Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ THUẾ ĐÁNH VÀO TIẾT KIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.99 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
  
BỘ MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ
THUẾ ĐÁNH VÀO TIẾT KIỆM
Giảng viên hướng dẫn : TS.
Nhóm thực hiện : Nhóm 5
Lớp : Ngân hàng Đêm 4
Khóa : 22
TP.HCM, tháng 10 năm 2013






















































NHAÄN XEÙT CUÛA GVHD
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5
MSHV Họ tên Công việc cụ thể
Đánh giá
công việc
7701220015 Bùi Hoàng Anh 100 %
7701220060 Phạm Thị Thanh Bạch 100 %
7701220494
Phan Thu Hương
(Nhóm Trưởng)
100 %
7701220617 Trần Thị Mỹ Linh 100 %
100%
100 %
NHAÄN XEÙT CUÛA GVHD
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
MỤC LỤC
NHAÄN XEÙT CUÛA GVHD 2
NHAÄN XEÙT CUÛA GVHD 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN THUẾ ĐÁNH VÀO TIẾT KIỆM – MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ MINH
CHỨNG 2
1.Lý thuyết truyền thống 2
2.Minh chứng: lãi sau thuế tác động đến tiết kiệm 5
3.Lạm phát và thuế tiết kiệm 5
II.CÁC MÔ HÌNH TIẾT KIỆM KHÁC 8
1.Mô hình tiết kiệm phòng ngừa rủi ro 8
2.Mô hình tự kiểm soát 9

III.Chính sách khuyến khích của thuế đối với tiết kiệm hưu trí 10
1.Trợ cấp thuế hiện hành đối với tiết kiệm hưu trí 10
1.1.Trường hợp nghiên cứu điển hình: Quốc gia Mỹ 10
a)Tiết kiệm thuế đối với tiền hưu do người sử dụng lao động trả 10
b)Tài khoản 401 (k) 10
c)Tài khoản hưu trí cá nhân (Individual retirement account – IRA) 10
d)Tài khoản Keough 11
1.2.Đối với Việt Nam 12
2. Tại sao trợ cấp thuế lại tăng mức sinh lợi của tiết kiệm 14
3.Hiệu ứng lý thuyết đến tiết kiệm hưu trí được ưu đãi thuế 15
4.Ý nghĩa của các mô hình thay thế 18
KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
LỜI MỞ ĐẦU
Tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập cá nhân sau khi đã trừ đi tiêu dùng hiện tại.
Việc tiết kiệm của người dân là nguồn vốn cho sự phát triển của đất nước. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc này, các nhà hoạch định chính sách trên tòan thế giới đã trở
nên ngày càng quan tâm trong việc phát triển chiến lược hiệu quả để khuyến khích tiết
kiệm. Quan tâm này đã trở thành đặc biệt nghiêm trọng tại Hoa Kỳ, nơi có tỷ lệ tiết kiệm
hiện nay rất thấp. Những lo lắng về tiết kiệm thấp đã dẫn đến một loạt cách chính sách
được thiết kế để kích thích tiết kiệm thông qua hệ thống thuế.
Việc có nên đánh thuế vào tiết kiệm hay không, cách đánh như thế nào còn là vấn
đề còn đang được tranh luận. Đã có nhiều câu hỏi được đặt ra : Liệu cấu trúc thuế thu
nhập có làm giảm khối lượng tiết kiệm của người dân hay không ? Chính phủ có nên sử
dụng luật thuế để khuyến khích người dân tíêt kiệm hơn ? Nếu có, các khuyến khích nên
được cấu trúc như thế nào ?
Đề tài này giới thiệu nguyên cứu các quyết định tiết kiệm. Quy mô tiết kiệm của xã
hội sẽ làm cho vốn của nền kinh tế dồi dào hơn và điều này là yếu tố then chốt của tăng

trưởng kinh tế. Do vậy một trong những các tranh luận chính sách ở Mỹ và thế giới là vai
trò thích hợp của thuế đánh vào thu nhập từ vốn, tức là thuế đánh trên sự sinh lợi của tiết
kiệm. Còn đối với Việt Nam về vấn đề này thì sao, đang nghiên cứu, đã áp dụng hay
không phù hợp với nền kinh tế. Bài tiểu luận này cũng sẽ giới thiệu sơ nét thêm về vấn đề
trên.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 1
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN THUẾ ĐÁNH VÀO TIẾT KIỆM – MÔ HÌNH LÝ
THUYẾT VÀ MINH CHỨNG
1. Lý thuyết truyền thống
Tiết kiệm có vai trò ổn định tiêu dùng theo thời gian. Tức là một cá nhân sẽ để
dành một phần thu nhập trong lúc có thu nhập cao để chi tiêu trong tương lai những lúc
có thu nhập thấp hoặc lúc nghỉ hưu.
Mô hình này còn được gọi là mô hình lựa chọn theo thời gian, việc lựa chọn số
lượng tiết kiệm chính là lựa chọn cách thức phân bổ tiêu dùng cá nhân theo thời gian.
Chúng ta làm việc ngày hôm nay để tài trợ cho tiêu dùng trong tương lai, tức là có sự
đánh đổi giữa lựa chọn tiết kiệm và tiêu dùng trong hiện tại.
Ví dụ: ta chia cuộc đời của Jack thành giai đoạn:
 Giai đoạn thứ nhất : Jack đi làm, nhận thu nhập là Y, tiêu dùng là
CW và tiết kiệm là S ( lãi suất là r).
 Giai đoạn thứ hai : Jack về hưu, tiêu dùng của anh ta lúc này chính
là CR là phần tiết kiệm S cộng với tiền lãi sinh ra là S(1+r)
Ta có được đồ thị :
Trong đồ thị này ta thấy đường bàng quan IC thể hiện tập hợp phối hợp tiêu dùng
giữa giai đoạn thứ nhất và giai đoạn thứ hai tại đó Jack bàng quan về sở thích giữa tiêu
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 2
S(1+r)
BC
1
S

