Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tình hình triển khai E banking tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.33 KB, 89 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng biểu
Bảng
biểu
Tên Trang

Bảng 1
Bảng so sánh dòch vụ Phone banking giữa các ngân
hàng
56
Bảng 2
Bảng so sánh dòch vụ SMS banking giữa các ngân
hàng
59
Bảng 3
Bảng so sánh dòch vụ Home banking giữa các ngân
hàng
63
Bảng 4
Bảng so sánh dòch vụ Internet banking giữa các ngân
hàng
66

Mục lục

Lời mở đầu
Chương 1
: Tổng quan về E-banking 1
1.1 Khái quát về E-banking 1
1.1.1 Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử 1
1.1.2 Dòch vụ Ngân hàng điện tử là gì 1


1.1.2.1 Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử 1
1.2 Các dòch vụ, sản phẩm Ngân hàng điện tử 4
1.2.1 Các dòch vụ Ngân hàng điện tử 4
1.2.1.1 Call centre 4
1.2.1.2 Phone banking 5
1.2.1.3 Mobile banking 9
1.2.1.4 Home banking 11
1.2.15 Internet banking 13
1.2.2 Các sản phẩm Ngân hàng điện tử 16
1.2.2.1 Các loại thẻ nhựa 16
1.2.2.2 Vài nét về một số thương hiệu nổi tiếng thế giới 19
1.3 Các phương tiện kỹ thuật của Ngân hàng điện tử 23
1.3.1 Điện thoại, điện thoại di động 23
1.3.2 Thiết bò thanh toán điện tử 24
1.3.3 Máy tính, mạng nội bộ, mạng liên ngân hàng 24
1.3.4 Internet và web 24
Chương 2
: Tình hình triển khai E-banking tại Việt Nam
2.1 Thực trạng chung về triển khai E-banking tại Việt Nam 26
2.2 Tình hình triển khai E-banking tại hệ thống ngân hàng trong nước 31
2.2.1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Vietcombank 31
2.2.2 Ngân hàng TMCP Á Châu- ACB 39
2.2.3 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Techcombank 46
2.3 Tình hình triển khai E-banking tại hệ thống ngân hàng có vốn đầu tư
nước ngoài 48
2.3.1 Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam 48
2.3.2 Ngân hàng HSBC (The Hong Kong- Shanhai Banking Corporation
Limited ) 51
2.3.3 Ngân hàng ANZ 54
2.4 Đánh giá chung thực trạng triển khai E-banking tại Việt Nam 56

2.5 Những hạn chế trong quá trình phát triển E-banking tại Việt Nam hiện
nay 70
2.5.1 Khung pháp lý 70
2.5.2 Quy mô ngân hàng 71
2.5.3 Nguồn nhân lực 71
2.5.4 Tâm lý khách hàng 72
2.5.5 Cơ sở hạ tầng 72
Chương 3:
Giải pháp và kiến nghò 74
3.1 Giải pháp 74
3.1.1 Khung pháp lý 74
3.1.2 Quy mô ngân hàng 75
3.1.3 Nguồn nhân lực 76
3.1.4 Khách hàng 76
3.1.5 Cơ sở hạ tầng 76
3.2 Kiến nghò 77
3.2.1 Hoạt động marketing 78
3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 81
Kết luận
Tài liệu tham khảo

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, toàn cầu hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng trên qui mô
toàn thế giới, toàn cầu hoá là xu hướng khách quan tất yếu đối với tất cả các
quốc gia. Trong đó, công nghệ thông tin luôn được đề cao và là chìa khoá để các
quốc gia bước vào thế kỷ 21. Ngành ngân hàng luôn là ngành đi đầu trong lónh
vực công nghệ thông tin để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự phát triển mạnh
mẽ của các lực lượng tham gia thò trường đã thúc đẩy ngân hàng và các tổ chức

tài chính áp dụng công nghệ thông tin một cách hiệu qủa hơn nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh và là tiền đề phát triển của các loại hình dòch vụ mới nhằm thu hút tối
đa khách hàng. Chính vì vậy, ngành ngân hàng luôn luôn phải phát triển, tìm ra
phương thức thanh toán quốc tế nhanh chóng, thuận tiện, phù hợp với xu hướng
hiện nay. Dòch vụ ngân hàng điện tử ra đời là một xu thế tất yếu đối với các ngân
hàng. Dòch vụ ngân hàng điện tử đã được phát triển ở Việt Nam trong vài năm
trở lại đây. Nó đáp ứng được phần nào nhu cầu thanh toán của người dân Việt
Nam đồng thời mở ra cho các ngân hàng Việt Nam các cơ hội lớn cũng như
những thách thức trong việc hoàn thiện dòch vụ ngân hàng để có thể cạnh tranh
trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do thói quen tiêu dùng
tiền mặt và của người Việt Nam nên ngân hàng điện tử chưa được phát triển rộng
rãi. Các hình thức dòch vụ vẫn còn đơn giản. Nghiên cứu và phát triển dòch vụ
ngân hàng điện tử là vấn đề quan trọng trong thời kỳ này. Nhận thức được tầm
quan trọng của nó nên em đã chọn đề tài “ Tình hình triển khai E-banking tại
Việt Nam”. Đề tài đưa ra một cái nhìn tổng quát về các loại hình dòch vụ ngân
hàng điện tử và phương thức thanh toán của nó. Đồng thời nghiên cứu thực trạng
áp dụng tại Việt Nam, những khó khăn cũng như triển vọng áp dụng tại Việt
Nam.
Bài khoá luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương bao gồm:
Chương I: Tổng quan về E-banking
Chương II: Tình hính triển khai E-banking tại Việt Nam
Chương III: Giải pháp và Kiến nghò
Đây là một đề tài mới nên trong quá trình nghiên cứu có thể còn nhiều sai
sót. Em mong nhận được đóng góp của thầy cô cũng như bạn đọc.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu đưa ra chủ yếu nhằm giải quyết ba vấn đề sau:
 Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong việc triển
khai E-banking tại Việt Nam.
 Phân tích tình hình triển khai E-banking tại ngân hàng trong nước và
ngân hàng có vốn đầu tư nước.

