Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.3 KB, 71 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đã và đang đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ sau nhiều
năm đổi mới. Điều này khẳng định cho sự đúng đắn của con đường mà Đảng và
nhân dân ta đã chọn nhằm xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh sánh vai
các cường quốc năm châu. Cùng xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, đất
nước ta cũng mở cửa hội nhập. Chính xu hướng này đã mang lại nhiều cơ hội lớn
cho sự phát triển và cũng không ít những thách thức đối với các doanh nghiệp
Việt Nam.
Thách thức lớn nhất khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới vào
đầu năm 2007 là việc hội nhập, tự do hoá thương mại, dỡ bỏ hàng rào thuế quan,
giảm sự bảo hộ của Nhà nước khi đó tất yếu sẽ có những doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả, không đủ khả năng đứng vững, bị phá sản, hoặc phải cơ cấu lại để
phát triển. Đặc biệt khi kinh tế thế giới đang trải qua một cuộc đại khủng hoảng
từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện như thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải vươn lên tự khẳng định mình, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Trong quá trình tiến hành
SXKD bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố: con người, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động chính là những phương tiện vật
chất mà người lao động sử dung để tác động vào đối tượng lao động, trong đó
TSCĐ là một bộ phận quan trọng nhất. Và vấn đề quan trọng có tính chất then
chốt đối với các doanh nghiệp đó là phát huy và sử dụng có hiệu quả tài sản cố
định. Các doanh nghiệp bên cạnh sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện
có kịp thời, thay thế máy móc thiết bị lạc hậu, đổi mới công nghệ theo kịp thời
đại, thì vấn đề tổ chức kế toán tài sản cố định một cách khoa học, xây dựng đầy
đủ các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định, trên cơ sở đó giúp cho
1
chủ thể quản lý có đầy đủ thông tin cần thiết về tài sản cố định là vấn đề vô cùng
quan trong.


Trong thực tế, ở Việt Nam hiện nay, mặc dù đã nhận thức được tác dụng của
TSCĐ đối với quá trình SXKD nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có kế hoạch,
biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng
một cách lãng phí, chưa phát huy hết hiệu quả kinh tế của chúng. Như thế là lãng
phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước chuyên kinh
doanh các sản phẩm dầu mỏ, với hoạt động rộng khắp 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
thì việc hạch toán và quản lý tài sản cố định luôn luôn được đề cao. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, bằng những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập tại
trường Đại học kinh tế Huế và thực tập tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh em nhận thấy:
vấn đề sử dụng TSCĐ hữu hình sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ trong
lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.
Vì thế em quyết định chọn đề tài : “Kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty xăng
dầu Nghệ Tĩnh” làm khoá luận tốt nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Em thực hiện đề tài này nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về hạch toán TSCĐ hữu hình.
- Đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty Xăng dầu Nghệ
Tĩnh.
- Căn cứ vào thực tế tại công ty, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty Xăng dầu Nghệ
Tĩnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại
Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
2
Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu về TSCĐ hữu hình tại công ty Xăng dầu
Nghệ Tĩnh năm 2008, 2009.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu như sách, giáo
trình, chế độ chuẩn mực kế toán, báo tạp chí, các trang wed điện tử…
Phương pháp này dùng để hệ thống lại cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá: Phân tích biến động về TSCĐ
hữu hình tại Công ty qua các năm.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: hỏi thông tin qua các nhân viên kế toán.
- Phương pháp kế toán: bao gồm phương pháp chứng từ, phương pháp tài
khoản, tổng hợp cân đối các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới TSCĐ hữu
hình.
1.6. Kết cấu khoá luận
Khoá luận bao gồm 3 phần:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TSCĐ và kế toán TSCĐ.
Chương 2: Thực trạng hạch toán và quản lý TSCĐ hữu hình tại Công ty
xăng dầu Nghệ Tĩnh.
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và đưa ra giải pháp góp phần hoàn
thiên công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh.
Phần III: KẾT LUẬN
3
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TSCĐ VÀ KẾ TOÁN TSCĐ
1.1. Tóm tắt nghiên cứu đã qua
Theo em biết thì các đề tài nghiên cứu về TSCĐ và kế toán TSCĐ hữu hình của
sinh viên trường Đại học kinh tế Huế là không nhiều so với các đề tài khác. Và
hầu hết các bài khóa luận này đã được thực hiện trước khi chế độ kế toán
15/2006 của Bộ tài chính. Còn tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh cũng đã có một