C
1
W
Y
C
1
R
Độ dốc =-(1+r)
IC
Tiêu dùng giai đoạn 1
Tiêu dùng giai đoạn 2
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
dùng hiện tại và tiêu dùng tương lai. Mong muốn về mức độ ổn định tiêu dùng theo thời
gian ( mức độ giảm dần của thỏa dùng biên) sẽ xác định hình dạng và vị trí đường bàng
quan của Jack.
Độ dốc của đường giới hạn ngân sách là –(1+r) chính là chi phí cơ hội của việc
tiêu dùng của giai đoạn 1 là thu nhập tiền lãi lý ra sẽ nhận được nếu tiết kiệm để tiêu
dùng trong giai đoạn 2.
Và khi Chính phủ đánh thuế vào tiền lãi tiết kiệm thì ta có đồ thị sau:
Khi đó thuế làm cho lãi suất sau thuế của tiết kiệm giảm xuống từ r còn r(1-t),
đường ngân sách BC
1
dịch chuyển xuống đường BC
2
, đường BC
2
có độ dốc là (1+(r+(1-
t)). Lúc này chi phí cơ hội của việc tiêu dùng ở giai đoạn 1 giảm đi vì mỗi đô la tiết kiệm
bây giờ mang lại ít tiêu dùng hơn ở giai đoạn 2, nếu chưa có thuế thì với mức tiêu dùng là
C

1
W
ở giai đoạn 1 thì Jack sẽ còn được C
1
R
để chi tiêu ở giai đoạn 2 nhưng khi có thuế thì
Jack chỉ có thể chi tiêu ở mức C
2
R
.
Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập: Sự thay đổi giá cả từ kết quả của việc
đánh thuế vào tiết kiệm luôn gây ra hai hiệu ứng:
- Hiệu ứng thay thế: khi lãi suất bị đánh thuếthì Jack sẽ tăng tiêu dùng ở giai
đoạn 1.
- Hiệu ứng thu nhập: khi lãi suất bị đánh thuế thì Jack phải tiết kiệm trong hiện
tại để chi tiêu trong tương lai nhiều hơn.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 3
Y(1+ r(1-t))
C
1
R
C
2
R
A
BC
1
BC
2
Tiêu dùng trong giai đoạn 2

Y(1+ r)
B
Y
C
1
W
Tiêu dùng trong giai đoạn 1
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
Xét đồ thị về cách thức phân bổ tiêu dùng của Iack theo thời gian khi hiệu
ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập
Hiệu ứng thay thế của lãi suất sau thuế thấp hơn (giá tiêu dùng trong giai đoạn 1
CW thấp hơn khiến Jack ưa thích tiêu dùng ở giai đoạn 1 hơn) là lớn hơn hiệu ứng thu
nhập của thu nhập sau thuế thấp hơn ( thu nhập thấp hơn khiến Jack giảm tiêu dùng mọi
thứ gồm cả tiêu dùng trong giai đoạn 1).
Xét đồ thị về cách thức phân bổ tiêu dùng của Iack theo thời gian khi hiệu
ứng thu nhập lớn hơn hiệu ứng thay thế
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 4
Tiêu dùng trong giai đoạn 1
Y(1+ r)
A
Y
C
2
W
C
1
W
C
2
R

C
1
R
B
Y(1+ r(1-t))
BC
1
BC
2
S
2
S
1
Tiêu dùng trong giai đoạn 2
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
Tiêu dùng trong giai đoạn 1 giảm từ C
1
W
xuống

C
3
W
hàm ý rằng tiết kiệm từ S
1
tăng
lên S
3
. Tiêu dùng trong giai đoạn 2 cũng giảm xuống nhưng không nhiều như giai đồ thị
trên. Điều này do hiệu ứng thu nhập không đủ lớn để Jack có thể tránh được việc giảm

thu nhập bằng cách tăng tiết kiệm nhiều hơn.
2. Minh chứng: lãi sau thuế tác động đến tiết kiệm
Đối ngược với trường hợp cung cấp lao động, có ít sự đồng tình về tác động của
thuế hay lãi suất đến các quyết định tiết kiệm. Các ước lượng về độ co giãn của tiết kiệm
với lãi suất sau thuế nằm trong khoảng 0 ( lãi suất thay đổi không tác động đến tiết kiệm,
như nghiên cứu của Hall, 1988) đến 0,67 ( lãi suất tiết kiệm tăng 10% làm tiết kiệm tăng
6,7%- nghiên cứu của Attanasio và Weber,1995)
Nghiên cứu vế mối liên hệ giữa lãi suất sau thuế và tiết kiệm là một vấn đề khó vì:
 Xác định mức lãi suất hợp lý để áp dụng.
 Rất khó khăn để xác định nhóm kiểm soát và nhóm xử lý phù hợp để nghiên
cứu sự phản ứng của tiết kiệm sự phản ứng của tiết kiệm trước thay đổi lãi suất.
3. Lạm phát và thuế tiết kiệm
Trước năm 1981, nền tảng để thiết lập căn bản đánh thuế là dựa vào đồng đôla cố
định, không thay đổi theo lạm phát. Thưc tế này dẫn đến hiện tượng được gọi là sự trườn
lên nguonggwx đánh thuế( bracket creep ), cá nhân có thể cảm nhận được sự tăng lên của
thuế suất mặc dù thu nhập thực (theo đồng đôla cố định) của họ không hề tăng. Ví dụ
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 5
S
1
Y(1+ r)
Y(1+ r(1-t))
C
3
R
C
1
R
Y
Tiêu dùng trong giai đoạn 1
A

