV: Em hãy nhận xét chung về phong trào đấu
tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào –
Campuchia?
HS phát biểu: Diễn ra sôi nổi ở khắp nơi, liên
tiếp, có sự liên kết với một số cuộc khởi nghĩa ở
Việt Nam; kết quả là hầu hết các phong trào đều
thất bại.
HĐ 2: Nhóm.(20’)
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bối cảnh lịch sử
Thái Lan từ giữa TK XIX đến giữa TK XX
trong SGK.
GV: Tại sao trong bối cảnh chung của châu Á,
Xiêm (Thái Lan) không bị xâm lược mà vẫn giữ
được độc lập?
HS trả lời: Xiêm thực hiện đường lối ngoại giao
mêm dẻo, biết lợi dụng là “nước đệm” và mâu
thuẫn giữa Anh và Pháp.
GV tổ chức HS thảo luận nhóm. Chia lớp thành
2 nhóm thảo luận.
Nội dung thảo luận: Những chính sách cải

cách của Rama V ở Xiêm:
Nhóm 1:
-Chính sách cải cách kinh tế?
+ Nông nghiệp
+ Công thương nghiệp
-Chính sách cải cách CT?
Nhóm 2:
- Chính sách xã hội
- Chính sách đối ngoại
GV nhận xét, chốt ý.
GV tạo biểu tượng nhân vật lịch sử Vua Rama
V (Chulalongcon)
?-Hãy rút ra tác dụng và ý nghĩa những chính
sách cải cách của Rama V đối với Xiêm?
GV kết luận.
+1901-1903: cuộc khởi nghĩa do Pha-ca-đuốc chỉ
huy, giải phóng Xa-van-na-khét, vùng biên giới Việt
– Lào. Kết quả thất bại.
+1901-1937: cuộc khởi nghĩa trên cao nguyên Bô-
lô-ven do Ong Kẹo, Com-ma-đam chỉ huy thất bại.
*Nhận xét:
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào, và Cam-
pu-chia cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX diễn ra liên
tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát.
- Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.
- Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân.
- Kết quả: Các cuộc đấu tranh đều thất bại, do tự
phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững
vàng.
- Thể hiện tinh thần yêu nước và tình đoàn kết của

nhân dân ba nước Đông Dương.
6. Xiêm giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
*Hoàn cảnh
- Giữa thế kỉ XIX, Xiêm cũng đứng trước nguy cơ
bị xâm lược của dân phương Tây, nhất là Anh và
Pháp.
- Năm 1752, vương triều Rama chủ trương “đóng
cửa”.
- Năm 1851, vương triều Rama IV thành lập và chủ
trương “mở cửa”, đặc biệt trong đường lối ngoại giao.
- Năm 1868, vương triều Rama V thành lập, tiếp tục
chính sách “mở cửa”.
*Nội dung cải cách
- Kinh tế:
+Nông nghiệp: giảm thuế, xóa bỏ chế độ lao dịch.
+Công thương nghiệp: Khuyến khích tư nhân bỏ
vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn,
lập ngân hàng…
- Chính trị:
+Cải cách theo kiểu phương Tây.
+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.
+Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện).
+Chính phủ chia thành 12 bộ.
- Quân đội, tòa án, trường học được cải cách theo
kiểu phương Tây.
- Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ vì nợ, giải phóng
người lao động.
- Đối ngoại:
+Thi hành chính sách đối ngoại mềm dẻo, “ngoại
giao cây tre”.

+Lợi dụng vị trí nước đệm.
+Lợi dụng mâu thuẫn giữa Anh và Pháp → lựa
chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.
- Tính chất: cải cách mang tính chất cách mạng tư
sản không triệt để.
- Ý nghĩa: tạo điều kiện Xiêm phát triển theo con
10
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
đường TBCN, giữ độc lập tương đối về chính trị.

V. Tổngkết và hướng dẫn học tập(5’)
*Tổng kết:
- Vì sao những cuộc đấu tranh chống xâm lược và giải phóng dân tộc vào giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ
XX của nhân dân các nước Đông Nam Á đều thất bại?
Trả lời: Các cuộc đấu tranh đều thất bại, do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững
vàng.
- Giải thích vì sao trong khu vực Đông Nam Á, Xiêm là nước duy nhất không trở thành thuộc địa của
các nước phương Tây?
Trả lời: Thi hành chính sách đối ngoại mềm dẻo, “ngoại giao cây tre”.
*Hướng dẫn học tập:
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị trước bài 5.
-Trả lời câu hỏi trong SGK.
Nguyên nhân nào biến Châu Phi trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây? nhận xét
phong trào đấu tranh chống xâm lược của nhân dân châu Phi ?
- Chính sách bành trướng của Mĩ ở khu vực Mĩ Latinh
Ngày dạy:25-9-2012
Tiết 6
Bài 5. CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH
(Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức
- Nắm được vài nét về châu Phi, khu vực Mĩ Latinh trước khi xâm lược.
- Hiểu được quá trình các nước đế quốc xâm lược và chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở
châu Phi, Mĩ Latinh thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Và phong trào đấu tranh giành độc lập của châu Phi, Mĩ
Latinh chống thực dân đế quốc.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng so sánh, nhận định, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử, phân tích để hiểu
sâu nội dung các thuật ngữ, khái niệm.
3. Về thái độ
- Giáo dục HS có thái độ đúng đắn đối với những chính sách thống trị áp bức, bóc lột của chủ nghĩa
thực dân, đồng tình ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi, Mĩ Latinh.
- Giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP : châu Phi, khu vực Mĩ Latinh
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên
- Bản đồ châu Phi, lược đồ khu vực Mĩ Latinh.
- Sách giáo khoa, một số tranh ảnh, tài liệu tham khảo phục vụ bài học.
- Thước, que chỉ lược đồ.
2. Học sinh
Sách giáo khoa, vở ghi chép.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
Đầu giờ và cả trong suốt giờ học
2. Kiểm tra bài cũ (7 phút)
11
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
*Câu hỏi: Giải thích vì sao trong khu vực Đông Nam Á, Xiêm là nước duy nhất không trở thành thuộc địa
của các nước phương Tây?
3. Tiến trình bài học

