Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa chất lượng cao và hiệu quả sử dụng chế phẩm neb-26 kết hợp với đạm trên giống lúa đs1 tại hiệp hòa - bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 100 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––



LA VĂN TUẤN



NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƢỢNG CAO
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM Neb-26
KẾT HỢP VỚI ĐẠM TRÊN GIỐNG LÚA ĐS1
TẠI HIÊP HOÀ - BẮC GIANG

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUÝ NHÂN




THÁI NGUYÊN - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


La Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với TS. Đặng Quý Nhân đã
tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại học đã giúp đỡ tôi cho
việc hoàn thành báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những bạn bè đồng nghiệp, ngƣời
thân và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thiện
luận văn này.
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân
trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 9 năm 2011

Tác giả luận văn


La Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn 5
2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và việt nam 5
2.2.1. Tình hình sản xuất luá gạo trên thế giới 5
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 7
2.3. Tình hình nghiên lúa trong và ngoài nƣớc 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa trong nƣớc 14
2.4. Tổng quan về chế phẩm tiết kiệm đạm Neb -26 trong canh tác lúa 19
2.4.1. Hiệ u quả củ a bó n phân truyề n thố ng 19

2.4.2. Tổng quan về hiệu suất sử dụng phân bón của cây lúa 23
2.4.3. Tổ ng quan tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩ m tiết
kiệm đạm Neb-26 26
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv
3.2. Địa điểm, phạm vi và thời gian tiến hành nghiên cứu 30
3.2.1. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 30
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu vụ mùa 2010 - vụ Xuân 2011 30
3.2.3. Nội dung nghiên cứu 31
3.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
3.2.5. So sánh một số giống lúa chất lƣợng 33
3.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu 43
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. Kết quả thí nghiệm so sánh các giống lúa 44
4.1.1. Sinh trƣởng phát triển của mạ 44
4.1.2. Thời gian sinh trƣởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm 45
4.1.3. Một số hình dạng lá của giống lúa 48
4.1.4. Khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi 49
4.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất lúa 50
4.1.6. Chỉ tiêu chất lƣợng gạo qua đo đếm cảm quan 53
4.1.7. Phẩm chất các giống lúa qua nấu nƣớng 54
4.1.8. Chất lƣợng gạo qua phân tích sinh hoá 55
4.2. Kết quả nghiên cứu thảo luận thí nghiệm 2 55
4.2.1. Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm
Neb-26 đến thời gian sinh trƣởng của giống lúa ĐS1 55
4.2.2 Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb-

26 đến động thái tăng trƣởng chiều cao cây 57
4.2.3. Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm
Neb-26 đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của giống ĐS1 59
4.2.4. Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb-26
đến động thái tăng trƣởng số nhánh của giống lúa ĐS1 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v
4.2.5. Ảnh hƣởng của mức đạm bón dạng phân viên nén khi kết
hợp với chế phẩm Neb-226 đến số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ
nhánh hữu hiệu của giống lúa ĐS1 63
4.2.6. Ảnh hƣởng của mức đạm bón dạng phân viên nén khi kết hợp với
chế phẩm Neb-26 đến chỉ số SPAD của giống lúa ĐS1 64
4.2.7. Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb-
26 đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa ĐS1 65
4.2.8. Hiệu quả kinh tế sử dụng chế phẩm Neb-26 kết hợp với phân
đạm của giống lúa ĐS1 67
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 69
5.1. Kết luận 69
5.2. Đề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HT1