C
3
W
C
1
W
C
BC
1
BC
2
S
3
Tiêu dùng trong giai đoạn 2
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
năm 1979 đến năm 1980 giá cả tăng 11,3%. Nếu thu nhập cũng tăng cùng với tỷ lệ đó thì
người tiêu dùng có thu nhập thực cố định do vậy sức mua là không đổi. nhưng cơ sở đánh
thuế là không đổi giữa năm 1979 và 1980, điều này hàm ý rằng nếu cá nhân mà thu nhập
tăng chỉ vừa đủ để bù đắp tác động cưa lạm phát sẽ phải nộp thuế nhiều hơn bởi vì phàn
nhiều hơn thu nhập của họ nằm trong ngưỡng chịu thuế cao hơn.
Lạm phát và thuế vốn. Điều chỉnh theo giá cả đối với cơ sở đánh thuế cũng chưa
chắc loại trừ hoàn toàn tác động của lạm phát bởi vì quy định đối với thuế thu nhập trên
vốn vẫn giữ không đổi. Lãi suất nhận đươc từ tài khoản tiền gửi ngân hàng là lãi suất
danh nghĩa, nhưng điều làm tăng sức mua chính là lãi suất thực. Thay vì quan tâm đến
việc sẽ nhận được bao nhiêu tiền vào năm tới, bạn nên quan tâm đến việc bạn có thể sẽ
tiêu dùng được bao nhiêu hàng hóa với số tiền đó vào năm tới.
Bảng: thuế vốn trong môi trường lạm phát
Tình
huống
TL

Lạm
phát
Thuế suất
đ/v Lạm
phát
Tiết
kiệm
Lãi suất
danh
nghĩa
Tiền
lãi
Tổng
nguồn lực
sau thuế
Giá mỗi
túi không
khí
Số lượng
túi không
khí
Không
có Lạm
phát
0% 0% 100 10% 10 110 1,0 110
0% 50% 100 10% 10 105 1,0 105
Lạm
phát
10% 0% 100 10% 10 110 1,1 100
10% 50% 100 10% 10 105 1,1 95,5

Lãi
suất
thực cố
định
10% 0% 100 21% 21 121 1,1 110
10% 50% 100 21% 21 110,5 1,1 100,5
 Lãi suất danh nghĩa (i) .
 Lãi suất thực (r) .
 Đo lường sự cải thiện thực tế của cá nhân vềsức mua do tiết kiệm .
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 6
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
 Có sự liên quan r = i+B, trong đó B là tỷ lệlạm phát. Hệ thống thuế đánh
thuế và tiềnlời danh nghĩa, không tiền lời thực tế .
Nhận xét
- Dòng đầu tiên, không có lạm phát
- Khi không có thuế, số túi xách có thể là 110. Với đánh thuế 50%, chỉ mua 105
túi xách .
- Dòng thứ hai, hình dung lạm phát bằng với lãi suất danh nghĩa. Vì thế, lãi suất
thực là 0%.
- Với lạm phát nhưng không có đánh thuế, 100 túi xách có thể mua .
- Với lạm phát và thuế, mặc dù sức mua không thay đổi,đánh thuế vào tiền lời
danh nghĩa thì chỉ mua được 95,5 đơn vị.
- Dòng thứ 3, nếu như tỷ lệ danh nghĩa điều chỉnh theo lạm phát (đến 21%), nếu
không có đánh thuế, lạm phát sẽ không bào mòn sức mua của tiết kiệm.
- Vấn đề trong dòng thứ hai và thứ ba, có đánhthuế, là thuế đánh và tiền lời thực,
chứ khôngphải là danh nghĩa. Các cá nhân, khi quyết định tiết kiệm, quan tâm đến lãi
suất thực .
- Bởi vì thuế đánh vào tiền lời danh nghĩa, ảnh hưởng của lạm phát đến thuế vẫn
còn quantrọng .
- Lạm phát cao làm thấp tiền lời sau thuế đối với tiết kiệm.

Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 7
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
II. CÁC MÔ HÌNH TIẾT KIỆM KHÁC
Trong mô hình tiêu chuẩn lựa chọn theo thời gian, tiết kiệm được thực hiện với lý
do duy nhất là ổn định tiêu dùng theo thời gian. Các nghiên cứu kinh tế gần đây tập trung
vào hai quan điểm phê phấn mô hình trên và đề xuất các yếu tố khác có vai trò quan
trọng trong việc xác định tiết kiệm.
1. Mô hình tiết kiệm phòng ngừa rủi ro
Một yếu tố khác xác định tiết kiệm chính là già trị của sự bất định mà cá nhân phải
đối mặt trên khía cạnh tài chính và họ muốn sử dụng tiết kiệm để bảo hiểm cho những cú
sốc bất lợi về tài chính. Cũng giống như việc sử dụng tiết kiệm để ổn định tiêu dùng theo
thời gian, tiết kiệm cũng có thể được sử dụng để ổn định tiêu dùng trước sự thay đổi cảu
thế giới hiện thực. thực sự, khi được hỏi về lý do tiết kiệm, câu trả lời nhận được nhiều
nhất, bên cạnh việc tiết kiệm cho thời gian hưu trí, là việc để dành cho những tình huống
khẩn cấp, như khi mất việc làm hay gặp vấn để về sức khỏe. kết quả này dẫn đến mô hình
tiết kiệm phòng ngừa rủi ro, trong đó động cơ tiết kiệm không chỉ là mong muốn ổn định
tiêu dùng theo thời gian mà còn là biện pháp tuuj bảo hiểm trước các rủi ro.
Trong mô hình này cá nhân phải đối mặt với những rủi ro từ các trường hợp bất
lợi sẽ đến trong tương lai: bất lợi từ những cú sốc bệnh tật (ví dụ như một cơn đau tim),
thất nghiệp, ly dị,… mô hình này giả định cá nhân không có khả năng vay mượn nếu họ
gặp phải những cú sốc vì họ phải đối mặt với giới hạn thanh khoản (liquidity constrains),
những rào cản khi vay mượn. giới hạn thanh khoản có thể do ngân hàng không muốn cho
vay đối với khách hàng đang bệnh nặng hay là những khách hàng vừa mới mất việc làm.
Kết quả là cá nhân phải tự mình để dành tuuf việc tiết kiệm phòng khi những cú sốc bất
lợi xảy ra, do vậy cá nhân có thể ổn định tiêu dùng trong cuộc sống của mình. Mong
muốn để dành còn cón lý do khác, ngoài viecj ổn định theo thời gian, khiến cá nhân tiết
kiệm.
Minh chứng về mô hình phòng ngừa rủi ro: Một số nghiên cứu đã được thực hiện
nhằm kiểm định mô hình phòng ngừa rủi ro, kết quả cho tháy khi sự bất trắc tăng lên sẽ
dẫn đến tiết kiệm tăng, sự bất trắc giảm đi sẽ làm cho tiết kiệm giảm. một số nghiên cưu