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân (18’)
GV dùng lược đồ châu Phi giới thiệu khái quát về
địa lí, lịch sử văn hóa, kinh tế, chính trị của các
châu Phi.
GV: Nguyên nhân nào biến Châu Phi trở thành đối
tượng xâm lược của thực dân phương Tây?
HS trả lời: Là nơi có nền văn minh lâu đời, có vị
trí chiến lược quan trọng; thị trường rộng lớn,
nguồn nhân công rẻ mạt; tài nguyên phong phú
GV hướng dẫn HS khai thác đoạn chữ nhỏ SGK
(tr.17), kết hợp khai thác Lược đồ hình 12 (tr.17)
lập bảng thống kê về thuộc địa của các nước đế
quốc, theo mẫu:
Nước thực dân Thuộc địa
Anh
Pháp
Ai Cập,…
Tây Phi,
(GV đưa nội dung phản hồi được viết sẵn trên giấy
A
0
lên bảng)
GV: Em có nhận xét gì về việc phân chia châu Phi
giữa các nước thực dân phương Tây ?
HS trả lời: Phân chia không đồng đều, dẫn đến
mâu thuẫn về thuộc địa của các nước thực dân
phương Tây
GV nhận xét, chốt ý.
GV: Nguyên nhân bùng nổ các cuộc đấu tranh của

nhân dân châu Phi?
HS trả lời
GV: Em hãy nhận xét phong trào đấu tranh chống
xâm lược của nhân dân châu Phi ?
HS trả lời: Phong trào diễn ra sôi nổi, liên tiếp
nhưng đều bị thất bại.
GV: Vì sao phong trào đấu tranh chống xâm lược
của nhân dân châu Phi đa số đều bị thất bại?
GV kết luận
HĐ 2: Cả lớp và cá nhân (15’)
1. Châu Phi
a. Khái quát chung
- Là nơi có nền văn minh lâu đời, có vị trí chiến
lược quan trọng; thị trường rộng lớn, nguồn nhân
công rẻ mạt; tài nguyên phong phú →châu Phi trở
thành đối tượng của chủ nghĩa tư bản xâm lược.
b. Các đế quốc xâm lược phân chia châu Phi
- Những năm 70 – 80 của TK XIX, các nước tư
bản phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi.
- Anh: chiếm Nam Phi, Tây Nigiêria, đông Phi,
Kênia, Xô-ma-li, Uganđa
- Pháp: chiếm Tây Phi, xích đạo châu Phi, Ma-đa-
ga-xca, Xô-ma-li, Tuy-ni-di, Xa-ha-ra, An-giê-ri…
- Đức: chiếm Ca-mơ-run, Tô-gô, Tây Nam phi,
Tan-da-ni-a…
- Bỉ: chiếm Công–gô
- Bồ Đào Nha: chiếm Mô-dăm-bich, Ăng-gô-la,
Ghi-nê.
=> Đầu TK XX, việc phân chia thuộc địa giữa các
nước đế quốc ở châu Phi đã căn bản hoàn thành,

nhưng không đồng đều tạo ra mâu thuẫn giữa các
nước đế quốc.
c. Cuộc đấu tranh tiêu biểu
*Nguyên nhân: Do chính sách áp bức, bóc lột của
thực dân làm nhân dân châu Phi đói khổ, bệnh tật
đứng trước nguy cơ diệt vong.
+ 1830-1847: Cuộc đấu tranh của Áp-đen Ca-đê
(Angiêri) thu hút đông đảo lực lượng tham gia
→Pháp mất nhiều thập niên mới chinh phục được
nước này.
+ 1879-1882: Ở Ai Cập, Atmet Arabi lãnh đạo
phong trào “Ai Cập trẻ” →Năm 1882, các đế quốc
mới ngăn chặn được phong trào.
+ 1882-1898: Mu-ha-met Át-mét đã lãnh đạo nhân
dân Xu-Đăng chống thực dân Anh →Năm 1898
phong trào bị đàn áp đẫm máu.
+ 1889: Nhân dân Êtiôpia tiến hành kháng chiến
chống thực dân Italia →Ngày 1/3/1896 Italia thất
bại, Êtiôpia và Libêria giữ được độc lập.
 Kết quả: Phong trào chống thực dân của nhân
dân châu Phi hầu hết thất bại.
-Do chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức thấp, bị
thực dân đàn áp.
Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước, tạo tiền đề
12
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
Yêu cầu HS theo dõi SGK, kết hợp khai thác lược đồ
khu vực Mĩ Latinh TK XIX: Giới thiệu về vị trí địa
lí của khu vực Mĩ Latinh. Tại sao gọi là Mĩ Latinh?
GV: Chính sách thống trị của các nước đế quốc ở

khu vực Mĩ Latinh?
HS trả lời
GV: Những hệ quả của chính sách thống trị thực
dân ở khu vực Mĩ Latinh?
HS trả lời
+ Hình thành cư dân đa sắc tộc
+ Đại bộ phận cư dân nói tiếng Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha một số nói tiếng Hà Lan (thuộc ngữ
hệ Latinh) →Khu vực Mĩ Latinh.
+ Bùng nổ các cuộc đấu tranh.
GV: Nguyên nhân bùng nổ các cuộc đấu tranh của
nhân dân khu vực Mĩ Latinh?
HS trả lời
GV hướng dẫn HS dựa vào lược đồ (tr.29), thống
kê mốc thời gian giành độc lập của các nước ở khu
vực Mĩ Latinh.
GV: Em hãy nhận xét về phong trào giải phóng
dân tộc ở Mĩ La-tinh?
HS trả lời
GV: Sau khi giành độc lập từ nay Tây Ban Nha và
Bồ Đào Nha, tình hình Mĩ La-tinh như thế nào?
HS trả lời
GV: Những chính sách bành trướng của Mĩ đối
với khu vực Mĩ Latinh? Mục đích của nó?
HS trả lời
GV giải thích khái niệm học thuyết Mơnrô của Mĩ,
chính sách “Cái gậy lớn”, “Ngoại giao đồng đô la”
và liên hệ với quá trình độc chiếm kênh đào Pa-na-
ma.
GV kết luận.