sinh viên nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên chưa đi sâu vào nghiên cứu làm rõ
vấn đề.
1.2. Khái quát chung về TSCĐ hữu hình và kế toán TSCĐ hữu hình
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ hữu hình tính tới thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Thời
gian sử dụng hữu ích của TSCĐ là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh. Giá trị phải khấu hao của TSCĐ là nguyên giá
của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản
đó.
Giá trị còn lại của TSCĐ là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-)
số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
4
Sửa chữa tài sản cố định là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng
phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo
trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
Nâng cấp tài sản cố định là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm
cho tài sản cố định nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác
dụng của tài sản cố định so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của
tài sản cố định; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi
phí hoạt động của tài sản cố định so với trước.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán TSCĐ hữu hình
a. Vai trò của TSCĐ
TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động

chủ yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai
trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng suất
lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, trong sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế
nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến,
hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của nền kinh tế.
b. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Kế toán TSC Đ có những nhiệm vụ sau:
(1) Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị,
cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác mức
khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản
và chế độ quy định.
(2) Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi
phí và kết quả của công việc sửa chữa.
(3) Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm
đổi mới, nâng cấp làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý,
nhượng bán TSCĐ.
5
(4) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
(5) Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu
cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử
dụng TSCĐ tại đơn vị.
1.2.3. Đo lường và ghi nhận TSCĐ hữu hình
a. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn; về giá trị bị giảm dần

và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia sản
xuất.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận
Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó
thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (số
03 – TSCĐ hữu hình), nếu một tài sản thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới
đây thì được coi là tài sản cố định hữu hình:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử
dụng tài sản đó.
(2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
(3) Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên
c. Phân loại TSCĐ hữu hình: TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác
nhau trong hoạt động kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân
loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các
6
nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong
doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ hữu hình theo một số tiêu thức sau:
Theo hình thái biểu hiện thì TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa vật kiến
trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý,
cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, TSCĐ hữu hình khác.
Theo quyền sử dụng TSCĐ hữu hình được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình
tự có (thuộc sở hữu của doanh nghiệp) và TSCĐ hữu hình thuê ngoài.
Ngoài ra doanh nghiệp có thể phân loại TSCĐ hữu hình theo nguồn hình
thành, hoặc phân loại theo nơi sử dụng.
d. Xác định giá trị ban đầu (xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình)
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo nguyên tắc

này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua hoặc
xây dựng, chế tạo TSCĐ kể cả các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử và các
chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
Cách xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp phổ
biến sau:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm trực tiếp, bao gồm giá mua (trừ (-)
các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi
phí vận chuyển bốc xếp ban đầu;
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm được xác định theo giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua
trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh
toán.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức
giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
7
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Trao đổi với một
TSCĐ khác không tương tự thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về; Trao đổi với
một TSCĐ hữu hình tương tự (có công dụng tương tự, cùng lĩnh vực kinh doanh,
có giá trị tương đương), nguyên giá được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ
đem đi trao đổi.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hình thành do tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi
phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất
ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng
(+) chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp (do đơn vị cấp trên cùng hệ thống cấp)
được điều chuyển nội bộ đến…xác định theo giá ghi trên sổ kế toán đơn vị cấp,
đơn vị điều chuyển.
e. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ
gồm có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng
từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và
có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và
được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định. Mỗi tài sản cố định phải được
quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài
sản cố định
-
Số khấu hao lũy kế
của tài sản cố định
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập
biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
f. Tính khấu hao TSCĐ hữu hình
8
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những
TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Việc tính và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định 206/2003/QĐ-
BTC ngày 12/12/2003 và thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/04/2005

của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình:
- Đối với TSCĐ còn mới doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử
dụngTSCĐ quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính để
xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng được xác định như sau:
Thời gian
sử dụng
=
Giá trị hợp lý của TSCĐ
Giá bán TSCĐ tương
đương
*
Thời gian sử dụng
của TSCĐ mới
xác định theo
quyết định 206
Lựa chọn phương pháp tính khấu hao: Theo chuẩn mực kế toán 03 – TSCĐ
hữu hình và Quyết định 206/2003 của Bộ tài chính, doanh nghiệp có thể lựa chọn
các phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ nhưng phải đảm bảo nguyên
tắc nhất quán, và phải công khai phương pháp khấu hao đang vận dụng trên báo
cáo tài chính. Có 3 phương pháp khấu hao sau:
(1) Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao bình quân,
tuyến tính cố định): Là phương pháp mà mức khấu hao hàng năm không đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Theo phương pháp này mức khấu hao bình quân (Mkhbq) được tính như sau:
Mkhbq = Giá trị phải khấu hao/ Số năm sử dụng
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
9