khác lại cho thấy việc mở rộng các chương trình bảo hiểm xã hội nhằm làm giảm sự bất
định thu nhập cũng sẽ làm giảm tiết kiệm, và kết quả nhận được là phù hợp với quan
điểm cho rầng tiết kiệm có động cơ từ việc phòng ngừa rủi ro.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 8
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
2. Mô hình tự kiểm soát
Một ý kiếm khác về quyết định tiết kiệm được xây dựng trên kiểu mô hình tự kiếm
soát. Trong mô hình này, cá nhân sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa sự ưa thích có
hại trong ngắn hạn (tôi cần hút thuốc hôm nay) và sự ưa thích có lợi trong dài hạn(ngày
mai tôi sẽ bỏ thuốc lá). Vấn đề tự kiểm soát cũng có thể áp dụng với việc tiết kiệm. sự ưa
thích có lợi của cá nhân trong dài hạn là việc đảm bảo có đủ tiền tiết kiệm để ổn định tiêu
dùng suốt đời, nhưng sự ưa thích bất lợi trong ngắn hạn có thể dẫn đến việc họ tiêu dùng
toàn bộ thu nhập của mình và không tiết kiệm đủ cho giai đoạn tương lai. Trong mô hình
này, yếu tố chủ yếu để xác định hành vi tiết kiệm lả khả năng của cá nhân trong việc tìm
ra cách thức tự mình tiết kiệm, để dàn thu nhập ngoài phạm vi “ tự thỏa mãn trong ngắn
hạn”
Minh chứng mô hình tự kiểm soát: Ngày càng có nhiều minh chứng về tính phù
hợp của mô hình tiết kiệm tự kiểm soát. Cá nhân với vấn đề tự kiểm soát phải cần đến
những công cụ có thể tin tưởng để giúp họ tự kiểm soát. Các công cụ này cũng phổ biến
trong khía canh j tiết kiệm. ví dụ cổ điểm chính là “Câu lạc bộ Giáng sinh”, một tài khoản
ngân hàng mà cá nhân sẽ bỏ tiền vào đó suốt trong năm với lãi suất rất thấp hoặc không
có lãi suất, nhằm đảm bảo để tích lũy một khoản tiền để mua quà tặng vào dịp giáng sinh.
Ví dụ khác chính là các trường mục tiết kiệm hưu trí mà những người lao động tham gia.
Minh chứng rất thuyết phục về mô hình tự kiểm soát là thử nghiệm của Richard
Thaler và Shlomo Benartzi(2004). Hia nhà kinh tế này đưa ra kế hoạch tiết kiệm hưu trí
duy nhất dành cho người lao động ở một nhà máy quy mô vừa. với kế hoạch “tiết kiệm
nhiều hơn ngày mai” người lao động cam kết dành một phần trong sự tăng lên của thu
nhập tương lai để vào tiết kiệm hưu trí. Người lao động được quyền chọn lựa tiết kiệm
theo cam kết sớm hơn, trước khi tiền lương mà họ được trả tăng lên nhằm làm cho quyết
định này bớt khó khăn hơn. Khi người lao động tham gia, đóng góp của họ vào kế hoạch

tiết kiệm tăng lên mỗi khi tiền lương mà họ nhận được tăng lên.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 9
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
III. Chính sách khuyến khích của thuế đối với tiết kiệm hưu trí
1. Trợ cấp thuế hiện hành đối với tiết kiệm hưu trí
1.1. Trường hợp nghiên cứu điển hình: Quốc gia Mỹ
Có 4 biện pháp khuyến khích thuế đối với tiết kiệm hưu trí
a) Tiết kiệm thuế đối với tiền hưu do người sử dụng lao động trả
Quỹ tiền hưu là số tiền người sử dụng lao động tích luỹ để trả thu nhập hưu trí cho
người lao động. Khi người lao động về hưu , doanh nghiệp sẽ trả cho họ khoản phúc lợi
gọi là tiền hưu trí. Qua thơi gian quỹ tiền hưu trí sẽ trở thành khoản phúc lợi mang tính
đóng góp, qua đó người sử dụng lao động sẽ đóng góp một phần trên cơ sở thu nhập của
người lao động (ví dụ 5%) vào một tài khoản đầu tư và người lao động sẽ nhận được tiền
tiết kiệm này từ lợi nhuận của tài khoản đầu tư khi họ về hưu.
Tương tự như bảo hiểm y tế do người sử dụng lao động đóng góp, tất cả đóng góp
của người sử dụng lao động để hình thành tiền hưu trí đều không phải chịu thuế khi tính
thuế thu nhập đối với người lao động. Tất cả tiền lãi phát sinh từ sự tích lũy các khoản
tiết kiệm hưu trí đều không phải chịu thuế. Thay vào đó người lao động phải nộp thuế đối
với tiết kiệm hưu trí như là thu nhập thường xuyên lúc anh ta nhận tiền khi về hưu.
b) Tài khoản 401 (k)
Hình thức tiết kiệm hưu trí tăng lên nhanh chóng nhất là những tài khoản dạng
401(k), một chương trình tiết kiệm kiểm soát mang tính cá nhân được cung cấp thông qua
nơi làm việc. Các tài khoản 401 (k) cho phép cá nhân tiết kiệm cho giai đoạn về hưu trên
cơ sở được ưu đãi về thuế và người sử dụng lao động thường đóng góp theo mức đóng
góp của người lao động. Lựa chọn 401 (k) điển hình tại doanh nghiệp cho phép người lao
động đóng góp đến 10% thu nhập vào tài khoản hưu trí và bất kỳ đôla nào được đóng góp
đều không tính khi xác định thuế thu nhập. Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng sẽ
đóng góp đều không tính khi xác định thuế thu nhập. Ngoài ra người sử dụng lao động
cũng sẽ đóng góp (trong 5% thu nhập đầu tiên mà người lao động đóng góp) một số tiền
bằng với số tiền mà người lao động đóng góp.

