Mở bài
Sản xuất là 1 trong những công việc chính của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp
dịch vụ . Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường , là
nguồn gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp , tạo ra sự tăng trưởng cho nền
kinh tế quốc dân và thúc đẩy xã hội phát tiển . Cùng với chức năng marketing và
chức năng tài chính nó tạo ra “ cái kiềng doanh nghiệp “
Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản lý
quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hóa , dịch vụ nhằm thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của thị trường , là 1 trong những nội dung chủ yếu của quản trị
doanh nghiệp , ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp . Để hiểu rõ hơn về công tác quản trị sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất thì nhóm chúng tôi lựa chon công ty cổ phần dệt vải công
nghiệp Hà Nội ( HAICATEX) làm đề tài thảo luận của nhóm .
Lí do nhóm lựa chọn công ty cổ phần dệt vải công nghiệp Hà Nội vì HAICATEX hiện
đang là nhà sản xuất vải công nghiệp công nghiệp hàng đầu tại Việt nam về Vải
mành lốp và công ty đã có nhiều năm sản xuất và kinh doanh trong ngành dệt nên
việc tìm hiểu hoạt động sản xuất cũng như công tác quản trị sản xuất có nhiều số
liệu ,tài liệu thực tế liên quan cũng dễ dàng . Mặt khác , bài thảo luận này nhằm
giúp nhóm kiểm chứng lại những nội dung đã học , đồng thời đưa ra những đánh
giá và giải pháp phù trong quá trình quản trị sản xuất của HAICATEX chưa được
hoàn thiện tốt . .
Với đề tài nhóm lựa chọn “công ty cổ phần dệt vải công nghiệp Hà Nội ( HAICATEX)”
vẫn còn nhiều sai sót trong bài viết . Nhóm mong nhận được đánh giá và nhận xét
của thầy để hoàn thiện bài tốt hơn .
Giới thiệu công ty cổ phần dệt vải Công nghiệp Hà Nội (HAICATEX)
Giới thiệu.
Công ty được thành lập ngày 10/4/1967, là một đơn vị quốc doanh mà tiền thân
là Nhà máy Dệt chăn, một thành viên của Nhà máy Liên hợp Dệt Nam Định được
lệnh tháo dỡ máy móc, thiết bị sơ tán lên Hà nội trong thời kỳ chiến tranh phá hoại
của Mỹ leo thang đánh phá ác liệt Miền Bắc .
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội.
Tên viết tắt: HAICATEX
(Ha noi Intrustrial Cavas Textile Company.)
Địa chỉ: 93 Lĩnh Nam, Q. Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại: (04) 38624621, (04) 38621417, (04) 38624781, (04) 38625175
Fax: (04) 38622601 Email:
Website:
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là:
Công ty HAICATEX là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt nam chuyên sản
xuất vải mành làm lốp xe các loại, vải mành được sản xuất từ sợi Nylon6, Nylon66
hoặc Polyester trên dây chuyền công nghệ hiện đại được chuyển giao từ Trung Quốc
& CHLB Đức, sản phẩm được chế biến toàn bộ từ khâu xe sợi - dệt vải - nhúng keo,
được thị trường trong và ngoài nước tín nhiệm đặt hàng ngày càng tăng.
Sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt hàng đầu thế giới, với dây chuyền thiết bị tiên
tiến nhất do Tập đoàn DILO - CHLB Đức chuyển giao và hệ thống thiết bị thí nghiệm
hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn VILAS137.
Quá trình phát triển công ty :
Những năm đầu, Nhà máy sản xuất chăn chiên từ nguồn nguyên liệu thu hồi của
XN Liên hợp dệt Nam Định và khi chuyển lên Hà nội do nguồn nguyên liệu sợi thu
hồi không ổn định làm cho giá thành cao, Nhà nước phải bù lỗ triền miên; năm 1970
– 1972 được sự đồng ý của Nhà nước, Nhà máy được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng
dây chuyền sản xuất vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông, sản phẩm vải mành làm
ra được Nhà máy Cao su Sao Vàng chấp nhận tiêu thụ thay thế cho vải mành nhập
khẩu từ Trung Quốc, mang lại ưu thế kinh doanh ổn định, có lợi nhuận cao cho Nhà
máy.
Năm 1973 Nhà máy trao trả lại dây chuyền dệt chăn chiên và lắp đặt thêm dây
chuyền sản xuất vải bạt .
Tháng 10/ 1973, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Dệt vải công nghiệp Hà nội
với nhiệm vụ chủ yếu là dệt vải dùng trong công nghiệp như: vải mành, vải bạt, xe
các loại sợi
Trong suốt giai đoạn từ năm 1973 đến 1988 :
Nhà máy thực hiện kế hoạch sản xuất theo cơ chế bao cấp, đầu vào và đầu ra đều do
Nhà nước chỉ định, doanh nghiệp lo tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tương
đối ổn định và theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm các loại làm ra
đều được ưa chuộng và được tiêu thụ từ Bắc vào Nam.
Thời kỳ nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường, hoạt động ngoại
thương phát triển mạnh, sản phẩm của Nhà máy đối mặt với sự cạnh tranh mạnh
mẽ của sản phẩm cùng loại trên thị trường từ các thành phần kinh tế khác nhau và
sản phẩm nhập khẩu, một số khách hàng truyền thống chuyển đổi công nghệ mới để
đáp ứng nhu cầu thị trường, thị phần tiêu thụ của Nhà máy bị giảm đáng kể, trước
tình hình đó Nhà máy đã tìm cách nâng cao chất lương sản phẩm, thay thế nguyên
liệu sản xuất vải mành từ 100% cotton sang sợi PC, đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất
thêm các loại vải bạt dân dụng như 6624, 3415 , tìm biện pháp hạ giá thành sản
phẩm. Ngoài ra, công ty còn đầu tư thêm 2 dây chuyền may áo Jacket với công suất
thiết kế 500 ngàn SP/ năm .
Năm 1993, Nhà máy liên doanh với đối tác Trung Quốc và Pháp mang tên Công ty
Nylon Thăng Long, đầu tư dây chuyền nhúng keo vải mành Nylon 66.
Năm 1994, Nhà máy được đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp Hà nội, với
chức năng hoạt động đa dạng hơn, năm 1997 công ty tiếp tục đầu tư thêm một dây
chuyền may.