 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghò cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả triển khai E-banking tại Việt
ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu: Dòch vụ E-banking tại Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống ngân hàng Việt Nam
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp mô tả, so sánh, đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong đề tài nghiên cứu.

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 1

Chương 1: Tổng quan về E-banking
1.1. Khái quát về E-banking
1.1.1. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử
Khoảng hơn một thập kỷ trước đây, hàng loạt các ngân hàng bắt đầu cung ứng
một chương trình phần mềm cho khách hàng nhắm giúp khách hàng có thể xem
số dư tài khoản, đồng thời thực hiện một số lệnh thanh toán cho một số dòch vụ
công cộng như tiền điện, tiền nước… Đến năm 1995, nghiệp vụ ngân hàng điện
tử (E-banking) chính thức được triển khai thông qua phần mềm Quicken của
Công ty Intuit Inc., với sự tham gia của 16 ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Khi đó,
khách hàng chỉ cần một máy tính, một modem và phần mềm Quicken là có thể
sử dụng được dòch vụ này. Ngày nay, dòch vụ E-banking đã và đang được nhân
rộng ra ngoài nước Mỹ đến tất cả các châu lục khác,
Ở các nước phát triển dòch vụ này trở nên khá quen thuộc với khách hàng vì tính
tiện lợi và hiệu quả của nó.
1.1.2. Dòch vụ ngân hàng điện tử là gì?
Dòch vụ Ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách
hàng có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập các thông tin; thực

hiện các giao dòch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân
hàng đó; đăng ký sử dụng các dòch vụ mới. Đây là một khái niệm rộng dựa trên
khả năng của từng ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các
sản phẩm dòch vụ của mình. Nói cách khác dòch vụ ngân hàng điện tử là một hệ
thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dòch vụ ngân
hàng thông qua việc kết nối mạng máy tính của mình với ngân hàng.
1.1.2.1. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử
Năm 1989, Ngân hàng tại Mỹ (Wells Fargo), lần đầu tiên cung cấp dòch vụ
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 2

Ngân hàng qua mạng, đến nay, có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng
như thất bại trên con đường xây dựng hệ thống Ngân hàng điện tử hoàn hảo,
phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng kết những mô hình đó, nhìn chung, hệ
thống Ngân hàng điện tử được phát triển qua những giai đoạn sau:
a. Website quảng cáo (Brochure-Ware):
Là hình thái đơn giản nhất của Ngân hàng điện tử. Hầu hết các NH
khi mới bắt đầu xây dựng Ngân hàng điện tử là thực hiện theo mô hình này. Việc
đầu tiên chính là xây dựng một website chứa những thông tin về NH, về sản
phẩm lên trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc,… thực chất
đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống
(báo chí, truyền hình, …), mọi giao dòch của NH vẫn thực hiện qua hệ thống phân
phối truyền thống, đó là các chi nhánh Ngân hàng.
b. Thương mại điện tử (E-commerce):
Thương mại điện tử là một khái niệm dùng để chỉ quá trình mua và bán một sản
phẩm (hữu hình) hoặc dòch vụ (vô hình) thông qua môt mạng điện tử (electric
network), phương tiện trung gian (medium) phổ biến nhất của Thương mại điện
tử là Internet Qua môi trường mạng người ta có thể thiết lập giao dòch, thanh
toán, mua bán bất cứ sản phẩm gì từ hàng hóa đến dòch vụ, kể cả dòch vụ ngân

hàng.
c. Quản lý điện tử (E-business):
Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía khách hàng
(front-end) và phía người quản lý (back-end) đều được tích hợp với Internet và
các kênh phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản
phẩm và chức năng của NH với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ
của khách hàng đối với NH. Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẽ dữ liệu giữa hội
sở NH và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng Internet, mạng không dây…
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 3

giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính
xác hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự liên kết, chia sẽ thông tin
giữa NH, đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý… Một vài NH tiên tiến trên thế
giới đã xây dựng được mô hình này và hướng tới xây dựng được một Ngân hàng
điện tử hoàn chỉnh.
d. E-bank
Ngân hàng điện tử được hiểu là các nghiệp vụ, sản phẩm dòch vụ ngân hàng
Ngân truyền thống trước đây được phân phối trên các kênh mới như Internet,
điện thoại, mạng không dây… Hiện nay Ngân hàng điện tử tồn tại dưới hai hình
thức: hình thức ngân hàng trực tuyến , chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng
Internet, cung cấp dòch vụ 100% thông qua môi trường mạng; và môi trường kết
hợp giữa hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống và điện tử hóa các dòch
vụ truyền thống, tức là phân phối những sản phẩm, dòch vụ cũ trên những kênh
phân phối mới. Ngân hàng điện tử tại Việt Nam phát triển theo mô hình này.
Đây chính là mô hình lý tưởng. Những NH này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự
của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách
hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm
và dòch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, NH có thể sử dụng nhiều

kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối tượng
khách hàng chuyên biệt.
Công nghệ hiện đại ngày nay đã tạo ra nhiều sản phẩm, dòch vụ tuyệt vời, đáp
ứng được nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Trước đây, nói đến giao
dòch ngân hàng, ta thường tưởng tưởng ra cảnh khách hàng phải mất nhiều thời
gian điền vào các mẫu giấy tờ, sau đó xếp hàng dài chờ đến lượt rồi phải lảm thủ
tục qua nhiều cửa mất rất nhiều thời gian, công sức, chưa kể những rủi ro, nguy
hiểm mà khách hàng có thể gặp khi thanh toán một số lượng lớn tiền mặt. Ngoài
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 4

ra khách hàng chỉ có thể giao dòch trong giờ mở cửa của ngân hàng. Nhưng giờ
đây với sự đa dạng của các dòch vụ e-banking, với cách sử dụng tương đối đơn
giản, tiện lợi đã giúp khách hàng hoàn toàn thoát khỏi phiền toái đó. E-banking
đã thực sự trở thành phương tiện hỗ trợ đắc lực giúp cho khách hàng có thể chủ
động kiểm soát tình hình tài chính của chình mình một cách an toàn, hiệu quả,
mọi lúc, mọi nơi mà không cần giao dòch trực tiếp tại ngân hàng . Với doanh
nhân thì “thời gian là vàng”, do đó có thể nói e-banking đã góp phần không nhỏ
vào thành công trong hoạt động kinh doanh của họ.
E-banking mang lại rất nhiều tiện ích không chỉ cho khách hàng mà còn cả cho
các ngân hàng nữa. E- banking giúp cho ngân hàng tiết kiệm tối đa được nguồn
nhân lực bởi nhiều khâu đã được tự động hóa nhưng vẫn đảm bảo cung cấp dòch
vụ chất lượng cao tới một số lượng lớn khách hàng của mình. Và do đó không
những lợi nhuận của ngân hàng tăng lên mà quan trọng hơn uy tín của ngân hàng
được nâng cao hơn.
1.2. Các dòch vụ, sản phẩm Ngân hàng điện tử
1.2.1. Các dòch vụ Ngân hàng điện tử
Sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã
ảnh hưởng khá rõ nét đến sự phát triển của công nghệ ngân hàng. Hiện nay ở

nhiều nước trên thế giới, dòch vụ ngân hàng điện tử đã phát triển khá phổ biến,
đa dạng về loại hình sản phẩm và dòch vụ. Nhìn chung, các sản phẩm và dòch vụ
bao gồm các loại
1.2.1.1. Call center
Call centre chính là dòch vụ chăm sóc khách hàng qua điện thoại hay cũng có thể
hiểu Là trung tâm sử dụng hình thức giao tiếp qua điện thoại là chủ yếu, sử dụng
nhiều nhân viên ngồi bên điện thoại để nhận cuộc gọi của khách hàng .
Call center là dòch vụ Ngân hàng qua điện thoại với nhiệm
v ụ
:
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 5

- Tư vấn và cung cấp tất cả các thông tin về sản phẩm, dòch vụ của Ngân
hàng, bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, cho vay, chuyển tiền,
- Đăng ký làm thẻ qua điện thoại.
- Đăng ký vay cho khách hàng cá nhân qua điện thoại.
- Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet,
truyền hình cáp, bảo hiểm, và các hình thức chuyển tiền khác.
- Tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử
dụng sản phẩm, dòch vụ của Ngân hàng. Khách hàng sẽ được cung cấp thông tin
về các sản phẩm, dòch vụ của Ngân hàng một cách đầy đủ.
- Dòch vụ thanh toán các hóa đơn (điện, nước, điện thoại,…) rất an toàn vì
các
- Dòch vụ chuyển tiền từ tài khoản cá nhân vào thẻ thanh toán
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh
nào vẫn gọi về một số điện thoại cố đònh của trung tâm này để được cung cấp
mọi thông tin chung và thông tin cá nhân. Khác với Phone banking chỉ cung cấp
các loại thông tin lập trình sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin

hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng bởi các nhân viên. Nhược điểm của
Call centre là phải có người trực 24/24 giờ.
1.2.1.2. Phone banking
a. Phone banking là gì?
Phone banking là một tiện ích ngân hàng mà khi sử dụng nó khách hàng chỉ cần
sử dụng hệ thống điện thoại thông thường. Đây là loại sản phẩm cung cấp thông
tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự động, hoạt động 24/24 giờ trong ngày,
7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm nên khách hàng hoàn toàn chủ
động khi cần thiết. Có thể nói Phone banking cũng như một Call Center tự động,
do tự động nên các loại thông tin được ấn đònh trước, bao gồm thông tin về tỷ gia
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 6

hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như số dư
tài khoản, liệt kê năm giao dòch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới
nhất…. Hiện nay qua Phone banking, thông tin được cập nhật liên tục.
Với dòch vụ này, khách hàng có thể mọi lúc mọi nơi dùng điện thoại cố đònh hay
di động đều có thể nghe được các thông tin về sản phẩm dòch vụ ngân hàng,
thông tin tài khoàn của mình và có thể thực hiên được một số loại giao dòch.
b. Tiện ích của Phone banking
Khi sử dụng Phone banking khách hàng có thề:
- Kiểm tra các thông tin về tài khoản của mình như số dư tài khoản,
các giao dòch trên tài khoản trong cùng một thời gian nhất đònh ( được
quy dònh tùy theo ngân hàng)
- Chuyển tiển giữa các tài khoản khác nhau của cùng khách hàng trong
cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng.
- Thanh toán các hóa đơn đònh kỳ như tiền điện, tiền điện thoại, phí
truy cập Internet, thanh toán hóa đơn thẻ tín dụng…
- Yêu cầu phát hành lại thẻ và PIN (mã số nhận dạng các nhân).