c) Tài khoản hưu trí cá nhân (Individual retirement account – IRA)
IRA là một cơ chế tiết kiệm hưu trí được ưu đãi thuế dành cho cá nhân không bao
gồm tiền hưu trí do người sử dụng lao động cung cấp. IRA hoạt động với nguyên tắc:
- Đây không phải là loại hình tiết kiệm đặc biệt. Hầu như tất cả các loại tài sản
đều có thể đưa vào tài khoản IRA.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 10
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
- Cá nhân có thể đóng góp với mức tối đa được miễn thuế là 2.000 USD (số này
được loại trừ ra khi tính thu nhập chịu thuế)
- Không giống như tiền lãi từ các tài khoản tiết kiệm thông thường, tiền lãi từ tài
khoản IRA được cộng dồn vào thu nhập miễn thuế.
- Số dư trong tài khoản IRA không được rút ra trước khi cá nhân tròn 59,5 tuổi;
việc rút tiền chỉ bắt đầu khi cá nhân được 70 tuổi (rút trước thời điểm đó bị phạt 10%
thuế).
- Tiền rút từ tài khoản IRA bị đánh thuế như là thu nhập thường xuyên.
d) Tài khoản Keough
Đây là lựa chọn tiết kiệm hưu trí đặc biệt dành cho những người tự làm chủ.
Những ca nhân có tài khoản Keough có thể tiết kiệm đến 40.000 USD mỗi năm từ thu
nhập mà mình tạo ra mà không phải chịu thuế để có thể rút ra sử dụng (và bị đánh thuế)
khi nghĩ hưu. Do vậy chức năng của tài khoản Keough cũng giống hệt như tài khoản
401(k), ngoại trừ việc nó không bị kiểm soát bởi người sử dụng lao động.
 Tóm lược đặc điểm các tài khoản tiết kiệm hưu trí:
401 (k) Tài khoản IRA Tài khoản Keough
- Được hoãn thuế.
- Không phải đóng thuế
tạm thu trong thời gian
hoãn thuế
- Phải đóng thuế an sinh xã
hộ, thuế y tế và thuế thất
nghiệp

- Có sự đóng góp của người
sử dụng lao động, bị kiểm
soát bởi người lao động.
- Giới hạn ở mức 17.000
USD (2012)
- Không được chuyển giữa
các tài khoản hưu trí
- Được thừa hưởng từ
- Được hoãn thuế.
- Không phải đóng thuế
tạm thu trong thời gian
hoãn thuế
- Phải đóng thuế an sinh
xã hộ, thuế y tế và thuế
thất nghiệp.
- Không bao gồm tiền hưu
trí do người sử dụng lao
động cung cấp.
- Mức tối đa được miễn
thuế là 5.000 USD
(2011)
- Được chuyển tiền giữa
các tài khoản hưu trí
- Được thừa hưởng tiền
- Được hoãn thuế.
- Không phải đóng thuế
tạm thu trong thời gian
hoãn thuế
- Phải đóng thuế an sinh
xã hộ, thuế y tế và thuế

thất nghiệp
- Dành cho những người
tự làm chủ và không bị
kiểm soát bởi người sử
dụng lao động
- Cho phép đóng góp tối
đa đến mức có thể.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 11
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
401 (k) Tài khoản IRA Tài khoản Keough
người chủ sở hữu đã qua
đời
- Được phép rút tiền trong
trường hợp khó khăn, rút
trước 59,5 tuổi phải đóng
phạt 10%
trong quỹ từ người khác
- Không được rút ra trước
59,5 tuổi, rút trước 70
tuổi phải đóng phạt 10%
1.2. Đối với Việt Nam
Việt Nam không có những quỹ hưu trí như ở Mỹ. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn có
những chính sách nhằm hỗ trợ người lao động có được khoản thu nhập ổn định khi nghỉ
hưu.
Đối với người lao động làm việc ở cơ quan nhà nước, theo hướng dẫn của Bảo
hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh, cách tính tiền lương hưu sẽ được tính theo công
thức sau:
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội như
sau: 15 năm đầu = 45%, cộng thêm 2% (nam) hoặc 3% (nữ) cho mỗi năm tiếp theo.
Lương hưu không quá 75% lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.

Toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hưởng lương (hệ số) theo khu vực
nhà nước: tính bình quân 5 năm cuối (nếu tham gia bảo hiểm xã hội từ trước 1995); tính
bình quân 6 năm cuối (nếu tham gia bảo hiểm xã hội từ trước 2007); tính bình quân 10
năm cuối (nếu tham gia bảo hiểm xã hội từ 2007 trở đi)
Đối với trường hợp toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hưởng lương
không theo hệ thống thang, bảng lương Nhà nước: tình bình quân toàn bộ thời gian đóng
bảo hiểm xã hội.
Đối trường hợp người lao động vừa có thời gian hưởng lương theo khu vực Nhà
nước và thời gian không theo thang, bảng lương Nhà nước, lương hưu được tính bằng
công thức:
Trong đó:
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 12
Lương hưu = Tỷ lệ lương hưu x Lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.
Lương hưu = (L1 + L2) / toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
• L1 = lương trong khu vực nhà nước tính bình quân (như trên) x Tổng số tháng
trong khu vực Nhà nước
• L2 = tổng tiền lương toàn bộ bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong khu vực
không Nhà nước.
Điều kiện để được hưởng lương hưu là ngoài tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ
55 tuổi) và cá nhân đó đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp không đủ thời gian
đóng bảo hiểm như quy định nhưng còn thiếu không quá 5 năm thì được đóng tiếp cho
đến khi đủ 20 năm.
Khi đạt đủ điều kiện, ngoài tiền lương hưu, người lao động còn được hưởng trợ
cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm
thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã
hội thì được tính bằng 0.5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
* Đó là tiền lương hưu được tính căn cứ theo mức đóng bảo hiểm xã hội hàng
tháng của người lao động. Số tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng của người lao động
sẽ do người chủ lao động và người lao động cùng đóng góp. Trong đó, chủ lao động đóng

