Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

quản trị mạng windows nt server

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 31 trang )

Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
MụC LụC
I.giới thiệu về windows NT.
1.hệ điều hành mạng windows nt.
2.cấu trúc của hệ điều hành windows nt.
3.cơ chế quản lý của windows nt.
a. Quản lý đối tượng (Object manager).
b. cơ chế bảo mật ( SRM - Security Reference Monitor )
c. quản lý xuất / nhập ( I/O Manager) :
d. I/O Manager :
4. cơ chế bảo vệ dữ liệu trong windows nt.
II.TổNG QUAN Về CáC CáC DịCH Vụ THƯ MụC CủA WINDOWS NT.
Các dịch vụ mạnG của Windows NT
1.internet information server ( IIS ).
a. Các dịch vụ trong IIS:
1. WWW ( World Wide Wed )
2. FTP (file transfer protocal )
3. Gopher:
b. dinamic host configuration protocol ( dhcp)
C. dịch vụ domain name service ( DNS )
D. remote access service ( RAS ).
III>Đăng nhập Windows NT
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
1
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
1.đăng nhập
2.Qui trình “ phê chuẩn “ tài khoản vùng.
3.Qui trình “ phê chuẩn “ tài khoản cục bộ
A.Đăng nhập vùng.
B.Dùng tổ hợp phím ctrl+ alt+delete phòng ngõa sự tấn công của chương trình trojan horse.


C.Tóm tắt
IV.Các tác vụ và công cụ quản trị trong Windows NT
1.Tác vụ quản trị trong windows NT
2.Công cụ quản trị của windows nt
3. Sử dụng các công cụ Windows NT server dùa trên máy khách.
4. Mở Administrative Tools
V. Hộp thoại windows nt seccurity.
1. Khóa trạm làm việc.
2. Thay đổi mật mã.
3. đóng chương trình Task Manager.
4. Tách khỏi hệ thống
5. Đóng trạm làm việc

I. GIỚI THIỆU VỀ WINDOWS NT.
1. hệ điều hành mạng windows nt.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
2
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
Windows NT là hệ điều hành mạng cấp cao của hãng Microsoft. Phiên bản đầu tiên
là Windows NT 3.1 phát hành năm 1993, và phiên bản server là Windows NT Advanced
( trước đó là LAN Manager for NT ). Năm 1994 phiên bản Windows NT server và
Windows NT Workstation version 3.5 được phát hành. Tiếp theo đó ra đời các bản version
3.51. Các phiên bản Workstation có sử dụng để thành lập mạng ngang hàng; còn các bản
server dành cho người quản lý file tập trung, in Ên và chia sẻ các ứng dụng.Năm 1995,
Windows NT server version 4.0 và Windows NT Workstation ra đời đã kết hợp shell của
người anh em Windows 95 nổi tiếng phát hành trước đó không lâu đã kết hợp được giao
diện quen thuộc, dễ dàng sử dụng của Windows 95 và sự mạnh mẽ, an toàn, bảo mật cao
của Windows NT.
Windows NT có hai bản mà nó đi đôi với hai cách tiếp cận mạng khác nhau. Hai

phiên bản này gọi là Windows NT server và Windows NT Workstation. Với hệ điều hành
chuẩn của NT người ta có thể xây dựng mạng ngang hàng, máy chủ mạng và công cụ quản
trị cần thiết cho một máy chủ mạg ngoài RAM còn có thể có nhiều giải pháp về xây dựng
mạng diện rộng. Cả hai bản Windows NT server và Windows NT Workstation cùng được
xây dựng trên cơ sở nhân NT chung và các giao diện và cả hai cùng có những đặc trưng an
toàn theo tiêu chuẩn C2. Windows NT workstation được sử dụng để kết nối những nhóm
người sử dụng nhỏ, thường cùng làm việc trong một văn phòng. Tuy nhiên với Windows
NT server ta có được khả năng chống háng hóc cao, những khả năng cung cấp dịch vụ
mạng lớn và lùa chọn kết nối với nhau, Windows NT không hạn chế về số người thâm
nhập vào mạng.
Với Windows NT ta cũng có những công cụ quản lý từ xa vào mạng mà có thể thực
hiện việc quản trị từ những máy tính ở xa. Nó thích hợp với tất cả các sơ đồ mạng BUS,
STAR, RING và hỗn hợp.
Windows NT là hệ điều hành mạng có sức công nghiệp mạnh đầu tiên cho số lượng
không lồ các máy tính IBM compatible. Windows NT là hệ điều hành thực sự dành cho
người sử dụng, các cơ quan, các xí nghiệp. Windows NT là hệ điều hành đa nhiệm, đa xử
lý với các địa chỉ 32 bit bộ nhớ. Nó yểm trợ các ứng dụng DOS, Windows, Win 32 GUI và
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
3
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
các ứng dụng dùa trên ký tù. Windows NT server là một hệ điều hành mạng hoàn chỉnh, nó
nhanh chóng được thừa nhận là một trong những hệ điều hành tốt nhất hiện nay vì :
* Là hệ điều hành mạng đáp ứng tất cả các giao thức truyền thông phổ biến nhất.
Ngoài ra nó vừa cho phép giao lưu giữa các máy trong mạng, vừa cho phép truy nhập từ xa,
cho phép truyền file Windows NT là hệ điều hành mạng vừa đáp ứng cho mạng cục bé
( LAN ) vừa đáp ứng cho mạng diện rộng ( WAN ) nh Intranet, Iternet.
* Windows NT server hơn hẳn các hệ điều hành khác bởi tính mềm dẻo đa dạng
trong quản lý. Nó vừa cho phép quản lý mạng phân biệt ( Clien/server ). Vừa cho phép
quản lý theo mô hình mạng ngang hàng ( peer to peer ).