(2) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định: Doanh nghiệp xác định thời
gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-
BTC của Bộ Tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
=
Giá trị còn lại của
tài sản cố định
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu
khao nhanh
(%)
=
1
–––––––––––––––––
Thời gian sử dụng của tài
sản cố định
X
Hệ số
điều
chỉnh
X 100
Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào thời gian sử dụng của TSCĐ và có độ lớn

từ 1,5 đến 2,5 lần theo Quyết định 206/2003 của bộ tài chính
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
(3) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Căn cứ tình
hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực
tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản
cố định
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
X
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất
thiết kế
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
10
1.3. Kế toán TSCĐ hữu hình
1.3.1. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình
Xác định đối tượng ghi TSCĐ hữu hình: Là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao
gồm cả vật giá lắp và phụ tùng kèm theo.
Chứng từ ban đầu bao gồm:Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01 – TSCĐ),
biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02 – TSCĐ), biên bản giao nhận TSCĐ sửa
chữa lớn hoàn thành (mẫu số 03 – TSCĐ), biên bản kiểm kê TSCĐ (mẫu số 04 –
TSCĐ), hợp đồng kinh tế (về việc mua TSCĐ), hoá đơn GTGT, Phiếu chi, các tài

liệu kỹ thuật liên quan.
Tổ chức kế toán tại bộ phận kế toán: kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và sổ
TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ .
1.3.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình. Được mở chi tiết các tài khoản cấp 2 sau: TK
2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc; TK 2112 – Máy móc, thiết bị; TK 2113 – Phương
tiện vận tải, truyền dẫn; TK 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý; TK 2115 – Cây lâu
năm, súc vật làm việc; TK 2118 – TSCĐ khác;
Nội dung: Phản ánh các nghiệp vụ tăng, giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình. Trong
đó nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm, hoàn thành XDCB bàn giao, nhận góp
vốn liên doanh, nhận biếu tặng; điều chỉnh tăng nguyên giá do xây lắp, cải tạo
nâng cấp. Nguyên giá TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán hoặc điều động tài
sản Số dư TK bên Nợ phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tại đơn vị.
Chứng từ và sổ sách sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ; thẻ TSCĐ; biên bản
thanh lý TSCĐ; biên bản giao nhận TSCĐ đã sửa chữa lớn hoàn thành; biên bản
đánh giá lại TSCĐ; Sổ chi tiết TSCĐ; Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng.
Trình tự ghi sổ kế toán:
11

(1)

Sơ đồ1.1: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ
(1) Giá gốc.
Ghi sổ khi có phát sinh
Lập báo cáo cuối kỳ
Đối chiếu
Kế toán TSCĐ hữu hình
Trình tự hạch toán:


TK 211
SDĐK:
12
Chứng
từ liên
quan:
-Nghị
quyết
-Hoá
đơn
-Phiếu
chi
-Giấy
báo nợ


.
Chứng
từ thuộc
chỉ tiêu
TSCĐ:
-Biên
bản bàn
giao
-Biên
bản
thanh lý
-Biên
bản
kiểm kê

….
Sổ theo dõi chi
tiết TSCĐ
Sổ theo dõi TSCĐ
tại nơi sử dụng
Sổ kế
toán
tổng
hợp
TK
211
Báo cáo
tăng giảm
TSCĐ
Báo cáo kế
toán tài
chính
TK111,112,311,331,341
Do mua sắm trực tiếp
TK 214,811
Do thanh lý nhượng bán
TK2411
Do lắp đặt hoàn thành
TK 214,222,311
Do góp vốn
TK 2412
Do xây dựng bàn giao
TK214,211,213,131
Do trao đổi
TK 2413

Do nâng cấp, cải tạo
TK 214,411,811
Do trả vốn
TK 211
Do trao đổi
TK412,214,1381
Giảm khác
TK 411, 711
Do tiếp nhận Đồng thời căn cứ vào nguồn hình thành
TSCĐ để ghi tăng vốn chủ sở hữu.
TK 222, 3381
Tăng khác
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tài khoản kế toán TSCĐ hữu hình.
1.3.3. Kế toán hao mòn TSCĐ hữu hình
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động SXKD, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá
trình hoạt động của TSCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình dùng để hạch toán hao
mòn TSCĐ tại doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: Hao mòn TSCĐ giảm.
13
Bên Có: Hao mòn TSCĐ tăng.
Dư Có: Hao mòn TSCĐ hiện có.
Sổ sách sử dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao; Sổ cái, sổ chi tiết TK 2141.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh:
TK 2141
TK 211
Giảm hao mòn TSCĐ
Do thanh lý, nhượng bán