15% và người lao động đóng 5% trên tổng số lương. Và toàn bộ số tiền đóng góp này
cũng như số tiền lương hưu hàng tháng người lao động nhận được hoàn toàn không phải
đóng thuế. Đây cũng là một biện pháp khuyến khích người lao động tăng tiết kiệm để
tăng thu nhập trong thời gian nghỉ hưu.
Bên cạnh đó, một số ngân hàng thương mại cũng đưa ra các hình thức tương tự
như các quỹ hưu trí ở Mỹ. Cụ thể như Sacombank có sản phẩm bảo đảm hưu trí do người
mở tài khoản, là những người lao động có thu nhập, đóng góp nhằm đảm bảo thu nhập
của bản thân họ hoặc thậm chí là người thân (nếu họ mở và đóng góp vào tài khoản cho
người thân) trong thời kỳ hưu trí. Trong khi đó, các quy định về thuế thu nhập cá nhân ở
Việt Nam hoàn toàn không đánh thuế trên số phát sinh lời từ việc tiết kiệm.
Trong khi đó, dân số Việt Nam đang già hóa một cách nhanh chóng, do tuổi thọ
bình quân ngày càng tăng lên trong khi tỷ suất sinh và tỷ suất tử ngày càng giảm. Dân số
già đồng nghĩa với người cao tuổi sống lâu hơn, số tiền chi trả cho họ nhiều hơn, trong
khi đó những người trong độ tuổi lao động ngày càng “mỏng” đi nhưng lại phải gánh
gánh nặng chi trả cho những người cao tuổi ngày càng nhiều. Chẳng hạn như, năm 2009,
cứ 100 người dưới 15 tuổi thì có 36 người cao tuổi. Nhưng theo dự báo, con số này đến
năm 2049 sẽ là 100 người dưới 15 tuổi thì có tới 158 người cao tuổi.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 13
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
Bên cạnh đó là những bất cập về độ tuổi về hưu, những đóng góp của khu vực
công và khu vực tư, việc đầu tư cho quỹ hưu trí hiện nay vẫn còn thấp đều là những
nguyên nhân khiến quỹ này đối mặt với nguy cơ cạn kiệt trong tương lai. Trước thực
trạng trên, các chuyên gia trong nước và quốc tế đã đưa ra những gợi ý như cải cách chế
độ hưu trí hiện hành hướng tới một hệ thống các tài khoản cá nhân với mức đóng góp
được xác định trước và coi đây là một bước chuyển tiếp. Đa dạng hóa các loại hình bảo
hiểm nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của các nhóm dân số khác nhau, trong đó, bảo
hiểm tự nguyện cần được liên kết và liên thông với các chương trình bảo hiểm bắt buộc
và các loại hình bảo hiểm khác. Song song đó là các chính sách để tạo công ăn việc làm
cho những người cao tuổi vẫn còn khỏe mạnh để họ có thể tăng thêm thu nhập.
2. Tại sao trợ cấp thuế lại tăng mức sinh lợi của tiết kiệm

Cá nhân sẽ bị đánh thuế đối với tiền tiết kiệm hưu trí như bị đánh thuế đối với thu
nhập thường xuyên nếu họ rút tiền từ các tài khoản tiết kiệm. Điều được coi là trợ cấp
thuế ở đây nghĩa là thay vì bị đánh thuế trước khi tiết kiệm, bạn sẽ trì hoãn được việc trả
thuế (trên cả tiền đóng góp ban đầu lẫn tiền lãi nhận được) cho đến khi rút tiền từ các tài
khoản tiết kiệm hưu trí. Giá trị tiền tệ nhận được ngày hôm nay sẽ lớn hơn giá trị tiền tệ
nhận được trong tương lai vì có thêm tiền lãi từ tiền mà nếu bạn nhận được hôm nay. Vì
vậy chi phí trả thuế trong tương lai sẽ thấp hơn chi phí trả thuế hôm nay.
Nói cách khác, với việc tiết kiệm nhưng không được ưu đãi thuế, bạn phải trả thuế
khi bạn kiếm được tiền. Chính Phủ sẽ lấy tiền thuế đó gửi vào ngân hàng và kiếm được
tiền lãi trên tiền thuế mà bạn đã trả. Nhưng với tiền tiết kiệm hưu trí được ưu đãi về thuế,
bạn sẽ giữ toàn bộ số thuế mà lý ra bạn phải nộp trên tiền đóng góp ban đầu và tiền lãi
nhận được trên sự đóng góp đó và bạn sẽ nhận được tiền lãi trên số tiền mà lý ra bạn phải
dùng để trả thuế. Sự khác biệt giữa trả thuế trước (là chính phủ sẽ kiếm được tiền lãi trên
số tiền đó) và trả thuế khi rút tiền (do vậy bạn sẽ kiếm được tiền lãi trên số tiền thuế phải
trả) có thể khá hơn.
Giả sử Ông A đã kiếm được thu nhập từ công việc trị giá 100USD và muốn tiết
kiệm trong vòng 1 năm bằng cách gửi ngân hàng sau đó rút ra. Ông ta phải chịu thuế thu
nhập 25% và lãi suất tiền gửi ngân hàng mà ông ta nhận được là 10%. Ông ta quyết định
xem liệu có nên thực hiện tiết kiệm theo hình thức IRA hay không. Bảng dưới đây cho
thấy những tình huống quyết định của ông ta.
Ưu điểm của tiết kiệm trong IRA
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 14
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
Loại tài
khoản
Thu
nhập
Thuế thu
nhập (thuế
suất 25%)

