Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Tìm hiểu và triển khai dịch vụ dns

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 49 trang )

KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ
==========================
BÁO CÁO KỸ THUẬT MẠNG
ĐỀ TÀI :
TÌM HIỂU VÀ TRIỂN KHAI
DỊCH VỤ DNS
GVHD : Lê Nam Dương
NHÓM : III
LỚP : ĐTVT K33A
SV thực hiện : Nguyễn tấn Anh
Đỗ Linh Giang
Huỳnh Văn Lợi
Dương Minh
Ngô Thành Vũ
Trang 1
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của máy tính với các hệ thống truyền thông đã tạo ra một sự chuyển
biến mạnh mẽ trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính.Trên
bước đường tiến tới thời đại công nghệ thông tin như ngày nay,sự phát triển của xã
hội đã trở thành tiền đề cho sự bùng nổ về nhu cầu trao đổi và xử lý cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu các thông tin đa dạng trong cuộc sống .
Chiếc máy tính đa năng ,tiện lợi và hiệu quả mà chúng ta đang dùng trở nên chật
hẹp , nghèo nàn trong việc khai thác và sử dụng rộng so với chiếc máy tính nối mạng .
Chính điều này thúc đẩy các nhà nghiên cứu xây dựng nên một công cụ nhằm giúp đỡ
con người thu nhập và khai thác thông tin 1 cách dễ dàng và triệt để hơn.
Mô hình tập trung trên các máy tính lớn với phương thức khai thác theo lô đã được
thay thế bởi mô hình tổ chức mới trong đó các máy tính đơn lẻ được kết nối lại để
thực hiện một công việc .Một môi trường làm việc nhiều nhà sử dụng , xử lý phân tán


cho phép nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên chung từ những vị trí địa lý khác
nhau . Mạng máy tính ra đời ngay lập tức đã mang lại giá trị thực tiễn vô cùng to lớn
cho nhân loại qua việc giúp con người xích lại gần nhau hơn , các thông tin quan trọng
và cần thiêt được truyền tỉa , khai thác và xử lý kịp thời , trung thực và chính xác . Các
hệ thống như thế được gọi là các mạng máy tính (Computer networks).
Mạng và công nghệ về mạng , mặc dù ra đời cách đây không lâu nhưng nó đã được
triển khai ứng dụng ở hầu hết các nước trên thế giới .Ở nước ta việc lắp đặt và khai
thác mạng đã được ứng dụng và khai thác trong vòng chục năm trở lại đây . Cho tới
nay số các cơ quan , đơn vị , trường học có nhu cầu lắp đặt ngày càng tăng lên .
Ngày nay mặc dù công nghệ mạng đã và đang liên tục được thay đổi với tốc độ
nhanh chóng , thế nhưng những khái niệm cơ bản và chủ chốt lại không thay đổi . Nhu
cầu sử dụng và khai thác mạng ngày càng tăng của các cá nhân và tập thể , các cơ
quan, trường học Khi đó số lượng máy tính không ngừng tăng trên mạng.Và khi đó
mỗi máy tính cần có 1 địa chỉ cụ thể đẻ truy cập . Trong mạng máy tính hiện nay
chúng ta đang dùng là địa chỉ IP để định danh địa chỉ .Nhưng địa chỉ IP có nhược
điểm là nó hạn chế và khó nhớ đối với người dùng và khó xác định vị trí của chúng
trên mạng.Và giải pháp cho vấn đề đó là trên mạng Internet có dịch vụ tên miền –
DNS có tác dụng định mỗi một địa chỉ IP tương ứng 1 tên miền .
Trang 2
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN 1 : TÌM HIỂU DỊCH VỤ DNS
1.1. Giới thiệu DNS 4
1.1.1. Tên miền là gì ? 4
1.1.2. Hệ thống tên miền là gì?(Domain Name System) 4
1.1.3. Mục đích của hệ thống tên miền DNS 5
1.2. Cấu trúc của hệ thống tên miền DNS
1.2.1. Cấu trúc cơ sở dữ liệu 5
1.2.2. Cấu trúc tên miền 6

1.2.3. Máy chủ quản lý tên miền 8
1.2.4. Các bản ghi thường có trong cơ sở dữ liệu của DNS server 10
1.2.5. Định tuyến trên mạng Internet 13
1.2.6. Phân loại DNS Server và đồng bộ dữ liệu giữa các DNS Server 15
1.3. Cơ chế hoạt động của dịch vụ DNS
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản 19
1.3.2. Phân giải tên máy tính thành IP 22
1.3.3. Phân giải IP thành tên máy tính 25
PHẦN 2 : TRIỂN KHAI DỊCH VỤ DNS
2.1. Cách cài đặt DNS trên hệ điều hành Window 2000 Server 27
2.2 . Thiết lập cấu hình DNS trên hệ điều hành Window 2000 Server 30
PHẦN 4 : KẾT LUẬN 49
PHẦN 5 : TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHẦN 6 : BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC 51
PHẦN 1 :TÌM HIỂU DỊCH VỤ DNS
Vào những năm 1970 mạng ARPanet của bộ quốc phòng Mĩ rất nhỏ và dễ dàng
quản lý các liên kếtvàitrạm máy tính với nhau. Do đómạng chỉ có mộtfile
HOSTS.TXT chứatấtcả thông tin cầnthiếtvề máy tính trong mạng vàgiúp các máy tính
chuyển đổi thông tin địachỉ và tên mạng cho tấtcả cácmáy tính trong mạng ARPanet
Trang 3
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
mộtcáchdể dàng. Đólàbướckhởi đầuchohệ thống tên miềngọi là DNS ( Domain name
system) -Ðếnnăm 1984 Paul Mockpetris thuộcviện USC's Information Sciences
Institute phát triểnmộthướng quảnlýtênmiềnmới (miêu tả trong chuẩnRFC 882 - 883)
gọi là DNS (Domain Name System) và ngày này nó ngàycàng phát triểnvàbổ sung,
hiện nay DNS đượctiêuchuẩn theo chuẩnRFC 1035-1035.
1.1 ) Giới thiệu DNS :
1.1.1. )Tên miền là gì ?:

Tên Miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (Word by Word ) từ

tiếng Anh (Domain name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy
tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của mạng lưới, tên của các máy
chủ trên mạng Internet .Mỗi địa chỉ bằng chữ này phải tương ứng với địa chỉ IP của

1.1.2. ) Hệ thống tên miền là gì ?:
- Mỗi máy tính trong mạng muốn liên lạc hay trao đổi thông tin, dữ liệu cho nhau
cần phải biết rõ địa chỉ IP của nhau. Nếu số lượng máy tính nhiều thì việc nhớ những
địa chỉ IP này rất là khó khăn. Mỗi máy tính ngoài địa chỉ IP ra còn có một tên
(hostname). Đối với con người việc nhớ tên máy dù sao cũng dễ dàng hơn vì chúng có
tính trực quan và gợi nhớ hơn địa chỉ IP. Vì thế, người ta nghĩ ra cách làm sao ánh xạ
địa chỉ IP thành tên máy tính.
- Ban đầu, khi DNS chưa ra đời người ta sử dụng một file tên Host.txt, file này sẽ
lưu thông tin về tên host và địa chỉ của host của tất cả các máy trong mạng. file này
được lưu ở tất cả các máy để chúng có thể truy xuất đến máy khác trong mạng. Khi
đó, nếu có bất kỳ sự thay đổi về tên host, địa chỉ IP của host thì ta phải cập nhật lại
toàn bộ các file Host.txt trên tất cả các máy. Do vậy đến năm 1984 Paul Mockpetris
thuộc viện USC’s Information Sciences Institute phát triển một hệ thống quản lý tên
miền mới lấy tên là hệ thống tên miền - Domain Name.
- Hệ thống tên miền này cũng sữ dụng một file tên host.txt, lưu thông tin của tất cả
các máy trong mạng, nhưng chỉ được đặt trên máy làm máy chủ tên miền (DNS). Khi
đó, các Client trong mạng muốn truy xuất đến các Client khác, thì nó chỉ việc hỏi
DNS.
Trang 4
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
1.1.3. ) Mục đích của hệ thống tên miền DNS :
Hệ thống tên miền bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa chỉ IP và các tên
miền tương ứng của nó.Mỗi tên miền tương ứng với một địa chỉ IP cụ thể. Hệ thống
tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ :
+ Phân giải địa tên máy thành địa chỉ IP và ngược lại.
+ Phân giải tên domain.

Hệ thống DNS ra đời nhằm mục đích giúp người sử dụng sử dụng người sử dụng
một tên dễ nhớ và mang tính gợi mở và đồng thời nó giúp cho hệ thống Internet dễ
dàng sử dụng để liên lạc và ngày càng phát triển.
1.2 )Cấu trúc của hệ thống tên miền DNS :
1.2.1. Cấu trúc cơ sở dữ liệu :
Cơ sở dữ liệu của hệ thống DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp theo
hình cây. Với Root Server là đỉnh của cây và sau đó các miền (Domain) được phân
nhánh dẫn xuống dưới và phân quyền quản lý. Khi một máy khách (Client) truy vấn
một tên miền nó sẽ đi lần lượt từ Root phân cấp xuống dưới để DNS quản lý Domain
cần truy vấn.Tổ chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là The Internet
Coroperation for Asigned Name and Number (ICANN). Tổ chức này quản lý mức
cao nhất của hệ thống tên miền (mức root) do đó nó có quyền cấp phát các tên miền ở
mức cao nhất gọi là Top-Level-Domain.
Cấu trúc của dữ liệu được phân cấp hình cây root quản lý toàn bộ sơ đồ và phân
quyền quản lý xuống dưới và tiếp đó các tên miền lại được chuyển xuống cấp thấp
hơn (delegale) xuống dưới.
Trang 5
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
Hình 1.2.1: Cấu trúc của hệ thống tên miền
- Hình trên các tên miền iTLD và usTLD thực chất thuộc nhóm gTLD (việc phân tách
ra chỉ có ý nghĩa lịch sử). Tên miền cấp cao dùng chung hiện nay được tổ chức quốc
tế ICANN (Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers) quản lý.
- Danh sách tên miền cấp cao dùng chung là tổ chức quản lý trực tiếp tham khảo tại địa
chỉ: />- Danh sách tên miền cấp cao quốc gia (ccTLD) tham khảo tại địa chỉ:
/>1.2.2. ) Cấu trúc của tên miền :
a. ) Cách đặt tên miền :
Trang 6
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
-Tên miền sẽ có dạng : Label.label.label….label
-Độ dài tối đa của một tên miền là 255 ký tự