Hƣơng thơm 1
TBKHKT
Tiến bộ khoa học kỹ thuật
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN
Nông nghiệp
PTNT
Phát triển nông thôn
CT
Công thức
ĐNHH
Đẻ nhánh hữu hiệu
GĐST
Giai đoạn sinh trƣởng
KTT
Kết thúc trỗ
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
TSC
Tuần sau cấy
TGST
Thời gian sinh trƣởng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 9
Bảng 3.1. Phân loai, nguồn gốc, đặc điểm canh tác của các giống lúa tham gia
thí nghiệm 30
Bảng 4.1. Đặc điểm sinh trƣởng phát triển của mạ 44
Bảng 4.2. Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa thí nghiệm 45
Bảng 4.3. Khả năng đẻ nhánh và chiều cao cây của giống lúa Vụ mùa
năm 2010 48
Bảng 4.4. Một số đặc điểm hình dạng lá của các giống lúa 48
Bảng 4.5. Tình hình sâu, bệnh và khả năng chống đổ của các giống lúa trong
thí nghiệm 50
Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa vụ mùa năm 2010 52
Bảng 4.7. Các chỉ tiêu chất lƣợng gạo đánh giá qua xay xát và thƣơng trƣờng 53
Bảng 4.8. Phẩm chất các giống qua nấu nƣớng 54
Bảng 4.9. Chất lƣợng gạo qua phân tích sinh hoá 55
Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb-26
đến thời gian sinh trƣởng của giống lúa ĐS1 (ngày) 56
Bảng 4.11Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb- 26
đến tăng trƣởng chiều cao cây của giống lúa ĐS1 (cm) 58
Bảng 4.12 Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb-26
đến tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây của giống lúa ĐS1 (cm/tuần) 59
Bảng 4.13 Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb-26
đến động thái tăng trƣởng số nhánh của giống lúa ĐS1 62
Bảng 4.14 Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb- 26
đến số nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu của giống lúa ĐS1 63
Bảng 4.15 Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb- 26
đến chỉ số SPAD của giống lúa ĐS1 64
Bảng 4.16 Ảnh hƣởng của mức đạm bón khi kết hợp với chế phẩm Neb-26
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa ĐS1 65

Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm Neb-26 kết hợp với đạm
của giống ĐS1 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lú a (Oryza sativa L) là cây lƣơng thực lâu đời , phổ biế n nhấ t trên
thế giớ i. Cây lú a gắ n liề n vớ i sƣ̣ phá t triể n củ a loà i ngƣờ i , xã hội phát triển ,
đờ i số ng củ a ngƣờ i dân cà ng đƣợ c nâng cao , chấ t lƣợ ng ăn uố ng đƣợ c cả i
thiệ n đá ng kể nhấ t là khu vƣ̣ c thà nh thị , nhu cầ u chấ t lƣợ ng thƣ̣ c phẩ m đang
đƣợ c đặ t lên hà ng đầ u.
Việt Nam là nƣớc có nền nông nghiệp gắn liền với cây lúa . Mặ c dù là
nƣớ c đƣ́ ng thƣ́ 2 trên thế giớ i về xuấ t khẩu gạ o xong giá thà nh cạ nh tranh
thấ p chƣa mang lạ i hiệ u quả cao cho ngƣờ i nông dân . Điề u đó đò i hỏ i cà ng
phải nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng lúa . Theo thố ng kê củ a FAO năm
2010, tổ ng diệ n tí ch trồ ng lú a t rên thế giớ i hiệ n nay gầ n 154 triệ u ha, tổ ng sả n
lƣợ ng lú a gạ o đạ t trên 615 triệ u tấ n, cung cấ p lƣơng thực cho cả thế giớ i .
Tuy nhiên , cùng với cuộc chạy đua nâng cao năng suất cây trồng con
ngƣờ i đã lạ m dụ ng rất nhiều loạ i phân hóa học. Việ c bó n phân mấ t cân đố i
làm ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp bền vững , làm kiệt quệ
nguồn dinh dƣỡ ng trong đất , môi trƣờ ng sinh thá i bị ô nhiễ m . Bên cạnh đó giá
thành phân bón bị leo thang , nhậ p khẩ u ngu yên liệ u chế biế n phân hó a họ c
cao cũ ng là m ả nh hƣở ng không nhỏ đế n chi phí sả n xuấ t củ a ngƣờ i nông dân .
Trong thƣ̣ c tế sả n xuấ t , hiệ u quả sƣ̉ dụng phân bó n đặ c biệ t là phân
đạ m chỉ đạ t và o khoả ng 40%. Lƣợ ng đạ m bị mấ t đi t heo con đƣờ ng rƣ̉ a