Tiền gửi
ban đầu
Tiền lãi nhận
được (lãi suất
10%)
Thuế phải trả
khi rút tiền
Số tiền còn
được rút
Thông
thường
100 25 75 7,5 0,25*7,5=1,8
8
75+7,5-
1,88=80,62
IRA 100 0 100 10 0,25*110=27,
5
100+10-
27,5=82,5
Bên cạnh đó, lợi điểm của việc trì hoãn thuế của IRA sẽ tăng lên nếu tài sản được
gửi trong đó lâu hơn. Nếu gửi 1 tài sản 30 năm với lãi suất 10% và thuế suất 25%, tài
khoản IRA sẽ giúp nhận được giá trị cao hơn gấp 2 lần so với tài khoản thong thường.
Một lợi điểm khác chính là nhiều người trả thuế tự nhận thấy rằng nhiều người trả thuế tự
nhận thấy rằng họ sẽ phải trả thuế ở mức thuế suất thấp hơn khi họ về hưu vì thu nhập
của họ sẽ thấp hơn so với thu nhập khi họ đang còn làm việc. Kết quả là việc trì hoãn
thuế cho đến khi về hưu sẽ làm giảm số thuế phải nộp.
3. Hiệu ứng lý thuyết đến tiết kiệm hưu trí được ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế đối với tiết kiệm hưu trí sẽ tác động theo cơ chế ngược với cơ chế tác
động của thuế đánh trên thu nhập từ tiền lãi. Như minh họa theo hình dưới, chúng ta sẽ
thấy sự đánh đổi tiêu dùng theo thời gian.

Ban đầu (đường BC2) tỷ lệ sinh lời sau thuế r(1-t).Tuy nhiên, với sự ưu đãi thuế:
trì hoãn nộp thuế làm giảm gánh nặng thuế p, vì vậy thuế suất thực tế đối với tiền
tiết kiệm hưu trí chỉ là t*p. Như vậy, tỷ lệ sinh lời gia tăng đến r(1-t*p). Ảnh hưởng thay
thế dẫn đến tiết kiệm nhiều hơn, trong khi ảnh hưởng thu nhập dẫn đên tiết kiệm ít hơn.
Vì thế, sự thay đổi trong tổng tiết kiệm chưa có thể kết luận được. Di chuyển từ A đến B
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 15
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
dẫn đến sự gia tăng tiết kiệm (ở đó ảnh hưởng thay thế là chủ yếu), trong khi di chuyển từ
A đến C dẫn đến sự giảm đi tiết kiệm (ở đó ảnh hưởng thu nhập là chủ yếu).
Một đặc điểm của tài khoản 401(k), IRAs đó là sự đóng góp hàng năm được chốt
cứng. Điều này tạo ra đường phi tuyến tính trong giới hạn ngân sách, ở đó tỷ suất sinh lợi
có lợi thế về thuế từ tiết kiệm ở dưới mức chóp (đỉnh) là cao hơn tỷ suất sinh lời được
đánh thuế ở trên mức đỉnh, xem hình sau:

Nhìn vào hình ta thấy khi việc ưu đãi thuế được giới hạn mức 3,00 USD (do đặc
điểm của tài khoản 401 và IRA), có nghĩa độ dốc của đường ngân sách đối với 3,000
USD đầu tiên sẽ là -1(1+r(1-t*p)), khi tiết kiệm trên 3,000 USD thì đường giới hạn ngân
sách có độ dốc là -1(+r(1-t)) ví từ mức 3,000 USD trở lên sẽ không có khoản trợ cấp
thuế hay nói cách khác là không có thay đổi nào về tiền lãi sau thuế.
Xem xét tác động của tài khoản IRA đến tiết kiệm đối với những người có thu
nhập thấp và thu nhập cao
Đối với người có thu nhập thấp:
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 16
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.

Cũng giống như phân tích ở trên, tác động của IRA đến tiết kiệm là khá mơ hồ do
việc bù trừ giữa hiệu ứng thay thế (với xu hướng tăng tiết kiệm vì lãi suất sau thuế tăng
lên) và hiệu ứng thu nhập (với xu hướng tiết kiệm giảm đi vì thu nhập sau thuế giảm).
Nếu hiệu ứng thay thế là chủ yếu thì người tiêu dùng sẽ di chuyển từ điểm A lên điểm B,
giảm tiêu dùng ở giai đoạn thứ nhất và tăng tiết kiệm lên mức S2. Nếu hiệu ứng thu nhập

là chủ yếu , người tiêu dùng sẽ di chuyển từ điểm A lên điểm C, tăng tiêu dùng ở giai
đoạn thứ nhất và giảm tiết kiệm còn S3. Đối với những người tiêu dùng như trên thì tác
động của tài khoản IRA là không rõ ràng.
Đối với người có thu nhập cao
Đối với những người tiêu dùng có mức tiết kiệm trêm 3,00 USD thì việc xuất hiện
tài khoản IRA sẽ gây ra hiệu ứng thu nhập bởi vì người tiêu dùng bây giờ sẽ giàu có hơn
với việc trợ cấp thuế đối với 3,000 USD tiết kiệm đầu tiên, với tiền lãi cao hơn, người
tiêu dùng không phải tiết kiệm nhiều đến mức như dự tính ban đầu khi không có IRA
(trên ví dụ là 5,000 USD) để đạt được mục tiêu tiêu dùng ở giai đoạn thứ 2. Vì thế, người
tiêu dùng sẽ tiêu dùng nhiều hơn ở hiện tại.
Qua phân tích trên, ta nhận thấy rằng hiệu ứng thu nhập đối với những người có
mức tiết kiệm cao phát sinh khi họ sắp xếp lại tài sản của mình vào tài khoản IRA, trong
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 17
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
trường hợp này thì IRA là một phương án thay thế cho tiết kiệm hiện có. Chính việc ưu
đãi thuế thông qua hình thức tài khoản như IRA làm cho họ nhận được mức thu nhập cao
hơn từ tiết kiệm mà họ dự định để dành và hoàn toàn có thể IRA sẽ làm giảm tiết kiệm cá
nhân thông qua hiệu ứng thu nhập.
4. Ý nghĩa của các mô hình thay thế
Có những bằng chứng rất mạnh đề xuất rằng quyết định tiết kiệm được xác định
bởi những cân nhắc về việc phòng ngừa rủi ro và tự kiểm soát. Hai mô hình hàm ý rằng
khuyến khích thuế đối với tiền hưu trí tác động mạnh hơn đến tiết kiệm so với trong mô
hình truyền thống.
Tiết kiệm phòng ngừa rủi ro
Thứ nhất, hãy xem xét động lực tiết kiệm là nhu cầu dự phòng. Xem xét một ví dụ
đơn giản là một người có tiết kiệm hơn $3,000, nhưng sử dụng nó để phòng ngừa khi thất
nghiệp. IRA không có tính lỏng nên không là lựa chọn tốt.
 Như vậy, có nhiều tiết kiệm do động cơ nghỉ hưu hơn là được khuyến nghị bởi
các mô hình truyền thống.
Thực tế cho thấy, rất nhiều người đóng góp vào tài khoản tiết kiệm hưu trí được