- Yêu cầu một khoản vay cá nhân (personal loan) - tới một hạn mức
xác đònh của ngân hàng.
- Thông tin vê kết quả khớp lệnh của phiên giao dòch gần nhất.
- Thay đổi thông tin cá nhân (đòa chỉ liên lạc…), số PIN sử dụng Phone
banking.
- Yêu cầu báo cáo tài khoản, sổ séc.
- Yêu cầu ngân hàng fax bản tỷ giá, giá chứng khoán, bản lãi suất tiền
gửi Khi sử dụng dòch vụ này, khách hàng cần liên hệ trước với ngân
hàng để đăng ký số fax của mình.
c. Chi phí sử dụng
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 7

Phone banking là một trong những dòch vụ ngân hàng đem lại nhiều tiện ích cho
người sử dụng với chi phí thấp nhất. Để sử dụng dòch vụ này, khách hàng không
cần mua thêm bất kỳ thiết bò nào mà chỉ cần dủng hệ thống điện thoại thông
thường. Hầu hết các ngân hàng cung cấp dòch vụ này miễn phí, khách hàng chỉ
phải trả cước phí điện thoại bưu điện cho bưu điện. Tuy nhiên nếu khách hàng sử
dụng dòch vụ fax của Phone banking sẽ phải tính theo biểu phí cụ thể của ngân
hàng.
Ví dụ
: Ngân hàng Sài gòn- Hà Nội SHB:
o Dòch vụ gửi fax:
o Cùng tỉnh: 1000 đ/ 1 trang
o Khác tỉnh: 3000 đ/ 1 trang
Với hệ thống Phone banking, khách hàng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian,
không cần đến ngân hàng vẫn giám sát được các giao dòch phát sinh trên tài
khoản của mình mọi lúc kể cả ngoài giờ hành chính, mọi nơi trong phạm vi cả
nước và quốc tế. Dù khách hàng đang ở nhà, ở cơ quan hay đang đi công tác nước

ngoài cũng có thể kiểm soát được các giao dòch trên tài khoản của mình, cập nhật
thông tin về sản phẩm, dòch vụ của ngân hàng vào bất cứ thời điểm nào thích hợp
nhất với họ.
d. Cách thức sử dụng và tính an toàn
Cách thức sử dụng dòch vụ này hoàn toàn đơn giản. Sau khi đăng ký sử dụng dòch
vụ với ngân hàng, khách hàng sẽ được cung cấp mã số truy cập và mật khẩu. Mã
số truy cập là cố đònh và thường có thể sử dụng cho cả Internet banking. Độ dài
của mật khẩu do từng ngân hàng quy đònh, thường nó là một số có độ dài tối
thiểu 5 ký tự và tối đa 20 ký tự. Khách hàng có thể thay đởi mật khẩu bất cứ lúc
nào để đảm bào an toàn , bí mật cho các thông tin tài khoản.
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 8

Khi cần dùng Phone banking, khách hàng chỉ cần gọi tới ngân hàng theo một số
điện thoại đã được ngân hàng đònh trước cho tứng khu vực. Sau khi kết nối vào
hệ thống, khách hàng có thể nghe máy hướng dẫn cách thức bấm mã dòch vụ
hoặc bấm trực tiếp mã dòch vụ để yêu cầu hệ thống trả lới các thông tin cần thiết.
Mã dòch vụ là các phím trên bàn phím điện thoại tương ứng với môt dòch vụ do
ngân hàng quy đònh.
Ví dụ
: Dòch vụ Phone banking của Ngân hàng ACB
o 101: Gửi bản liệt kê các giao dòch qua fax
o 123: Số dư tài khoản
o 351: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng VND
Khách hàng cần chú ý, khi nhập mã số truy cập và mật khẩu khách hàng phải
bấm liên tiếp không bò ngắt quãng (giữa 2 số liền nhau không được dừng quá 2
giây). Khi nhập xong mã số truy cập hoặc mật khẩu khách hàng cần báo cho hệ
thống biết bằng cách bấm một phím kết thúc đã được quy đònh trước, như phím #
chẳng hạn.

Ngoài ra để tiết kiệm cho khách hàng, ngân hàng còn có thể quy đònh thêm một
số phím chức năng có tác dụng ngưng giải đáp giao dòch hiện thời và chuyển sang
giao dòch khác, nghe lại một giao dòch hoặc dừng ngay câu thoại đang đọc khi
khách hàng không muốn nghe tiếp .
Dù đơn giản nhưng tính bảo mật của các thông tin tài khoản vẫn được đảm bảo vì
mỗi khách hàng sẽ được ngân hàng cấp mã số truy cập, mật khẩu riêng. Khách
hàng có thể tự động đổi mật khẩu bất cứ lúc nào muốn hoặc khi cho rằng có
người đã biết mật khẩu của mình. Ngoài ra, ngân hàng còn có hệ thống ngăn
chặn các truy cập không hợp pháp.
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 9