TK 811
Giá trị còn lại
SDĐK:
TK 627,641,642,
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ
vào chi phí SXKD
TK 4313,466
Hao mòn TSCĐ dùng cho
hoạt động phúc lợi
TK 211
Nhận TSCĐ đã sử dụng
TK 411
Giá trị còn lại
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tài khoản kế toán hao mòn TSCĐ hữu hình.
1.3.4. Kế toán chi phí xây dựng cơ bản
Nội dung kế toán:
Kế toán chi phí XDCB dở dang và mua sắm TSCĐ: Mua sắm TSCĐ và quyết
toán chi phí mua sắm (lắp đặt, chạy thử); XDCB và quyết toán chi phí XDCB
theo công trình, theo hạng mục
Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ: nhằm thay thế, đổi mới những bộ phận quan trọng
của TSCĐ. Sửa chữa lớn đòi hỏi phải dự toán chi phí và phải phân bổ chi phí cho
nhiều kỳ.
14
TK sử dụng TK 241: TK 2411: Mua sắm TSCĐ; TK 2412: Xây dựng cơ bản;
TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ
Số dư bên Nợ
Kế toán nghiệp vụ phát sinh:
TK 241
TK111,112,331,
311,333,334,338…

Giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt
Chi phí lắp đặt thuê ngoài,

TK 138, 111,441
Các khoản giảm chi
TK214,334,338,141…
Chi phí lắp đặt do doanh
nghiệp tự làm
TK 111,112,152,
Tập hợp chi phí SCL,
TK 334,338, nâng cấp, cải tạo
TK335,142,242 TK627,641,
Kết chuyển chi Phân bổ chi phí
phí SCL SCL
TK 211
Giá trị ghi tăng TSCĐ
Đồng thời kế toán vốn chủ sở hữu.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tài khoản kế toán chi phí XDCB.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ TSCĐ HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY
XĂNG DẦU NGHỆ TĨNH
15
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh là một trong những đơn vị được thành lập
sớm ở Miền Bắc nước ta, trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam – Bộ
Thương Mại.
Tên giao dịch: Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh. Địa chỉ: Số 04 Nguyễn Sỹ
Sách – Tp Vinh - Nghệ An. Tài khoản số: 0101000000028. Tại Ngân hàng

Ngoại thương Nghệ An. Mã số thuế: 2900326304. Giám Đốc: Ngô Xuân Bình.
Điện thoại: 038.3844701; 038.3846848; Fax: 038.3845801.
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh được thành lập ngày 29 tháng 12 năm 1956,
theo quyết định số 446/ BTN-TC của Bộ thương nghiệp với tên gọi Công ty dầu
mỡ Vinh, có nhiệm vụ tiếp nhận vận chuyển và cung ứng xăng dầu cho hoạt
động kinh tế quốc phòng, an ninh khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Trong hơn 50 năm xây dựng và phát triển dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
Công ty xăng dầu Việt Nam, cùng với sự quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi của UBND tỉnh Nghệ An, Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh đã vượt qua
mọi khó khăn gian khổ hy sinh. Ghi nhận sự đóng góp tích cực và trưởng thành
của Công ty, Đảng và Chính phủ đã tặng thưởng Huân chương lao động, Huân
chương chiến công các hạng, cờ thi đua cho tập thể và nhiều cá nhân trong Công
ty. Nhân dịp kỷ niệm 50 Năm cách mạng tháng Tám và Quốc Khánh 2-9, Chủ
tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã phong tặng danh hiệu cao quí
“Anh hùng lược lượng vũ trang nhân dân” cho cán bộ, công nhân viên lực lượng
tự vệ Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh và gần đây nhất Công ty đón nhận danh hiệu
cao quí “Huân chương độc lập hạng ba” do Nhà Nước trao tặng. Chặng đường
tồn tại và phát triển của Công ty có thể chia thành 4 giai đoạn sau:
* Thời kỳ 1956 - 1964: Đây là giai đoạn hình thành và xây dựng toàn trạm với
37 cán bộ công nhân viên, 2 xe vận tải và kho chứa. Năm 1960 mở rộng thêm bể
chứa nâng thêm dung tích, tính chung đến năm 1964 có thêm 14 bể chứa lớn nhỏ
tổng dung tích là: 14.400m
3
. Những năm đầu Công ty mới thành lập chỉ cung
ứng 4.200 tấn, đến năm 1960 là 7.200 tấn và đến năm 1963 lên tới 12.478 tấn.
16
* Thời kỳ 1964 - 1975: Đây là thời kỳ gian khổ và quyết liệt nhất bởi đế quốc
Mỹ bị thua ở miền Nam chúng điên cuồng bắn phá miền Bắc mở đầu cuộc chiến
tranh miền Bắc bằng không quân, hải quân. Dưới sự chỉ dạo của Tổng cục trưởng
tổng cục vật tư Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngành xăng dầu sau một thời gian ngắn đã