* Windows NT server đáp ứng tốt nhất các dịch vụ viễn thông, một dịch vụ được sử
dụng rộng rãi trong tương lai.
* Windows NT server cài đặt đơn giản, nhẹ nhàng và điều quan trọng là nó tương
thích với hầu nh các hệ mạng, nó không đòi hỏi người ta phải thay đổi những cái đã có.
* cho phép dùng các dịch vụ truy cập từ xa (trong đó LAN manager 16 cổng ).
* Đáp ứng cho cả máy trạm Macintosh nối với Windows NT server.
Windows NT yểm trợ mọi nghi thức mạng chuẩn nh NetBEUI, IXP/SPX, TCP/IP
và các nghi thức khác. Windows NT tương thích với mạng thông dụng hiện nay nh Novell
NetWare, Banya VINES và Windows LAN manager. Đối với mạng lớn và khả năng xâm
nhập từ xa sản phẩm Windows NT server cũng được cung cấp các chức năng bổ xung khả
năng nối kết với máy tính lớn và máy MAC.
2. cấu trúc của hệ điều hành Windows NT
Windows NT được thiết kế sử dụng cách tiếp cận theo đơn thể ( Modular ). Các đơn
thể khác nhau ( còn được gọi là bộ phận, thành phần ). Các bộ phận của Windows NT có
thể chạy dưới hai chế độ : User ( người sử dông ) và Kernel ( cốt lõi của hệ điều hành ).
Khi một thành phần của hệ điều hành chạy dưới cốt lõi của hệ điều hành Kernel, nã truy
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
4
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
cập đầy đủ các chỉ thị máy cho bộ xử lý đó và có thể truy cập tổng quát toàn bộ tài nguyên
trên hệ thống máy tính.
Trong Windows NT : Executive Services, Kernel và HAL chạy dưới chế độ cốt lõi
của hệ điều hành.
Hệ thống con ( Sybsystem ) Win 32 và các hệ thống con về môi trường chẳng hạn
nh DOS/ Win 16.0S/2 và hệ thống con POSIX chạy dưới chế độ user. Bằng cách đặt các hệ
thống con này trong chế độ user, các nhà thiết kế Windows NT có thể hiệu chỉnh chúng dễ
dàng mà không cần thay đổi các thành phần được thiết kế để chạy dưới chế độ Kernel.
Kernel chủ yếu chụi trách nhiệm quản lý phần cứng và đồng bộ đa xử lý.
Các thành phần Executive : là các thành phần hệ điều hành ở chế độ Kernel thi hành

các dịch vô nh :
* Bảo mật ( Security Reference Monitor )
* Quản lý đối tượng ( Object Manager )
* Quản lý tiến trình ( Process Manager )
* Quản lý bộ nhớ ảo ( Virtual Memory Manager )
* Thủ tục cục bộ gọi tiện Ých và quản trị nhập xuất ( I/O manager )
3. Cơ chế quản lý của Windows NT
a. Quản lý đối tượng (Object manager).
Tất cả tài nguyên hệ điều hành được thực thi nh các đối tượng. Một đối tượng là
một đại diên trừu tượng của một tài nguyên. Nó mô tả trạng thái bên trong và các tham số
của tài nguyên và các tham số của tài nguyên và tập hợp các phương thức (Method ) có thể
sử dụng để truy cập và điều khiển đối tượng.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
5
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
Bằng các cách sử lý toàn bộ tài nguyên như đối tượng Windows NT có thểthực hiện
các phương thức giống nhau như : tạo đối tượng bảo, vệ đối tượng, giám sát việc sử dụng
đối tượng ( Client Object ) giám sát những tài nguyên được sử dụng bởi một đối tượng.
Việc quản lý đối tượng cung cấp một hệ thống đặt tên phân cấp cho tất cả các đối
tượng trong hệ thống. Do đó, tên đối tượng tồn tại nh mét phần của không gian tên toàn cục
và được sử dụng theo dõi việc tạo và sử dụng đối tượng.
Sau đây là một số ví dụ của loại đối tượng Windows NT
* Đối tượng Directory ( thư mục )
* Đối tượng FILE ( tệp tin )
* Đối tượng kiểu Object
* Đối tượng Process ( tiến trình )
* Đối tượng Thread ( luồng )
* Đối tượng Section and segment ( mô tả bộ nhí )
* Đối tîng Port ( cổng )

* Đối tượng liên kết Symbolic ( ký hiệu )
b. cơ chế bảo mật ( SRM - Security Reference Monitor )
Được sử dụng để thực hiện vấn đề an ninh trong hệ thống Winwows NT. Các yêu
cầu tạo một đối tượng phải được chuyển qua SRM để quyết định việc truy cập tài nguyên
được cho phép hay không. SRM làm việc với hệ thống con bảo mật trong chế độ User. Hệ
thống con này được sử dụng để xá nhận User Login vào hệ thống Winwows NT.
Để kiểm soát việc truy nhập, mỗi đối tượng Winwows NT có một danh sách an toàn
( Acess Contral List-ACL ). Danh sách an toàn của mỗi đối tượng gồm những phần tử
riêng biệt gọi là Acess Control Entry (ACE ). Mỗi ACE chứa một Security ID ( SID : sè
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
6
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
hiệu an toàn ) của người sử ụng hoặc nhóm. Một SID là một số bên trong sử dụng với máy
tính Winwows nhận thức.
Ngoài SID, ACE chứa một danh sách các hành động ( action ) được cho phép hoặc
từ chối của một user hoặc một nhóm. Khi người sử dụng đăng nhập vào mạng Winwows
NT, sau khi việc nhận dạng thành công, một Security Acess Token ( SAT ) được tạo cho
người dùng đó.SAT chứa SID của người sử dụng và SID của tất cả các nhóm người dùng
thuộc mạng Winwows NT. Sau đó SAT hoạt động như mét " passcard "( thẻ chuyển ) cho
phiên làm việc của người dùng đó và được sử dụng để kiểm tra tất cả hoạt động của người
dùng.
c. quản lý xuất / nhập ( I/O Manager) :
Chịu trách nhiệm cho toàn bộ các chức năng nhập/xuất trong hệ điều hành
Winwows NT .I/O manager liên lạc với trình điều khiển của các thiết bị khác nhau.
d. I/O Manager :
Sử dông một kiến trúc líp cho các tiến trình điều khiển. Mỗi bộ điều khiển trong líp
này thực hiện một chức năng được xác định rõ. Phương pháp tiếp cận này cho phép một
thành phần điều khiển được thay thế dễ dàng mà không ảnh hưởng phần còn lại của các bộ
phận điều khiển.