-Mỗi một label tối đa là 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”
-Label phải được được bắt đầu bằng chữ số và chỉ được chứa chữ, số, dấu trừ (-)
b.) Phân loại tên miền :
Các loại tên miền được phân chia thành các loại sau:
Com : Tên miền này được dùng cho các tổ chức thương mại.
 Edu : Tên miền này được dùng cho các cơ quan giáo dục, trường học.
 Net : Tên miền này được dùng cho các tổ chức mạng lớn.
 Gov : Tên miền này được dùng cho các tổ chức chính phủ.
 Org : Tên miền này được dùng cho các tổ chức khác.
 Int : Tên miền này dùng cho các tổ chức quốc tế.
Info : Tên miền này dùng cho việc phục vụ thông tin.
 Arpa : Tên miền ngược.
 Mil : Tên miền dành cho các tổ chức quân sự, quốc phòng.
 Mã các nước trên thế giới tham gia vào mạng internet, các quốc gia này được qui
định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO-3166 .Ví dụ : Việt Nam là .vn, Singapo
là sg….
Tổ chức ICANN đã thông qua hai tên miền mới là :
 Travel : Tên miền dành cho tổ chức du lịch
 Post : Tên miền dành cho các tổ chức bưu chính
Các tên miền dưới mức root này đươc gọi là Top –Level – Domain
c. ) Cấu trúc tên miền :
Tên miền được phân thành nhiêu cấp như:
 Gốc (Domain root):Nó là đỉnh của nhánh cây của tên miền. Nó xác định kết thúc
của Domain.Nó thể diễn đơn giản chỉ là dấu chấm “.”
 Tên miền cấp một (Top-level-domain) :Là gồm vài kí tự xác định một nước ,khu
vưc hoặc tổ chức.Nó đươc thể hiện là “.com”
Trang 7
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
 Tên miền cấp hai(Second-level-domain):Nó rất đa dạng rất đa dạng có thể là tên
một công ty, một tổ chức hay một cá nhân.

 Tên miền cấp nhỏ hơn (Subdomain): Chia thêm ra của tên miền cấp hai trở
xuống thường được sử dụng như chi nhánh, phòng ban của một cơ quan hay chủ đề
nào đó.Như “play.fpt.vn” là một phòng của công ty Fpt.
Hình 1.2.2 : Sơ đồ phân cấp tên miền
Ví dụ : xét tên miền sau www.qnu.edu.vn
Tên miền sẽ được đọc từ trái qua phải, mục đầu tiên (www) là tên của máy
tính.Tiếp theo là tên tên miền cấp 3 (qnu) , tên miền được đăng kí với cơ quan quản lý
tên miền ở dưới cấp vn là trung tâm thông tin mạng Internet Viet Nam(VNNIC)>Tên
miền đứng thứ 2 từ bên phải là tên miền ở mức 2 (com) tên miền này miêu tả chức
năng của tổ chức sở hữu tên miền ở mức 3.Trong ví dụ này tổ chức lấy tên miền ở
mức hai là “edu” có nghĩa là tổ chức thuộc về giáo dục. Cuối cùng là tên miền “.vn”,
chỉ ra toàn bộ miền này thuộc quyền quản lý của mạng Internet Việt nam.
 Một số chú ý khi đặt tên miền:
Trang 8
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
 Tên miền nên đặt giới hạn từ cấp 3 đến cấp 4 vì nhiều hơn nữa việc nhớ tên và
quản trị khó khăn.
 Sử dụng tên miền la phải duy nhất trong mạng Internet
 Nên đặt tên đơn giản gợi nhớ và tránh
1.2.3. ) Máy chủ quản lý tên miền : (Domain Name server-DNS)
- Máy chủ tên miền (name server) là máy chủ chứa cơ sở dữ liệu dùng cho việc
chuyển đổi giữa tên miền và địa chỉ IP.
- Máy chủ quản lý tên miền (dns) theo từng khu vực, theo từng cấp như : một tổ
chức, một công ty hay một vùng lãnh thổ.Máy chủ đó chứa thông tin dữ liệu về địa chỉ
và tên miền trong khu vực , trong cấp mà nó quản lý dùng để chuyển giữa tên miền và
địa chỉ IP đồng thời nó cũng có khả năng hỏi các máy chủ quản lý tên miền khác hoặc
cấp cao hơn nó để có thể trả lời được các truy vấn về những tên miền không thuộc
quyền quản lý của nó và cũng luôn sẵn sàng trả lời các máy chủ khác về các tên miền
mà nó quản lý.
- Máy chủ cấp cao nhất là Root Server do tổ chức ICANN quản lý:

+ Là server quản lý toàn bộ cấu trúc của hệ thống tên miền
+ Root Server không chứa dữ liệu thông tin về cấu trúc hệ thống DNS mà nó chỉ
chuyển quyền (delegate) quản lý xuống cho các server cấp thấp hơn và do đó root
server có khả năng định đường đến của một domain tại bất kì đâu trên mạng.
+ Hiện nay trên thế giới có khoảng 13 root server quản lý toàn bộ hệ thống
Internet.
+Một DNS server có thể nằm bất cứ vị trí nào trên mạng Internet nhưng được cấu
hình logic để phân cấp chuyển tên miền cấp thấp hơn xuống cho các DNS server khác
nằm bất cứ vị trí nào trên mạng Internet. Nhưng tốt nhất là đặt DNS tại vị trí nào gần
với các client để dễ dàng truy vấn đến đồng thời cũng gần với vị trí của DNS server
cấp cao hơn trực tiếp quản lý nó.
Trang 9
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
1.2.4. ) Các bản ghi thường có trong cơ sở dữ liệu của DNS server :
Trong bản ghi của DNS, mỗi Domain Name sẽ có một trường nhất định. Ví dụ: với
Domain “mail.hn.vnn.vn” trong bản ghi của DNS nó sẽ có trường A (host) trỏ đến
địa chỉ IP 203.162.0.9, trong khi đó Domain Name “hn.vnn.vn” cũng trỏ đến địa chỉ
IP 203.162.0.9 nhưng với tên trường là MX (Mail Exchanger). Dưới đây chúng ta sẽ
xem xét các trường sau :
Bản ghi SOA (Start of Authority ): Bản ghi này xác định máy chủ DNS có thẩm
quyền cung cấp thông tin về tên miền xác định trên DNS.
 Bản ghi kiểu A :
 Bản ghi kiểu A được dùng để khai báo ánh xạ giữa tên của một máy tính
trên mạng và địa chỉ IP của một máy tính trên mạng.
 Bản ghi kiểu A có cú pháp như sau: Domain IN A <địa chỉ IP của máy>
Ví dụ : “tv.vnn.vn IN A 203.162.0.12”
Theo ví dụ trên, tên miền “tv.vnn.vn” được khai với bản ghi kiểu A được trỏ đến địa
chỉ “203.162.0.12” sẽ là tên miền của máy tính này. Một tên miền có thể được khai
nhiều bản ghi kiểu A khác nhau để trỏ đến các địa chỉ IP khác nhau. Như vậy có thể
có nhiều máy tính có cùng tên trên mạng. Ngược lại một máy tính có một địa chỉ IP có