Bất cứ khi nào gặp khó khăn trong sử dụng Phone banking, khách hàng cũng có
thể sử dụng số điện thoại hỗ trợ khách hàng của ngân hàng để được giải đáp,
giúp đỡ.
1.2.1.3. Mobile banking
a. Mobile banking là gì?
Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song hành với
phương thức thanh toán qua mạng Internet ra đời khi mạng lưới Internet phát triển
đủ mạnh vào khoảng thập niên 90. Phương thức này ra đời nhằm giải quyết nhu
cầu thanh toán các giao dòch có giá trò nhỏ (Micro payment) hoặc những dòch vụ
tự động không có người phục vụ. Muốn tham gia dòch vụ này, khách hàng cần
đăng ký để trở thành thành viên chính thức, trong đó quan trọng là cung cấp
những thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong
thanh toán. Sau đó , khách hàng được cung ứng dòch vụ thanh toán qua mạng này
cung cấp một mã cố đònh danh ( ID). Mã số này không phải số điện thoại và nó
sẽ được chuyển thành mã vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung
cấp thông tin khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn
tại các thiết bò đầu cuối cảu điểm bán hàng hay cung ứng dòch vụ. Cùng với mã

số đònh danh khách hàng còn được cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng
xác nhận giao dòch thanh toán khi nhà cung cấp dòch vụ thanh toán yêu cầu. Sau
khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên chình thức và
đủ điểu kiện để thanh toán qua thông qua điện thoại di động.
Ngoài ra, tại một số ngân hàng thủ tục đăng ký Mobile banking rất đơn giản.
Đây là dòch vụ ngân hàng điện tử mới nhật hiện nay dựa trên công nghệ điện tử
viễn thông không dây của mạng điện thoại di động. Thực chất dòch vụ này chính
là sự kết nối điện thoại di động của khách hàng với trung tâm cung ứng dòch vụ
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 10

ngân hàng điện tử và kết nối Internet trên điện thoại di động sử dụng giao thức
truyền thông WAP (Wireless Application Protocol).
b. Tiện ích của Mobile banking
Sử dụng dòch vụ Mobile banking khách hàng có thể thực hiện các loại giao dòch
sau:
- Kiểm tra số dư tài khoản .
- Xem chi tiết khoản các giao dòch gần nhất trên tài khoản.
- Xem chi tiết các lệnh thanh toán đònh kỳ.
- Xem chi tiết các lệnh thanh toán trực tiếp.
- Chuyển khoản giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng.
- Chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi sang tài khoản thanh toán.
- Thông tin thò trường như giá vàng, ngoại tệ, chứng khoán.
- thay đổi thông tin cá nhân
- Thanh toán các hóa đơn đònh kỳ như tiền điện, nước, điện thoại, internet…
Ngoài ra, khách hàng còn có thể truy cập để xem các thông tin cập nhật về sản
phẩm, dòch vụ của ngân hàng, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái , đòa điểm các
máy ATM gần nhất, đòa chỉ các chi nhánh của ngân hàng…
Chỉ với một chiếc điện thoại di động đã đăng ký dòch vụ Mobile banking của

Ngân hàng nào đó, khách hàng có thể thực hiện một số giao dòch với ngân hàng
một cách dễ dàng, bất cứ khi nào và bất cứ lúc nào, chỉ cần soạn tin nhắn theo cú
pháp qui đònh của Ngân hàng cung cấp dòch vụ.
Ví dụ
: Tại Ngân hàng Standard Chartered:
- Chuyển khoản
o FT_Mật khẩu_Mã chuyển khoản_Mã tài khoản nhận_Số tiền
- Yêu cầu sổ séc
o CB_Mật khẩu_Mã tài khoản_b
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 11

- Truy vấn số dư tài khoản
o BE_Mật khẩu_Mã tài khoản
Xu hướng phát triển nhanh chóng của điện thoại di động cùng với tính an toàn và
tiện lợi của dòch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây đã mở ra triển
vọng đầy hứa hẹn cho loại hình dòch vụ ngân hàng điện tử đầy mới mẻ này.
1.2.1.4. Home banking
a. Home banking là gì?
Với ngân hàng tại nhà (home banking), khách hàng giao dòch với ngân hàng qua
mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao
dòch được tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy
tính của Ngân hàng. Thông qua dòch vụ Home banking, khách hàng có thể thực
hiện các giao dòch về chuyển tiền, liệt kê giao dòch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo
Có…Để sử dụng được dòch vụ Home banking khách hàng chỉ cần có máy tính
(tại nhà hoặc trụ sở) kết nồi với hệ thống máy tình của ngân hàng thông qua
modem – đường điện thoại quay số, đồng thời khách hàng phải đăng ký số điện
thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home
banking của ngân hàng.

Hệ thống này giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền bạc vì
họ không cần phải đến giao dòch trực tiếp tại ngân hàng, khách hàng sẽ có nhiều
thời gian hơn để tập trung vào các hoạt động kinh doanh của minh. Khách hàng
cũng không phải lo lắng về nạn kẹt xe cũng như các loại sổ sách giấy tờ phức
tạp. Với sự trợ giúp của dòch vụ này, việc giao dòch ngân hàng đối với khách
hàng giờ đây chỉ là việc bấm vài phím máy tính, vào thời điểm thuận tiện nhất
với mình.
b. Chức năng chính của Home banking
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 12