Những năm 90’, công ty dựa vào sản phẩm chủ lực là vải bạt dân dụng cho ngành
giầy vải, vải mành từ sợi PC để sản xuất lốp xe đạp, năm 1997 sản phẩm vải bạt đạt
doanh số cao nhất, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho trên 300 lao động sợi - dệt.
Năm 1998, công ty tiếp nhận lại liên doanh Nylon Thăng long, khôi phục và đầu tư
từng bước bổ sung 18 chiếc Máy dệt Trung Quốc.
Năm 2002, công ty thu hẹp và xoá bỏ dây chuyền sản xuất vải bạt, đầu tư mới 2 máy
xe sợi trực tiếp hiện đại của CHLB Đức, 1 máy dệt thổi khí chất lượng cao của vương
quốc Bỉ, 1 đầu cuộn vải mành chất lượng cao của Đức thay thế cho đầu cuộn vải cũ
của Trung Quốc, nâng cấp hệ thống điều khiển của dây chuyền nhúng keo vải mành,
tăng tốc độ nhúng keo lên trên 40m/ phút , đồng thời đầu tư mới 1 dây chuyền sản
xuất vải không dệt để làm vải địa kỹ thuật với sản lượng thiết kế: 2.300tấn/ năm
( tương đương 15triệu m2/ năm).
Năm 2006, công ty tiếp nhận công ty Tô Châu, đầu tư thêm 1 máy xe sợi chất lượng
cao và kéo dài 2 máy xe hiện có, bổ sung thêm 1 máy dệt thổi khí cao tốc, lắp đặt
thêm hệ thống làm mềm vải mành để sản xuất lốp ôtô, mời chuyên gia chuyển giao
thành công công nghệ nhúng keo của Đức.
Năm 2008, công ty tiếp tục đầu tư bổ sung 2 máy xe sợi chất lượng cao và 1 máy dệt
thổi khí hiện đại từ Tây Âu, nâng tổng năng lực sản xuất vải mành làm lốp các loại
của toàn dây chuyền lên 4.500tấn/ năm.
Với việc đầu tư mới dây chuyền sản xuất vải địa kỹ thuật và đầu tư mở rộng cũng
như chiều sâu cho dây chuyền nhúng keo vải mành góp phần đa dạng hoá sản phẩm
và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công ty hiện có 2 XN Thành viên và 1 công ty con với 500 lao động, bao gồm nhiều
công nhân lành nghề, kỹ sư, cán bộ quản lý có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh
nghiệm, công ty chú trọng tạo dựng vị thế vững chắc đối với hai ngành hàng chủ lực
là vải mành làm lốp xe các loại và vải địa kỹ thuật cho kiến thiết hạ tầng kết hợp với
hoạt động sản xuất- kinh doanh sản phẩm may, kinh doanh bất động sản, xăng dầu
và kinh doanh tổng hợp. Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, HAICATEX luôn coi
trọng và giữ chữ tín với khách hàng, coi chữ tín là yếu tố quan trọng hàng đầu.
HAICATEX đã và đang tạo dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị
trường, được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, đánh giá cao để thiết lập
sự hợp tác lâu dài trong kinh doanh trên tinh thần bình đẳng mà hai bên cùng có
lợi.
Hiện nay Công ty gồm 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp sản xuất vải bạt.
Xí nghiệp sản xuất vải mành.
Xí nghiệp sản xuất vải không dệt.
Xí nghiệp may.
Giá trị cơ bản và nguyên tắc định hướng.
Giá trị cơ bản của HAICATEX :
· Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của HAICATEX;
· Đoàn kết, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là giá
trị cốt lõi, là truyền thống, là văn hóa của HAICATEX;
· Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, liên tục được cải tiến, phù hợp với yêu cầu
của từng khách hàng;
· Lợi nhuận là yêu cầu sống còn của sự tồn tại và tăng trưởng;
Những nguyên tắc định hướng :
· Khách hàng là trung tâm của mọi công việc, là đối tượng phục vụ quan trọng
nhất;
· Chất lượng, thời gian giao nhận sản phẩm thoả mãn yêu cầu của khách hàng là
ưu tiên số 1;
· Hợp tác rộng rãi với tất cả các đối tác trong nước và ngoài nước;
· Liên tục đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng cải tiến và đổi mới mọi mặt là
vấn đề cốt yếu để thành công;
Sơ đồ tổ chức.
Sơ đồ tổ chức của công ty
!"#$%
&'()*
(+,
-.
/01+
&'23)45(#
#65
789:+);:<
Dự báo nhu cầu sản phẩm
2.1. Phương pháp định tính
Đây là phương pháp được nhiều công ty trong nước cũng như HAICATEX sử
dụng để dự báo nhu cầu sản phẩm. Phương pháp này được thực hiện nhanh chóng,
tiết kiệm chi phí và vận dụng được các kinh nghiệm sẵn có từ các nhà quản trị , đội
ngũ quản lý doanh nghiệp để đưa ra những dự báo phù hợp với xu thế thị trường.
- Đây là giai đoạn phát triển khá mạnh của đất nước, trong giai đoạn này Nhà
nước rất chú trọng đến việc xây dựng các hạng mục công trình nhắm đáp ứng tốt
hơn về số lượng cũng như chất lượng các hạng mục công trình công cộng. Đây sẽ là
cơ hội tốt cho HAICATEX trong việc cung cấp các sản phẩm vải địa kĩ thuật của
mình.
- Các tập đoàn xây dựng lớn trong năm 2014 đã và đang triểm khai nhiều các
khu nhà cao tầng, các khu chung cư, thương mại lớn. Đây là cơ hội để gia tăng tiêu
thụ cho mảng về vải địa không dệt.
- Sản phẩm của HAICATEX đã và đang chiếm được cảm tình từ phía khách hàng
trong nước nhờ việc chú trọng đầu tư về công nghệ để cải thiện chất lượng.
- Nhu cầu lốp xe ngày càng gia tăng
Theo số liệu từ Cục Đăng kiểm, các loại xe mô tô, ô tô lưu hành năm sau đều cao
hơn năm trước, tính đến cuối 2012 gần 36 triệu chiếc xe máy lưu hành, cộng với
hơn 1,5 triệu ô tô và chưa kể các loại xe đạp, xe công/nông nghiệp khác,…. Trong dài
+2=>
?@
+4
2A/2
+#BCDE2F
GH
+#IDJDB
DE
/01+K"
2A1#
hạn, kinh tế phát triển, thị trường vận chuyển nói chung và thị trường ô tô nói riêng
còn nhiều tiềm năng, kéo nhu cầu lốp xe tăng mạnh. Dự báo tăng trưởng nhu cầu
lốp xe ở Việt Nam từ 2012 đến 2016 trung bình mỗi năm trên 5%. Như vậy thì cơ
hội cho HAICATEX là rất lớn vì sản phẩm vải mành lốp là nguyên liệu phụ không thể
thiếu được trong ngành sản xuất lốp xe.