trôi, bố c hơi và th ấm sâu . Việ c mấ t đạ m ngà y cà ng đƣợ c quan tâm nhiề u
hơn và chú ng không nhƣ̃ ng là m lã ng phí tiề n đầ u tƣ mà cò n là m ô nhiễ m
môi trƣờ ng và gây hiệ u ƣ́ ng nhà kính . Hiệ u quả sƣ̉ dụ ng phân đạ m th ấp
cng làm giảm hiệu quả kinh tế .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2
Chế phẩ m Neb-26 là loại siêu phân bón thế hệ mới do công ty AGMOR,
Hoa Kỳ sản xuất. Neb- 26 đƣợc nhập khẩu bởi Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thƣơng mại Phú Bắc, phân phối bởi Công ty Cổ phần Kỹ thuật nông nghiệp
tỉnh Bắc Giang, Trung tâm nghiên cứu Đất và Phân bón vùng Trung Du . Neb-
26 là loại phân bón hữu cơ có tá c dụ ng tạo điều kiện phát triển các vi sinh vật
có lợi trong đất, cây trồng sử dụng đƣợc nhiều dinh dƣỡng hơn, tăng cƣờng
phát triển bộ rễ, tăng sức đề kháng, giúp cây trồng chống chịu sâu bệnh, tăng
năng suất và chất lƣợng nông sản, tiết kiệm phân bón, giảm đƣợc lƣợng đạm
Urê. Năng suất tăng khoảng từ 10 - 15% so với cách bón thông thƣờng, thân
thiện với môi trƣờng và thân thiện với thực phẩm.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lúa chất lượng cao và
hiệu quả sử dụng chế phẩm Neb- 26 kết hợp với đạm trên giống lúa ĐS1 tại
Hiệp Hoà - Bắc Giang".
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định đƣợc 01 giống lúa có năng suất cao , chất lƣợng tốt và hiệu
quả kinh tế cao thích nghi với điều kiện canh tác tại Hiệp Hoà - Bắc Giang,
đồng thời nghiên cứu tỷ lệ đạm bón thích hợp khi kết hợp với chế phẩ m Neb -
26 tƣ̀ đó tìm ra công thức bón t hích hợp nhm giảm lƣợng đạm mà vẫn đảm
bảo năng suất lúa.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1 - Đánh giá khả năng sinh trƣởng và phát triển của một số giống lúa