4. cơ chế bảo vệ dữ liệu trong windows nt.
Cơ chế bảo vệ dữ liệu của Windows NT gọi là Fault Tolerance, nã cho phép hệ
thống khả năng tiếp tục làm việc và bảo toàn dữ liệu của hệ thống trong trường hợp một
phần của hệ thống có sự cố háng hóc sai lệch. Trong Windows NT co chế Fault Tolerance
bao gồm các biện pháp sau:
* Chống ngắt điện bất thường
* Cung cấp khả năng bảo vệ hệ thống đĩa (Fault Tolerance Disk Subsystem ).
* Cung cấp khả năng sao chép dự phòng ( Back up ) từ băng từ.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
7
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
Khả năng bảo vệ hệ thống đĩa của Windows NT là RIAD ( Redudant Array of
Inexpensiredisk ). Thực chất RIAD là một loạt các biện pháp để bảo vệ hệ thống đĩa. Các
biện pháp trong RIAD được chia thành 6 mức sau:
Mức 1: đây là mức ứng với biện pháp chia nhỏ đĩa ( Disk Striping ). Thực chất nội
dung của biện pháp này là phân chia dữ liệu thành khối và sau đó sắp sếp các khối dữ liệu
theo thứ tự trong tất cả các đĩa thành một mảng.
Mức 2 : mức này ứng với biện pháp Disk Mirroring, biện pháp này cho phép tạo ra
hai đĩa giống nhau. Nếu trong quá trình vận hành mạng một đĩa có sự cố thì hệ thống sử
dụng dữ liệu của đĩa kia.
Mức 3 : mức này ứng với biện pháp phân chia nhỏ đĩa bằng cách phân chia File
thành các byte và sắp sếp các byte sang nhiều đĩa. Mức này sử dụng mã sai (Error
Corrcting Code ) trong quá trình phân chia đĩa. Vì vậy biện pháp này tốt hơn biện pháp
dùng trong mức 2.
Mức 4 : mức này sử dụng giống mức 3. tuy nhiên mã sửa sai (Error Corrcting
Code ) chỉ sử dụng cho một đĩa. Không áp dụng cho nhiều đĩa nh ở mức 3. Người ta
thường dùng mức này để truy nhập vào số Ýt File có dung lượng lớn.
Mức 5 : mức này sử dụng biện pháp giống mức 3 và mức 4 nhưng bằng phương
pháp phân chia đĩa thành khối lớn. Giống mức 4 tất cả các mã sửa sai (Error Corrcting

Code ) được ghi vào trong một đĩa và tách khỏi khối dữ liệu.
Mức 6 : mức này sử dụng biện pháp phân chia đĩa thành từng phần gọi là Striping
With Party. Biện pháp sử dụng các mức này tương tù nh mức 5, số liệu được phân chia nhỏ
thành các khối lớn và sau đó ghi vào tất cả các đĩa. Các thông tin ( Party Information )
được coi nh các dữ liệu dùng tạm thời ( Data Redundancy ).
Ngoài ra còn có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu trong Windows NT
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
8
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
* Biện pháp Disk Mirroring : là cách sao tạm ( Redundant ) lại đĩa hoặc Partition.
Biện pháp này để bảo quản dữ liệu tránh sự cố bằng cách đưa ra chế độ thường xuyên
Backup đĩa hoặc Partition.
* Biện pháp Disk Duplexing : biện pháp này dùng đĩa kép ( Disk duplexing ) biện
pháp dùng đĩa kép ( Disk Duplexing ) tương tù nh Disk Mirroring chỉ khác là chúng dùng
2 Disk Contronler. Điều này cho thấy khả năng bảo vệ khi Contronler của một đĩa có sự cố.
Trong khi đó biện pháp Mirror không thể khắc phục được tình huống này.
* Biện pháp Mirror set : các Partition hoặc đĩa trong chế độ Mirror được tạo ra bằng
lập lại sao lại Partition hoặc đĩa trên đĩa khác cùng một tên ổ đĩa được gắn cho cả hai
Partition. Ta có thể dùng Establish Mirror trong menu Fault Tolerance. Nếu đĩa hoăc
Partition trong chế độ Mirror bị lỗi thì chế độ Mirror cần phải ngắt để thực hiện chế độ sao
chép dự phòng vào một đĩa riêng. Sau đó cho Backup trở lại.
II.TổNG QUAN Về CáC CáC DịCH Vụ THƯ MụC CủA WINDOWS NT.
Dịch vụ thư mục (directory service) là một trong những dịch vụ do Windows NT
server cung cấp. Dịch vụ thư mục cung cấp tên người dùng và mật mã, cho phép người
dùng truy cập tài nguyên qua mạng. Dịch vụ thư mục còn cung cấp cho nhà quản trị khả
năng xem và quản lý người dùng và tài nguyên mạng từ máy tính bất kỳ trên mạng.
Mục tiêu
• Mô tả các thành phần trong mạng Windows NT và vai trò của tàI khoản
người dùng ( user account ) trong Windows NT Directory Services