- Ngày 24/10/2014, Công ty sản xuất lốp xe Bridgestone Việt Nam (thành viên
của tập đoàn Bridgestone Nhật Bản) đã khánh thành nhà máy sản xuất lốp xe ô tô
radial (lốp không săm) đặt tại khu công nghiệp Đình Vũ, Hải Phòng. Đây là cơ hội
rất lớn cho mảng sản xuất vải mành lót lốp của HAICATEX. Với thương hiệu dẫn đầu
thị trường, HAICATEX phải đón đầu cơ hội này để tăng sản lượng hàng bán của
mình.
- Thời gian tới, Tập đoàn dệt may Việt Nam-Vinatex ( Tổng công ty mà
HAICATEX trực thuộc) sẽ tiếp tục tăng khả năng sản xuất nguyên phụ liệu, thành lập
chuỗi cung ứng hoàn chỉnh, chất lượng cao. Từ đó có thể giúp HAICATEX có được
nguồn nguyên liệu tốt với chi phí rẻ hơn, có thể phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
Qua đó HAICATEX kì vọng sẽ có chuyển biến tích cực trong việc tiêu thụ sản phầm.
- Giá bông thế giới dự kiến tiếp tục giảm trong năm 2014-2015.
Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, 7 tháng đầu năm 2014 nhập khẩu bông
của Trung Quốc chỉ đạt 1,67 triệu tấn, giảm 39% so với cùng kỳ năm 2013. Là nước
tiêu thụ bông lớn nhất thế giới, nên nhu cầu nhập khẩu bông giảm khiến giá bông
thế giới giảm gần 19,2% so với đầu năm 2014.
Theo dự báo của Ủy ban tư vấn bông quốc tế (ICAC), giá bông thế giới sẽ tiếp tục
giảm trong năm 2014-2015 do: (1) Sản lượng bông sẽ đạt 26,05 triệu tấn (giảm
1,5% so với năm trước) trong khi tiêu thụ bông ước đạt 24,4 triệu tấn (tăng 4% so
với năm trước) khiến tình trạng cung vượt cầu tiếp tục diễn ra; (2) Tồn kho bông
toàn cầu niên vụ 2014-2015 sẽ tăng 8,2% lên 22,2 triệu tấn, trong đó tồn kho ngoài
Trung Quốc dự báo đạt mức kỷ lục 9,7 triệu tấn. Sự tăng trưởng của tồn kho bông
ngoài Trung Quốc sẽ ảnh hưởng tiêu cực lên giá bông thế giới khi Trung Quốc có thể
tiếp tục bán ra bông dự trữ.
L
Đây là một tín hiệu vui đối với HAICATEX và các doanh nghiệp cùng ngành trong
nước, vì sợi bông ( sợi cotton) là một trong số các nguyên liệu chính của công ty. có
thể tranh thủ được điều này để tăng lượng sản xuất, giảm chi phí qua đó kì vọng sẽ
tăng được doanh thu, tăng thị phần.
Như vậy, có thể thấy được, năm 2014 sẽ có nhiều khó khăn nhưng cũng đem lại
nhiều cơ hội cho HAICATEX, nhất là về nguồn nguyên liệu đầu vào có sự giảm nhẹ và
cơ hội đến từ các ngành công nghiệp, xây dựng sử dụng nhiều tới sản phẩm của
công ty đang gia tăng
2.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp đường xu hướng
Dựa vào tình hình thực tế các số liệu có sẵn những năm trước công ty
HAICATEX đã sử dụng phương pháp dự báo xác định đường xu hướng để dự báo
sản lượng năm 2014.
Dựa vào tình hình thực tế ta có số liệu sau:
+ Với mặt hàng Vải mành lốp:
Thời gian Giai đoạn
(ti)
Nhu cầu thực tế
(Yi)
(tấn)
tiYi
2010 1 1560 1 1560
2011 2 1698 4 3396
2012 3 1756 9 5268
2013 4 1802 16 7208
Tổng 10 6816 17432
Phương trình xu hướng có dạng:
= a+b*t
Ta có:
M
=
= = = 2.5
b = = = 78.4
a = = 1704- 78.4* 2.5 = 1508
Phương trình đường xu hướng với mặt hàng vải mành lốp có dạng:
= 1508+ 78.4*t
Mức cầu dự báo của mặt hàng vải mành lốp cho năm 2014 là:
1508 + 78.4*5 = 1900 ( tấn)
Đồ thị biểu hiện đường xu hướng của sản phẩm vải mành lốp
+ Với sản phẩm vải địa kĩ thuật không dệt
Thời gian Giai đoạn
( ti)
Nhu cầu
thực tế (Yi)
tấn
tiYi
Năm 2010 1 2532 1 2532
N
Năm 2011 2 2678 4 5356
Năm 2012 3 2798 9 8394
Năm 2013 4 2980 16 1192
0
Tổng 10 1098
8
30 2820
2
Phương trình xu hướng có dạng:
= a+b*t
Ta có:
=
= = = 2.5
b = = = 146.4
a = = 2747-146.4* 2.5 = 2381
Phương trình đường xu hướng với mặt hàng vải mành lốp có dạng:
= 2381+ 146.4*t
Mức cầu dự báo của mặt hàng vải mành lốp cho năm 2014 là:
2381+ 146.4*5 = 3113 ( tấn)
O
Hoạch định sản xuất
3.1. Hoạch định công nghệ.
3.1.1. Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công ty.
Công ty chuyên sản xuất các loại vải công nghiệp phục vụ cho các ngành công
nghiệp khác như giao thông, thủy lợi, sản xuất đồ dân dụng….Tùy vào tính năng của
mỗi loại mà nó đáp ứng cho mỗi ngành nghề khác nhau. Công ty sản xuất 4 loại sản
phẩm:
Vải mành: vải mành được sản xuất để cung cấp cho ngành công nghiệp làm
lốp ô tô, xe máy, xe đạp…
Vải bạt: sản phẩm này dùng để làm bạt, bao tải hàng nhẹ, làm giầy vải
trong quân đội, găng tay, quần áo bảo hộ lao động…
Vải không dệt: bao gồm vải địa kỹ thuật và vải lót giày.
