Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

che phủ trong canh tác ngô đất dốc ở huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.67 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của đất nớc, thì nhu cầu sử dụng đồ gỗ trong
gia đình,công sở ngày càng lớn . Để đáp ứng nhu cầu đó con ngời phải
khai thác gỗ rừng ngày một nhiều hơn ngành chế biến gỗ cũng đóng vai
trò tích cực hơn,mà trong đó công nghệ xẻ tạo tiền đề cơ bản cho các
khâu gia công chế biến sau này để đơc sản phẩm từ gỗ.Chính vì vậy ,đòi
hỏi nhà thiết kế phải đa ra dây chuyền phân xỏng xẻ mang tính khoa học
với hiệu quả kinh tế cao,phù hợp với hoàn cảnh và yêu cầu thực tiễn.
Thiết kế phân xởng xẻ là đa ra 1 quá trình công nghệ hợp lý.Nó
quyết định trực tiếp đên năng suất,nhịp điệu sản xuất,an toàn lao động,sử
dụng hợp lý nguyên liệu,máy móc thiết bị,tiết kiệm nhà xởng và tổ chức
lao động hiệu quả nhất.
Với chơng trình học do nhà trờng đề cùng với sự giúp đỡ của bộ
môn Chế biến lâm sản, đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo :
Nguyễn Phan Thiết và các thầy giáo bộ môn.
Em đã hoàn thành bài tập của mình. Với thời gian và kiến thức có
hạn, nên bài tập của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất
mong đợc sự góp ý của các thầy để em có thể hoàn thành tốt bài tập của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai ngày 01- 03- 2009
Sinh viên:
Cao Thanh Tuyền
1
Phần 1. những vấn đề chung
Trong nền công nghiệp chế biến gỗ hiện nay thì công nghệ xẻ gỗ là
một trong những loại hình chế biến gỗ phổ biến và đợc áp dụng rộng rãi
nhất không chỉ ở nớc ta mà ở rất nhiều nớc trên thế giới . Công nghệ xẻ có
thể coi là một trong những khâu đầu tiên của toàn bộ quá trình chế biến
lợi dụng gỗ , trong một vài năm trở lại đây ở Việt Nam công nghệ chế
biến gỗ đã từng bớc phát triển xong khả năng lợi dụng gỗ cũng nh tỷ lệ


thành khí đạt đợc là rất thấp so với một số nớc trong khu vực cũng nh trên
thế giới .
Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao nâng cao đợc tỷ lệ lợi dụng gỗ ,để giải
quyết đợc vấn đề này ngoài việc chọn lựa phơng án xẻ tối u nhất thì cần
phải phân tích lựa chọn và thiết kế qui mô phân xởng xẻ và các trang thiết
bị cho phù hợp với nguồn nguyên liệu hiện có và đặc biệt là phải phù hợp
với nguồn vốn đầu t vào nó .
Trong các phân xởng này ngời kinh doanh cũng cần phải lựa chọn loại
hình phân xởng sao cho nó phù hợp với tính chất kinh doanh , nhiệm vụ
sản xuất , phù hợp với những mặt hàng mà nhu cầu xã hội đang cần phù
hợp với lợng vốn đầu t vào , phù hợp với nguyên liệu và máy móc .
Trong thực tế sản xuất nh hịên nay cho thấy phân xởng xẻ hịên nay
phổ biến nhất mà đợc các xí nghiệp lựa chọn đó là :
Phân xởng cỡ nhỏ
Phân xởng cỡ vừa
Phân xởng cỡ lớn
I.1 Phân xởng cỡ nhỏ
+ Ưu điểm : Vốn đầu t ít , máy móc gọn nhẹ , không chiếm nhiều diện
tích và rất phù hợp với nguồn nguyên liệu hiện có . Ngoài ra còn thuận
tiện đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục.
+ Nhợc điểm : Mang tính thủ công , thiết bị đơn giản do đó kéo theo
năng suất thấp và phải hạn chế đờng kính gỗ tròn ,sản phẩm không đa
dạng về kích thớc .
I.2 Phân xởng cỡ vừa
2
+ Ưu điểm : Qui mô sản xuất có thể đáp ứng đợc các qúa trình gia
công chế biến . Đờng kính gỗ ít bị hạn chế , sản phẩm đa dạng hơn cỡ nhỏ
nhng phân xởng cỡ này đòi hỏi phải có lợng vốn đầu t vào là rất lớn do
vậy trang thiết bị cũng hiện đại hơn so với phân xởng cỡ nhỏ .
+ Nhợc điểm : Sản phẩm cha đa dạng , phong phú số lợng máy móc t-