• Mô tả chức năng của máy điều khiển vùng chính ( PDC ) máy điều khiển
vùng dự phòng ( BDC ), vai trò của máy phục vụ thành viên.
• Giải thích chức năng của mối quan hệ ủy quyền ( Trust relationship ) giữa
các vùng.
a. Khởi động video từ menu start
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
9
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
• Chèn đĩa CD Supplemntal Material vào ổ CD-ROM.
• Nhấn nót star, trỏ vào programs, trỏ vào Network administration Training,
cuối cùng nhấn Overview of Directory Serveces Video
b. Khởi động Video từ đĩa CD
• Khởi động Windows NT Explorer.
• Nháy đúp Open.htm ở cuối đĩa CD Supplemntal Material.
• Nháy đúp vào điểm giữa màn hình để tiếp tục chuyển đến trang chủ.
• Nháy Course Materials
• Dưới Contents, nháy Overview of Windows NT Directory services
• Thực hiện các văn bản để cài đặt những tập tin DDL cần thiết và để khởi
động tập tin Video.
Các dịch vụ mạnG của Windows NT
1. Internet information server ( IIS ).
Internet information server là mội ứng dụng chạy trên Windows NT tích hợp chặt
chẽ với Windows NT, khi cài đặ IIS, IIS có đưa vào diện tiện Ých màn hình kiểm soát
( performance monitor ) mét số mục đích như thống kê số lượng truy cập, số trang truy cập.
Việc kiểm tra truy cập người dùng cũng dùa trên cơ chế quản lý người dùng của Windows
NT. Sau khi cài đặt IIS, trong thư mục InetSrv sẽ có các thư mục gốc tương ứng cho từng
dịch vụ chọn cài đặt.
IIS bao gồm 3 dịch vô : World Wide Wed ( W W W ), chuyển file FTP( file transfer
protocal ) và Goper. Cả 3 dịch vụ này đều sử dụng kết nối giao thức TCP/IP.

A. Các dịch vụ trong IIS:
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
10
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
1. WWW ( World Wide Wed ) : là một trong những dịch vụ chính trên Internet cho
phép người sử dụng xem thông tin một cách dễ dàng, sinh động. Dữ liệu chuyển giữa Wed
server và Wed client thông qua nghi thức HTTP ( Hypertext Transfer protocol ).
- Người quản trị có thể xem các thông tin nh các người dùng đã truy cập các trang
được truy cập, các yêu cầu được chấp nhận, các yêu cầu bị từ chối, thông qua các file có
thể được lưu dữ ở dạng cơ sở dữ liệu.
2. FTP (file transfer protocal )
- Sử dụng giao thức TCP để chuyển file giữa hai máy và cùng hoạt động theo mô
hình Client/server, khi nhận được yêu cầu từ Client, đầu tiên FTP server sẽ kiểm tra tính
hợp lệ của người dùng thông qua tên và mật mã. Nếu hợp lệ, FTP server sẽ kiểm tra quyền
người dùng trên tập tin hay thư mục được xác định trên FTP server. Nếu hợp lệ và hệ thống
file là NTFS thì sẽ có thêm kiểm tra ở mức thư mục, tập tin theo NTFS. Khi tất cả hợp lệ
người dùng sẽ được quyền tương ứng trên tập tin, thư mục đó.
- Để sử dụng FTP có nhiều cách
+ Sử dụng Wed browser
+ Sử dụng Command line
+ Sử dụng từ < RUN > command trong Windows.
3. Gopher:
- Là một dịch vụ sử dụng giao diên menu để Gopher client tìm và chuyển bắt bất kỳ
thông tin nào mà Gopher server đã được cấu hình. Gopher cũng sử dụng kết nối theo giao
thức TCP/IP.
b. dinamic host configuration protocol ( dhcp)
- Trong một mạng máy tính, việc cấp địa chỉ IP tĩnh cố định cho các host sẽ dẫn đến
tình trạng lãng phí địa chỉ IP, vì trong cùng một lúc không phải các host hoạt động đồng
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà

svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
11
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
thời với nhau, do vậy sẽ có địa chỉ IP bị thừa. Để khắc phục tình trạng đó, dịch vụ DHCP
đưa ra để cấp phát các địa chỉ IP động trong mạng.
- trong mạng máy tính NT khi một máy phát ra yêu cầu về các thông tin của TCP/IP
thì gọi là DHCP client, còn các máy cung cấp thông tin của TCP/IP gọi là DHCP server.
Các máy DHCP server bắt buộc phải là Windows NT server.
- Cấp phát địa chỉ IP tron DHCP: mét user khi log on vào mạng nó cần xin cấp một
địa chỉ IP, theo 4 bước sau:
a. Gửi thông báo đến tất cả các DHCP server để yêu cầu được cấp địa chỉ.
b. Tất cả các DHCP server gửi trả lời địa chỉ sẽ cấp đến cho user đó.
c. User chọn một địa chỉ trong số các địa chỉ, gửi thông báo đến server có địa chỉ
được chọn.
d. Server được chọn gửi thông báo khẳng định đến user mà nó cấp địa chỉ.
- Quản trị các địa chỉ IP của DHCP server: server quản trị địa chỉ thông qua thời
gian thêu bao địa chỉ ( lease duration ). Có ba phương pháp gán địa chỉ IP cho các
Workstation:
* Gán thủ công.
* Gán tự động.
* Gán động.
- Trong trường hợp gán địa chỉ IP thủ công thì địa chi IP của DHCP client được gán
thủ công bởi người quản lý mạng tại DHCP server và DCHP được sử dụng để chuyển tới
DHCP client có giá trị địa chỉ IP mà được định bởi người quản trị mạng.
1. Trong phương pháp gán địa chỉ IP tự động DHCP client được gán địa chỉ IP lần
đầu tiên nó nối mạng. Địa chỉ IP được gán bằng phương pháp này sẽ được gán vĩnh viễn
cho DHCP client và địa chỉ này sẽ không bao giê được sử dụng bởi DHCP client khác.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
12

Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
2. Trong phương pháp gán địa chỉ IP động thì DCHP server gán địa chỉ IP cho
DHCP client tạm thời. Sau đó địa chỉ IP này sẽ được DHCP client sử dụng trong một thời
gian đặc biệt. Đến khi thời gian này hết hạn thì địa chỉ IP này sẽ bị xóa mất. Sau đó nếu
DHCP client cần nối kết mạng thì nó sẽ cung cấp một địa chỉ chủ IP khác.
3. Phương pháp gán địa chỉ IP động này đặc biệt này hữu hiệu đối với những DHCP
client chỉ cần địa chỉ IP tạm thời để kết nối vào mạng.
* Ví dô : một tình huống trên mạng có 300 user và sử dụng subnet là líp C. Điều
này cho phép trên mạng có 253 nodes trên mạng. Bởi vì mỗi máy tính kết nối vào mạng sử
dụng TCP/IP cần có địa chỉ IP duy nhất do đó tất cả 300 computer không thể đồng thời kết
nối vào mạng được. Vì vậy nếu ta sử dụng phương pháp này ta có thể sử dụng lại những IP
mà đã được giải phóng từ các DHCP client khác.
C. dịch vụ domain name service ( DNS )
- Hiện nay trong mạng Internet số lượng các nót ( host ) lên tới hàng triệu nếu chúng
ta không thể nhớ hết địa chỉ IP được, mỗi host ngoài địa chỉ IP còn có một cái tên phân
biệt, DNS là một cơ sở dự liệu phân tán cung cấp ánh xạ từ tên host đến địa chỉ IP. Khi đưa
ra một tên host, DNS server sẽ trả về địa chỉ IP hay một số thông tin của host đó, đièu này
cho người quản lý mạng dễ dàng trong việc chọn tên cho host của mình.
- DNS server được dùng trong các ttrường hợp sau :
* Chóng ta muốn có một tên domain riêng trên Internet để có thể tạo, tách rời các
domain con bên trong nã.
* Chóng ta cần một dịch vụ DNS để điều khiển cục bộ nhằm tăng tính linh hoạt cho
domain cục bộ của bạn.
* Chóng ta cần một bức tường lửa để bảo vệ cho người xâm nhập mạng vào hệ
thống mạng nội bộ của mình.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
13
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
- Có thể quản lý trực tiếp bằng các chương trình soạn thỏa text để tạo và sửa đổi các

file hoặc dùng DNS manager để tạo và quản lý các đối tượng của DNS như : server, Zone,
các mẫu tin, các Domains, tích hợp với Win.
- Mỗi một tập tin thông tin chứa trongDNS database được coi nh là Resourse record.
Những Resourse record cần thiết được liệt kê dưới đây :
Tên Record Mô tả
A ( Address ) Dẫn đường một tên host computer hay tên của một thiết bị
mạng khác trên mạng tới một địa chỉ IP trong DNS zone.
CNAME() Tạo một tên alias cho tên một host computer đó
MA() Định nghĩa sự trao đổi mail cho host computer đó
NS (name server Định nghĩa tên server DNS cho DNS domain
PTR ( pointer ) Dẫn đường một địa chỉ IP đến tên host trong DNS server Zone
SOA ( start of
authority )
Hiển thị tên server DNS này thì chứa những thông tin tốt nhất.
D. remote access service ( RAS ).
- Ngoài những liên hệ tại cho với mạng cục bé ( LAN ) các nối kết từ xa vào mạng
LAN hiện đang là những yêu cầu cần thiết của người sử dụng. Việc liên kết đó cho phép
một máy từ xa nh của một người sử dụng tại nhà có thể qua điện thoại thâm nhập vào một
mạng LAN và sử dụng tài nguyên của nó. Cánh thông dụng nhất hiện nay là dùng modem
để có thể truyền trên đường dây điện thoại.
- Windows NT cung cấp các dịch vụ Remote access service cho phép các máy trạm
có thể nối với tài nguyên của Windows NT server thông qua đường dây điện thoại. RAS
cho phép truyền nối với các server, điều hành các server và các server, thực hiện các
chương trình khai thác số liệu, thiết lập sự an toàn trong mạng.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
14
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
- Máy trạm có thể được kết nối với server có dịch vụ RAS thông qua modem hoặc
pull modem, cable null modem ( RS 232 ) hoặc X25 NetWork.

- Khi cài đặt dịch vụ RAS, cần phải đảm bảo quyền truy nhập từ xa cho người sử
dụng bằng tiện Ých Remote access admin để gán quyền hoặc có thể đăng ký cho người sử
dụng ở Remote access server. RAS cũng có cơ chế đảm bảo an toàn cho tài nguyên bằng
cách kiểm soát các yếu tố sau: quyền sử dụng, kiểm tra mã số, xác nhận người sử dụng,
đăng ký sử dụng tài nguyên
- Với RAS tất cả các ứng dụng đều thực hiện trên máy từ xa, thay vì kết nối với
mạng thông qua Card mạng và đường dây mạng thì máy ở xa sẽ liên kết qua Modem tới
một RAS server. Tất cả các dữ liệu cần thiết được chuyển qua đường điện thoại, mặc dù tốc
độ truyền qua Modem chậm hơn so với Card mạng nhưng với nhựng tác vụ của mạng LAN
không phải bao giê dữ liệu còng truyền nhiều.
- Với những khả năng to lớn của mình trong các dịch vụ mạng, hệ điều hành
Windows NT là một trong những hệ điều hành tốt nhất hiê nay. Hệ điều hành Windows NT
vừa cho phép giao lưu giữa các máy trong mạng vừa cho phép truy nhập từ xa, cho phép
truyền File, vừa đáp ứng cho mạng cục bộ LAN vừa đáp ứng cho mạng diện rộng ( WAN )
nh Internet, Intranet. Với những khả năng nh vậy hiện nay hệ điều hành Windows NT đã có
những vị trí vững chắc trong việc cung cấp các giải pháp mạng trên thế giới.
III>Đăng nhập Windows NT
Mặc dù tàI nguyên được bảo vệ cẩn mật theo nhiều cấp độ khác nhau, nhưng của
ngõ dẫn vào một vùng hoặc một máy tính lại được bảo vệ bằng thủ tục đăng nhập. Đăng
nhập vùng hoặc đăng nhập máy tính cục bé
Mục tiêu