thể có nhiều tên miền trỏ đến, tuy nhiên chỉ có duy nhất một tên miền được xác định
là tên của máy, đó chính là tên miền được khai với bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ của
máy.
Bản ghi AAAA
Trang 10
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS

Bản ghi kiểu AAAA được dùng để chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IPv6.
Giống như bản ghi kiểu A trong địa chỉ IPv4, một tên miền có thể được khai nhiều
bản ghi kiểu AAAA khác nhau để trỏ đến các địa chỉ IPv6 khác nhau.
 Bản ghi kiểu AAAA có cú pháp như sau: domain IN AAAA <địa chỉ IPv6
của máy>
Ví dụ : ipv6.vnnic.net IN AAAA 2001:dc8:5::115
Khai báo trên cho thấy tên miền ipv6.vnnic.net là tên được đặt cho máy tính có địa
chỉ 2001:dc8:5::115 trên mạng Internet.
Bản ghi CNAME :
 Bản ghi CNAME cho phép một máy tính có thể có nhiều tên. Nói cách khác
bản ghi CNAME cho phép nhiều tên miền cùng trỏ đến một địa chỉ IP cho trước. Để
có thể khai báo bản ghi CNAME , bắt buộc phải có bản ghi kiểu A để khai báo tên của
máy. Tên miền được khai báo trong bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ IP của máy được
gọi là tên miền chính (canonical domain ).Các tên miền khác muốn trỏ đến máy tính
này phải được khai báo là bí danh của tên máy (alias domain).
 Bản ghi CNAME có cú pháp như sau : alias-domain IN CNAME canonical
domain.
Ví dụ : “www.vnn.vn IN CNAME home.vnn.vn “
Tên miền www.vnn.vn sẽ là tên bí danh của tên miền tv.vnn.vn, hai tên
miền www.vnn.vn sẽ cùng trỏ đến địa chỉ IP 203.162.0.12 .
 Bản ghi MX (Mail Exchange) :
 Bản ghi MX dùng để khai báo trạm chuyển tiếp thư điện tử của một tên
miền.

Ví dụ : Để các thư điện tử có cấu trúc được gửi đến trạm chuyển
tiếp thư điện tử có tên mail.vnn.vn, trên cơ sở dữ liệu cần khai báo bản ghi MX như
sau: “Vnn.vn IN MX 10 mail.vnn.vn “
Các thông số được khai báo trong bản ghi MX nêu trên gồm có:
 vnn.vn : là tên miền được khai báo để sử dụng như địa chỉ thư điện tử.
Trang 11
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
 mail.vnn.vn: là tên của trạm chuyển tiếp thư điện tử, nó thực tế là tên của máy
tính dùng làm máy trạm chuyển tiếp thư điện tử.
 10: Là giá tri ưu tiên, giá trị ưu tiên có thể là một số nguyên bất kì từ 1 đến 225,
nếu giá trị ưu tiên này càng nhỏ thì trạm chuyển tiếp thư điện tử được khai báo sau đó
sẽ là trạm chuyển tiếp thư điện tử được chuyển đến đầu tiên.
Ví dụ nếu khai báo : Vnn.vn IN MX 10 mail.vnn.vn
Vnn.vn IN MX 20 backupmail.vnn.vn
Thì tất cả các thư điện tử có cấu trúc địa chỉ trước hết sẽ được gửi đến
trạm chuyển tiếp thư điện tử mail.vnn.vn.Chỉ trong trường hợp may chủ mail.vnn.vn
không thể nhận thư thì các thư này mới chuyển đến trạm chuyển tiếp thư điện tử
backupmail.vnn.vn
Bản ghi NS
 Bản ghi NS dùng để khai báo máy chủ tên miền cho một tên miền. Nó cho
biết các thông tin về tên miền quản lý, do đó yêu cầu có tối thiểu hai bản ghi NS cho
mỗi tên miền.
Cú pháp của bản ghi NS : <tên miền> IN NS <tên của máy chủ tên miền>
Ví dụ : Vnnic.net.vn IN NS dns1.vnnic.net.vn
Vnnic.net.vn IN NS dns2.vnnic.net.vn
Với khai báo trên, tên miền vnnic.net.vn sẽ do máy chủ tên miền có tên
dns.vnnic.net.vn quản lý. Điều này có nghĩa, các bản ghi như A, CNAME, MX … của
tên miền cấp dưới của nó sẽ được khai báo trên máy chủ dns1.vnnic.net.vn. và
dns2.vnnic.net.vn.
Bản ghi PTR (Pointer)