ơng đối lớn dẫn đến việc bố trí và tổ chức sản xuất sẽ làm ảnh hởng lớn
tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
I.3 Phân xởng cỡ lớn
+ Ưu điểm : Loại hình phân xởng này rất phù hợp với một doanh
nghiệp sản xuất có qui mô lớn , phù hợp với nhiều loại nguyên liệu khác
nhau mặt khác nó có thể sản xuất với số lợng sản phẩm rất lớn.
+ Nhợc điểm : Khó khăn trong việc quản lý cung cấp vốn ,ngoài ra còn
khó khăn trong khâu thiết kế vận chuyển và sử dụng máy móc trang thiết
bị .
Với yêu cầu công suất máy là 3800(m
3
/ năm) lên chúng ta lựa chọn
thiết kế mặt bằng phân xởng xẻ cỡ nhỏ.Vì phân xởng nhỏ thì có một hệ
thống máy móc gọn nhẹ , rất linh động thay đổi mặt hàng nhanh quy mô
phân xởng nhỏ vốn đầu t ít thu hồi vốn nhanh

3
Phần 2. Nội dung đồ án
I. Điều tra số liệu thiết kế
I.1 Nguyên liệu
I.1.1 Nguồn nguyên liệu : Đợc cung cấp từ các lâm trờng và từ các
khu rừng đặc dụng ,từ những khu rừng tự nhiên hay ở các rừng trồng
I.1.2 Loại gỗ : Theo yêu cầu của đồ án thì loại gỗ cần nghiên cứu ở
đây là loại Keo lá tràm .
I.1.3 Cấp đờng kính
Trong việc tính toán ta coi tiết diện ngang của gỗ là tròn
Xác định theo công thức :
Chiều dài : L
T
=

k
kk
nnn
nLnLnL
+++
+++


21
2211
L
k
: chiều dài cây gỗ thứ k
n
k
: số cây gỗ tơng đơng với cấp chiều dài L
k
Đờng kính : d
k
=
k
kk
nnn
ndndnd
+++
+++


21
2

2
2
21
2
1
=


=
=
k
i
k
k
i
ii
n
nd
1
1
.
Xác định các yếu tố về nguyên liệu , trên cơ sở đó sẽ tính toán ,lựa
chọn việc thiết kế phân xởng hợp lý sao cho đáp ứng đợc các chỉ tiêu kinh
tế và kỹ thuật .
4
II. Lựa chọn sản phẩm.
II.1 Chọn sản phẩm .
Do đặc điểm cấu tạo của loại Keo lá tràm không đợc đẹp và bền do vậy
không thể sử dụng loại gỗ này trong việc sản xuất đồ mộc nội thất. Vân
thớ không đợc đẹp nh một số loại cây khác .

Chúng ta lựa chọn loại sản phẩm phải dựa vào rất nhiều yếu tố nh :
Điều kiện kỹ thuật để xác định giải pháp cộng nghệ lựa chọn công
nghệ cho phù hợp
Kết cấu sản phẩm để chọn loại thiết bị công nghệ có kích thớc và
công suất phù hợp
Đa dạng hoá sản phẩm trong sản xuất tức là chúng ta tạo ra nhiều loại
sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng
Do gỗ rừng trồng có đờng kính nhỏ , tính chất cơ , vật lý thấp màu sắc không đẹp
do cấu tạo của gỗ cho nên đa phần chúng đợc sử dụng Keo lá tràm dới dạng nguyên
liệu , vật liệu thô và thực tế cho thấy sản phẩm chủ yếu đợc lựa chọn là l m ván sàn.
Nhng do yêu cầu thiết kế phân xởng để sản xuất ra các loại sản phẩm có kích thớc
Dầy x rộng x dài = S x B x L = 8 x 195 x 1210 nên ta lựa chọn sản xuất ra các thanh
làm thanh cơ sở cho sản xuất ván ghép thanh là chủ yếu .
II.2 Quy cách sản phẩm
Sản phẩm làm ra đợc đánh giá về quy cách chất lợng để phù hợp với
yêu cầu an toàn và tiết kiệm . Về chất lợng ngời ta dựa vào những khuyết
tật của của sản phẩm để đánh giá chất lợng :
Lỗ là dấu vết của sâu mọt để lại trên thân cây , đợc tính theo công thức
M = (
d
dM
).100% =số lỗ/ 1 đơn vị chiều dài
Mắt gỗ bao gồm mắt sông và mắt chết , sự ảnh hởng của hai loại mắt
này là khác nhau , đợc tính theo công thức :
Mục : M= (
b
d
). 100%
M : mức độ mục
b : chiều dài phần gỗ có mục