trợ cấp thuế có mức tiết kiệm cao không nhất thiết hàm ý họ sẽ tái sắp xếp tiết kiệm vào
những tài khoản được trợ cấp thuế, nếu tiết kiệm chỉ vì lý do phòng ngừa rủi ro thay vì
mục tiêu hưu trí. Do vậy, có thể sẽ có nhiều tiết kiệm hơn từ việc khuyến khích tiết kiệm
hưu trí so với những gì mà mô hình truyền thống đề xuất như đã thảo luận.
Mô hình tự kiểm soát
Đánh dấu mô hình tự kiểm soát là tìm kiếm các phương sách cam kết để cung cấp
sự tự kiểm soát .
Tài khoản 401(K) là những công cụ mang tính cam kết hoàn hảo, các cá nhân sẽ
không tiếp cận tiền nhằm thỏa mãn những nhu cầu trong ngắn hạn mà để thỏa mãn các
nhu cầu trong dài hạn. Do vậy các tài khoản tiết kiệm hưu trí do vậy sẽ làm tăng tiết kiệm
nhiều hơn
Tiết kiệm cá nhân và tiết kiệm quốc gia
Khuyến khích thuế đối với hưu trí làm tăng tiết kiệm cá nhân thì bù lại các khuyến
khích này sẽ tạo ra những tác động tiêu cực đối với tiết kiệm quốc gia, bởi vì chúng được
tài trợ bởi miễn giảm thuế. Nguồn thu thuế thấp hơn làm giảm tiết kiệm quốc gia để bù
đắp cho sự tăng lên của tiết kiệm cá nhân.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 18
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
Ví dụ, trong 1 USD đóng góp tiền tiết kiệm qua tài khoản 401(k)s (thuế suất hiện
tại là 43%), ta có:
 70 ¢ tiết kiệm hưu trí thậm chí không có 401(k)s  Nguồn thu thuế mất đi
30 ¢ (43% x 70)
 401(k)s huy động mới thêm 30 ¢ do có tài khoản 401 (k)
Ví dụ trên minh họa khái niệm ảnh hưởng biên (hành vi mới được khuyến khích)
và ảnh hưởng cận biên (hành vi cũ được đền bù): Ảnh hưởng biên là 30¢ tiết kiệm mới;
Ảnh hưởng cận biên là 70¢ của tiết kiệm đang tồn tại mà nó xảy ra thậm chí khikhông có
miễn giảm thuế.
Quy mô phản ứng biên và phản ứng cận biên phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Quy mô của hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng thay thế đối với những người tiết
kiệm hưu trí đang tiết kiệm dưới mức (3.000 USD)

- Tỷ phần của những người tiết kiệm hưu trí – những người trên giới hạn tiết
kiệm.
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 19
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
KẾT LUẬN
Vai trò của tiết kiệm rất quan trọng trong việc ổn định xã hội. Tiết kiệm ngày hôm
nay để tiêu dùng cho ngày mai. Tiết kiệm còn góp phần sự phát triển nền kinh tế quốc
gia. Như khủng hỏang năm 2008 vừa qua xảy ra tại Mỹ cũng chính là do dân chúng trong
Mỹ đầu tư không phải từ số tiền tiết kiệm mà do vay mượn. Vì thế cho nên để tránh
trường hợp khủng hoảng xảy ra, các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
luôn đưa ra các chính sách khuyến khích tiết kiệm, đặc biệt là ở Mỹ. Tuy nhiên, riêng đối
với Việt Nam, chính sách thuế khuyến khích tiết kiệm vẫn còn yếu kém. Chính sách
khuyến khích của thuế đối với tiết kiệm như trợ cấp thuế, miễn thuế, và đánh thuế sau khi
trừ đi các khoản đóng góp vào quỹ tiết kiệm như quỹ hưu trí làm cho người dân có động
lực hơn trong việc tiết kiệm. Nhưng để tránh thất thu thuế, thâm hụt ngân sách nhà nước
thì sau khi về hưu người dân nhận tiền hưu hàng tháng sẽ bị đánh thuế. Hiện nay Việt
Nam hầu như tiết kiệm bằng cách giữ tiền mặt trong nhà, làm mất đi một khỏan vốn để
đầu tư tăng trưởng kinh tế, cho nên chính phủ Việt Nam nên có những dịch vụ, chính
sách khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm ở các ngân hàng, quỹ đầu tư…
Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 20
Thuế đánh vào tiết kiệm GVHD: TS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính công và phân tích chính sách thuế - Chủ biên : PGS. TS. Sử Đình
Thành, TS. Bùi Thị Mai Hoài.
2. Sách Kinh tế học – Robert S.Pindyck, Daniel L. Rubinfeld.
3. Sách Taxation and Saving - Douglas Bernhemin
4. www.thuvienphapluat.com.vn
5. www.mof.gov.com
6. www.24h.com.vn
7. www.vietbao.vn

Nhóm 5 – Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 22 Trang 21

×