 Hệ thống DNS không những thực hiện việc chuyển đổi từ tên miền sang địa
chỉ IP mà còn thực hiện chuyển đổi địa chỉi IP mà còn thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP
sang tên miền. Bản ghi PTR cho phép thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP sang tên miền.
 Cú pháp của bản ghi PTR: 101.57.162.203.in-addr.arpa IN
PTR www.vnnic.net.vn
Trang 12
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
Bản ghi PTR trên cho phép tìm tên miền www.vnnic.net.vn khi biết địa chỉ IP
(203.162.57.101) mà tên miền trỏ tới.
1.2.5. ) Định tuyến trên mạng Internet:
Do cấu trúc theo cấp bậc nội hạt, liên tỉnh và quốc tế, cách đánh số phù hợp với
từng cấp bậc đó nên định tuyến trong mạng viễn thông là các tổng đài căn cứ vào số bị
gọi có chứa mã vùng, mã tỉnh, mã quốc gia để định hướng kết nối. Những thông tin về
mã và các hướng đi đã được định tuyến trong bảng định tuyến (Rounting Table ) của
các tổng đài từng cấp. Vì vậy khi kết nối là đúng địa chỉ.
Trong mạng internet chỉ có một cấp, các địa chỉ không được phép trùng nhau và đã
có hàng triệu địa chỉ một Note internet (Router) tương tự như tổng đài không thể biết
hàng chục triệu địa chỉ, nó chỉ biết những địa chỉ trong khu vực và các địa chỉ Router
quanh nó, do vậy định tuyến trên mạng Internet phải qua hai bước :
 Hỏi thăm và tìm kiếm đường đi
 Kết nối khi đã biết đường đi
Định tuyến trong Internet là sự phối hợp Router và hệ thống quản lý tên miền
DNS. Cụ thể hơn là máy chủ quản lý tên miền DNS.
Hình 1.2.5a : Định tuyến trong mạng Internet
Khi một khách hàng gọi một máy chủ nào đó (người gọi sử dụng tên miền) . Tên
miền này được DNS dịch ra địa chỉ IP cho Router tìm đường. Nếu Router phát hiển ra
Trang 13
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
địa chỉ IP này nó không nằm trong khu vực nó phụ trách nó sẽ hỏi DNS cấp cao hơn,
công việc cứ tiến hành như vậy cho tới khi có trả lời hướng đi của địa chỉ IP này cho

nơi hỏi biết. Có trường hợp đến tận DNS của Root là cấp cao nhất rồi tiếp tục hỏi
xuống dưới như hình 1.2.1 .
Ví dụ : Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là
“ www.vnn.vn“.
Hình 1.2.5b : Cơ chế hoạt động của hệ thống DNS
- Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP
ứng với tên miền www.vnn.vn tới máy chủ quản lý tên miền (name server) cục
bộ thuộc mạng của nó.
- Máy chủ tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó có chứa cơ sở
dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng
yêu cầu không. Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này,
nó sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên.
- Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền
này nó sẽ hỏi lên các máy chủ tên miền ở mức cao nhất ( máy chủ tên miền làm
việc ở mức ROOT). Máy chủ tên miền ở mức ROOT này sẽ chỉ cho máy chủ tên
miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .VN.
Trang 14
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
- Máy chủ tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có đuôi
(.VN) tìm tên miền www.vnn.vn. Máy chủ tên miền quản lý các tên miền.VN sẽ
gửi lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền vnn.vn.
- Máy chủ tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền vnn.vn này địa chỉ IP
của tên miền www.vnn.vn. Do máy chủ quản lý tên miền vnn.vn có cơ sở dữ
liệu về tên miền www.vnn.vn nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại
cho máy chủ tên miền cục bộ.
- Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử
dụng.
- Người sử dụng dùng địa chỉ IP này để kết nối đến server chứa trang web có địa
chỉ www.vnn.vn.
1.2.6. ) Phân loại DNS Server và đồng bộ dữ liệu giữa các DNS Server :

a. ) Phân loại DNS Server:
Trong mạng máy tính hiện nay tồn tại 3 loại DNS Server :Primary Server, Secondary
Server, Caching – Only Server.
Primary server :
 Nguồn xác thực thông tin chính thức cho các domain mà nó được phép quản

 Thông tin về tên miền do nó được phân cấp quản lý thì được lưu trữ tại đây
và sau đó có thể được chuyển sang cho các secondary server
 Các tên miền do primary server quản lý thì được tạo và sửa đổi tại primary
server và được cập nhật đến các secondary server
 Primary server nên đặt gần với các client để có thể phục vụ truy vấn tên
miền một cách dễ dàng và nhanh hơn.
Secondary server :
 DNS được khuyến nghị nên sử dụng ít nhất là hai DNS server để lưu cho
mỗi một zone. Primary DNS server quản lý các zone và secondary server sử dụng để
lưu trữ dự phòng cho primary server. Secondary DNS server được khuyến nghị dung
Trang 15
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
nhưng không nhất thiết phải có. Secondary server được phép quản lý domain nhưng
dữ liệu về tên miền (domain) ,nhưng secondary server không tạo ra các bản ghi về tên
miền (domain) mà nó lấy về từ primary server.
 Khi lượng truy vấn zone tăng cao tại primary server thì nó sẽ chuyển bớt tải
sang cho secondary server .Hoặc khi primary server gặp sự cố không hoạt động được
thì secondary server sẽ hoạt động thay thế cho đến khi primary server hoạt động trở
lại.
 Secondary server nên được đặt ở gần với primary server và client để có thể
phục vụ cho việc truy vấn tên miền dễ dàng hơn. Nhưng không nên cài đặt secondary
server trên cùng một mạng con (subnet) hoặc cùng một kết nối với primary server. Để
khi primary server có kết nối bị hỏng thì cũng không có ảnh hưởng đến secondary
server.