Đăng nhập vùng hoặc máy tính cục bộ.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
15
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0

Mô tả quy trình chứng thực trong vùng và nhóm làm việc.
Để có quyền truy cập bất cứ phần nào của hệ điều hành, trước tiên người dùng phảii

cung cấp thông tin nhân diện bản thân cho vùng hoặc cho máy tính.
Mỗi lần khởi động máy tính chạy Windows NT bạn được nhấn phải chuột tổ hợp
phím CTRL+ALT+DELETE để tiến hành đăng nhập.
Bảng dưới đây miêu tả các tùy chọn trong hộp thoại Logon information.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
16
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
Tuỳ chọn Mô tả
User name Gõ vào tàii khoản người dùng do nhà quản trị chỉ định. Muốn đăng nhập
vùng, tài khoản này phải thường trú trong cơ sở dữ liệu thư mục trên
máy điều khiển vùng. Muốn đăng nhập máy tính cục bộ, tài khoản này
phải tồn tại trong cơ sở dữ liệu thư mục của máy tính cục bộ
Password Gõ vào mật mã được chỉ định cho tên đăng nhập ( user name ) Mật mã
có sự phân biệt
chữ hoa và chữ thường. Mật mã xuất hiện trên màn hình dưới dạng dấu
hoa thị (*).,
nhằm bảo vệ nó tránh khỏi những cặp mắt tò mò, không lương thiện.
Domain -Muốn đăng nhập vùng, bạn chọn tên vùng đó. Khi có người dùng đăng
nhập vùng, cơ sở dữ liệu thư mục của máy điều khiển vùng sẽ được
kiểm tra để tìm thông tin hợp lệ so khớp. Tài khoản được phê chuẩn nếu
tên đăng nhập, mật mã và tên vùng khớp với dịch vụ thư mục của máy
điều khiển vùng .
-Muốn đăng nhập máy tính cục bộ, ban chọn tên của máy tính đó. Khi
người dùng đăng nhập máy tính cục bộ, cơ sở dữ liệu thư mục của máy
tính được kiểm tra để tìm thông tin hợp lệ so khớp. Tài khoản được phê
chuẩn nếu nh tên đăng nhập của người dùng, mật mã và tên máy tính
khớp với cơ sở dữ liệu thư mục của máy tính cục bộ.
-Người dùng chỉ có thể đăng nhập máy tính cục bộ với một tên đăng
nhập ( user name ) tồn tại trong cơ sở dữ liệu thư mục của máy tính cục

bộ. Máy phục vu. Thành viên và máy tính chạy Windows NT
Workstation mặc nhiên có sẵn tồn tài khoản Administrator và tàI khoản
Guest. Những tài khoản cục bộ khác phảI tạo mới có.
Logon Using
Dial-up
Khi dịch vụ truy cập từ xa ( RAS ) được cài đặt, chọn tuỳ chọn này sẽ
cho phép người dùng đăng nhập mạng từ xa thông qua RAS.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
17
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
Networking
Shutdown Đóng mọi tập tin, lưu trữ toàn bộ dữ liệu hệ điều hành, chuẩn bị cho
máy tính được tắt máy an toàn. Trên Windows NT server, nót này ở
trạng thái bất khả dụng, để phòng có kẻ tự ý bật tắt máy khi chưa có sự
cho phép.
1.đăng nhập
Muốn đăng nhập thông tin mà người dùng gõ vào hai hộp User name và password
hoặc là một tàI khoản người dùng vùng ( domain user account ) hợp lệ, hoặc là tài khoản
người dùng cục bộ, tùy thuộc vào nơi người dùng định đăng nhập ( vùng hay máy tính cục
bé ). Trong hộp thoại Domain, người dùng chọn hoặc tên vùng hoặc máy tính cục bộ mà
người này muốn đăng nhập.
- Nếu máy tính sắp ra nhập một vùng, hộp Domain co chứa cả tên vùng lẫn tên máy
tính, cùng với tên của bất kỳ vùng nào được vùng của tài khoản máy tính đó ủy quyền. Hộp
Domain liệt kê từng vùng nơi tài khoản người dùng có thể được chứng thực. Muốn đăng
nhập vùng người dùng chon ra tên của vùng nơi tài khoản người dùng thường trú.
- Nếu máy tính sắp ra nhập một nhóm làm việc, hộp Domain sẽ chứa tên máy tính
cục bộ. Tên người dùng và mật mã phải được tồn tại trong cơ sở dữ liệu thư mục của máy
tính cục bộ.Đây là nơi duy nhất có chức năng chứng thực tài khoản người dùng.
- Điều quan trong là: Người dùng không thể đăng nhập vùng hoặc đăng nhập máy