phân tán các kho bể chứa về các nơi an toàn trong thời gian này đội xe vận tải
chuyên dụng được bổ sung thêm, năm 1965 có 09 xe năm 1966 có 13 xe và năm
1973 có 28 xe. Đến năm 1973 ra khỏi cuộc chiến tranh, hệ thống tổ chức mới của
Tổng Công ty xăng dầu Nghệ An, chi cục xăng dầu Nghệ An chuyển thành Công
ty xăng dầu Nghệ Tĩnh với 176 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 01 đại học
18 trung cấp, còn lại là công nhân chưa qua đào tào hặc bộ đội chuyển nghành.
Đến năm 1975 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty do Liên Xô và Trung Quốc
giúp đỡ địa bàn hoạt động của Công ty từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh.
* Thời kỳ 1975 – 1985: Cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước của dân tộc toàn
thắng, thống nhất đất nước đi lên Chủ nghĩa xã hội. Do hậu quả nặng nề của gần
30 năm chiến tranh nguồn nhập xăng dầu bị thu hẹp; Cung, cầu mất cân đối, tuy
nhiên Công ty đã kiên trì phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
* Thời kỳ 1986 cho đến nay: Năm 1987 dưới sự tác động của công cuộc đổi
mới Công ty đã có những biến đổi ban đầu, thiết lập mô hình tổ chức kinh doanh,
nâng cấp mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, bổ sung lực lượng lao động mới. Ngày
09/03/1987 Xí nghiệp xăng dầu Nghệ An được tách ra khỏi Công ty xăng xăng
dầu khu vực III trở thành một thành viên trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt
Nam. Công ty đã phát huy được khả năng của mình phải củng cố và phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật, thị trường ngày càng mở rộng và tăng khối lượng kinh
doanh, Công ty đã xuất bán điều động nội bộ cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty
xăng dầu (Quảng Bình, Thanh Hoá) và tái xuất sang nước bạn Lào. Hiện nay,
Công ty đã trở thành một Doanh nghiệp lớn trên địa bàn có uy tín ngày càng cao
trên thị trường xăng dầu. Quy mô các kho chứa ngày một mở rộng, thị phần của
Công ty chiếm 75% trên địa bàn kinh doanh, mạng lưới bán lẻ xăng dầu được mở
rộng khắp hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Thông qua mạng lưới của mình Công ty
đã đáp ứng nhu cầu về xăng dầu cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc
17
phòng trong khu vực.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công ty xăng
dầu Nghệ Tĩnh

a. Chức năng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam hoạt động trong lình vực thương mại, do đó
Công ty có chức năng đáp ứng nhu cầu về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và một phần tái xuất sang nước bạn Lào.
Bằng nguồn vốn và tài sản hiện có, thông qua sự hỗ trợ của Tổng Công ty xăng
dầu Việt Nam. Hàng năm khối lượng xăng dầu bán ra trên 270.000 m3. Công ty
sử dụng và quản lý một số cảng nhập hàng, kho, bể, công nghệ đường ống phục
vụ cho việc nhập xuất, tồn chứa và vận chuyển xăng dầu phục vụ nhu cầu kinh
doanh và tăng doanh thu cho Công ty.
b. Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty
Nhiệm vụ của Công ty xăng dầu Nghệ tĩnhbao gồm
Tổ chức tiếp nhận xăng các loại, dầu diesel, dầu hoả, mazút bằng đường
thuỷ và đường bộ và bán xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu cho các đơn vị,
cá nhân trên địa bàn.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển mạng lưới xăng dầu để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Ngành nghề kinh doanh: Là doanh nghiệp thương mại, Công ty xăng dầu Nghệ
Tĩnh kinh doanh chủ yếu các mặt hàng: Xăng dầu sáng, bao gồm: Xăng Mogas
95, 92; Diesel 0,25 %S,0,05 %S, dầu hoả, mazút; Dầu mỡ nhờn, bao gồm : Dầu
nhờn rời (phi), dầu nhờn hộp, các loại mỡ; Gas, phụ kiện gas: Bếp gas, Gas lỏng,
các phụ kiện Gas.
c. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh
Hệ thống sản xuất kinh doanh tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh được khép kín
từ khâu nhập đến bán hàng.
Hàng kỳ trên dựa trên mức tồn kho từng mặt hàng và kế hoạch kinh doanh,
Công ty lập kế hoạch nhập hàng. Khi hàng về đến cảng thì được nhập vào Kho
18
xăng dầu Nghi hương (với dung tích 14.000 m