cho giai đoạn đầu thế kỉ XX.
2. Khu vực Mĩ Latinh
a. Đặc điểm khu vực
- Mĩ Latinh một bộ phận rộng lớn của châu Mĩ,
gồm một phần Bắc Mĩ, toàn bộ vùng Trung và Nam
Mĩ và quần đảo ở vùng biển Caribê (từ Mêhicô →
cực Nam châu Mĩ)
- Giàu tài nguyên, có lịch sử văn hóa lâu đời.
b. Chế độ thực dân ở Mĩ Latinh
-Từ TK XVI – XVII, là thuộc địa của Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha.
- Chủ nghĩa thực dân thống trị dã man, tàn khốc,
chiếm đất lập đồn điền, đuổi cư dân bản địa.
- Đưa người Châu Phi sang để khai thác tài
nguyên.
→Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra quyết
liệt.
c. Phong trào dân giải phóng dân tộc
- Năm 1791, ở Haiti bùng nổ cuộc dân tộc của
người da đen. Năm 1803, giành thắng lợi, cổ vũ
phong trào đấu tranh ở Mĩ Latinh.
- Đầu TK XIX, phong trào đấu tranh diễn ra sôi
nổi, quyết liệt, các quốc gia Mĩ Latinh giành được
độc lập: Achentina (1816), Mêhicô (1821), Braxin
(1822), Pêru (1821), Urugoay (1828), Pagagoay
(1811), Côlômbia (1819), Ecuađô (1830)
c. Tình hình Mĩ Latinh sau khi giành độc lập
- Kinh tế phát triển nhanh chóng theo con đường
TBCN (Braxin, Bôlivia), dân số tăng nhanh,…
- Mĩ âm mưu biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của

Mĩ.
- Thủ đoạn thực hiện:
+Năm 1823, đưa ra học thuyết Mơnrô – “Châu
Mĩ của người châu Mĩ”, thành lập tổ chức “Liên
Mĩ”.
+Gây chiến và hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Mĩ
La-tinh.
+Thực hiện chính sách “cái gậy lớn” và “ngoại
giao đôla” để khống chế Mĩ La-tinh.
⇒ Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ
V. Tổng kết và hướng dẫn học tập(5’)
*Tổng kết:
- Chính sách bành trướng của Mĩ ở khu vực Mĩ Latinh
Trả lời:
+Năm 1823, đưa ra học thuyết Mơnrô – “Châu Mĩ của người châu Mĩ”, thành lập tổ chức “Liên Mĩ”.
+Gây chiến và hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Mĩ La-tinh.
+Thực hiện chính sách “cái gậy lớn” và “ngoại giao đôla” để khống chế Mĩ La-tinh.
⇒ Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ
*Hướng dẫn học tập:
13
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị trước bài 6. Chú ý nguyên nhân,
tính chất, kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
-Trả lời câu hỏi trong SGK.
Ngày dạy: 3.10.2012
Tiết 7, Tuần: 7
Chương II. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918)
Bài 6. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức

. - Hiểu được nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất: Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc
và sự hình thành hai khối quân sự đối địch ở châu Âu.
- Nắm được hai giai đoạn chính của chiến tranh, những diễn biến chính của chiến sự; tính chất, kết
cục của chiến tranh
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng so sánh, nhận định, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử, phân tích để hiểu
sâu nội dung các thuật ngữ, khái niệm “Chiến tranh đế quốc”, “Chiến tranh cách mạng”, “Chiến tranh chính
nghĩa”, “Chiến tranh phi nghĩa”.
3. Về thái độ
Giáo dục HS có thái độ đúng đắn về bản chất của chủ nghĩa đế quốc, từ đó có tinh thần đấu tranh
chống đế quốc, chống đế quốc, bảo vệ hòa bình, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong cuộc đấu tranh chống
chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP : I. Nguyên nhân của chiến tranh
II Diễn biến của chiến tranh
Giai đoạn thứ nhất (1914 – 1916)
Giai đoạn thứ hai
III. Kết cục của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên
- Lược đồ Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Bảng thống kê kết quả của chiến tranh.
- Sách giáo khoa, một số tranh ảnh, tài liệu tham khảo phục vụ bài học.
- Thước, que chỉ lược đồ
2. Học sinh
Sách giáo khoa, vở ghi chép
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
3. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp

Đầu giờ và cả trong suốt giờ học
2. Kiểm tra bài cũ (7 phút)
*Câu hỏi: Chính sách bành trướng của Mĩ ở khu vực Mĩ Latinh biểu hiện như thế nào?
3. Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân (15’)
Gv: Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư
bản và sự phân chia thuộc địa không đều sẽ dẫn
đến hậu quả tất yếu gì?
I. Nguyên nhân của chiến tranh
1. Nguyên nhân sâu xa
- Cuối TK XIX đầu TK XX, sự phát triển không
đều giữa các nước tư bản về kinh tế, chính trị đã
14
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
-HS nhớ lại kiến thức đã học trả lời
GV: Nguyên nhân sâu xa và duyên cớ của chiến
tranh thế giới thứ nhất là gì ?
HS trả lời: Do mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn
đề thị trường và thuộc địa. Sự kiện Hoàng thân
Áo - Hung bị ám sát châm ngòi cho cuộc chiến
bùng nổ.
GV yêu cầu HS theo dõi SGK những cuộc chiến
tranh giành thuộc địa đầu tiên giữa các đế quốc,
sau đó nêu nhận xét.
Kết hợp sử dụng Lược đồ hai khối quân sự trong
Chiến tranh thế giới thứ nhất, để minh họa cục
diện TG trong CTTG I.
GV chốt ý.
HĐ 2: Cả lớp (18’)

Yêu cầu HS theo dõi SGK nắm được những diễn
biến chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất
qua từng giai đoạn.
GV hướng dẫn HS hiểu khái niệm “Chiến tranh
thế giới”.
Kết hợp sử dụng Lược đồ hai khối quân sự trong
Chiến tranh thế giới thứ nhất, yêu cầu HS thực
hành tường thuật diễn biến chính của cuộc Chiến
tranh thế giới thứ nhất ở giai đoạn thứ nhất (1914
– 1916).
?-Em có nhận xét gì về cục diện chiến trường, về
quy mô chiến tranh trong giai đoạn một của cuộc
chiến?
Hs trả lời
GV nhận xét, chốt ý.
làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các
nước đế quốc.
- Mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa đã dẫn đến các
cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên: Chiến tranh
Trung - Nhật (1894 - 1895); Chiến tranh Mĩ - Tây
Ban Nha (1898); Chiến tranh Anh-Bôơ (1899 –
1902); Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905).
- Để chuẩn bị một cuộc chiến tranh lớn tranh
giành thị trường, thuộc địa, các nước đế quốc ở
châu Âu đã thành lập hai khối liên minh quân sự
đối đấu lập:
+ Khối liên minh (1882): Đức, Áo – Hung, Italia:
chủ trương chia lại thế giới.
+ Khối hiệp ước (1907): Anh, Pháp, Nga: Giữ
nguyên hiện trạng thế giới.