chất lƣợng cao.
2 - Xác định đƣợc lƣợng đạm bón thích hợp khi kết hợp với chế phẩm
Neb - 26 cho các giống lúa nghiên cứu.
3- Đánh giá chất lƣợng gạo bng phƣơng pháp phân tích hàm lƣợng
Amiloza, protein và kết hợp chỉ tiêu hình thái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3
4- Xác định đƣợc giống lúa năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với
điều kiện canh tác lúa tại Hiệp Hòa - Bắc Giang
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
*  ngha khoa học ca đ ti:
- Nghiên cứu xác định đƣợc thời gian sinh trƣởng, phát triển, năng suất
của các giống lúa chất lƣợng.
- Là cơ sở cho việc đề xuất hƣớng chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng
theo hƣớng sản xuất hàng hóa.
- Tìm ra các công thức sử dụng phân bón Neb -26 kết hợp với đạm có
hiệ u quả thâm canh cao để tiế t kiệ m chi phí đầ u tƣ , tăng năng suấ t cây trồ ng
và giữ đƣợc cân bng sinh thái ruộng lúa .
*  ngha thực tiễn:
- Lựa chọn đƣợc 1 giống lúa có chất lƣợng, hiệu quả kinh tế cao,
khuyến cáo nhân rộng mô hình với quy mô hợp lý.
- Góp phần định hƣớng cho nông dân chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp
sang sản xuất hàng hóa.
- Đa dạng hóa thêm bộ giống lúa chất lƣợng tại địa phƣơng.
- Đề tài mang tính ứng dụng cao, đƣợc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất
góp phần làm thay đổi tập quán sản xuất tự cung, tự cấp chuyển sang sản xuất
hàng hóa.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Một trong những tác nhân quan trọng làm tăng năng suất lúa là yếu tố
phân bón. Những giống lúa mới năng suất cao yêu cầu nhiều dinh dƣỡng đặc
biệt là đạm, vì đạm là yếu tố dinh dƣỡng quan trọng nhất. Từ trƣớc tới nay có
rất nhiều nghiên cứu về bón phân cho lúa và các nghiên cứu này đều khẳng
định là hiệu quả sử dụng phân đạm đối với lúa nƣớc không cao, thông thƣờng
hiệu quả sử dụng phân đạm chỉ đạt xấp xỉ 40% [20]. Nguyên nhân của hiệu
quả sử dụng phân bón thấp là do đạm trong đất lúa bị mất đi qua các con
đƣờng sau: Do bốc hơi dƣới dạng NH
3
, do rửa trôi bề mặt khi nƣớc tràn bờ,
do rửa trôi theo chiều sâu nhất là dạng nitrat (NO
3
-
), bay hơi dƣới dạng N
2
do
hiện tƣợng phản nitrat hoá. Do vậy, cần có một biện pháp bón phân hợp lý
nhm làm giảm đáng kể lƣợng đạm bị mất đi, phù hợp với điều kiện kinh tế
và canh tác của nông dân [32]. Bón phân Urê kết hợp chế phẩm Neb đƣợc coi
là một trong những phƣơng pháp bón phân mang lại hiệu quả sử dụng phân
bón cao do hạn chế thất thoát đạm trong canh tác lúa. Phƣơng pháp này đã
đƣợc nhiều tổ chức quốc tế đề nghị áp dụng trên diện rộng ở các nƣớc đang

pháp triển trồng lúa. Một tiến bộ nữa đã và đang đƣợc áp dụng rộng rãi ở các
nƣớc phát triển trên thế giới là sử dụng chế phẩm Neb- 26, đây là chế phẩm
đƣợc trộn trực tiếp với đạm trƣớc khi bón cho lúa, chất này có tác dụng điều
chỉnh phản ứng thủy phân urea sau khi bón vào đất thông qua việc tác động
đến enzim urease. Kết hợp hai phƣơng pháp trên tiết kiệm đáng kể lƣợng đạm
bị thất thoát trong canh tác lúa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các công trình nghiên cứu
sau này nhm góp phần mở rộng phạm vi sử dụng chế phẩm tiết kiệm đạm.
Đặc biệt là việc tìm ra các công thức sử dụng chế phẩm siêu phân bón Neb-
26 kết hợp phân đạm để tiết kiệm chi phí đầu tƣ, tăng năng suất cây trồng và
giữ đƣợc cân bng sinh thái của ruộng lúa.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, phân Neb- 26 đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều tỉnh thành
trong cả nƣớc và đang là phƣơng pháp bón phân mới đƣợc nhiều nông dân
chấp nhận do những tác dụng mà phƣơng pháp này mang lại nhƣ: làm tăng
năng suất lúa, giảm chi phí phân bón, hạn chế chi phí bảo vệ thực vật Nhìn
chung ở những vùng mƣa tập trung, đất dốc, điều kiện kinh tế nông hộ còn
khó khăn và nhất là khi giá phân bón lên cao thì nông dân đều mong muốn
đƣợc áp dụng các biện pháp làm giảm lƣợng phân bón. Nhiều vùng xung
quanh những thành phố lớn cng mong muốn áp dụng phƣơng pháp này vì sẽ
hạn chế đƣợc hàm lƣợng đạm dƣ thừa trong nông sản.
Trên thế giới cng nhƣ nƣớc ta hiện nay bên cạnh việc áp dụng các
phƣơng pháp bón phân tiết kiệm đạm thì một vấn đề cng đang chú ý tới đó là
sử dụng các chế phẩm hữu cơ để tiết kiệm lƣợng đạm bón. Việc sử dụng chế
phẩm tiết kiệm đạm làm áo urê đã đƣợc một số nƣớc nhƣ Mỹ, Newzealand sử
dụng và mang lại kết quả rất khả quan do việc hạn chế thêm đƣợc 25% lƣợng