Sản phẩm may: ngoài các sản phẩm may mặc thông thường Công ty
thường xuyên nhận các hợp đồng may mặc quần áo bảo hộ cho các công ty
lớn, hợp đồng may áo Jaket cho Hàn Quốc, Anh…
Các sản phẩm của công ty được sản xuất chủ yếu từ sợi Nilon6.6.6, PA, xơ PES, PP,
sợi cotton, PC, PE…Các loại sợi này được nhập từ Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Hàn
Quốc….Sử dụng nhiên liệu là từ điện và than. Hóa chất nhúng keo là VP latex, SBR
latex, Resoreinol.
3.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Tương ứng với 4 loại sản phẩm mỗi sản phẩm sẽ có một quy trình sản xuất khác
nhau, công nghệ sản xuất độc lập, mức độ phức tạp của mỗi quy trình phụ thuộc vào
yêu cầu sản xuất của từng loại sản phẩm.
Quy trình sản xuất vải mành nhúng keo: với nguyên liệu từ sợi PA, Nylon
6.6.6 (hiện nay vẫn phải nhập của nước ngoài) trải qua ba công sản xuất
chính: xe, dệt, nhúng keo ta có thành phẩm là vải mành 840D/1, 840D/2,
1260D/2 được sử dụng để làm lốp ô tô, xe máy, xe đạp…
Quy trình sản xuất vải không dệt: vải không dệt được sản xuất từ sợi PES,
PP được nhập từ nước ngoài với các sản phẩm HD130, HD180, HD200…
được sử dụng trong giao thông, thủy lợi, đồ gia dụng…Sản phẩm được sản
xuất trên thiết bị điện công nghệ hiện đại, tự động hóa từ khâu nguyên liệu
đến khâu thành sản phẩm cuối cùng, dây chuyền này được chuyển giao từ
tập đoàn DILO-Đức.
Quy trình sản xuất vải bạt: vải bạt được sử dụng làm giầy vải, bao tải, bảo
hộ…được chế xuất từ sợi cotton, PC, PE. Sản phẩm có các loại vải bạt 3x3,
bạt 178, bạt 3419. Hiện nay quy mô của dây chuyền này đang được công ty
thu nhỏ lại vì chu kỳ sống của sản phẩm này đã bước vào giai đoạn suy
thoái.
Quy trình sản xuất sản phẩm may: đây là ngành hàng còn non trẻ, thiếu
kinh nghiệm, không đồng bộ nên quy mô còn nhỏ chưa cạnh tranh được với
P
thị trường trong nước. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, sản phẩm của
công ty đã xuất khẩu sang Mỹ và Châu Âu với tổng sản lượng tăng đáng kể.
3.1.3. Đánh giá công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty dệt vải công
nghiệp Hà Nội.
Công nghệ không phải là khái niệm bất biến, mà nó luôn lôn biến đỏi sao cho phù
hợp và thích ứng với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trong một giai đoạn
cụ thể. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật như hiện nay công nghệ rất
nhanh chóng bị lạc hậu bởi công nghệ mới tiên tiến không ngừng xuất hiện. Nắm rõ
quy luật này Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội đã không ngừng đầu tư đổi mới
trang thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cập nhật thông tin để có sự thay
đổi linh hoạt và đặc biệt là cách thức tổ chức quản lý khoa học… Điều này được thể
hiện cụ thể như sau:
• Trang thiết bị: Hội nhập kinh tế vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Để cạnh tranh được với hàng ngoại nhập, khẳng định vị trí của
mình ở thị trường trong nước và có cơ hội nắm bắt thị trường nước ngoài, công ty
đã đầu tư hàng loạt máy móc thiết bị mới. Nổi bật nhất là năm 2002 có nhiều dự án
đầu tư đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư hàng trăm tỷ đồng như: Thay thế bộ
Loadcell đo lực căng mới của Đức, bộ tín hiệu cũ của Trung Quốc được thay thế
bằng bộ khuyếch đại kỹ thuật số đảm bảo các thông số đo lực căng của vải ổn định,
cải tạo hệ thống lò dầu, hai máy xe sợi của tập đoàn ALLMA SAURER- CHLB Đức và
một máy dệt cao tốc PICANOL của Bỉ có công suất tăng từ 5 đến 7 lần so với máy cũ
của Trung Quốc góp phần nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, tạo khả
năng sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới mang tính chiến lược như: vải lốp xe máy,
ô tô tải nặng 1260D/2; 1260D/3; 1890D/2 Thị phần vải mành của công ty ngày
càng cao có mặt tại các công ty Cao su lớn trên khắp đất nước như Công ty Cao su
Sao Vàng; Cao su Đà Nẵng; Cao su Miền Nam và một số công ty có vốn đầu tư nước
ngoài như: Công ty Shinfa,Công ty Thời ích và Fungkeong của Malaysia Đặc biệt là
dây chuyền sản xuất Vải không dệt, đây là dây chuyền hiện có duy nhất tại Việt
Nam. Quy trình sản xuất hoàn toàn tự động, tuy mới đi vào sản xuất nhưng đã đem
lại doanh thu khá cao cho công ty
Vải mành và Vải không dệt tuy có ưu thế là đơn vị duy nhất ở Việt Nam sản xuất hai
mặt hàng này, được đằu tư trang thiết bị và dây chuyền sản xuất hiện đại nhưng
còn gặp nhiều trở ngại như: chịu áp lực của hàng ngoại nhập với giá thành hạ, sự
biến động của giá dầu mỏ trên thế giới và việc cắt giảm sản lượng lắp giáp xe máy
dẫn đến giảm sản lượng tiêu thụ lốp xe Tuy nhiên cũng có những dấu hiệu đáng
mừng cho sản phẩm vải địa kỹ thuật vì hệ thống giao thông phát triển trên khắp
đất nứơc từ nông thôn đến thành thị, hệ thống đê kè thuỷ lợi cũng ngày được quan
tâm áp dụng những kỹ thuật cao Đứng trước thực tế đó công ty đã không ngừng
tìm hiểu xu thế của thị trường để nắm bắt thông tin, khảo sát tìm nguồn nguyên liệu
tốt để hạ giá thành sản phẩm, nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để đưa ra các sản
phẩm mới phù hợp hơn Song song với việc nâng cao hiệu quả của công tác sau đầu
tư, công tác tổ chức cũng luôn được công ty quan tâm, đổi mới.