d : đờng kính gỗ tròn
II.3 Kích thớc sản phẩm
- Kích thớc danh nghĩa là kích thớc đã đợc ghi trong tiêu chuẩn hoặc
trong bản hợp đồng giữa hai bên .
5
Kích thớc thực tế là kích thớc đợc xác định cụ thể và đợc đo trực tiếp
trên gỗ xẻ.
KTTT = KTDN + W + S + X
Trong đó : W là lợng co rút trong quá trình sấy .
S lợng d gia công
X sai số quá trình xẻ
- Kích thớc của sản phẩm dùng làm thanh cơ sở cho sản xuất ván ghép
thanh và cốt pha : Dầy x rộng x dài = S x B x L
Nh chúng ta đã biết gỗ chỉ co rút khi độ ẩm của nó giảm xuống từ 30%
ữ 0% . Khi độ ẩm giảm xuống thì độ co rút tăng lên sản phẩm qua sấy đ-
ợc tính nh sau :
Co ngót theo chiều tiếp tuyến lớn nhất 7% ữ 9 %
Co ngót theo chiều xuyên tâm trung bình 3% ữ 5%
Co ngót theo chiều dọc thớ là không đáng kể nên chúng ta có thể bỏ
qua .
Còn những sản phẩm tạo ra không đạt yêu cầu có thể dùng làm dăm
công nghệ
6
II.4 Giá bán sản phẩm .
Để đánh giá đợc chất lợng của sản phẩm thì chúng ta phải thông qua
giá trị thực tế của chính sản phẩm đó , đó chính là giá thành sản phẩm về
mặt kinh tế thì sản phẩm đó giá trị bằng bao nhiêu còn về mặt xã hội thì
sản phẩm đó đợc sử dụng để làm gì nó đem lại lợi ích gì cho ngời sử dụng
nó.
Giá thành của sản phẩm đợc xác định bằng chi phí xẻ cộng với chi phí

sử dụng chi phí vật t , thuế .
III . Lao động và dân sinh kinh tế và địa bàn xây dựng phân xởng
Việc thiết kế phân xởng và đặt địa điểm ở đâu là yếu tố rất quan trọng
ảnh hởng rất nhiều tới sự phồn vinh của doanh nghiệp . Việc thiết kế phân
xởng địa điểm ở đâu trớc hết chúng ta phải xem xét đến các yếu tố con
ngời và lao động ở nơi đó và phải thuận lợi nhất trong việc cung cấp
nguyên liệu cho sản xuất của phân xởng . mặt khác chúng ta phải xây
dựng phân xởng ở nơi có hệ thống giao thông , đờng điện là thuận lợi
nhất .
7
Phần 3. Lựa chọn dây chuyền công nghệ
I . Các phơng án dây chuyền công nghệ
I.1 Phơng án bố trí công nghệ lấy ca vòng đứng làm chủ đạo xẻ
phá :
Ưu điểm : Phơng án lấy ca vòng đứng đứng đầu dây chuyền công nghệ
là rất hợp lý đối với các phân xởng có qui mô nhỏ vì nó rất dễ vận
chuyển ,thiết bị đơn giản ,chi phí ban đầu ít , phù hợp với nguồn nguyên
liệu sẵn có ở khu vực .
Nhợc điểm : Còn mang tính thủ công nặng nhọc , còn sử dụng nhiều
sức lao động của con ngời , độ ổn định kém chất lợng mạch xẻ thấp không
xẻ đợc các sản phẩm có kích thớc cỡ nhỏ , hao tổn mạch xẻ lớn, khó xẻ
theo các phơng án xẻ đặc biệt , ngoài ra còn làm giảm tỉ lệ thành khí khi
xẻ .
I.2 Phơng án bố trí công nghệ lấy ca vòng kết hợp ca đĩa.
Đối với phơng án này thì ca vòng vẫn đứng đầu dây chuyền công nghệ
làm nhiệm vụ xẻ phá còn ca đĩa làm nhiệm vụ xẻ lại , với dây chuyền
công nghệ nh vậy thì thờng có năng lực sản xuất lớn ,đồng thời có tính
linh hoạt cao có thể thực hiện đợc nhiều phơng pháp xẻ khác nhau thuật
lợi dễ thao tác , độ an toàn lao động cao .
Ưu điểm : Phơng án phân xởng nh thế này rất phù hợp cho các loại

