Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

hlp - một giao thức định tuyến interdomain thế hệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.2 KB, 32 trang )

HLP - Một Giao Thức Định
Tuyến Interdomain Thế Hệ
Mới
Nhóm : Không nhớ !
Nguyễn Ngọc Đại 20080584
Hoàng Ngọc Quý
Đàm Văn Hòa
Lương Ngọc Phúc
Nội dung

Trình bày một giao thức định tuyến Inter-AS thay cho
BGP

Tại sao lại cần một giao thức khác

Ý tưởng cơ bản của HLP

Cách HLP định tuyến dữ liệu

So sánh HLP với BGP

Thử nghiệm HLP

Cài đặt HLP trong các router thực

Không cố gắng để trình bày một sản phẩm hoàn
chỉnh. Thay vì vậy, cố gắng giúp bắt đầu một cuộc
thảo luận xem giao thức định tuyến inter-domain thế
hệ tiếp theo nên như thế nào.
Yêu cầu với Inter-Domain
Routing



Inter-Domain Routing

Giải thuật định tuyến phải có khả năng mở
rộng, mạnh mẽ, và hội tụ nhanh nếu trạng
thái thay đổi.

Phải hỗ trợ Policy Routing, để các ISP có
thể triển khai nhiều chính sách định tuyến
riêng của họ

Hai thuộc tính này xung đột với nhau
Đặc điểm BGP

Boarder Gateway Protocol (BGP)

Tiếp cận cực đoan: Che dấu mọi routing policy,
nhưng bộc lộ thông tin về đường đi đầy đủ.

Tuy nhiên, routing policy có thể suy ra được, vì
thế che dấu nó cũng không hợp lý

Hầu hết AS không dùng thông tin về đường đi đầy
đủ để định tuyến dữ liệu, nên ít khi cần đến thông
tin này.

Nhược điểm về giải thuật: BGP có khả năng mở
rộng kém, không cô lập được lỗi, và tốc độ hội tụ
chậm dẫn đến phải tìm kiếm đường đi trong tình
trạng thiếu thông tin đầu đủ.

Hybrid Link-State Path-Vector

HLP được thiết kế dựa trên đặc điểm: Tuy có
nhiều cấu hình khác nhau, song 99% route
trên Internet tuân theo quan hệ Provider-
Customer

Dùng cơ chế che dấu thông tin để giới hạn
phạm vi ảnh hưởng của các sự kiện định
tuyến

HLP đạt được những cải thiện rất lớn về
churn rate, cô lập lỗi và tốc độ hộ tụ.
Hybrid Link-State Path-Vector

HLP dùng cấu trúc phân cấp của các AS để ẩn đi các sự kiện
nhỏ trong một cây phân cấp khỏi các cây phân cấp khác

HLP dựa trên mô hình provider-customer, và giả sử rằng hầu
hết AS đều tuân theo mô hình này.

Không forward các tuyến đường được quảng bá bởi một peer hoặc
provider tới một peer hoặc provider khác

Ưu tiên các route của customer hơn các route từ peer hoặc provider

Những mạng không tuân theo mô hình này được xử lý như
các ngoại lệ

HLP routes dựa trên các AS và không dựa trên prefixe.


HLP dùng Link-State trong một cây phân cấp, và dùng path-
vector giữa các cây phân cấp
Hybrid Link-State Path-Vector
Lược đồ phân cấp định tuyến
Hybrid Link-State Path-Vector
Lược đồ phân cấp định tuyến
Hybrid Link-State Path-Vector

Có nhiều thông tin tồn tại bên trong một cây phân cấp
đường đi, hơn là thông tin giữa các cây phân cấp này

Những giải thuật định tuyến khác nhau sẽ phù hợp cho mỗi
loại
Các kiểu giao thức định tuyến

Link-State

Hội tụ nhanh

Khả năng mở rộng khá tốt

Không dễ che dấu các thông tin về policy

Path-Vector

Tốc độ hội tụ chậm

Mở rộng kém


Có khả năng che dấu thông tin về các policy, và hiện đang
dùng để cài đặt các chính sách định tuyến hiện nay
Hybrid Link-State Path-Vector
Bên trong một cây Customer-Provider link-state