Thông thường, dòch vụ Home banking có thể thực hiện 3 chức năng chính sau
đây:
- Chuyển tiền (Fund Transfer):
- Xem số dư
- Xem chi tiết các giao dòch trên tài khoản:
- Thanh toán hóa đơn (Bill payment): Khách hàng thanh toán các hóa đơn
cước phí điện, nước, điện thoại, internet…
- Thay đổi mật khẩu.
- Xem thông tin thò trường như giá chứng khoán.
- Lập thư tín dụng (L/C)
Đặc biệt, khi sử dụng dòch vụ Home banking khách hàng có thể tự in các báo cáo
tài khoản của mình bất cứ lúc nào mà không cần phải đến ngân hàng cũng như
gửi các yêu cầu của sao kê tài khoản thông qua Phone banking hay Mobile
banking.
c. Dòch vụ home banking hoạt động như thế nào?
Để sử dụng dòch vụ này, khách hàng cần có máy tính với cấu hình phù hợp,
modem, đường điện thoại truy cập và một chương trình phần mềm đặc biệt do
ngân hàng cung cấp. Khi sử dụng dòch, khách hàng sẽ quay số trực tiếp để kết nối

với ngân hàng qua đường điện thoại thông thường. Sau khi nhập mã số sử dụng
(username) và mật khẩu (password), khách hàng sẽ có quyền thực hiện các giao
dòch ngân hàng từ máy tính cá nhân đặt tại văn phòng mình. Ngoài ra, ở một số
ngân hàng hiện nay, khách hàng cần phải dùng chữ ký điện tử để xác nhận.
Thông thường các phần mềm của Dòch vụ ngân hàng tại nhà có thể hoạt động
được trong môi trường Window nên sử dụng nó khá đơn giản và thuận tiện.
Khách hàng chỉ cần nhập các dữ liệu lên mẫu Lệnh chuyên tiền hay Thư tín dụng
trên máy tính đã được cài đặt sẵn phần mềm Dòch vụ ngân hảng tại nhà tại văn
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 13

phòng của họ. Sau đó, các lệnh yêu câu này sẽ được chuyển một cách an toàn tới
ngân hàng thông qua đường dây điện thoại có nối modem tại văn phòng khách
hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện các lệnh yêu cầu của khách hàng ngay khi nhận
được thông qua hệ thống thanh toán nối mạng toàn cầu như SWIFT (The Social
for World Wide Interbank Finacial Telecommunications) hay Telex. Phần mềm
của Dòch vụ ngân hàng tại nhà có thể được cài đặt trên mạng nội bộ (Local Area
Network hay còn gọi là LAN) hoặc trên một máy tính độc lập.
1.2.1.5. Internet banking
a. Internet banking là gì?
Internet banking là một loại hình dòch vụ ngân hàng hiện đại và còn khá mới mẻ.
Nó cho phép khách hàng có thể giao dòch với ngân hàng thông qua mạng Internet
bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu mà khách hàng cho là phù hơp nhất. Do đó, khách
hàng có thể làm giao dòch 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần tại nhà tiêng hoặc
ở văn phòng, khi đang trong nước hay đi nước ngoài.
Sự ra đời của Internet banking thật sự là một cuộc cách mạng, nó thúc đẩy các
dòch vụ xảy ra nhanh hơn, tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền của cho cả
khách hàng lẫn ngân hàng và xã hội nói chung.
Tương tự như dòch vụ Home banking, để sử dụng dòch vụ này khách hàng cũng

cần có máy tính, modem, đường dây điện thoại truy cập. Tuy nhiên, khi sử dụng
dòch vụ này khách hàng không cần phải cài đặt thêm một phần mềm đặc biệt nào
mà chỉ cần truy cập trực tiếp vào trang web của ngân hàng.
b. Tiện ích của Internet banking
- Kiểm tra số dư tài khoản.
- Xem thông tin về tài khoản như số dư
- Xem thông tin về các giao dòch đã sử dụng trên tài khoản.
- Xem thông tin về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, chứng khoán, vàng,
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 14

- Tìm kiếm thông tin về một giao dòch cụ thể nào đó. Ví dụ: sổ séc, số tiền
thanh toán
- Chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng hoặc khác
hệ thống ngân hàng.
- Làm lệnh thanh toán.
- Xem chi tiết và sửa đổi các lệnh thanh toán đònh kỳ (standing orders) và
lệnh ghi nợ trực tiếp ( Direct debit).
- Xem số dư và các giao dòch trên thẻ tín dụng.
- Yêu cầu ngừng thanh toán séc
- Thay đổi đòa chỉ liên lạc, mật khẩu.
- Thông báo đònh kỳ bằng e-mail khi số dư tài khoản đạt đến mức tối đa hay
tối thiểu mà khách hàng đặt ra từ trước.
- Lập hạn mức chuyển tiền.
- Đăng ký dòch vụ khác như SMS Banking.
- Có thể tự download và in sao kê tài khoản.
- Đăng ký trực tuyến các khoản vay như vay mua nhà, xe ô tô, thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ, bảo hiểm du lòch.
- Mở tài khoản tiết kiệm, tài khoản thanh toán.

- Yêu cấu thấu chi.
c. Cách thức sử dụng Internet banking
Để có thể sử dụng Internet banking trước hết khách hàng cần mở một tài khoản
giao dòch (tài khoản vãng lai hoặc tiền gửi không kỳ hạn) tại ngân hàng. Nếu là
tài khoản chung từ hai người trở lên thì phương thức điều hành tài khoản phải là
mỗi đồng chủ tài khoản có thể độc lập thực hiện giao dòch thì mới có thể sử dụng
được Internet banking.
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 15