tính cục bộ từ bất kỳ máy tính nào đang chạy Windows NT server, trừ khi nhà quản trị đã
được cấp quyền Log on locally ( quyền đăng nhập cục bộ), hoặc có những đặc quyền quản
trị với những máy phục vụ đó. Đặc tính này giúp bảo vệ an toàn cho máy phục vụ.
2.Qui trình “ phê chuẩn “ tài khoản vùng.
Khi người dùng nhấn OK máy tính gởi tên vùng, tên người dùng, mật mã, đến máy
điều khiển vùng. Đầu tiên, máy điều khiển vùng kiểm tra tên vùng, tiếp đến đối chiếu tên
người dùng và mật mã với cơ sở dữ liệu thư mục của vùng.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
18
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
Mét trong ba quy trình sau đây sẽ xảy ra :
- Nếu tên vùng đúng, đồng thời tên người dùng và mật mã cùng so khớp với tàI
khoản vùng, máy phục vụ sẽ thông báo cho máy tính biết thông tin đăng nhập đã được
chấp thuận.
- Nếu tên vùng khác, và máy điều khiển vùng nhân ra đây là vùng được ủy quyền
( trusted Adomain ) , nã sẽ chuyển thông tin này đến vùng thích hợp phê duyệt và gởi trả
tthông tin này về lại máy điều khiển vùng ban đầu.
- Nếu tên vùng không đúng và máy điều khiển không nhận biết vùng, máy điều
khiển sẽ từ chối cấp quyền đăng nhập vùng.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
19
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
-Máy khách chạy Windows NT theo dõi 10 cuộc đăng nhập thành công cuối cùng.
Điều này có nghĩa, nếu tài khoản người dùng không được máy điều khiển vùng công nhận
là hợp lệ, nhưng đã được phê chuẩn từ máy khách này trong phạm vi 10 cuộc đăng nhập
thành công cuối cùng trước đó, thì người dùng vẫn có quyền đăng nhập máy tính cục bộ.
3.Qui trình “ phê chuẩn “ tài khoản cục bộ
-khi người dùng nhấn OK, máy tính kiểm tra tên máy tính, sau đó đối chiếu tên

người dùng và mật mã với cơ sở dữ liệu thư mục cục bộ. Nếu khớp nhau, tài khoản người
dùng này được công nhận là hợp lệ, và người dùng có quyền truy nhập các tài nguyên trên
máy cục bộ. Còn trường hợp tàI khoản người dùng không hợp lệ thì người dùng không
được phép đăng nhập máy tính.
A.Đăng nhập vùng.
1.Nhấn CRTL+ALT+DELETE hộp thoại Welcome hiện ra.
2.Trong hộp thoại User name, go user 1 ( tài khoản người dùng vùng của bạn ). Mặc
định, tên tàI khoản được dùng vào lần đăng nhập cuối cùng xuất hiện trong hộp này. Nếu
đây là lần đăng nhập đầu tiên, tài khoản mặc định Administrator hiển thị trong hộp User
name.
3.Gõ secret ( mật mã gán cho tài khoản ) vào hộp password. Ghi nhớ rằng mật mã
có tính phân biệt chữ hoa, chữ thường, và cũng lưu ý, vì lý do bảo mật, mật mã luôn thể
hiện dưới dạng dấu hoa thị (*) để tránh bị nhìn trộm.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
20
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
4.Chọn vùng của bạn ( nơi tài khoản của bạn được tạo thành ) từ hộp Domain. Mặc
định, tên vùng hoặc tên máy tính được sử dụng đăng nhập trong lần đăng nhập cuối cùng sẽ
xuất hiện trong hộp này.
5.Nhấn OK.
B.Dùng tổ hợp phím ctrl+ alt+delete phòng ngõa sự tấn công của chương trình
trojan horse.
-Bằng các yêu cầu người dùng nhấn tổ hợp phím ctrl+ alt+delete để mở hộp thoại
Begin logon. Windows NT đã cung cấp một biện pháp bảo vệ hết sức quan trọng nhâm
chống lại các chương trình Trojan horse. Trojan horse là chương trình dùa trên MS-DOS,
cố gắng đánh lừa người dùng đánh vào ID và mật mã của mình. Chưong trình Trojan house
sau dó sẽ sao chép và lưu lại tên đăng nhập, mật mã của người dùng đó, giúp người lập
trình Trojan house có thể đăng nhập mạng mét ( cách bất hợp pháp, dĩ nhiên ).
-Do hầu hết hệ điều hành đều dùng tổ hợp ctrl+ alt+delete tái khởi động, máy tính,

nên các chương trình khó có thể tiếp tục thường trú trong suốt quá trình nhấn tổ hợp phím
ctrl+ alt+delete. Vì lý do an toàn bạn hãy hướng dẫn người dùng luôn luôn nhấn tổ hợp
phím này trước khi đăng nhập tại máy tính bất kỳ, ngay cả khi của sổ màn hình đã hiển thị
trên màn hình. Mục đích để bảo đảm rằng ban đang cung cấp tên đăng nhập và mật mã của
mình cho chính hệ điều hành.
C.Tóm tắt
-Muốn đăng nhập, mỗi người phải cung cấp một tài khoản người dùng vùng hợp lệ
hoặc một tài khoản người dùng cục bộ.
-Nếu người dùng cung cấp tài khoản người dùng cục bộ hợp lệ, tên đăng nhập và
mật mã phải được máy điều khiển vùng chứng thực.
-Nếu người dùng cung cấp tài khoản người dùng cục bộ hợp lệ, tên đăng nhập và
mật mã phải được máy máy tính cục bộ chứng thực.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
21
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
-Người dùng không thể đăng nhập từ bất kỳ máy tính nào chạy Windows NT server,
trừ khi người này đã được cấp quyền Log on locally hoặc đã có sẵn các đặc quyền quản trị.
IV.Các tác vụ và công cụ quản trị trong Windows NT
1.Tác vụ quản trị trong windows NT
Quản trị Windows NT liên quan đến các tác vụ hộ trợ sau khi cài đặt lẫn tác vụ quản
trị hệ thống hằng ngày. Các tác vụ quản trị dành cho Windows NT Workstation và
Windows NT server tương tự nhau, tuy nhiên, những công cụ kèm theo từng sản phẩm lại
không hề giống nhau.
Có thể phân loại tác vụ quản trị thành 5 hạng mục mô tả dưới :
-Quản trị tài khoản người dùng và tài khoản nhóm: hoạch định tạo, duy trì tài khoản
người dùng và tài khoản nhóm, nhằm đảm bảo cho mỗi người dùng có thể đăng nhập mạng
và truy cập nhưng tài nguyên cần thiết.
-Quản trị an ninh: hoạch định, ban hành, thực thi một chính sách bảo mật nhằm bảo
vệ dữ liệu và tài nguyên mạng dùng chung, bao gồm thư mục, tập tin, máy in.