3
),sau đó đẩy hàng bằng đường
ống (chiều dài trên 14,2 km) về Kho xăng dầu Bến Thuỷ (dung tích 18.800 m
3
).
Công ty xuất hàng bằng xe ô tô sitec tại Kho xăng dầu Bến Thuỷ và Kho xăng
dầu Nghi Hương, theo các phương thức sau: Xuất di chuyển nội bộ, xuất bán
buôn trực tiếp, xuất bán lẻ, bán tái xuất cho nước bạn Lào, xuất bán điều động
nội bộ cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty xăng dầu.
Công ty có mạng lưới hơn 82 cửa hàng, 2 tổng đại lý và hơn 150 đại lý bán lẻ
trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
• Tình hình về lao động của Công ty: Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh có một
đội ngũ lao động đủ mạnh cả về chất lẫn số lượng, trong đó lực lượng lao động
trẻ chiếm số lượng khá lớn (40%). Tổng số lao động (đến thời điểm 31/12/2009)
là 824 người.
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty năm 2009.
Về trình độ Người Tỷ lệ (%)
Đại học, cao đẳng 192 23.3
Trung học, Công nhân kỹ thuật 294 35.7
Lao động phổ thông 338 41.0
Về độ tuổi
Dưới 30 tưổi 354 43.0
Từ 30 - 40 tuổi 251 30.5
> 40 tuổi 219 26.5
Nguồn: phòng tổ chức hành chính.
Hàng năm do nhu cầu mở rộng SXKD, công ty có tuyển thêm lao động làm việc
tại các cửa hàng đại lý. Lao động được đào tạo lại trước khi làm việc. Do đó chất
lượng lao động của công ty ngày một cao.
• Tình hình về nguồn vốn :

Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh năm 2008,
2009.
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN

số
2008 2009
Chênh
lệch(+/-)
Chênh
lệch(%)
1 2 3 4 5 6
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
10
0 43,945.1 105,448.7 61,503.6 140.0
19
I.Tiền và các khoản tương đương
tiền
11
0 5,884.4 9,688.5 3,804.1 64.6
III.Các khoản phải thu ngắn hạn
13
0 21,221.8 82,670.1 61,448.3 289.6
IV.Hàng tồn kho
14
0 14,756.0 12,693.9 (2,062.1) (14)
V.Tài sản ngắn hạn khác 150 2,082.9 396.2 (1,686.7) (81)
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 200 79,881.7 87,456.3 7,574.6 9.5
II.Tài sản cố định 220 63,799.6 66,995.1 3,195.5 5.0
IV.Các khoản đầu tư tài chính

dài hạn 250 3,991.5 3,991.5
V.Tài sản dài hạn khác 260 12,090.6 16,469.7 4,379.1 36.2
TỔNG TÀI SẢN
27
0 123,826.8 192,905.0 69,078.2 55.8
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
30
0 60,259.0 58,896.3 (1,362.7) (2.3)
I.Nợ ngắn hạn
31
0 42,797.3 44,221.1 1,423.8 3.3
II.Nợ dài hạn
33
0 17,461.7 14,675.2 (2,786.5) (16.0)
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 63,567.8 134,008.7 70,440.9 110.8
I.Vốn chủ sở hữu
41
0 61,379.0 124,919.2 63,540.2 103.5
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
43
0 2,188.8 9,089.5 6,900.7 315.3
TỔNG NGUỒN VỐN 440 123,826.8 192,905.0 69,078.2 55.8
Chỉ tiêu ngoài bảng cân đối
Nhận giữ hộ gia công 225,663.8 294,826.2 69,162.4 30.7
(Nguồn: Số liệu từ quyết toán Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh)
Tính tới thời điểm 31/12/2009 tổng tài sản của công ty là hơn 192 tỷ đồng tăng hơn
69 tỷ đồng (tương ứng tăng 55.79%) so với năm 2008. Nhìn vào bảng 2.2, ta thấy tài sản
của Công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn chiếm gần 55 %, trong đó chủ yếu là các khoản
phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. So với năm 2008 năm 2009 các khoản phải thu