• Công tác tổ chức: để thích ứng cao hơn với cơ chế thị trường và để phù hợp với
trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật công ty đã luôn cố gắng để hoàn thiện cơ
cấu lao động của mình như:
Tinh giảm lao động, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả
Phân công lao động hợp lý đúng người đúng việc.
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên như: nhân viên văn phòng không
dưới trình độ Trung cấp; công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề
trình độ nhất định và say mê công việc; nhân viên kỹ thuật phải có tay nghề
cao được đào tạo từ những trường CĐ, ĐH có chất lượng. Thực tế trong
những năm gần đây cán bộ kỹ thuật của công ty được tuyển dụng từ các
trường ĐH Bách Khoa, CĐ KT KT CNI,
Tuyển dụng khi thật cần thiết, tránh tình trạng thân quen kém chất lượng
vì điều này ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân để họ
nắm bắt kịp thời tình hình phát triển của khoa học kỹ thuật, nghiêm khắc
loại bỏ những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động, nghiêm khắc loại bỏ
những lao động kém hiệu quả ra khỏi chuyền.
Có chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng, quan tâm hợp lý đến bản thân và
gia đình người lao động để khuyến khích họ hăng say làm việc. Luôn luôn
tạo cơ hội cho họ phát huy hết khả năng của mình
Mặc dù có nhiều cố gắng để kiện toàn bộ máy cuả mình song nói chung tỷ lệ CĐ, ĐH
của công ty còn thấp chiếm dưới 10%, nên cần có biện pháp điều chỉnh thiết thực
hơn nữa. Công ty cần thường xuyên có sự hợp tác, trao đổi thông tin với người lao
động để phát huy sự sáng tạo và khả năng tiềm ẩn trong mỗi người. Quan tâm hơn
nữa đến đời sống người lao động.
• Thông tin (Infowave): Thông tin đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Thông tin là căn cứ để tiến hành
xây dựng chiến lược của doanh nghiệp. Trong quá trình xác định các chỉ tiêu chiến
lược, cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên những thông tin xác thực về số
lượng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư , tiền vốn và sự kết hợp tối ưu
giữa sức sản xuất với tư liệu sản xuất, để làm ra sản phẩm lớn nhất bằng chi phí
nhỏ nhất. Xác định được vai trò đó công ty đã luôn bám sát thị trường mục tiêu
nghiên cứu, tìm hiểu và sàng lọc xử lý thông tin về máy móc thiết bị, phương pháp
sản xuất và về cả khách hàng từ đó sẽ giảm thiểu các rủi ro khi đưa ra quyết định
sản xuất kinh doanh. Ví dụ như Vải không dệt hiện là một sản phẩm mới của công ty
và cũng là sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất trong nước, để sản phẩm của mình
có thể thay thế hàng ngoại nhập thì công ty đã phải thu thập thông tin về thị
trường, phân tích, xử lý để đưa ra chính sách về chất lượng và giá cả hợp lý đó
cũng là một phần công nghệ
Như đã nói ở trên công nghệ luôn phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên trình độ phát triển của nó trong từng ngành lại có sự
khác nhau, vì mỗi ngành lại bị chi phối bởi môi trường kinh doanh khác nhau nên
lại có chỉ tiêu đánh giá riêng. Mỗi công nghệ sản xuất sản phẩm lại có sự đánh giá
khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, đặc thù của từng sản phẩm.
3.2. Lựa chọn trang thiết bị.
Đầu tư cho công nghệ là một hướng đi rất đúng đắn và cần thiết cho ngành dệt may.
Để thực hiện được mục tiêu cung ứng nguyên phụ liệu trong nước thì việc trước tiên
là phải chủ động nhập khẩu và đổi mới trang thiết bị. Hiểu được điều đó nên những
năm gần đây công ty đã có mức đầu tư lớn về thiết bị và công nghệ nên việc cung
ứng nguyên phụ liệu đã có chuyển biến tốt. Đặc biệt, qua mỗi lần triển lãm công
nghệ dệt may, công ty đã có dịp tiếp cận những công nghệ mới và ký kết được các
nguồn cung ứng nguyên phụ liệu phục vụ cho chiến lược phát triển của mình. Trong
những năm qua, công ty đã đầu tư và đổi mới công nghệ khá nhiều. Khâu kéo sợi đã
tăng lên đáng kể nhờ sử dụng các thiết bi có xuất xứ từ Tây Âu, trong đó có những
dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất thế giới hiện nay.
Với chiến lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, trong vài
năm tới thị trường công nghệ và thiết bị ngành dệt may sẽ thực sự bùng nổ và tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh
doanh. Khi đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và công ty dệt vải
công nghiệp Hà Nội nói riêng cũng có cơ hội để mua được các loại thiết bị phục vụ
cho quá trình đổi mới công nghệ.
3.3. Hoạch định công suất
Công suất là khả năng sản xuất của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Công suất thiết kế là công suất tối đa có
thể đạt được trong các điều kiện cần thiết. Công suất thiết kế được coi là giới hạn tối
đa về năng lực sản xuất lớn nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được.