 Primary server thường xuyên thay đổi hoặc thêm vào các zone mới. Nên
DNS server sử dụng cơ chế cho phép secondary lấy thông tin từ primary server và lưu
trữ nó. Có hai giải pháp lấy thông tin về các zone mới là lấy toàn bộ (full) hoặc chỉ lấy
phần thay đổi (incremental)
Caching-only server :
 Tất cả các DNS server đều có khả năng lưu trữ dữ liệu trên bộ nhớ cache của
máy để trả lời truy vấn một cách nhanh chóng. Nhưng hê thống DNS còn có một loại
Caching-only server.Loại này chỉ sử dụng cho việc truy vấn, lưu giữ câu trả lờ dựa
trên thông tin có trên cache của máy và cho kết quả truy vấn. Chúng không hề quản lý
một domain nào và thông tin mà nó chỉ giới hạn những gì được lưu trên cache của
server.
 Lúc ban đầu khi server bắt đầu chạy thì nó không lưu thông tin nào trong
cache. Thông tin sẽ được cập nhật theo thời gian khi các client server truy vấn dịch vụ
DNS. Nếu bạn sử dụng kết nối mạng WAN tốc độ thấp thì việc sử dụng caching-only
DNS server là giải pháp hữu hiệu cho phép giảm lưu lượng thông tin truy vấn trên
đường truyền.
Trang 16
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
 Caching-only có khả năng trả lời các câu truy vấn đến client. Nhưng không
chứa zone nào và cũng không có quyền quản lý bất kì domain nào. Nó sử dụng bộ
cache của mình để lưu các truy vấn của DNS của client. Thông tin sẽ được lưu trong
cache để trả lời các truy vấn đến client.
b. )Đồng bộ dữ liệu giữa các DNS Server :( Zone transfer )
Các phương pháp đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server :
Để tránh rủi ro khi DNS server không hoạt động hoặc kết nối bị đứt ngưòi ta
khuyên nên dùng hơn một DNS server để quản lý một zone nhằm tránh trục trặc
đường truyền. Do vậy ta phải có cơ chể chuyển dữ liệu các zone và đồng bộ giữa các
DNS server khác nhau. Có hai cách để đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server là
primary server và secondary server như : Truyền toàn bộ zone(all zone transfer) và
truyền phần thay đổi (Incremental zone transfer)

+ Truyền toàn bộ zone (all zone transfer ) : Khi một DNS server mới được
thêm vào mạng thì nó được cấu hình như một secondary server mới cho một zone đã
tồn tại. Nó sẽ tiến hành nhần toàn bộ dữ liệu từ primary server. Đối với các DNS
server phiên bản đầu tiên thường dùng giải pháp lấy toàn bộ các cơ sở dữ liệu khi có
các thay đổi trong zone.
+ Truyền phần thay đổi(Incremental zone) : Theo giải pháp này là chỉ truyền
những những dữ liệu thay đổi của zone . Đồng bộ dữ liệu này được miêu tả chi tiết
trong tiêu chuẩn RFC 1995. Nó cung cấp giải pháp hiệu quả cho việc đồng bộ những
thay đổi, thêm, bớt của zone.

Cơ chế hoạt động đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server :
Với trao đổi IXFR zone thì sự khác nhau giữa số serial của nguồn dữ liệu và bản
sao của nó. Nếu cả hai đều có cùng số serial thì việc truyền dữ liệu của zone sẽ không
thực hiên. Nếu số serial cho dữ liệu nguồn lớn hơn số serial của secondary server thì
nó sẽ thực hiện gửi những thay đổi của bản ghi nguồn (Resource record – RR) của
zone ở primary server. Để truy vấn IXFR thực hiên thành công và các thay đổi được
gửi thì tai DNS server nguồn của zone phải được lưu giữ các phần thay đổi để sử dụng
Trang 17
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
truyền đến nơi yêu cầu của truy vấn IXFR. Incremental sẽ cho phép lưu lượng truyền
dữ liệu it và thực hiện nhanh hơn. Zone transfer sẽ xảy ra khi có những hành động sau
xảy ra:
+ Khi quá trình làm mới của zone đã kết thúc (refresh exprire )
+ Khi secondary server được thông báo zone đã thay đổi tại nguồn quản lý
zone
+ Khi thêm mới secondary server
+ Tại secondary server yêu cầu chuyển zone
Các bước yêu cầu chuyển dữ liệu từ secondary server đến DNS server chứa zone
để yêu cầu lấy dữ liệu về zone mà nó quản lý:
 Khi cấu hình DNS server mới, thì nó sẽ gửi truy vấn yêu cầu gửi toàn bộ zone

( all zone transfer request (AXFR) ) đến DNS server chính quản lý dữ liệu của zone.
 DNS server chính quản lý dữ liệu của zone trả lời và chuyển toàn bộ dữ liệu về
zone cho secondary server (destination) mới cấu hình. Để xác định có chuyển dữ liệu
hay không thì nó dựa vào số serial được khai báo bằng bản ghi SOA.
 Khi thời gian làm mới (refresh interval ) của zone đã hết, thì DNS server nhận
dữ liệu sẽ truy vấn yêu cầu làm mới zone tới DNS server chính chứa dữ liêu zone
 DNS server chính quản lý dữ liệu sẽ trả lời truy vấn và gửi lại dữ liệu. Trả lời
truy vấn dữ liệu gồm số serial của zone tại DNS server chính.
 DNS server nhận dữ liệu về zone và sẽ kiểm tra số serial trong trả lời và quyết
định xem có cần truyền dữ liêu không.
Nếu giá trị của số serial của Primary Server bằng với số serial lưu tại nó thì sẽ kết
thúc luôn. Và nó sẽ thiết lập lại với các thông số cũ lưu trong máy.
Nếu giá trị của số serial tại Primary Server lớn hơn giá trị serial hiện tại DNS nhận
dữ liệu. Thì nó kết luận zone cần được cập nhật và cần đồng bộ dữ liệu giữa hai DNS
server
 Nếu DNS server nhận kết luận rằng zone cần phải lấy dữ liệu thì nó sẽ gửi yêu
cầu IXFR tới DNS server chính để yêu cầu truyền dữ liệu của zone.
Trang 18
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
 DNS server chính sẽ trả lời với việc gửi những thay đổi của zone hoặc toàn bộ
zone :
Nếu DNS server chính có hỗ trợ việc gửi những thay đổi của zone thì nó sẽ gửi
những phần thay đổi của nó (Incremental zone transfer of the zone).
Nếu DNS server chính không hỗ trợ thì nó sẽ gửi toàn bộ zone (Full AXFR
transfer of the zone .
1.3 .) Cơ chế hoạt động của dịch vụ DNS:
DNS hoạt động theo mô hình Client – Server:
- Server : có chức năng phân giải tên  IP và ngược lại IP  tên, được gọi
là Name Server ,lưu trữ dữ liệu của DNS.
- Client : truy vấn phân giải tên đến DNS Server được gọi là Resolver, chứa các