2. Duyên cớ trực tiếp
Ngày 28-6-1914, thái tử Áo – Hung bị ám sát →
phe Đức, Áo – Hung chớp thời cơ gây chiến tranh.
II. Diễn biến của chiến tranh
1. Giai đoạn thứ nhất (1914 – 1916)
- Sau sự kiện Thái tử Áo – Hung bị người Xec-bi
ám sát, từ ngày 1 đến ngày 3 – 8, Đức tuyên chiến
với Nga và Pháp. Ngày 4 – 8, Anh tuyên chiến với
Đức. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
- Ở giai đoạn này, Đức tập trung lực lượng về phía
Tây nhằm nhanh chóng thôn tính nước Pháp. Do
quân Nga tấn công quân Đức ở phía Đông, nên
nước Pháp được cứu nguy. Từ năm 1916, chiến
tranh chuyển sang thế cầm cự đối với cả hai phe.
- Chiến tranh bùng nổ, cả hai phe đều lôi kéo thêm
nhiều nước tham gia và sử dụng nhiều loại vũ khí
hiện đại đã giết hại và làm bị thương hàng triệu
người.

V. Tổng kết và hướng dẫn học tập(5’)
*Tổng kết:
- Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Trả lời
- sự phát triển không đều giữa các nước tư bản về kinh tế, chính trị
- Mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa
- các nước đế quốc ở châu Âu đã thành lập hai khối liên minh quân sự đối đấu lập:
+ Khối liên minh
+ Khối hiệp ước
*Hướng dẫn học tập
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị nội dung tiếp theo của bài 6. Cục diện

Chiến tranh thế giới thứ nhất ở giai đoạn thứ hai (1917 – 1918).
Kết cục của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất
-Trả lời câu hỏi trong SGK.
VI. Phụ lục: Không có
15
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
Ngày dạy:10/10/2012
Tiết 8, Tuần: 8
Chương II. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918)
Bài 6. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918) (tt)
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
Đầu giờ và cả trong suốt giờ học
2. Kiểm tra bài cũ (7 phút)
*Câu hỏi Nêu nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918).
3. Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân 15’
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được diễn
biến cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất ở giai
đoạn 1917-1918.
Kết hợp sử dụng Lược đồ hai khối quân sự
trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, yêu cầu
HS thực hành tường thuật diễn biến chính của
cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất ở giai đoạn
thứ nhất (1917 – 1918).
?-Vì sao đến năm 1917, Mĩ mới tham chiến?
HS trả lời: Mĩ tranh thủ thời gian sản xuất và
buôn bán vũ khí thu lợi nhuận; đợi các nước
suy yếu Mĩ nhảy vào khẳng định được sức

mạnh của mình, âm mưu làm bá chủ TG; hạn
chế ảnh hưởng của Liên Xô, ngăn chặn sự lớn
mạnh của phong trào CM TG.
?-Vì sao nói Chính phủ Nga kí Hòa ước Bret
Litốp rút khỏi chiến tranh đã làm cho tính
chất của cuộc chiến tranh có sự thay đổi?
HS trả lời Lúc đầu, cuộc chiến tranh là cuộc
chiến tranh tranh giành thuộc địa của các
nước đế quốc, ở giai đoạn sau, Liên Xô rút
khỏi chiến tranh, có ảnh to lớn đối với phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
và phụ thuộc ngày phát triển.
HĐ 2: Cả lớp 15’
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được kết
cục của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.
?-Chiến tranh thế giới thứ nhất để lại những
hậu quả gì?
Dùng bảng thống kê thiệt hại về người và vật
chất của một số nước tham chiến để minh họa
(bảng phụ)
GV kết luận.
II. Diễn biến của chiến tranh
1. Giai đoạn thứ nhất (1914 – 1916)
2. Giai đoạn thứ hai (1917 – 1918)
-Tháng 2 – 1917, Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga
diễn ra, phong trào cách mạng ở các nước dâng cao
buộc Mĩ tham chiến và đứng về phe Hiệp ước (4 –
1917), vì thế phe Liên minh liên tiếp bị thất bại.
- Từ cuối 1917, phe Hiệp ước liên tiếp mở các
cuộc tấn công làm cho đồng minh của Đức lần lượt

đầu hàng.
- Ngày 11 – 11 – 1918, Đức đầu hàng vô điều kiện.
Chiến tranh thế giới nhất kết thúc với sự thất bại của
phe Liên minh.
Tính chất: chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc
chiến tranh phi nghĩa.
III. Kết cục của cuộc Chiến tranh thế giới thứ
nhất
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất
bại của phe Liên minh, gây nên thiệt hại nặng nề về
người và của: 10 triệu người chết, 20 triệu người bị
thương, tiêu tốn 85 tỉ đô la.
- Chiến tranh chỉ đem lại lợi ích cho các nước đế
quốc thắng trận, nhất là Mĩ. Bản đồ chính trị của thế
giới đã bị chia lại: Đức mất hết thuộc địa; Anh,
Pháp, Mĩ được mở rộng thêm thuộc địa của mình.
- Tuy nhiên, vào giai đoạn cuối của chiến tranh,
phong trào cách mạng thế giới tiếp tục phát triển,
đặc biệt là sự bùng nổ và giành thắng lợi của Cách
16
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
mạng tháng Mười Nga.
V. Tổng kết và hướng dẫn học tập( 8’)
*Tổng kết:
a) Cục diện Chiến tranh thế giới thứ nhất ở giai đoạn thứ hai (1917 – 1918).
Trả lời: Tháng 2 – 1917, Cách mạng dân chủ tư sản ở Nga diễn ra, phong trào cách mạng ở các nước
dâng cao buộc Mĩ tham chiến và đứng về phe Hiệp ước (4 – 1917), vì thế phe Liên minh liên tiếp bị
thất bại.
- Từ cuối 1917, phe Hiệp ước liên tiếp mở các cuộc tấn công làm cho đồng minh của Đức lần lượt
đầu hàng.