hình phân xởng có qui mô nhỏ vì có thể xẻ đợc các loại sản phẩm có kích
thớc khác nhau ,thuật lợi cho khâu vận chuyển nguyên liệu
Nhợc điểm : Cần có một nguồn vốn lớn chiếm một diện tích phân x-
ởng lớn .
8
I.3 Phơng án bố trí ca đĩa làm chủ đạo
Ưu điểm : Phơng án này vốn đầu t ít , dễ vận chuyển cho nên ngời ta
thờng sử dụng đối với xởng xẻ lu động tạm thời vì nó có độ linh động cao
khả năng xoay lật mạch xẻ dễ dàng , cơ cấu máy đơn giản tháo lắp dễ
dàng , bảo dỡng đơn giản .
Nhợc điểm : Phơng án này rất hạn chế về chiều cao mạch xẻ mặt khác
lỡi ca dầy làm hao tổn gỗ trong quá trình ca chất lợng mạch xẻ không
đảm bảo vì độ ổn định trong quá trình xẻ kém .
Căn cứ vào năng suất , nhiệm vụ của phân xởng xẻ ,đáp ứng đợc yêu
cầu thiết kế và hiệu quả kinh tế ta lựa chọn phơng án thiết kế số 1 ( lấy ca
vòng đứng làm chủ đạo ) , bởi phơng án này phù hợp với qui mô phân x-
ởng nhỏ , phơng án này phù hợp với các phơng pháp xẻ khác nhau có thể
tạo nhiều loại sản phẩm có yêu cầu đặc biệt nói một cách cụ thể là phơng
án này có tính linh động cao , yêu cầu nguyên liệu ở đây không đặc
biệt .Ca vòng nằm đứng đầu dây chuyền công nghệ làm cho hao tổn mạch
xẻ nhỏ , tỷ lệ thành khí cao , chi phí năng lợng ít .
Nhợc điểm của phơng án này là chất lợng sản phẩm không cao khó
khăn trong quá trình cơ giới hoá và tự động hoá .
II . Lựa chọn máy móc thiết bị
Nguyên tắc lựa chọn máy móc thiết bị là công việc rất quan trọng và
cần thiết , khi lựa chọn máy móc ta phải dựa vào các nguyên tắc sau đây :
Trong điều tra nguyên liệu gỗ tròn hạng I và hạng II ít hơn 70% thì
nên chọn ca vòng để xẻ phá
Điều tra sản phẩm phải đặc biệt chú ý đến quy cách của nó , nếu đa số
là ván mà có kích thớc đòi hỏi nghiêm ngặt thì nên dùng ca sọc xẻ lại.