Dưới đây là bảng công suất của các thiết bị trong nhà máy sản xuất của Hacatex
Chỉ tiêu Đơn vị 2012 2013 Tỷ lệ %
2013/2012
Thiết bị nhúng keo
+ Thiết bị điều khiển nhiệt độ tự
động của máy nhúng keo
+ Hệ thống hút keo
+ Hệ thống tín hiệu lực căng
(Loadsel và bộ khuếch đại lực
căng) của Tây Âu
+ Dây chuyền sản xuất vải mành
nhúng keo của Tây Âu
Tỷ lệ huy động vốn % 60 68 113
Sản lượng Tấn 1020 1350 132
Hiệu suất sử dụng thiết bị % 85 89 105
Thiết bị dệt mành
+ Máy dệt kiếm
+ máy dệt Picanol
Tỷ lệ huy động thiết bị % 90 95 106
Sản lượng Tấn 1100 1250 114
Hiệu suất sử dụng thiết bị % 88 91 103
Dây chuyền vải không dệt
+ Dây chuyền vải không dệt
+ máy xe Allmasarer
Tỷ lệ huy động vốn % 87 92 106
Sản lượng Nghìn m
2
6000 7200 120
Hiệu suất % 89 91 102
Số máy may
Tỷ lệ huy động vốn % 85 90 106
Sản lượng Nghìn sp 450 500 111
Hiệu suất % 75 80 107
Số dây chuyền sản xuất Dây chuyền 10 15 150
K Tổ chức sản xuất
K Bố trí mặt bằng sản xuất
Bố trí mặt bằng theo chức năng
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức sản xuất của Nhà máy
được chia thành 3 bộ phận chủ yếu: Bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ
và Bộ phận phụ trợ
Bộ phận sản xuất chính bao gồm các phân xưởng sản xuất trực tiếp như
Phân xưởng sợi: có nhiệm vụ kéo sợi cho cung cấp cho các phân xưởng dệt
Phân xưởng dệt: có nhiệm vụ dệt thành các mảnh vải như mẫu mã, kích
thước ở bên kỹ thuật đưa xuống
Phân xưởng nhúng keo: có nhiệm vụ đưa những mảnh vải đã dệt xong nhúng
vào dung dịch keo và đưa vào nhập kho
Phân xưởng may: Co nhiệm vụ may các sản phẩm theo mẫu mã, kích thước
phòng kỹ thuật đưa xuống
Phân xưởng vải không dệt: có nhiệm vụ sản xuất ra những tấm vải không dệt
theo kích thước, mẫu mã và đóng gói theo quy định
Bộ phận sản xuất phụ
Trạm điện: cung cấp điện năng cho sản xuất và sữa chữa máy móc bị hỏng
Xưởng cơ khí: có nhiệm vụ sửa chữa các máy móc thiết bị khi có sự cố và
trong điều kiện cho phép chế tạo ra các phụ tùng thay thế cho máy móc thiết
bị của công ty
Lịch trình sản xuất và các phương pháp quản lý công việc
; Quy trình sản xuất vải mành nhúng keo
L
C;B99CQC
CR
+S9TGUR
B2G
+
&
K
/E9CRVBW9XYG
+Z@[9B
K\VS9D89:
+
/E9CRVT]
BXG
D89:
/E9CRVBW9
XYG
+Z@[9W9XYG
/E
9CRV
;:
VZ
@[9
B
\
D89
:
+Z
@[9
^C
+Z
@[9_R
/E9CRV
UCX89
_R
/E9CRV;:
VZ@[9
#]
:
F
Với nguyên liệu từ sợi PA, Nylon6.6.6 (hiện nay vẫn phải nhập từ nước
ngoài) trải qua ba công đoạn sản xuất chính: xe, dệt, nhúng keo ta có
thành phẩm là: Vải mành 840D/1; 840D/2; 126D/2 được sử dụng làm lốp
ô tô, xe máy, xe đạp,
T Các phương pháp quản lý công việc ( theo biểu đồ gantt, sơ đồ
PERT/CPM)
Lịch trình sản xuất tính trên 1 lô hàng:
Công việc Thời điểm bắt đầu Thời gian thực hiện(giờ)
A1 (Chuẩn bị sản xuất) Bắt đầu ngay 48h
A2 (Công đoạn xe) Sau A1 24h
A3 (Công đoạn sâu go) Trước khi A2 kết
thúc 12h
24h
A4 (Công đoạn xe suốt) Trước khi A3 kết
thúc 6h
18h
A5 (dệt vải mành) Sau A4 12h
A6 (Công đoạn nhúng keo) Sau A5 12h
A7 (đóng gói, nhập kho
thành phẩm)
Sau A6 12h
Các phương pháp quản lý công việc:
• Theo biểu đồ Gantt
M
89
UCRD
'M
'N
'O
'L
'
'
'
'
'
• Sơ đồ PERT/ CPM
Đường găng: A1-A2-A3-A4-A5-A6-A7
Tổng thời gian đường găng: 132h
K Quản trị cung ứng nguyên vật liệu
5.1. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP)
- Nguyên vật liệu chính: Các sản phẩm của công ty đợc sản xuất chủ yếu từ sợi
Nylon6.6.6, PA (sản xuất vải mành), xơ PES, PP (sản xuất vải không dệt),sợi
Cotton,PC, PE (sản xuất vải bạt) Các loại sợi này được nhập từ Đài Loan, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đức. Sử dụng nhiên liệu là điện và than. Hoá chất nhúng keo là VP latex,
SBR latex và Resorcinol.
- Nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của Công ty: Công ty chuyên sản xuất các loại vải
công nghiệp phục vụ cho các ngành công nghiệp khác nh giao thông, thuỷ lợi, sản
xuất đồ dân dụng .Tuỳ vào tính năng của mỗi loại mà nó đáp ứng cho mỗi ngành
nghề khác nhau. Công ty sản xuất 4 loại sản phẩm:
• Vải Mành: Vải mành đợc sản xuất để cung cấp cho ngành công nghiệp làm lốp
ô tô, xe máy, xe đạp Sản phẩm của Công ty đợc tiêu thụ bởi Công ty Cao su
Sao Vàng, Công ty Cao su Đà Nẵng.
• Vải Bạt: Sản phẩm này đợc sử dụng làm bạt, bao tải hàng nhẹ, làm giầy vải
trong quân đội, găng tay, quần áo bảo hộ lao động.
N
LNLPMNOLPNP
#`C9C;
'
'M
'
'''
M
L
N
'L
• Vải không dệt: gồm Vải địa kỹ thuật và Vải lót giầy. Vải địa kỹ thuật đợc sử
dụng để làm đờng chống lún, đê kè thuỷ lợi.
• Vải lót giầy được cung cấp cho nhà sản xuất giầy, làm thảm, lót thành ô tô,
Sản phẩm May: Ngoài các sản phẩm may mặc thông thường Công ty thờng
xuyên nhận các hợp đồng may quần áo bảo hộ cho các Công ty lớn như Dệt
8/3, Honda, Lilama , hợp đồng may áo Jaket cho Hàn Quốc, Anh Trong những
năm gần đây sản phẩm của Công ty đã xâm nhập vào thị trờng Mỹ và EU với
kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
O
5.2. Xác định kích thước lô hàng nguyên vật liệu.
Số lượng và giá mua của nguyên vật liệu và nhiên vât liệu cảu công ty năm 2003
P
Qua bảng trên ta thấy hầu hết nguyên vật liệu của công ty phải nhập từ nước ngoài
nên giá mua nguyên vật liệu tăng giảm không ổn định phụ thuộc vào sự biến động
của giá dầu mỏ trên thế giới. vào từng thời điểm giá khác nhau trên thị trường mà
công ty nhập với khối lượng nguyên vật liệu khác nhau nhưng vẫn đảm bảo sản
xuất ổn định
5.3. Dự trữ nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ, thờng xuyên biến động nên các doanh nghiệp phải
thờng xuyên tiến hành nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất và
nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Đồng thời mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý
hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ tỷ lệ khấu hao và sản phẩm khác
nhau.
Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, về
mặt hiện vật, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban
đầu. Về mặt giá trị, nguyên vật liệu đợc dịch chuyển toàn bộ giá trị ban đầu một lần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về
nguyên vật liệu thờng chiếm toàn bộ tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm và toàn bộ dự trữ quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy, việc sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như việc thu
mua, vận chuyển bảo quản nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng việc hạ
thấp giá thành sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội sử dụng phương pháp đặt hàng kinh tế EOQ
EOQ =
Nguyên liệu 2001 2002 2003
Sợi Nylon 650 700 900
Sợi Cotton 400 350 250
Xơ các loại (P.E, P.P) 80 120
Điện (KW) 320 360 900
Quá trình bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu được công ty thực hiện tốt, công ty
thường dự trữ nguyên vật liệu trong vòng một tháng, đối với kỳ kế hoạch tuỳ theo
dự báo về sản phẩm sản xuất trong kỳ mà công ty có kế hoạch dự trữ nguyên vật
liệu để bảo đảm sản xuất được liên tục.
Công tác dự trữ, sử dụng vật tư của Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội đảm bảo
đúng kế hoạch, tiến độ đã đề ra, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty. Định mức cấp phát vật tư được công ty tính toán tương đồi sát nên tình
hình sử dụng vật tư khá hiệu quả, hao hụt và lãng phí trong mức cho phép. Bên cạnh
đó công ty còn có nhiều biện pháp thu hồi phế liệu nên đã góp phần giảm chi phí sản
xuất. Tuy nhiên công ty chưa sử dụng hết tối đa công suất thiết kế của máy móc
thiết bị, nên trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp thiết thực hơn trong
việc sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao công suất sử dụng
K Đánh giá và kiểm soát chất lượng
Đánh giá
5.1.1 Điểm mạnh.
Công ty hiện có 2 xí nghiệp thành viên và 1 công ty con với 500 lao động, bao gồm
nhiều công nhân lành nghề, kỹ sư, cán bộ quản lý có kiến thức chuyên sâu và giàu
kinh nghiệm, không ngừng học tập sự phát triển ở bên ngoài, tìm kiếm, không
ngừng thay đổi trang thiết bị sản xuất để cắt giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua con đường đầu tư vào các
giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, cụ thể:
Năm 2002, công ty thu hẹp và xoá bỏ dây chuyền sản xuất vải bạt, đầu tư mới 2
máy xe sợi trực tiếp hiện đại của CHLB Đức, 1 máy dệt thổi khí chất lượng cao
của vương quốc Bỉ, 1 đầu cuộn vải mành chất lượng cao của Đức thay thế cho
đầu cuộn vải cũ của Trung Quốc, nâng cấp hệ thống điều khiển của dây chuyền
nhúng keo vải mành, tăng tốc độ nhúng keo lên trên 40m/ phút , đồng thời đầu
tư mới 1 dây chuyền sản xuất vải không dệt để làm vải địa kỹ thuật với sản lượng
thiết kế: 2.300tấn/ năm ( tương đương 15triệu m2/ năm).
Năm 2006, công ty tiếp nhận công ty Tô Châu, đầu tư thêm 1 máy xe sợi chất
lượng cao và kéo dài 2 máy xe hiện có, bổ sung thêm 1 máy dệt thổi khí cao tốc,
lắp đặt thêm hệ thống làm mềm vải mành để sản xuất lốp ôtô, mời chuyên gia
chuyển giao thành công công nghệ nhúng keo của Đức.
Năm 2008, công ty tiếp tục đầu tư bổ sung 2 máy xe sợi chất lượng cao và 1 máy
dệt thổi khí hiện đại từ Tây Âu, nâng tổng năng lực sản xuất vải mành làm lốp các
loại của toàn dây chuyền lên 4.500tấn/ năm.
Với việc đầu tư mới dây chuyền sản xuất vải địa kỹ thuật và đầu tư mở rộng cũng
như chiều sâu cho dây chuyền nhúng keo vải mành góp phần đa dạng hoá sản
phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Sự bố trí các bộ phận trong công ty phù hợp. Các bộ phận tác động hỗ trợ lẫn
nhau tạo thành một hệ thống chặt chẽ từ sản xuất sản phẩm đến quảng bá và
giới thiệu sản phẩm. Văn phòng công ty có thế nhìn thấy ở ngay cổng ra vào,
thuận tiện cho việc giao dịch và đặt hàng. Có khu xử lý nước thải công nghiệp,
đảm bảo an toàn cho sản xuất.
Có khu nhà ăn, khu y tế công ty và nhà trẻ công ty để chăm lo cho lợi ích của
người lao độn, khiến họ an tâm làm việc khi được chăm sóc đẩy đủ các dịch vụ,
làm cho họ làm việc có năng suất cao.
5.1.2 Điểm yếu.
Lượng tiêu thụ năng lượng trong Công ty là rất lớn, chiếm đến 5% giá thành sản
xuất sản phẩm: Hiện Công ty có 2 xí nghiệp chính là xí nghiệp vải mành: sản xuất
các loại vải mành, vải mành nhúng keo sử dụng cho công nghiệp cao su, giao
thông và xí nghiệp vải không dệt: sản xuất các loại vải không dệt sử dụng trong
các ngành giao thông, xây dựng, cầu đường… Để phục vụ cho hoạt động sản xuất,
Công ty sử dụng 2 loại năng lượng chính là điện và nhiệt. Năm 2012, chi phí tiền
điện gần 8 tỷ đồng, chi phí than cho lò hơi xấp xỉ 5 tỷ đồng.