- Ngày 11 – 11 – 1918, Đức đầu hàng vô điều kiện. Chiến tranh thế giới nhất kết thúc với sự thất
bại của phe Liên minh.
b) Tính chất của chiến tranh?
Trả lời: chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh phi nghĩa.
*Hướng dẫn học tập
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị nội dung tiếp theo của bài 7
Sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại
Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
-Trả lời câu hỏi trong SGK.
Ngày dạy:
Tiết 9, Tuần: 9
Chương III. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI
Bài 7. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Hiểu được những thành tựu về văn hóa, nghệ thuật thời cận đại từ thế kỉ XVII - đầu thế kỉ XX.
- Trình bày được ý nghĩa của những thành tựu nói trên đối với đời sống con người thời cận đại.
2. Về thái độ
- Trân trọng và phát huy những giá trị của thành tựu văn học - nghệ thuật mà con người đã đạt được
trong thời cận đại.
- Thấy được công lao của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lê-nin trong việc cho ra đời chủ nghĩa xã hội
khoa học, biết trân trọng và kế thừa, ứng dụng vào thực tiễn chủ nghĩa xã hội khoa học.
3. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các sự kiện. Biết trình bày một vấn đề
có tính logic, biết tổng kết kinh nghiệm để rút ra bài học.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh giá những thành tựu văn hóa và tác dụng của nó đối với xã hội
(liên hệ với thực tế hiện nay)
II. NỘI DUNG HỌC TẬP Sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận đại
Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên
- Sách giáo khoa, sưu tầm tranh ảnh, các tác phẩm văn học, nghệ thuật của thời kỳ cận đại từ thế kỉ
XVII đến đầu thế kỉ XX, tài liệu tham khảo phục vụ bài học.
2. Học sinh
Sách giáo khoa, vở ghi chép.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
Đầu giờ và cả trong suốt giờ học
2. Kiểm tra bài cũ (7 phút)
*Câu hỏi: Nguyên nhân bùng nổ và tính chất của Chiến tranh TG thứ nhất 1914 – 1918?
17
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
3. Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân 15’
GV làm rõ phạm vi khái niệm “văn hóa”
được sử dụng trong bài.
?-Tại sao đầu thời cận đại nền văn hóa
thế giới, nhất là ở châu Âu có điều kiện
phát triển?
HS phát biểu
Gợi ý: Kinh tế phát triển, mối quan hệ xã
hội thay đổi, đó chính là hiện thực để có
nhiều thành tựu về văn học nghệ thuật giai
đoạn này.
?-Vì sao những nhà tư tưởng này được
xem là “những người đi trước dọn đường
cho cách mạng Pháp 1789 thắng lợi”?
HS phát biểu
HĐ 2: Nhóm.(15’)

GV hướng dẫn HS nhớ lại bối cảnh lịch
sử thế giới thời cận đại, chủ yếu làm cho
HS nhận thức được bối cảnh lịch sử phát
triển của văn học, nghệ thuật trong thời kì
này.
Chia lớp thành hai nhóm, tổ chức mỗi
nhóm thảo luận với nội dung sau:
- Nhóm 1: Những thành tựu về văn học từ
đầu TK XIX đến đầu TK XX.
- Nhóm 2: Những thành tựu về nghệ thuật
từ đầu TK XIX đến đầu TK XX.
GV gợi ý HS trình bày một số điểm chủ
yếu về tác giả, tác phẩm và giải thích,
đánh giá, nhận định về tác giả, tác phẩm
đó.
?-Những thành tựu văn học, nghệ thuật
đầu thời cận đại có ý nghĩa gì?
HS phát biểu
HĐ 3: Cả lớp.
Hướng dẫn HS đọc thêm SGK để nắm
được các trào lưu tiến bộ và sự ra, phát
triển của chủ nghĩa xã hội khoa học từ
1. Sự phát triển của văn hóa trong buổi đầu thời cận
đại
- Đầu thời cận đại, văn học, nghệ thuật, tư tưởng có vai
trò quan trọng, tấn công vào thành trì phong kiến, hình
thành quan điểm, tư tưởng của giai cấp tư sản.
- Về văn học, La Phông-ten (1621 – 1695), nhà ngụ ngôn,
nhà văn cổ điển; Mô-li-e (1622 – 1673) Đây là những
nhà văn nổi tiếng của nước Pháp.

- Về âm nhạc: Bét-tô-ven (Đức), Mô-da (Áo);…
- Về hội họa: Rem-bran (Hà Lan).
- Về tư tưởng với các nhà Triết học Ánh sáng thế kỉ XVII
– XVIII, như: Môngtexkiơ, Vônte, Rútxô, Mê-li-ê và nhóm
Bách khoa toàn thư (Đi-đơ-rô) là những người đi trước dọn
đường cho cách mạng Pháp 1789 thắng lợi.
2. Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỉ XIX
đến đầu thế kỉ XX
a) Về văn học
- Vích-to Huy-gô (1802 – 1885) (Pháp): Những người
khốn khổ.
- LépTôn-xtôi (1828 – 1910) (Nga): Chiến tranh và hòa
bình.
- Mác Tuên (1935 – 1910) (Mĩ): Những cuộc phiêu lưu
của Tôm Xoay-ơ.
- Ra-bin-đra-nát Ta-go (Ấn Độ): Thơ Dâng (đoạt giải
Noben năm 1913).
- Lỗ Tấn (1881-1936) (Trung Quốc): Nhật kí người điên,
AQ Chính chuyện; Thuốc
- Hô-xê Ri-đan (Philippin): Đựng động vào tôi
- Hô-xê Mác-ti (1823 – 1893) (Cu-ba): nhà thơ nổi tiếng
của Cu ba.
b) Về nghệ thuật
- Cuối TK XIX – đầu TK XX, các lĩnh vực nghệ thuật
như kiến trúc, âm nhạc, điêu khắc rất phát triển - cung
điện Véc-xai (1708).
- Về hội họa: Van Gốc (Hà Lan), Phu-gi-ta (Nhật Bản),
Pi-cát-xô (Tây Ban Nha), Lê-vi-tan (Nga)
- Âm nhạc: Trai-cốp-xki (1840-1893), các tác phẩm nổi
tiếng như: các vở Hồ Thiên Nga, Người đẹp ngủ trong

rừng
*Ý nghĩa:
- Phản ánh cuộc sống của nhân dân đương thời, đặc biệt là
những người lao động nghèo khổ.
- Các tác phẩm nghệ thuật thể hiện quan niệm mới về cái
đẹp mà con người muốn hướng tới.
- Nhằm thoát khỏi sự tối tăm của chế độ phong kiến.
18
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
V. Tổng kết và hướng dẫn học tập( 8’)
*Tổng kết:
Nhấn mạnh những thành tựu về văn hóa mà con người đạt được trong thời cận đại và giá trị nó có ý
nghĩa cho đến ngày nay
- Về văn học, La Phông-ten (1621 – 1695), nhà ngụ ngôn, nhà văn cổ điển; Mô-li-e (1622 – 1673) Đây là
những nhà văn nổi tiếng của nước Pháp.
- Về âm nhạc: Bét-tô-ven (Đức), Mô-da (Áo);…
- Về hội họa: Rem-bran (Hà Lan).
- Về tư tưởng với các nhà Triết học Ánh sáng thế kỉ XVII – XVIII, như: Môngtexkiơ, Vônte, Rútxô,
*Hướng dẫn học tập
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị trước bài Ôn tập lịch sử thế giới cận
đại. Những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới cận đại
-Trả lời câu hỏi trong SGK.
VI Phụ lục: Không có
Ngày dạy: 24-10-2012
Tiết 10, Tuần 10
Bài 8. ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Trình bày những nội dung chính và những sự kiện lịch sử tiêu biểu của lịch sử thế giới cận đại.