Trong trờng hợp bình thờng nên chọn ca vòng đứng để xẻ lại
Nếu chọn ca vòng nên chọn loại ca mà ta dễ thao tác
Khi chọn ca vòng đẻ xẻ lại nên chọn ca có bộ phận đẩy cơ giới làm
giảm cờng độ lao động , tăng năng suất .
Nếu ca vòng xẻ phá là kiểu phải thì ca vòng đợc chọn phía sau phải là
kiểu trái .
Trên đờng dây công nghệ nên dùng ca đĩa để cắt ngắn sản phẩm .
Nếu yêu cầu mức cơ giới hoá cao ở trong xởng thì vận chuyển gỗ trong
vào xởng nên dùng xích .
9
Đờng vận chuyển trong xởng nếu chỉ hoạt động về một phía thì rộng
chừng 600mm, nếu hoạt động về hai phía thì rộng 800-1000mm.
Khi vận chuyển phế liệu , gỗ vụn, mạt ca ta có thể dùng xích gạt hay
băng chuyền thực hiện hoặc có thể dùng hệ thống vận chuyển bằng sức
gió .
Trong gian hàn mài xác định máy theo thứ tự: mài, cán, hànthông th-
ờng cứ 3ca vòng cần 1 máy mài, 3 máy mài cần 1 máy cán
Việc lựa chọn thiết bị nên u tiên đến thiết bị sản xuất trong nớc, những
thiết bị có mức cơ giới hoá cao.
II.1 Lựa chọn chung thiết bị.
Nh chúng ta đã biết hiện nay trên thị trờng có rất nhiều loại máy móc
thiết bị hiện đại của nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới nhng căn cứ vào
trình độ kỹ thuật và điều kiện kinh tế.
Đặc điểm công nghệ của máy móc thiết bị .
Theo phơng án thiết kế thì ta bố trí ca vòng nằm làm chủ đạo nên ta sử
dụng loại ca vòng đợc sản xuất tại công ty Formach .
Còn ở khâu xẻ lại ta bố trí ca vòng cỡ nhỏ hoặc ca đĩa
ở khâu sấy là phần không thể thiếu trong phơng án thiết kế cũng nhng
không thể thiếu trong dây chuyền công nghệ của bất kỳ cơ sở sản xuất
nào .Mục tiêu của khâu sấy là nâng cao chất lợng gỗ hạn chế sự thay đổi

kích thớc .
Đặc tính kỹ thuật của ca :
Loại
máy
Đờng
kính
bán đà.
(mm)
Vận tốc
cắt.
(m/s)
Bề rộng
lớn nhất của
lỡi ca.
(mm)
Khoảng
cách giữa
các bánh đà.
(m)
Chiều cao
mạch xẻ
lớn nhất
(mm)
Vận tốc
đẩy lớn
nhất .
(m/ph)
Công suất
dẫn động.
(kw)

Khối l-
ợngT
Ca
vòng
đứng
2000 50 250 2,5 1200 100 75 15
10
II.2 Tính toán phơng án đã chọn.
Do đặc điểm cấu tạo của Keo lá tràm nên trong đồ án này em sử dụng
phơng pháp xẻ hộp, sau đó chúng ta tiến hành xẻ suốt.
Với phơng pháp xẻ hộp , để cho tỷ lệ thành khí cao nhất thì hộp phải
có một cạnh có độ dài a = 0,71. d = 0,71 .20 = 14,2(cm)
Ngoài ra ta còn còn có thể tận dụng các phần bìa sau khi xẻ hộp để
tạo ra các sản phẩm có kích thớc theo yêu cầu .
11

L=1,8(m)
Trong đó bề dày của ván xẻ trên phần bìa là : t
bìa
= 0,1.d = 0,1 .20=
2(cm). Nhng vậy phần ván này có chiều dày vẫn đáp ứng đợc kích thớc
yêu cầu của sản phẩm .
Chiều rộng của ván ở phần bìa :w
bìa
= 0,43. d = 0,43 . 20 = 8,6(cm) (thoả
mãn kích thớc của sản phẩm) , ở đây ta chọn d = 15(cm) là đờng kính
trung bình .
Với độ thón ngọn : s =
L
dD

= 1,5(cm/m): ta có thể suy ra đờng kính phần
ngọn cũng nh đờng kính phần gốc của khúc gỗ:
Suy ra : D = 22.7(cm)= 227(mm)
(Do: d = 20(cm)= 200 (mm),L=1.8(m)).
Do ta coi đờng kính của gỗ là tròn nên đờng kính của đầu ngọn là
d = 13,2(cm), đờng kính đầu ngọn là D = 16,8(cm).
12
tỷ số :
D
d
= 20/22.7 =0,881 >0,577 nh vậy tất cả các tấm ván đợc xẻ ra từ
phần bìa chúng ta không cần cắt ngắn nữa mà chúng ta sẽ đi rọc rìa ngay.
Mặt khác ta có độ cong của gỗ là 5% :
f =
L
h
.100% suy ra h =
100
. fL
h = 1,8.5/100= 9 (cm)
II.2.1 Năng suất của ca vòng xẻ phá.
Các thông số của lỡi ca :
Loại lỡi ca
Bề rộng
B(mm)
Bề dầy
B(mm)
Bớc răng
T(mm)
Chiều cao