Nhiều bộ phận trong một không gian sản xuất hẹp dẫn đến sắp xếp không được
hợp lý. Khu gian hàng giới thiệu sản phẩm được đặt ở nơi khuất, khó thấy, cản
trở tầm nhìn của những người muốn tìm hiểu về sản phẩm của công ty.
Các khu chăm lo cho lợi ích người lao động như nhà ăn, phòng y tế và nhà trẻ đặt
quá gần nơi sản xuất và các phân xưởng, dễ gây nguy hiểm cho trẻ em và những
người làm việc ở khu vực đó.
Nhà kho công ty cũng để quá gần các phân xưởng sản xuất, dễ gây cháy nổ dẫn
đến hậu quả đáng tiếc, không đáng có.
Kiểm soát.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp rất chú trọng đến việc tiết kiệm năng lượng và sử
dụng năng lượng có hiệu quả, tránh lãng phí, nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm:
Năm 2006, công ty đã thành lập một tiểu ban tiết kiệm điện, chịu trách nhiệm
triển khai các chương trình tiết kiệm đến các phân xưởng, bộ phận và các phòng
ban trong công ty.
Năm 2009, sau khi kết hợp với Sở Công nghiệp Hà Nội và Viện Khoa học & Công
nghệ Nhiệt lạnh - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, thực hiện kiểm toán năng
lượng, Công ty đã thực hiện một số giải pháp như cải tạo hệ thống chiếu sáng,
thay dần bóng đèn huỳnh quang T10 40W chấn lưu sắt từ bằng bóng đèn huỳnh
quang T8 36W chấn lưu điện tử và thay thế một số chóa đèn có độ phản quang
tốt, lắp thêm các công tắc đóng ngắt theo cụm dãy đảm bảo chiếu sáng hợp lý.
Ngoài ra, Công ty còn tiến hành lắp đặt dây chuyền công nghệ mới với hiệu suất
cao để tránh tổn thất năng lượng do máy móc công nghệ cũ lạc hậu.
Năm 2012, được sự tư vấn của các chuyên gia kiểm toán từ Công ty Systech Eco, sau
khi đã đưa ra phân tích, đánh giá về tình hình tiêu thụ năng lượng và tư vấn thêm
các giải pháp mới, Công ty đã tiếp tục thực hiện một số giải pháp để khai thác tối ưu
Như bộ công nghiệp Việt Nam đã rút ra được một nhận định đúng đăn: “Nâng cao
chất lượng là một trong ba xu thế của thập kỷ này (chất lượng hàng hóa, đa cực nền
kinh tế và quốc tế hóa đời sống xã hội). Coi nhiệm vụ cơ bản của quản lý đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm là thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường và tối
thiểu chi phí thỏa mãn nhu cầu. Để thực hiện nhiệm vụ đòi hỏi phải có nguồn lực về
vật chất và con người, có căn cứ về tinh hợp lý của việc áp dụng các biện pháp quản
lý đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm”
Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, ngành dệt may nói chung và mỗi doanh
nghiệp may mặc nói riêng sẽ phải nỗ lực rất nhiều. Dệt may Việt Nam phải duy trì và
không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm. Điều này chỉ có thể đạt được
thông qua việc tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thì
trường, thiết kế, sản xuất cho đến phân phối. Chỉ có thể có chất lượng sản phẩm khi
mỗi khâu đều được thực hiện một cách có chất lượng.
Để nâng cao chất lượng mặt hàng may mặc, nhóm em xin đề nghị một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lương, cũng tức là nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
may mặc tại công ty trong thời gian tới:
1. Đào tạo, nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ công nhân viên
Xí nghiệp nên thường xuyên mở các lớp đào tạo, nhắm nâng cao tay nghề của
công nhân. Tổ chức các tổ kỹ thuật hướng dẫn cho công nhân xử lý các sự cố
nhỏ có thể xảy ra. Công nhân phải sử dụng tinh thồn các trang thiết bị mát
móc phục vụ trong quá trình sản xuất, thao tác mang tính tối ưu, có khả năng
tự kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình từ đó có thể tùm ra nguyên nhân
gây sai sót để khắc phục kịp thời.
Lập ra các quỹ khen thưởng, khuyến khích cho các cá nhân có sáng kiến cải
tiến chất lượng sản phẩm. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý, tổ chức sắp xếp điều động cán bộ một cách hợp lý
Bồi dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công viên về chất lượng.
Tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tâp, nghiên cứu và đóng góp vào
chính sách chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc học tập đóng góp
này phải trên sơ sở tự giác, tự nguyện trên cở sở mọi người đã hiểu được
chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của doanh
nghiệp, và từ đó nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của chính họ
2. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng của máy móc thiết
bị hiện có
Bố trí công nhân trong dây chuyền phải phù hợp với trình độ tay nghề cũng
như khả năng của họ. Tận dụng hết công suất cho phép của máy móc thiết bị
trong dây chuyền do vậy nên đầu tư vào các thiết bị công nghiệp phụ trợ như
băng tải, máy đếm để giảm thời gian, chi phí vận chuyển từ máy này sang
máy khác, góp phần nâng cao năng suất lao động
Sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất cao để tiết kiện chi phí , khi giá điện
tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất vì vậy phải quản lý tốt việc sử dụng điện của
xí nghiệp bằng cách giáo dục ý thức trách nhiệm của những người lao động
và cán bộ công nhân viên trong việc sử dụng tiết kiệm điện
Xí nghiệp cần nghiên cứu tận dụng các nguồn nguyên liệu có sãn trong nước
thay thế cho việc phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, như vậy cho phí
sẽ giảm. Để nâng cao năng suất lao động cần có những biện pháp khen
thưởng nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động và sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu
3. quản lý chặt chữ quá trình sản xuất, đề cao công tác tiết kiệm chi phí
Công ty cần tiến hành xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu và định mức thời gian chế tạo. Các định mức
này sẽ là cơ sở để công ty lập kế hoạch chi phí và tùm những giải pháp để
giảm thiểu nhưng chi phí không chất lượng trong sản xuất
Công ty cần chú ý xây dựng định mức điện năng chuẩn trong sản xuất, đồng
thời phải tuyên truyền cho công nhân lao động có ý thức tiết kiệm điện.
Công ty cần áp dụng các hình thức thưởng cho các cá nhân, các đơn vị có
thành tích tốt trong cồn tác tiết kiệm, có như vật công tác sản xuất và thực
hành tiết kiệm mới thực sự đem lại hiệu quả mong muốn