hàm thư viện dùng để tạo các truy vấn (query) đến Name Server
- DNS được thi hành như một giao thức của tầng Application trong mô hình mạng
TCP/IP.
1.3.1. ) Một số khái niệm cơ bản :
 Domain name và zone : Một miền gồm nhiều thực thể nhỏ hơn gọi là
miền con (subdomain).
Ví dụ : Miền ac bao gồm nhiều miền con như ab.ac, on.ac, qc.ac,
- Ta có thể ủy quyền một số miền con cho những DNS Server khác quản lý. Những
miền và miền con mà DNS Server được quyền quản lý gọi là zone.
- Như vậy, một zone có thể gồm một miền, một hay nhiều miền con.
- Domain berkeley.edu có 4 subdomain đều được uỷ quyền. Kết quả là có zone
berkeley.edu và 4 zone khác ứng với 4 subdomain.
Trang 19
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
- Các loại zone:
+ Primary zone : Cho phép đọc và ghi cơ sở dữ liệu.
+ Secondary zone : Cho phép đọc bản sao cơ sở dữ liệu.
+ Stub zone : chứa bản sao cơ sở dữ liệu của zone nào đó, nó chỉ chứa chỉ một vài
RR .
 Fully Qualified Domain Name (FQDN)
- Mỗi nút trên cây có một tên gọi (không chứa dấu chấm) dài tối đa 63 ký tự.
- Tên rỗng dành riêng cho gốc (root) cao nhất và biểu diễn bởi dấu chấm.
- Một tên miền đầy đủ của một nút chính là chuỗi tuần tự các tên gọi của nút hiện tại đi
ngược lên nút gốc, mỗi tên gọi cách nhau bởi dấu chấm.
- Tên miền có xuất hiện dấu chấm sau cùng được gọi là tên tuyệt đối (absolute) khác
với tên tương đối là tên không kết thúc bằng dấu chấm.
- Tên tuyệt đối cũng được xem là tên miền đầy đủ đã được chứng nhận (FullyQualified
Domain Name – FQDN).
Sự ủy quyền(Delegation)
- Một trong các mục tiêu khi thiết kế hệ thống DNS là khả năng quản lý phân tán

thông qua cơ chế uỷ quyền.
- Trong một miền có thể tổ chức thành nhiều miền con, mỗi miền con có thể được
uỷ quyền cho một tổ chức khác và tổ chức đó chịu trách nhiệm duy trì thông tin trong
miền con này.
- Khi đó, miền cha chỉ cần một con trỏ trỏ đến miền con này để tham chiếu khi có
các truy vấn.
- Không phải một miền luôn luôn tổ chức miền con và uỷ quyền toàn bộ cho các
miền con này, có thể chỉ có vài miền con được ủy quyền
Trang 20
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
- Domain stanford.edu được uỷ quyền cho Stanford University
 Forwarders : Là kỹ thuật cho phép Name Server nội bộ chuyển yêu cầu truy vấn
cho các Name Server khác để phân giải các miền bên ngoài.
Ví dụ : Ta thấy khi Internal DNS Servers nhận yêu cầu truy vấn của máy trạm nó
kiểm tra xem có thể phân giải được yêu cầu này hay không, nếu không thì nó sẽ
chuyển yêu cầu này lên Forwarder DNS server (multihomed) để nhờ name server này
phân giải dùm, sau khi xem xét xong thì Forwarder DNS server (multihomed) sẽ trả
lời yêu cầu này cho Internal DNS Servers hoặc nó sẽ tiếp tục forward lên các name
server ngoài Internet
 Stub zone
- Là zone chứa bảng sao cơ sở dữ liệu DNS từ master name server
- Stub zone chỉ chứa các resource record cần thiết như : A, SOA, NS, một hoặc vài
địa chỉ của master name server hỗ trợ cơ chế cập nhật Stub zone, cơ chế chứng thực
name server trong zone và cung cấp cơ chế phân giải tên miền được hiệu quả hơn,
đơn giản hóa công tác quản trị.
Dynamic DNS
- Dynamic DNS là phương thức ánh xạ tên miền tới địa chỉ IP có tần xuất thay đổi cao.
- Dịch vụ Dynamic DNS cung cấp một chương trình đặc biệt chạy trên máy tính của
người sử dụng dịch vụ dynamic DNS gọi là Dynamic Dns Client.
- Chương trình này giám sát sự thay đổi địa chỉ IP tại host và liên hệ với hệ thống DNS