Sau đó khách hàng sẽ đăng ký sử dụng dòch vụ Internet banking với ngân hàng.
Trong đơn đăng ký sử dụng Internet banking, khách hàng cần cung cấp các thông
tin cá nhân như họ và tên, giới tính, ngày thàng năm sinh, đòa chỉ và số điện
thoại liên hệ, các số tài khoản mà khách hàng muốn sử dụng internet banking và
quan trọng nhất là mật khẩu an toàn (security password). Mật khẩu an toàn này
(có thể bao gồm cả chữ và/ hoặc số) do khách hàng tự đặt ra và được lưu lại
trong hệ thống máy tính của ngân hàng. Ngoài ra, hiện nay HSBC và
Techcombank sử dụng một loại mật khẩu an toàn là Token key- là một thiết bò
điện tử xác thực người dùng: thay đổi mật mã (token code) ngẫu nhiên và tự
động tạo mã token trong 60 giây một lần. Standard Chartered thì sử dụng mã
eTAC.Mỗi khi khách hàng muốn thực hiện một giao dòch nào đó trên Internet
banking, hệ thống sẽ tự động gửi tới điện thoại di động của khách hang mã eTAC
và khách hàng chỉ cần nhập vào hệ thống giao dòch sẽ được thực hiện.
Khi cần sử dụng Internet banking, khách hàng sẽ truy cập vào trang web của
ngân hàng và lựa chọn dòch vụ Internet banking. Sau đó, hệ thống sẽ yêu cầu
khách hàng nhập tên truy cập và mật khẩu tạm thời. Nếu đây là lần đầu tiên
khách hàng sử dụng dòch vụ này, họ sẽ phải chấp nhận các Điều khoản và điều
kiện sử dụng bằng cách nhấp chuột vào nút đồng ý trên màn hình. Các điều
khoàn và điều kiện này quy đònh các quyền lợi và nghóa vụ có liên quan đến việc

sử dụng Internet banking. Khách hàng nên đọc rõ cá điều khoản và điều kiện sừ
dụng này để sử dụng Internet banking tốt hơn. Nếu không đồng ý, dòch vụ
Internet banking sẽ không được cung cấp. Sau đó hệ thống sẽ yêu cầu khách
hàng phải thay đổi mật khẩu tạm thời do ngân hàng cung cấp sang mật khẩu
riêng của mình. Số ký tự của mật khẩu khác nhau tùy qui đònh của từng ngân
hàng nhưng thông thường là 8 ký tự. Để tăng thêm tính an toàn mật khầu này
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 16

thường có phân biệt dạng chữ. Điều này có nghóa là nếu trong mật khẩu có chữ
hoa và chữ thường
Ví dụ như “27HaMibb” thì khi nhập mật khẩu vào máy khách hàng phải đánh
đúng như vậy. Khi chọn mật khẩu khách hàng cần tránh lấy những mật khẩu mà
người khác dễ đoán ra như tên minh hoặc tên vợ (chồng), con cái hoặc ngày sinh
của họ, số điện thoại,…Nên chọn mật khẩu kết hợp nhiều loại ký tự như chữ hoa,
chữ thường, số… nên thay đổi thường xuyên để đảm bảo an toàn. Cũng như số
PIN của thẻ rút tiền, mật khẩu này cũng phải tuyệt đối giữ bí mật vì nếu không
người xấu khi biết mật khẩu này co thể rút tiền khỏi tài khoản của khách hàng.
Cũng để đảm bảo cho tính an toàn khi sử dụng Internet banking, hệ thống này sẽ
khong cho phép truy cập thông tin nếu mật khẩu bò nhập sai ba lần. Để sử dụng
trở lại, khách hàng cần liên lạc với trung tâm trợ giúp khách hàng của ngân hàng
mà mình đăng ký sử dụng dòch vụ.
Trong trường hợp khách hàng quên mật khẩu, họ sẽ cần phải liên hệ với Trung
tâm hỗ trợ khách hàng để yêu cầu được cấp lại mật khẩu khác. Và khi nhập mật
khẩu mới này vào máy, hệ thống sẽ yêu cầu khách hàng đổi lại mật khẩu khác
của riêng mình.
Tuy nhiên, khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh
để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn vì đầu tu hệ
thống bảo mật rất tốn kém…


1.2.2. Các sản phẩm của Ngân hàng điện tử
1.2.2.1. Các loại thẻ nhựa
“Plastic money” là tên gọi mà người ta đặt cho các loại thẻ nhựa dùng thay thế
cho tiền mặt. Có rất nhiều tên gọi khác nhau cho loại thẻ này nhưng nhìn chung
chúng đều có hai chức năng chính: giúp người ta có thể rút được tiền mặt hoặc
thực hiện thanh toán mà không cần dùng tiền mặt hoặc séc.
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 17

a. Credit card
Thẻ ghi Có hay thẻ tín dụng :
Các thẻ tín dụng (Credit Card) cung cấp các khoản vay cho khách hàng khi mua
hàng hóa hoặc dòch vụ. Thẻ tín dụng được các công ty thẻ tín dụng ( Credit card
companies) phát hành. Các công ty thẻ tín dụng hàng đầu trên thế giới phải kể
đến là Master Card, Visa, American Express, Access, JCB…
Đặc điểm cơ bản của thẻ tín dụng là nó cho phép chủ thẻ khi mua hàng có thể
nhận hàng trước và thanh toán sau, được hưởng một khoản tín dụng tuần hoàn và
hạn mức tín dụng do ngân hàng phát hành thẻ qui đònh. Khi khách hàng lần đầu
tiên mua thẻ tín dụng, họ thường phải đặt cọc trước một khoản tiền và ngân hàng
dựa vào đó để đưa ra hạn mức tín dụng cho thẻ .
Lợi ích của thẻ tín dụng:
 Đối với người sử dụng:
- Lợi điểm lớn nhất của thẻ tín dụng đối với khách hàng là sự tiện dụng và
an toàn. Chúng tiện dụng bởi lẽ, khi mua một vé máy bay chẳng hạn,
khách hàng không cần phải tới đại lý bán vé máy bay mà chỉ cần nhấc
điện thoại gọi cho đại lý đó và đọc cho họ số thẻ tín dụng của mình. Điều
này cũng có nghóa là họ không cần phải mang một số lượng lớn tiền mặt
theo người và do đó sẽ tránh khỏi nguy cơ bò cướp.