răng h
r
(mm)
Lỡi ca vòng xẻ phá
250 1,5 50 16
Chiều dài trung bình của cây gỗ L
TB
= 1800(mm)
Đờng kích trung bình d
TB
= 200(mm)
Sản phẩm là ván sàn:
Sản phẩm chính là : Dầy x rộng x dài = 8 x 195 x 1210.
13
Bản đồ xẻ :
Năng suất của máy đợc tính theo công thức sau: A=
t
KgqT
Trong đó : A là năng suất máy ca vòng xẻ phá
Kg là hệ số sử dụng thời gian Kg=0,83
T thời gian một giờ , T= 3600
q là thể tích một khúc gỗ cần xẻ , đợc tính theo công thức
q=
.
4
1
.D
2
.L (trong đó D là đờng kính trung bình của khúc gỗ cần xẻ) .
q =

4
1
.3,14 .(20.10
2
)
2
.1,8 = 0,05652
t là thời gian xẻ một khúc gỗ
t
1
thời gian đa gỗ lên van kẹp ( t
1
= 156)
t
2
thời gian lật gỗ(t
2
= 11)
t
3
thời gian kẹp gỗ (t
3
= 28)
m là số lần xoay lật (m=4)
n là số mạch ca (n= 4mạch)
v
1
là vận tốc đẩy thủ công (v
1
=0,2 m/s)

v
2
là vận tốc lùi (v
2
= 0,4 m/s)
L là chiều dài khúc ( L = 1,8 m )
W thời gian đẩy trớc khi xẻ (W=15)
U thời gian dỡ gỗ (U=10)
t= t
1
+ t
2
.m+ t
3
+n.(1/ v
1
+1/ v
2
).L+W+U = 156 + 11.4 + 28 + 4.(
4,0
1
2,0
1
+
).1,8 +15 + 10
t = 307(giây)
14
Vậy : A =
t
KgqT

= 3600.0,05652.0,83 / 307 = 0,55 (m
3
/h)
II.2.2 Tính toán năng suất nhiệm vụ.
Theo đề suất thì mỗi ngày chúng ta làm việc 2 ca , mỗi ca làm việc 4h
một năm làm việc 300ngày.
Với công suất của nhà máy : 3800m
3
/năm.
Năng suất nhiệm vụ của nhà máy làm việc trong một giờ :
A = 3800 / 300.4.2 = 1,58(m
3
/giờ )
II.2.3 Tính toán số máy.
N = năng suất nhiệm vụ / năng suất máy
Số máy xẻ gỗ: N= 1,58 / 0,55 = 2,87
Vậy chúng ta cần có 3 ca vòng đứng để xể phá.
II.2.4 Tính toán số máy ca đĩa xẻ lại.
Đặc tính kỹ thuật của máy ca đĩa xẻ lại :
Loại máy
Chiều dài
gỗ xẻ.
(mm)
Đờng
kính lớn
nhất của
gỗ xẻ.
Chiều
cao lớn
nhất của

mạch xẻ
(mm)
Số lỡi ca.
(ch)
Đờng kính
lớn nhất của
lỡi ca.
(mm)
Vận tốc
đẩy lớn
nhất.
(m/ph)
Cỡ trung
1,2ữ6,5
700 500 1 1250 80
15
Với dự định thiết kế phân xởng có công suất 3800( m
3
/năm) thì
chúng ta cần một số lợng cây là :
Số cây = z = 3800/0,05652 = 67232,867233(cây)
Tổng số thời gian làm việc trên năm là: T
lv
= 8 x 300 = 2400 (h).Nh
vậy số cây cần xẻ trong thời gian 1h là : z = 67233/2400 =
28,01(cây/h)28(cây/h)
Với các hao tổn trong qúa trình ca cũng nh trong quá trình gia công (l-
ợng gỗ mất đi ta bào chẳng hạn) do vậy số mạch ca ta lấy sẽ là 12 mạch
Nh vậy số mạch xẻ cần xẻ trong 1h là : 28 x 12 = 336(mạch/h).
Năng suất của ca đĩa đợc xác định theo công thức sau :