Hội tụ tốt

Cần nhiều thông tin

Tính toán trước các tuyến đường dự phòng

Biểu diễn tường minh backup link cho mulihoming

Default policy đơn giản (giảm lỗi cấu hình sai) và
mạnh mẽ

Cải thiện mức độ an ninh

Cần phải là tire-1 mới có thể gây hư hại
Hybrid Link-State Path-Vector
Giữa các cây Customer-Provider

Dùng path-vector phân đoạn (FPV) thay vì full path-
vector như BGP

Giảm không gian tìm kiếm đường đi

Số lượng các link được định tuyến bằng FPV giảm mạnh

Sẽ suy biến từ link-state tới path-vector nếu ISP cần

dùng nhiều non-default policy

Trường hợp xấu nhất trông khá giống BGP
Hybrid Link-State Path-Vector

Dùng phối hợp 2 kiểu định tuyến cho mỗi phạm vi
Hybrid Link-State Path-Vector

Trao đổi thông tin định tuyến
Hybrid Link-State Path-Vector

Cập nhật khi có thay đổi đường đi
How HLP handles routing

Mọi AS đều có Link-State Information về cấu
trúc phân cấp cụ bộ của mình

FPV chứa mọi peering AS phải đi qua, nhưng
không chứa thông tin về các đường đi cục bộ
bên trong một AS

Chi phí của FPV là tổng chi phí của các đường
đi inter-AS

HLP models indirect peering by forwarding
route advertisement over multiple links
HLP Information Hiding

Một trong các nguyên lý chính
của HLP là: Không phải tất cả

thông tin đều cần được chia sẻ
giữa các AS khác nhau.

Không forward những thay đổi
nhỏ về cost giữa các peering
network

Không forward những thay đổi
nhỏ về cost trong peering link
tới customer.

Giấu trạng thái lỗi của một link
giữa 2 AS ngang hàng nếu giữa
chúng có nhiều đường link hoạt
động song song
Hybrid Link-State Path-Vector
Cô lập và che dấu thông tin

Có nhiều thông tin bên trong một Customer-Provider
tree

Không cần chuyển tải mọi thay đổi trong FPV

Các thay đổi cục bộ không quá quan trọng có thể được dấu
khỏi thế giới bên ngoài

Chỉ những thay đổi có quy mô lớn mới cần đưa vào FPV

Giảm rất nhiều số lần thay đổi thông tin trong bảng
định tuyến toàn cục

Ngoại lệ

HLP giả sử rằng các kết nối tuân theo mô hình proveider-
customer.

Không phải luôn luôn, song hầu hết rơi vào trường hợp này.

HLP xử lý các trường hợp không chuẩn, hiếm xảy ra như
các exceptions

Export policy exception:
Một AS ưu tiên forward advertisements từ
một provider/peer tới một provider/peer khác

Prefer customer exception:
Ưu tiên customer route hơn AS route

Trong trường hợp provider forwards một link tới một peer, provider-
customer link được coi như một peer link (Gửi FPV chứ không phải
LSA.)

Trong trường hợp provider chọn một non-customer route thay vì
customer route, trước tiên HLLP quảng bá advertisement nói rằng
customer route đó đã chết và sau đó forward FPV từ peer đó.
Kết quả phân tích giao thức
HLP

Giảm churn

Cô lập được các sự kiện trong một vùng

nhỏ hơn

Tăng cường ưu điểm của Multihoming

Thời gian hội tụ trong trường hợp xấu
nhất nhỏ.
Các thuật ngữ

Isolation

Số lượng AS có khả năng bị ảnh hưởng bởi
một sự kiện định tuyến

Churn

Tổng số updates được sinh ra bởi một sự kiện.

Improvement in isolation

Tỉ số giữa số AS bị ảnh hưởng bởi một sự kiện
trong BGP và HLP
Churn Improvement

HLP chỉ sinh ra 2% lượng churn so với
BGP

Use of AS-prefix mapping

Cost hiding of route updates
Kết quả phân tích giao thức

HLP

Đánh giá Churn
Isolation Improvement

HLP có thể cô lập lỗi lại trong một vùng
nhỏ hơn 100 lần so với BGP

40% số sự kiện chỉ ảnh hưởng tới ít hơn
10 AS

80% số sự kiện của BGP có thể ảnh hưởng tới
toàn bộ các AS
Kết quả phân tích giao thức
HLP

Thử nghiệm cô lập lỗi

×