-Quản trị máy in : thiết lập máy in mạng và may in cục bộ, nhằm bảo đảm cho
người dùng có thể nối kết dễ dàng và sử dụng tài nguyên máy in. phát hiện và xử lý các vấn
đề thường xảy ra trong in Ên.
-Giám sát tài nguyên và sự kiện trên mạng : hoạch định và thực thi chính sách theo
dõi các sù kiện sảy ra trên mạng, sao cho bạnu có thể phát hiện những trường hợp vi phạm
chính sách bảo mật. Giám sát và điều khiển mức độ tài nguyên .
-Lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu : hoạch định, lập lịch biểu, và tiến hành sao lưu
thường xuyên, bảo đảm có thể nhanh chóng phục hồi dữ liệu.
2.Công cụ quản trị của windows nt
Cả windows nt server và Windows nt Workstation có những công cụ quản trị. Công
cụ quản trị của Windows NT Workstation chỉ được dùng để quản trị máy tính cục bộ. Công
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
22
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
cụ quản trị của Windows NT server được dùng để quản trị bất kỳ máy tính nào trong vùng (
Domain ).
Dưới đây là hình ảnh minh họa nhóm công cụ quản trị được cài đặt trên máy tinh
chạy Windows NT Workstation.
Còn đây là hình ảnh minh họa nhóm công cụ quản trị được cài đặt trên máy tính
chạy Windows.
Bảng bên dưới mô tả những công cụ quản trị. Administrative Wizards, User
Manager for Domains, và server Manager chỉ khả dụng trên windows nt server. User
Manager chỉ được cài đặt trên Windows nt Workstation. Mọi công cụ quản trị còn lại được
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
23
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
cài đặt trên máy tính chạy Windows NT server và cả những máy chạy Windows NT
Workstation.

Công cụ chức năng
Administrative
Wizards
Là những công cụ của Windows NT server, dẫn dắt bạn qua
nhiều tác vụ, chẳng hạn tạo tài khoản người dùng, tạo và sửa
đổi tàI khoản nhóm, Ên định các cấp độ truy cập tin tức và thư
mục, thiết lập máy in mạng.
User manager for
Domains
Là công cụ của Windows NT server, cho phép bạn thiết lập,
hủy bỏ, hoặc vô hiệu hóa các tài khoản người dùng vùng. Bạn
cũng có thể định ra những chính sách bảo mật và bổ xung tàI
khoản người dùng và nhóm.
Server manager
Công cụ của Windows NT server, cho phép bạn xem và quản
lý cả máy tính lẫn vùng.
Event viewer
Trong Windows NT server, Event là bất kỳ sự kiện có ý nghĩa
nào xảy ra trong hệ thống hoặc trong chương trình, đòi hỏi bạn
phảI chú ý đến. Event viewer thông báo cho bạn biết và / hoặc
đặt sự kiện vào nhật ký (log). Công cụ này cung cấp thông tin
về lỗi thông tin cảnh báo, sự thành bại của một tác vụ, chẳng
hạn nỗ lực đăng nhập của người dùng bất kỳ.
Windows NT
Diagnostics
Hiển thị và in thông tin cấu hình hệ thống, chẳng hạn thông tin
về bộ nhớ, ổ đĩa, và các dịch vụ được cài đặt.
Back up
Công cụ được dùng để sao lưu dự liệu sang ổ băng cục bộ. Sao
lưu hệ thống giúp bảo vệ dự liệu tránh sự thất thoát do tai nạn

hoặc do sự cố sảy ra cho phương tiện.
3. Sử dụng các công cụ Windows NT server dùa trên máy khách.
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3
24
Đề tài thực tập tốt nghiệp Quản trị mạng WINDows nt server 4.0
-Bạn có thể cài đặt các công cụ Windows NT server dùa trên máy khách trên bất kỳ
máy tính nào đang chạy Microsoft Windows 95 hoặc Windows NT Workstation. điều này
cho phép nhà quản trị có khả năng thi hành các công tác quản trị vùng từ một máy khách,
rất hưu Ých đối với mạng nào có máy phục bị khóa trong phòng kín và rất khó ra vào.
-Các công cụ dùa trên máy khách có mặt trên đĩa CD Windows NT server trong thư
mục client\Svrtools.
-Muốn cài đặt những công cụ này và máy tính chạy Windows NT Workstation, bạn
mở tệp tin Setup.Bat. từ thư mục client\Svrtools\ Windows NT, và tạo lối tắt dần đên từng
công cụ. Dưới đây là hai công cụ rất hữu Ých đối với việc thi hành những tác vụ trình bày,
và được cài đặt trong thư mục gốc hệ thống\system 32.
+ Usrgmgr.exe ( User manager for Domains )
+Srvmgr.exe ( server manager )
-Muốn cài đặt công cụ này vào máy tính chạy Windows 95, bạn hay tham khảo tệp
tin Readme.txt trong thư mục Clint\Srvtool\95.
4. Mở Administrative Tools
- Trong thủ tục trình bày tiếp theo , xem Administrative Tools trên máy tính chạy
Windows NT server
a.Nhấn nót Start, chọn Programs, chọn Administrative Tools. Quan sát mọi công cụ
trong nhóm Administrative Tools. Muốn tìm hiểu thêm từng công cụ một, bạn nhấp công
cụ tùy ý, nhấp tiếp contents trên menu help.
b.Nhấp Administrative Wizards để xem các Winzards
Tên Wizards chức năng
Giáo viên hướng dẫn: nguyễn tháI hà
svtt: trần trọng an thcn-hn líp t2003-a3

25

×