ngắn hạn tăng 61,4 tỷ đồng tăng 289%). Nguyên nhân là do cuối năm Công ty chưa đòi
được nợ của các đại lý, cửa hàng; do các khách hàng lớn đang còn trong dư hạn nợ.
Các khoản nợ phải trả của Công ty chiếm 30.53 % trong tổng nguồn vốn. Trong đó chủ
yếu là các khoản nợ thuế phải nộp cho Nhà Nước. Các khoản nợ dài hạn chủ yếu là các
khoản vay ngân hàng . Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng hơn 63 tỷ đồng (tăng 103 %)
so với năm 2008. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu nguồn đầu tư của
20
Nhà nước. Lợi nhuận sau thuế Công ty được giữ lại để bổ sung nguồn vốn và
trích lập các quỹ.
• Tình hình về kết quả kinh doanh :
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh.
Chỉ tiêu

số
Luỹ kế cả năm Chênh lệch
2009 2008 +/_ %
1 2 3 4 5 6
1.Doanh thu bán hàng và CCDV 01
2,367,894.
4 2,920,006.7 (552,112.3) (18.9)
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3.Doanh thu thuần về BH và CCDV 10
2,367,894.
4 2,920,006.7 (552,112.3) (18.9)
4.Giá vốn hàng bán 11 2,234,487.0
2,831,726.
6 (597,239.6) (21.1)
5.Lợi nhuận thuần về bán hàng và
CCDV 20 133,407.4 88,280.1 45,127.3 51.1
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,068.6 1,938.0 (869.4) (44.9)

7.Chi phí tài chính 22 2,497.0 4,084.4 (1,587.4) (38.9)
-Chi phí lãi vay 23 2,497.0 4,084.4 (1,587.4) (38.9)
8.Chi phí bán hàng 24 75,548.2 63,531.3 12,016.9 18.9
10.LN thuần từ HĐKD 30 56,430.8 22,647.4 33,783.4 149.2
11.Thu nhập khác 31 1,573.9 946.2 627.7 66.3
12.Chi phí khác 32 230.3 613.8 (383.5) (62.5)
13.LN khác 40 1,343.6 332.4 1,011.2 304.2
14.Tổng LN trước thuế 50 57,774.4 22,979.8 34,794.6 151.4
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 14,309.6 931.6 13,378.0 1436.0
17.LN sau thuế 60 43,464.8 22,048.2 21,416.6 97.1
ĐVT: Triệu đồng.
Nguồn: Báo cáo quyết toán Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2008, 2009 được
thể hiện ở bảng 2.3.Cụ thể năm 2009 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của Công ty là 2367,9 tỷ đồng giảm 552 tỷ đồng (giảm 19 %) so với năm 2008.
Nguyên nhân là do sản lượng bán ra của Công ty giảm, do nhưng biến động của
thị trường xăng xầu trong nước cũng như trên thế giới.
21
Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán) do đặc trưng của mặt hàng xăng dầu. Các khoản doanh thu hoạt
động tài chính chủ yếu là lãi tiền gửi, lãi cho vay; cổ tức lợi nhuận được chia do
đầu tư bên ngoài. Chi phí tài chính là các chi phí đi vay (chi phí lãi vay). Dù năm
2009 sản lượng bán và doanh thu ít hơn năm 2008 nhưng Công ty đạt lợi nhuận
trước thuế hơn 57 tỷ đồng tăng hơn 34 tỷ đồng (tăng 151 %) so với năm 2008.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh
của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh.(Nguồn:
Phòng Hành chính).
BAN GIÁM

ĐỐC
CHI
NHÁNH
XDHT
KHO
XĂNG
DẦU
KHO DẦU
MỠ NHỜN
CÁC CỬA
HÀNG BÁN
LẺ
PHÒNG
KD
PHÒNG
KTOÁN
PHÒNG
TCLĐT
L
PHONG
QLKT
PHÒNG
HCQT
PHÒN
G
KDTH
PHÒNG
THANH
TRA
22