- Biết lập bảng hệ thống các sự kiện lịch sử chính.
2. Về tư tưởng, tình cảm
Củng cố thái độ, tư tưởng, tình cảm đúng đắn đã được hình thành qua các bài học.
3. Về kĩ năng: kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, phân tích sự kiện, khái quát, rút ra kết luận, liên hệ
thực tiễn.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP. Những kiến thức cơ bản
Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu
III, CHUẨN BỊ,
1. Giáo viên
- Sách giáo khoa, một số tranh ảnh, tài liệu tham khảo phục vụ bài học.
2. Học sinh
Sách giáo khoa, vở ghi chép.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp
Đầu giờ và cả trong suốt giờ học
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
*Câu hỏi: Nêu những thành tựu của văn học, nghệ thuật từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX?
3. Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp, Nhóm10’
GV hướng dẫn HS tự lập bảng thống kê
các sự kiện chính của lịch sử thế giới
cận đại (theo mẫu_SGK)
Tổ chức HS thảo luận nhóm, theo nội
dung sau:
Nhóm 1. Hãy nêu nguyên nhân bùng
1. Những kiến thức cơ bản
- Sự thắng lợi của CMTS và sự phát triển của CNTB.
- Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế.
- Sự xâm lược của CNTB và phong trào đấu tranh chống

thực dân.
- Lập bảng thắng lợi CMTS và sự xác lập CNTB. (theo
mẫu)
19
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
nổ, động lực, lãnh đạo, hình thức, diễn
biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử, hạn chế
của các cuộc Cách mạng tư sản thế kỉ
XVI - XIX?
Nhóm 2. Hãy nêu khái niệm cách mạng
tư sản (về nguyên nhân, mục đích, lực
lượng tham gia, lực lượng lãnh đạo, kết
quả, ý nghĩa).
GV nhận xét, chốt ý.
HĐ 2: Cả lớp và cá nhân 25’
Yêu cầu HS kết hợp theo dõi SGK và
nhớ lại những kiến thức đã học để nhận
thức đúng những vấn đề chủ yếu:
+Cách mạng công nghiệp.
+Bản chất của cuộc CM TS
+Sự phát triển của CNTB
+Mâu thuẫn cơ bản của CNTB
+Phong trào đấu tranh chống CN thực
dân.
?-Vì sao sau cách mạng tư sản, giai
cấp tư sản lại tiến hành cách mạng
công nghiệp? Vì sao cách mạng công
nghiệp lại diễn ra sớm nhất ở Anh?
HS trả lời
?-Sự phát triển kinh tế của các nước

Anh, Pháp trong những năm 1850 -
1860 thể hiện ở những sự kiện nào?
HS trả lời
?-Vì sao vào những thập niên cuối của
thế kỉ XIX, các nước Mĩ, Đức phát triển
vượt Anh, Pháp?
HS trả lời
?-Tình hình và đặc điểm của chủ nghĩa
đế quốc ở các nước Anh, Đức, Pháp,
Mĩ và Nhật?
?-Những đặc điểm chủ yếu của chủ
nghĩa đế quốc?
GV kết luận.
*Nguyên nhân:
- Sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất TBCN với
quan hệ sản xuất phong kiến.
- Trực tiếp: dẫn đến cách mạng bùng nổ. VD: Cảng
Botor, Sac-lơ I triệu tập quốc hội,…
- Động lực CM: là quần chúng nhân dân-lực lượng thúc
đẩy CM tiến lên.
- Lãnh đạo: Tư sản, quý tộc mới.
- Hình thức: Nội chiến (Mĩ), giải phóng dân tộc (Pháp),
cải cách (Nga),…
- Kết quả: lật đổ nền quân chủ chuyên chế, mở đường
cho CNTB phát triển.
- Hạn chế tùy thuộc vào CM mỗi nước.
2. Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu
- Bản chất của cuộc cách mạng tư sản:
+ Dù hình thức, diễn biến và kết quả đạt được khác
nhau, song đều có nguyên nhân sâu xa và cơ bản giống

nhau, cùng nhằm mục tiêu chung (giải quyết mâu thuẫn
giữa quan hệ sản xuất phong kiến lỗi thời với lực lượng
sản xuất mới – TBCN).
+ Thắng lợi của CM TS ở những mức độ khác nhau
đều tạo điều kiện cho CNTB phát triển.
- Những năm cuối TK XIX – đầu TK XX là thời kì phát
triển nhanh chóng và mạnh mẽ của CNTB: CNTB từ giai
đoạn tự do cạnh tranh chuyển dần sang giai đoạn độc
quyền, tức ĐQCN.
CNĐQ có những đặc trưng riêng, song về bản chất của
CNTB vẫn không thay đổi mà chỉ làm cho mâu thuẫn mới
nảy sinh thêm trầm trọng.
- Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản, hai giai cấp cơ
bản của xã hội TBCN ngày càng sâu sắc, dẫn đến cuộc đấu
tranh của vô sản chống lại tư sản ngày càng mạnh mẽ.
Phong trào đấu tranh này phát triển từ “tự phát” đến “tự
giác” và là cơ sở cho sự ra đời học thuyết CNXHKH mà
Mác và Ăng-ghen là những người sáng lập.
Chủ nghĩa Mác đã đưa phong trào đấu tranh của công
nhân từng bước đi đến thắng lợi, dù trải qua những bước
thăng trầm, những thất bại.
- CNTB phát triển gắn liền với cuộc xâm chiếm thuộc địa
ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh…
- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa là
nguyên nhân chủ yếu gây ra CTTG I.
- Ngay từ đầu, nhân dân các nước bị xâm lược đã đấu
tranh mạnh mẽ chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc và sau
đó chống lực lượng phong kiến tay sai.
V. Tổng kết và hướng dẫn học tập( 5’)
*Tổng kết:

Hãy nêu khái niệm cách mạng tư sản (về nguyên nhân, mục đích, lực lượng tham gia, lực lượng
lãnh đạo, kết quả, ý nghĩa).
*Nguyên nhân:- Sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất TBCN với quan hệ sản xuất phong kiến.
- Trực tiếp: dẫn đến cách mạng bùng nổ. VD: Cảng Botor, Sac-lơ I triệu tập quốc hội,…
20
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
- Động lực CM: là quần chúng nhân dân-lực lượng thúc đẩy CM tiến lên.
- Kết quả: lật đổ nền quân chủ chuyên chế, mở đường cho CNTB phát triển.
*Hướng dẫn học tập
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị kt 1t.
Tiết 11
Ngày kiểm: 29-10-2012
KIỂM TRA 1 TIẾT
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
2. Về tư tưởng, tình cảm
Tính trung thực khi làm bài, phát huy tính tích cực của HS.
3. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, hệ thống và khái quát hóa những sự kiện lịch sử.
II. TỔ CHỨC KIỂM TRA
- Hình thức tự luận.
- Thời gian: 45 phút.
Câu hỏi Đáp án
1) Nêu tình hình Mỹ latinh (3đ) 1. Khu vực Mĩ Latinh
a. Đặc điểm khu vực
- Mĩ Latinh một bộ phận rộng lớn của châu Mĩ, gồm một phần
Bắc Mĩ, toàn bộ vùng Trung và Nam Mĩ và quần đảo ở vùng biển
Caribê (từ Mêhicô → cực Nam châu Mĩ)
- Giàu tài nguyên, có lịch sử văn hóa lâu đời.

b. Chế độ thực dân ở Mĩ Latinh
-Từ TK XVI – XVII, là thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha.
- Chủ nghĩa thực dân thống trị dã man, tàn khốc, chiếm đất lập
đồn điền, đuổi cư dân bản địa.
- Đưa người Châu Phi sang để khai thác tài nguyên.
→Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra quyết liệt.
c. Phong trào dân giải phóng dân tộc
- Năm 1791, ở Haiti bùng nổ cuộc dân tộc của người da đen.
Năm 1803, giành thắng lợi, cổ vũ phong trào đấu tranh ở Mĩ
Latinh.
- Đầu TK XIX, phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, quyết liệt,
c. Tình hình Mĩ Latinh sau khi giành độc lập
- Kinh tế phát triển nhanh chóng theo con đường TBCN
(Braxin, Bôlivia), dân số tăng nhanh,…
- Mĩ âm mưu biến Mĩ Latinh thành “sân sau” của Mĩ.
- Thủ đoạn thực hiện:
+Năm 1823, đưa ra học thuyết Mơnrô – “Châu Mĩ của người
châu Mĩ”, thành lập tổ chức “Liên Mĩ”.
+Gây chiến và hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Mĩ La-tinh.
+Thực hiện chính sách “cái gậy lớn” và “ngoại giao đôla” để
khống chế Mĩ La-tinh.
⇒ Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ
21
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
2) Tính chất, kết cục của chiến tranh
thế giới thứ nhất(3đ)
3) Trình bày cách mạng Tân Hợi (4đ)
2.Tính chất: chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh phi
nghĩa.

Kết cục của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe
Liên minh, gây nên thiệt hại nặng nề về người và của: 10 triệu
người chết, 20 triệu người bị thương, tiêu tốn 85 tỉ đô la.
- Chiến tranh chỉ đem lại lợi ích cho các nước đế quốc thắng
trận, nhất là Mĩ
3.*Nguyên nhân:
- Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến.
- Ngày 9 – 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc
hữu hóa đường sắt” – trao quyền kinh doanh đường sắt cho đế
quốc.
 Cách mạng bùng nổ.
*Diễn Biến:
- Ngày 10 – 10 – 1911, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ. Quân
khởi nghĩa thắng lớn ở Vũ Xương, sau lan rộng khắp miền
Trung, miền Nam Trung Quốc.
- Ngày 29 – 12 – 1911, Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc
được thành lập, Tôn Trung Sơn được bầu làm đại Tổng thống.
- Trước thắng lợi của cách mạng, giai cấp tư sản thương lượng
với triều đình đưa Viên Thế Khải làm Tổng thống. Tháng 2 –
1912, Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức. Cách mạng chấm dứt.
*Kết quả: Các thế lực phong kiến quân phiệt nắm chính quyền.
*Tính chất – ý nghĩa:
- Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng dân chủ tư sản, đã
lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập
Trung Hoa Dân quốc.
- Chấm dứt chế độ phong kiến lỗi thời, mở đường cho CNTB
phát triển, ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nam.
- Cách mạng cũng có nhiều hạn chế: không nêu vấn đề đánh

đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng
(thương lượng với Viên Thế Khải), không giải quyết được vấn
đề ruộng đất cho nông dân.
22
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
Phần hai LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
(Phần từ năm 1917 đến năm 1945)
Chương I. CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917
VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ
Bài 9. CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ
CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG (1917 – 1921)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nắm được những nét chính về tình hình nước Nga đầu thế kỉ XX.
- Trình bày được quá trình chuyển biến từ Cách mạng Dân chủ tư sản tháng Hai sang Cách mạng
tháng Mười 1917.
- Hiểu được ý nghĩa lịch sử và ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga đến phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng tình cảm cách mạng, nhận thức đúng đắn về cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên
trên thế giới.
- Giáo dục cho HS thấy được tinh thần đấu tranh và lao động của nhân dân Liên Xô.
- Hiểu rõ mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với Cách mạng tháng Mười.
3. Về kĩ năng
- Rèn kỹ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.
- Biết sử dụng khai thác tranh ảnh, tư liệu lịch sử, bản đồ, lược đồ thế giới và nước Nga.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
III. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười Nga
III CHUẨN BỊ,
1. Giáo viên

- Bản đồ nước Nga đầu thế kỉ XX (hoặc bản đồ châu Âu)
- Sách giáo khoa, một số tranh ảnh, tài liệu tham khảo phục vụ bài học.
- Thước, que chỉ lược đồ.
2. Học sinh
Sách giáo khoa, vở ghi chép.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp
Đầu giờ và cả trong suốt giờ học
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
*Câu hỏi: Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gồm những vấn đề nào?
3. Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy của trò Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân 15’
GV giới thiệu cho HS thấy được vị trí của
đế quốc Nga, một đế quốc rộng lớn nằm
trên hai châu lục Âu và Á. (chiếm 1/6 diện
tích đất đai TG)
Yêu cầu HS đọc SGK để nắm được những
nét cơ bản về tình hình nước Nga trước cách
mạng để thấy được:
I. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
1. Tình hình nước Nga trước cách mạng
- Chính trị: Đầu thế kỉ XX Nga vẫn là một nước
quân chủ chuyên chế, với sự thống trị của Nga hoàng
và những tàn tích phong kiến nặng nề. Năm 1914,
nước Nga tham gia CTTG I càng bộc lộ sự lạc hậu,
yếu kém của đất nước. Nước Nga còn là “nhà tù” của
các dân tộc, với hơn 100 dân tộc trong đế quốc Nga
đặt dưới sự thống trị tàn bạo của chế độ Nga hoàng.
23

Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
+Sự suy sụp về kinh tế.
+Sự lạc hậu, bảo thủ về chính trị.
+Những mâu thuẫn xã hội ở Nga trước
cách mạng.
GV hướng dẫn HS khai thác Hình 23_SGK
(tr.49) được coi là một nguồn cung cấp
thông tin về tình hình binh lính Nga trên
chiến trường.
?-Em có nhận xét gì về tình cảnh người nông
dân, công nhân Nga trước cách mạng?
Hs trả lời
GV dẫn dắt việc Nga tham chiến và liên tiếp
bị thất bại, cảnh chết chóc trên chiến trường
như giọt nước cuối cùng làm tràn li, đưa
nước Nga tiến sát tới một cuộc CM.
HĐ 2: Cả lớp10’
GV cần làm rõ bước chuyển biến từ Cách
mạng tháng Hai sang Cách mạng tháng
Mười.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để hiểu được tại
sao nước Nga năm 1917 có hai cuộc cách
mạng. Và diễn biến chính của Cách mạng
tháng Mười.
?-Tóm tắt diễn biến cuộc cách mạng về
nguyên nhân bùng nổ, hình thức, lực lượng
tham gia và kết quả cách mạng.
Hs trả lời
GV chốt ý.
Chuyển ý: Cách mạng tháng Hai đã giải

quyết được những nhiệm vụ gì?
Hs trả lời
?-Trong bối cảnh đó, Lênin và Đảng
Bônsêvích đã giải quyết tình trạng hai
chính quyền song song tồn tại như thế nào?
Hs trả lời
- Kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói
xảy ra ở nhiều nơi, công nông nghiệp đình đốn.
- Xã hội: Đời sống của nông dân, công nhân, các
dân tộc trong đế quốc Nga vô cùng cực khổ → Mâu
thuẫn xã hội gay gắt.
- Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga
hoàng phát triển.
2. Từ Cách mạng tháng Hai đến Cách mạng
tháng Mười
a. Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai năm
1917
- 23/2/1917, cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình
của 9 vạn nữ công nhân
Pê-tơ-rô-gơ-rát.
- Phong trào chuyển từ tổng bãi công chính trị sang
khởi nghĩa vũ trang.
- Lãnh đạo là Đảng Bôn-sê-vích.
- Lực lượng: công nhân, nông dân, binh lính lật đổ
chế độ Nga hoàng.
- Kết quả:
+ Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật
đổ.
+ Xô viết là đại biểu công nhân, nông dân và binh
lính được thành lập (tháng 3/1917 toàn nước Nga có

555 Xô viết).
+ Giai cấp tư sản thành lập Chính phủ lâm thời.
Nga trở thành nước Cộng hòa.
- Tính chất: Cách mạng tháng Hai ở Nga là cuộc
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
b. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
- Sau cách mạng tháng Hai, Nga tồn tại song song
hai chính quyền: Chính phủ tư sản lâm thời và Xô
viết.
→ Cục diện không thể kéo dài.
- Trước tình hình đó, Lê-nin đã đề ra Luận cương
tháng Tư xác định đường lối của cách mạng Nga là
chuyển từ cách mạng DCTS sang cách mạng XHCN
lật đổ Chính Phủ tư sản lâm thời.
- 10/1917, không khí cách mạng bao trùm cả nước.
Lê-nin về nước trực tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang
giành chính quyền.
- Đêm 24-10-1917, khởi nghĩa bùng nổ. Đêm 25-10,
tấn công cung điện Mùa Đông, bắt giữ các bộ trưởng
của Chính phủ tư sản.→ Khởi nghĩa Pêtơrôgrát giành
thắng lợi.
- Đầu năm 1918, chính quyền Xô viết giành thắng lợi
trên khắp cả nước.
- Tính chất: Cách mạng tháng Mười Nga là cuộc cách
mạng XHCN.
24
Giáo án lich sử 11 cb gv: Vương Kim Thuận
Yêu cầu HS đọc SGK để nắm được diễn biến
của Cách mạng tháng Mười Nga.
GV hướng dẫn HS khai thác đoạn chữ nhỏ

(SGK_tr.50) về quá trình chuyển biến từ
đấu tranh hòa bình, đến đấu tranh vũ trang,
tiến tới khởi nghĩa vũ trang, giành chính
quyền của Đảng Bônsêvích.
?-Em hãy cho biết tính chất của Cách mạng
tháng Mười Nga năm 1917?
GV hình thành khái niệm “Cách mạng
XHCN”.
HĐ 3: Cả lớp và cá nhân 10’
Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng
Mười Nga
Hs trả lời
III. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Mười
Nga
- Làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và xã hội
Nga – nhân dân lao động, các dân tộc trong đế quốc
được giải phóng, làm chủ đất nước,làm chủ vận mệnh
của mình.
- Thay đổi cục diện thế giới với sự ra đời của chế độ
XHCN ở nước Nga, cổ vũ, thúc đẩy phong trào cách
mạng thế giới.
V.Tổng kết và hướng dẫn học ở nhà (5’)
1.Tổng Kết
ý nghĩa của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917?
- Làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và xã hội Nga – nhân dân lao động, các dân tộc trong đế quốc
được giải phóng, làm chủ đất nước,làm chủ vận mệnh của mình.
- Thay đổi cục diện thế giới với sự ra đời của chế độ XHCN ở nước Nga, cổ vũ, thúc đẩy phong trào cách
mạng thế giới.
2.Hướng dẫn hs tự học ở nhà
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học,

Bài tập: Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng
Sự kiện Thời gian
1. Cách mạng dân chủ tư sản bùng nổ ở Nga a. Đầu năm 1918
2. Lê-nin về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng b. Tháng 2/1917
3. Quân khởi nghĩa chiếm cung điện Mùa Đông c. Ngày 7/10/1917
4. Cách mạng giành thắng lợi trên toàn nước Nga d. Ngày 25/10/1917
chuẩn bị trước bài 10. . Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1921 – 1925)
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925 – 1941)
Ngày dạy:12-11-2012
Tiết 13 Bài 10. LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921 – 1941)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Học sinh nắm được ý nghĩa của chính sách kinh tế mới, những thành tựu của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội 1921 – 1941.
-Thấy rõ tác dụng của chính sách kinh tế mới.
2. Về tư tưởng, tình cảm
25

×