A
ca đĩa
= V. T . Kg . k
j
(m/h)
Trong đó :
A
ca đĩa
là năng suất của máy .
V là vận tốc đẩy ,V=0,3(m/s)
T là thời gian 1h ,T = 3600(s)
Kg là hệ số lợi dụng thời gian ,Kg = 0,9
Kj là hệ số lợi dụng máy Kj = 0,7
Vậy : A
ca đĩa
= 0,3 . 3600 . 0,7 . 0,9 = 680,4(m/h)
Số máy cần lựa chọn : N =
cd
nv
A
A
= 336/680,4 = 0,493
Vậy ta cần chọn 1 máy ca đĩa làm nhiệm vụ xẻ lại.
II. 2.5 Tính toán số máy ca đĩa cắt ngắn.
Do yêu cầu kích thớc của sản phẩm chỉ có 1210(mm) mà chiều dài
tấm ván xẻ ra là 2500(mm) do đó ta cần phải cắt ngắn ván để tận dụng
những phần còn lại của ván vào các công việc sản xuất khác.
Năng suất nhiệm vụ máy : N = 1,1.
T
PX.

Trong đó :
1,1 là hệ số sản lợng không đồng đều
X là hệ số cắt ván ,X= 2,4
P là số ván cần cắt trong 1h
16
T thời gian 1h bằng phút ,T=60
Số ván cần cắt ngắn trong 1h là :P = 28 . 7 = 196 (tấm)
Vậy năng suất nhiệm vụ của ca đĩa dùng để cắt ngắn là :
N = 1,1.
T
PX .
= 1,1 . 2,4.196/60= 7,84(lần/ phút)
Thông thờng năng suất của ca đĩa cắt ngắn đợc xác định qua định mức
của nó vào khoảng 8 ữ 12 lần/ phút , ở đây em chọn năng suất của máy là
8lần/phút.
n =
8
a
=7,84/8 = 0.98
Vậy ta chọn số máy dùng để cắt ngắn là 1 máy .
II.2.5 Tính toán lò sấy
Sấy gỗ là công đoạn tác động vào gỗ nhằm đạt đợc độ ẫm cần thiết sản
phẩm ở đâychủ yếu là thanh cơ sở cho sản xuất ván ghép thanh và cốp pha
Với lò sấy hoạt động liên tục để đạt đợc tới đa nên quỹ thời gian trong
năm ở đây là 350 ngày.Để tiết kiệm chi phí sấy ở đây ta chọn 2 lò sấy có
công suất 20m
3
cho 1 lò.
III.1 Tính toán bãi gỗ tròn.
Đễ thoả mãn yêu cầu trên cũng nh chất lợng gỗ trơc khi xẻ tôi chọn bãi

gỗ tròn tồn kho lớn nhất là 15 ngày.
Số m
3
cần dùng trong 1 ngày là: 3800 / 300 = 12,66m
3
Vậy tồn kho của 1 tháng là:12,66.15 = 189,9 m
3

III.2 Chọn kiểu xếp đống.
17
Dựa vào cách sắp xếp đống , sao cho trong quá trình sản xuất thì việc
vận chuyển là đơn giản nhất thuận lợi nhất .
Thể tích đống gỗ : V=
2
68 +
.3.2,5.0,5 =26,25 m
3
Số đống cần thiết: 189,9 / 26,25=7,2
Vậy số đống cần thiết là 8 đống.
IV.1Thiết kế mặt bằng phân xởng
Nhà xởng là nơi lắp đặt tất cả các thiết bị công nghệ do vậy viêc bố trí
máy móc thiết bị có ảnh hởng trực tiếp đến năng suất nhịp độ sản xuất,an
toàn lao động.Bố trí máy móc thiết bị là sự phối hợp giữa các thiết bị với
nhau trên nguyên tắc thời gian sản suất,nâng cao năng suất lao động.Việc
bố trí hợp lý giữa các máy móc tạo điều kiện cho công nhân thao tác dễ
dàng,tránh các động tác thừa làm giảm cờng độ lao động.Việc bố trí máy
móc thiết bị trong xởng phải căn cứ vào các bớc gia công trong sản
xuất,sao cho ngguyên liệu,sản phẩm bán sản phẩm luôn tiến về phía trớc
tránh tình trạng vòng trở lại và chồng chéo lên nhau.
Khi tính toán vị trí các máy trong mặt bằng công nghệ.cần căn cứ :