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
Ban giám đốc gồm 05 người.
Giám đốc Công ty là người vừa đại diện của Công ty trước pháp luật ,trực tiếp
quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các Phó giám đốc Công ty có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty. Công
ty có 4 phó giám đốc phụ trách các mảng công việc khác nhau.
Các phòng ban chuyên môn được lập ra có nhiệm vụ tham mưu trong lĩnh vực
chuyên môn của mình đảm bảo cho hoạt động xản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
và thực hiện đúng chế độ chính sách qui định đối với Nhà nước và người lao động
cụ thể như sau:
Phòng kinh doanh xăng dầu và phòng kinh doanh tổng hợp có nhiệm vụ tham
mưu trong công tác kế hoạch, dự thảo hợp đồng kinh tế, chính sách mặt hàng, các
dịch vụ sau bán hàng Điều tra nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch kinh
doanh, trực tiếp chỉ đạo điều hành kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc.
Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ tham mưu trong công tác quản lý kinh tế
tài chính, công tác hạch toán kinh tế trong Công ty, xây dựng kế hoạch tài chính, lên
bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo định kỳ
Phòng quản lý kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu trong công nghệ sản xuất kinh
doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tham
mưu trong công tác quản lý thiết bị.
Phòng Tổ chức lao động - Tiền lương có nhiệm vụ tham mưu trong lĩnh vực sắp xếp
bộ máy quản lý Doanh nghiệp, lĩnh vực tiền lương, quản lý người lao động, tham mưu
giải quyết các quyền lợi bảo hiểm, bảo hộ cho người lao động, thực hiện đầy đủ các chế
độ, chính sách đối với người lao động
Phòng Hành chính quản trị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác hành chính
quản trị, các trang thiết bị văn phòng phẩm.
23
Phòng thanh tra – bảo vệ có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra các cửa hàng xăng dầu
về mặt an toàn tài chính, hàng hóa, lập các phương án bảo vệ tài sản các đơn vị trực
thuộc Công ty.

Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh trực tiếp kinh doanh các mặt hàng mà Công ty đã đăng
kí. Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
Kho dầu mỡ nhờn, gas, nhựa đường là trung tâm phân phối bán buôn, bán lẻ các
loại dầu nhờn, nhựa đường, gas lỏng, bếp gas
Hệ thống các của hàng bán lẻ xăng dầu là các điểm bán buôn, bán lẻ trực tiếp cho
các khách hàng có nhu cầu về xăng dầu.
2.1.4.3. Đặc điểm tiêu thụ xăng dầu của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
Hiện nay, với sự thành công và uy tín của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh trên
thị trường xăng dầu với thị phần chiếm hơn 70% thị phần trên địa bàn 2 tỉnh Nghệ
An, Hà Tĩnh. Với hơn 82 cửa hàng bán buôn và bán lẻ xăng dầu, Công ty đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật cho các cửa hàng để phục vụ cho việc bán hàng, có các kho
chứa xăng dầu có thể bán buôn cho các khách hàng. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
của Công ty, mỗi cửa hàng được bố trí một nhân viên kế toán có nhiệm vụ ghi chép
phản ánh tình hình thu chi tiền mặt của các cửa hàng và hàng ngày nộp tiền vào
ngân hàng chuyển về Công ty.
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
2.2.1. Hình thức, cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh có tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập
trung vừa phân tán, việc tổ chức công tác tại Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh dựa trên sự
phân cấp quản lý đối với đơn vị phụ thuộc. Theo hình thức này Công ty có một đơn vị
phụ thuộc hạch toán độc lập, đó là Chi nhánh xăng dầu Hà Tĩnh. Hai kho xăng dầu và
các cửa hàng bán lẻ trực thuộc Công ty chỉ tiến hành hoạch toán báo sổ.
24
a. Mô hình tổ chức: Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh có bộ máy kế toán tương đối hoàn
thiện, phù hợp với tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ
máy Kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
b. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán,

thông tin kế toán ở công ty và trực tiếp phụ trách công tác tài vụ.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh mà các phần hành kế toán đã tổng hợp được để tiến hành lên sổ cái
tài khoản, tạo lập các báo cáo kế toán, tổ chức thông tin kế toán, phân tích thông
tin kinh tế và tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ kế toán nói chung.
Phó phòng kế toán (Kiêm kế toán XDCB, TSCĐ) có nhiệm vụ tập hợp số
liệu, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các phần hành kế toán liên
quan đến xây dựng cơ bản và tài sản cố định.
Kế toán kho hàng có nhiệm vụ tổ chức ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn hàng hoá kinh doanh của công ty. Việc phản ánh giá trị hàng tồn kho được
thực hiện trên giá hạch toán, giá này được Tổng công ty thống nhất trong toàn
ngành, ngoài việc ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hoá, kế toán kho
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KTOÁN
KHO
HÀNG
KTOÁN
TIÊU
THỤ
CÔNG
NỢ
KHÁCH
HÀNG
KTOÁN
CÔNG
CỤ
DỤNG
CỤ
VTƯ
N.BỘ

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
XDCB, TSCĐ
KTOÁN
CHI PHÍ
LƯU
THÔNG
CÔNG
NỢ N.BỘ
KTOÁN
THANH
TOÁN
KIÊM
KTOÁN
TGNH
TMẶT
THỦ
QUỸ
KẾ TOÁN CÁC CỬA
HÀNG XĂNG DẦU
KTOÁN
TỔNG
HỢP
25

×