- Khách hàng không phải mất thời gian đi rút tiền mặt tại ngân hàng rồi lại
mất công đếm lại lần nữa tại đại lý bán vé máy bay.
- Trong trường hợp bò mất hoặc bò lấy cấp thẻ, tài khoản của khách hàng
cũng không bò người khác sử dụng, miễn là khách hàng phải thông báo
mất thẻ ngay lập tức.
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 18

- Nếu khách hàng thanh toán đầy đủ các khoản giao dòch trong tháng đúng
hạn thì họ không phải trả khoản tiền lãi. Như vậy khách hàng được hưởng
môt khoảng tín dụng tuần hoàn mà không phải trả lãi.
 Thẻ tín dụng cũng mang lại lợi ích cho người bán hàng.
- Do khách hàng có thể dùng hàng trước, trả tiền sau nên doanh số bán hàng
sẽ tăng lên.
- người bán hàng sẽ an toàn hơn vì họ sẽ phải giữ ít tiền mặt hơn tại cửa
hàng.
- Khoản phí mà người bán hàng phải trả cho việc phát hành thẻ tín dụng
cùng với các chi phí hành chính khác họ phải bỏ ra để lập sổ sách theo dõi
và hoàn tất các thủ tục thu tiền bán hàng sẽ được người bán cộng vào giá
bán của hàng hóa. Như vậy, thực chất người bán cũng không phải bỏ thêm
chi phí mà doanh thu lại tăng.
b. Debit card
Thẻ ghi nợ (Debit Card) cũng có các chức năng tương tự thẻ tín dụng, tuy nhiên
khi dùng thẻ ghi nợ để thanh toán, số tiền phải trả sẽ được trừ trực tiếp vào tài
khoản của khách hàng và như vậy, số dư tài khoản của khách hàng bò giảm
xuống. Ngươc lại, khi dùng thẻ tín dụng thì số dư nợ trong tài khoản khách hàng
lại tăng lên.
Những ưu điểm của thẻ ghi nợ có thể kể ra là:
- Thanh toán bằng chính tiền của mình mà không cần mang theo tiền mặt

hay séc
- Không phải đợi ngân hàng thanh toán séc.
- An toàn hơn thanh toán bằng tiền mặt.
- Dễ dàng kiểm soát tình hình tài chính của mình.
c. Smart card
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 19

Thẻ thông minh (Smart Card) là lọai thẻ nhựa hiện đại nhất hiện nay. Loại thẻ
này có chứa một mạch vi xử lý (microchip) trên đó có mang các thông tin về tài
khoản của chủ thẻ. Nó còn có thể chứa các thông tin về các giao dòch về các tài
khoản trước đó mà chủ thẻ có thể xem được tại các máy ATM. Rõ rang rằng loại
thẻ này còn có thể chứa các thông tin không liên quan tới các giao dòch ngân
hàng như các thông số y tê của chủ thẻ, các thông tin cá nhân khác…
1.2.2.2. Vài nét về một số thương hiệu nổi tiếng thế giới
a. Hệ Visa toàn cầu:
Hệ thống máy ATM toàn cầu của visa bao gồm khoảng 1.000.000 máy trên 150
nước. Hầu hết các máy ATM này cung cấp dòch vụ 24 giờ trong ngày, 7 ngày
trong tuần. Hiện có hơn 1 tỷ người trên thế giới sử dụng thẻ này. Các loại thẻ
trong hệ thống Visa như Visa, Plus và Electron đều cho phép người sử dụng rút
tiền một cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn.
Thẻ visa có 3 loại chính mang các biểu tượng như sau:

Hình : 3 loại thẻ chính của Visa
• Visa Electron
• Visa Cash
Thẻ Visa cash mang biểu tượng như sau:

Hình : Visa Cash

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI E-BANKING TẠI VIỆT NAM

THÁI KIỀU HÀ MI Page 20

• Thẻ tín dụng Visa
Có cả một “gia đình” thẻ Visa để đáp ứng mọi loại nhu cầu thanh toán:
- Thẻ Visa Classic
- Thẻ Visa Gold
- Thẻ Visa Platinum
- Thẻ Visa Electron/Visa Plus
- Thẻ Visa Smart
b. Master card
Master Card International là một trong những công ty thẻ nổi tiếng với nhiều
nhãn hiệu thẻ được chấp nhận thanh toán rộng rãi như Mastercard, Cirrus và
Maetro và khoảng 25.000 tổ chức thành viên thanh toán thẻ trên toàn thế giới.
Đối tượng khách hàng của Master Card bao gồm cả cá nhân lẫn các doanh
nghiệp lớn nhỏ trên 210 quốc gia và lãnh thỗ. Master Card là người đi đầu trong
cải tiến chất lượng, cung cấp nhiều sự lựa chọn về giải pháp thanh toán cả trên
thò trường thực lẫn ảo (internet). Với hơn 30 triệu điểm chấp nhận thanh toán thẻ
trong đó bao gồm hơn 820.000 máy ATM trên toàn thế giới, không một thẻ thanh
toán nào được chấp nhận rộng rãi như Mastercard. Tính đến 31 tháng 12 năm
2002, tổng doanh thu mua bán hàng bằng thẻ đã vượt quá 1,14 tỷ nghìn đô.
Thẻ thuộc hệ thống Master Card gồm 3 loại chính:
• Thẻ Maestro
• Thẻ Cirrus
• Thẻ Mastercard
c. American Express (hay còn gọi là AMEX)
Có khoảng 30 loại thẻ AMEX khác nhau đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng
hoặc mục đích sử dụng.
Các tiện ích chính:

×