Vị trí máy
Kích thớc bao
Nguyên lý làm việc theo thao tác của máy
An toàn lao động
Nguyên liệu và sản phẩm
Quá trình công nghệ
Hiệu quả kinh tế
Khả năng mở rộng trong tơng lai
IV.1.Diện tích làm việc của máy móc thiết bị
IV.1.1 Diện tích đặt máy
-Căn cứ vào đặc điểm và kích thớc bao của máy móc thiết bị.Đồng
thời xét đến bộ phận thừa ra bên ngoài nhiều nhất của máy.
-Diện tích để phôi:Phụ thuộc vào chiều dài và khối lợng lớn nhất của
phôi.
-Diện tích thao tác:Là khoảng diện tích mà ngời công nhân thao tác
thuận tiện và dễ dàng,trong việc lấy nguyên liệu và sắp đặt sản phẩm.
18
6000
3000
0
8000
-Diện tích dự trữ:Căn cứ vào khối lợng lớn nhất của nguyên liệu sản
phẩm khi chứa đựng.kể cả diện tích đi lại khi vận chuyển nguyên liệu đến
khâu gia công.

Qua quá trình khảo sát và tính toán thực tế ta có kết quả sau:
STT Tên máy thiết bị
Diện tích
đặt
máy(m

2
)
Diện tích
để
phơi(m
2
)
Diện tích
thao
tác(m
2
)
Diện tích
dự
trữ(m
2
)
Tổng
diện tích
(m
2
)
1 Ca xẻ phá 64 50 42 42 198
2 Ca đĩa xẻ lại 2 32 25 18 77
3 Ca đĩa cắt ngắn 2 30 24 18 74
Tổng số 68 112 91 78 349
IV.1.2 Bố trí mặt bằng
Ta phải căn cứ vào quy trình đã chọn theo thứ tự công nghệ.
-Theo kích thớc bao của máy thiết bị phụ trợ tính năng của máy diện
tich thao tác,diện tích để phôi,sản phẩm,diện tích dự trữ thích hợp tạo điều

kiện cung cấp nguyên liệu và lấy sản phẩm nhanh nhất.
-Đảm bảo sản xuất an toàn,hiệu quả sản xuất cao nhất và diện tích tiết
kiệm nhất khả năng phát triển và mở rộng sau này với nguyên tắc làm
giảm thời gian không sản xuất,nâng cao hệ số sử dụng máy và nâng cao
năng suất lao động.
Bố trí mặt bằng hợp lý có vai trò rất quan trọng trong sản xuất sao
cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Các phơng án bố trí mặt bằng:
Phơng án 1:Hai ca vòng xẻ phá ở hai bên,khoảng cách giữa các máy
phù hợp,theo quy trình liên tục,hai ló sấy đặt một phía tiết kiệm trong quá
trình chuyển sản phẩm.Phơng án này gặp khó khăn trong quá trình vận
chuyển nguyên liệu từ khâu xẻ đến khâu cắt ngắn.
Phơng án 2:Bố trí hai ca vòng xẻ phá hai bên thuận tiện cho việc vận
chuyển nguyên liệu trong quá trình xẻ hỗn hợp hộp và xẻ suốt.Hai lò sấy
đặt một phía tạo thuận lợi cho khâu sấy.Phơng án này có nhợc điểm bố trí
ca cắt ngắn ở vị trí đó đờng vận chuyển sản phẩm dễ chồng chéo.
Thông qua điều kiện trong quá trình sản xuất và tham khảo một số
mặt bằng phân xởng em chọn phơng án 1.
V. Phần kết luận:
Sau thời gian thực tập ,tham khảo cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo em đã hoàn thành đợc bài tập lớn công nghệ xẻ mộc và thu đoc kết
quả sau:
-Lựa chọn đợc công suất cho phân xởng
-Lựa chọn đợc sản phẩm
-Đa ra phơng án công nghệ
-Lựa chọn máy móc thiết bị
-Đa ra mặt bằng phân xởng sản xuất
Do nội dung đề tài đề cập đến nhiều yếu tố,thời gian và trình độ của
em còn nhiều hạn chế.Các phơng pháp lựa chọn trong đề tài thông qua
tham khảo thực tế nên bài tập không thể tránh sai sót, em kính mong thầy

chỉ bảo thêm.

19

×