mỗi khi địa chỉ IP của host thay đổi và sau đó update thông tin vào cơ sở dữ liệu
DNS về sự thay đổi địa chỉ đó.
- DNS Client đăng ký và cập nhật resource record của nó bằng cách gởi dynamic update
Trang 21
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
 Active Directory-integrated zone : Sử dụng Active Directory-integrated zone
có một số thuận lợi sau:
- DNS zone lưu trữ trong trong Active Directory, nhờ cơ chế này mà dữ liệu được bảo
mật hơn.
- Sử dụng cơ chế nhân bản của Active Directory để cập nhận và sao chép cơ sở dữ liệu
DNS.
- Sử dụng secure dynamic update.
- Sử dụng nhiều master name server để quản lý tên miền thay vì sử dụng một master
nameserver.
- Mô hình Active Directory-integrated zone sử dụng secure dynamic update
1.3.2. ) Phân giải tên máy tính thành IP:(Phân giải thuận)
 Root name server : Là máy chủ quản lý các name server ở mức top-level
domain.
 Khi có truy vấn về một tên miền nào đó thì Root Name Server phải cung cấp
tên và địa chỉ IP của name server quản lý top-level domain
 Đến lượt các name server của toplevel domain cung cấp danh sách các name
server có quyền trên các second-level domain mà tên miền này thuộc vào. Cứ
như thế đến khi nào tìm được máy quản lý tên miền cần truy vấn.

Qua trên cho thấy vai trò rất quan trọng của root name server trong quá trình
phân giải tên miền. Nếu mọi root name server trên mạng Internet không
liên lạc được thì mọi yêu cầu phân giải đều khôngthực hiện được.
Ví dụ : Mô tả quá trình phân giải girigiri.gbrmpa.gov.au trên mạng Internet
Trang 22
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS

-
Client sẽ gửi yêu cầu cần phân giải địa chỉ IP của máy tính có tên
girigiri.gbrmpa.gov.au đến nameserver cục bộ.
-
Khi nhận yêu cầu từ Resolver, Name Server cục bộ sẽ phân tích tên này và xét
xem tên miền này có do mình quản lý hay không.
-
Nếu như tên miền do Server cục bộ quản lý, nó sẽ trả lời địa chỉ IP của tên máy đó
ngay cho Resolver. Ngược lại, server cục bộ sẽ truy vấn đến một Root Name
Server gần nhất mà nó biết được. Root Name Server sẽ trả lời địa chỉ IP của
Name Server quản lý miền au.
-
Máy chủ name server cục bộ lại hỏi tiếp name server quản lý miền au và được
tham chiếu đến máy chủ quản lý miền gov.au. Máy chủ quản lý gov.au chỉ dẫn máy
name server cục bộ tham chiếu đến máy chủ quản lý miền gbrmpa.gov.au Cuối
cùng máy name server cục bộ truy vấn máy chủ quản lý miền mpa.gov.au và nhận
được câu trả lời girigiri.gbrmpa.gov.au

Các loại truy vấn : Truy vấn có thể ở 2 dạng
-
Truy vấn đệ quy (recursive query) : khi name server nhận được truy vấn dạng
này, nó bắt buộc phải trả về kết quả tìm được hoặc thông báo lỗi nếu như truy vấn
này không phân giải được.Name server không thể tham chiếu truy vấn đến một
name server khác. Name server có thể gửi truy vấn dạng đệ quy hoặc tương tác
đến name server khác nhưng phải thực hiện cho đến khi nào có kết quả mới thôi.
-
Truy vấn tương tác (Iteractive query) : khi name server nhận được truy vấn dạng
này, nó trả lời cho Resolver với thông tin tốt nhất mà nó có được vào thời điểm lúc
Trang 23
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS

đó. Bản thân name server không thực hiện bất cứ một truy vấn nào thêm.Thông tin
tốt nhất trả về có thể lấy từ dữ liệu cục bộ (kể cả cache). Trong trường hợp name
server không tìm thấy trong dữ liệu cục bộ nó sẽ trả về tên miền và địa chỉ IP của
name server gần nhất mà nó biết.
1.3.3. ) Phân giải IP thành tên máy tính: (Phân giải ngược)
- Ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy tính được dùng để diễn dịch các tập tin log cho
dễ đọc hơn. Trong không gian tên miền đã nói ở trên dữ liệu -bao gồm cả địa chỉ IP-
được lập chỉ mục theo tên miền. Do đó với một tên miền đã cho việc tìm ra địa chỉ IP
khá dễ dàng.
- Để có thể phân giải tên máy tính của một địa chỉ IP, trong không gian tên miền
người ta bổ sung thêm một nhánh tên miền mà được lập chỉ mục theo địa chỉ IP. Phần
không gian này có tên miền là in-addr.arpa.
- Mỗi nút trong miền in-addr.arpa có một tên nhãn là chỉ số thập phân của địa chỉ
IP.
Trang 24
KỸ THUẬT MẠNG_NHÓM 3 H VỤ DNS
Ví dụ : miền in-addr.arpa có thể có 256 subdomain, tương ứng với 256 giá trị từ 0
đến 255 của byte đầu tiên trong địa chỉ IP.Trong mỗi subdomain lại có 256
subdomain con nữa ứng với byte thứ hai. Cứ như thế và đến byte thứ tư có các bản
ghi cho biết tên miền đầy đủ của các máy tính hoặc các mạng có địa chỉ IP tương
ứng. Khi đọc tên miền địa chỉ IP sẽ xuất hiện theo thứ tự ngược. Ví dụ nếu địa chỉ IP
của máy win.cop.hp.com là 15.16.192.152, khi ánh xạ vào miền in-addr.arpa sẽ là
152.192.16.15.in- addr.arpa.
PHẦN 2 : TRIỂN KHAI DỊCH VỤ DNS
2.1. ) Cách cài đặt DNS trên hệ điều hành Window 2000 Server :
Trang 25

×