đạm thất thoát do biến thành amoniac bay vào không khí [61].
Trong những năm gần đây giá cả phân đạm ngày càng tăng cao nên
việc sử dụng chế phẩm tiết kiệm đạm là một giải pháp để hạn chế sử dụng
đạm, qua đó có thể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tnh hnh sản xuất luá go trên th giới
Cây lúa (Oryza sativa L) là một trong những cây lƣơng thực chính với
trên 100 nƣớc sản xuất đảm bảo cung cấp lƣơng thực cho hơn 60% dân số thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6
giới (có khoảng 70% dân số thế giới sử dụng gạo trong bữa ăn hàng ngày). Từ
hàng ngàn năm nay lúa gạo đã đi vào mọi khía cạnh của đời sống xã hội của
các quốc gia trồng lúa. Cho đến nay sản xuất lúa vẫn đƣợc coi là một lĩnh vực
quan trọng nhất trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam [25].
Trên thế giới có khoảng trên 100 nƣớc đang trồng lúa thì đa số nm ở
châu Á. Cây lúa gắn bó mật thiết với các quốc gia thuộc Đông Nam Á và
Nam Á, trải rộng từ Pakistan đến Nhật Bản. Trong số 25 nƣớc sản xuất lúa
chính của thế giới có 17 nƣớc nm trong vùng này và 8 nƣớc nm ngoài vùng
[47]. Diện tích lúa của thế giới vào khoảng 150 triệu ha hàng năm (chiếm
11% đất gieo trồng của thế giới) [54].
Trong khi nhu cầu lúa gạo của thế giới liên tục tăng mạnh cả về số
lƣợng cng nhƣ chất lƣợng thì đã có những tín hiệu cho thấy sự giảm sút sản
lƣợng lúa gạo. Giai đoạn 1985 - 1994 sự tăng trƣởng sản xuất lúa gạo chỉ có
1,7%/năm so với 3,2%/năm giai đoạn 1975 - 1985. Thời kỳ 1985 - 1994, việc
tăng trƣởng sản lƣợng lúa gạo ở một số quốc gia Châu Á đã thấp hơn sự tăng
trƣởng dân số. Nhiều quốc gia ở Nam và Đông Nam Á sẽ khó duy trì đƣợc
khả năng tự túc lúa gạo trong vòng 10-20 năm tới. Năng suất lúa thế giới tăng
từ 3,0 - 5,8 tấn/ha thời kỳ 1964 - 1990 ở những nơi chủ động tƣới tiêu. Những

vùng đất không chủ động tƣới tiêu năng suất chỉ từ 1,4 - 1,7 tấn/ha do thiếu
giống đƣợc cải tiến phù hợp [45].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do việc sử dụng các giống lúa
mới cộng với việc áp dụng các biện pháp canh tác và bố trí cơ cấu các trà lúa
hợp lý làm cho sản lƣợng lúa tăng đáng kể ở hầu hết các quốc gia trồng lúa.
Tổng sản lƣợng lúa trong vòng 30 năm qua đã tăng gấp đôi: từ 257 triệu tấn
năm 1965 lên tới 535 triệu tấn năm 1994. Cùng với nó, diện tích trồng lúa
cng tăng lên đáng kể, năm 1970 diện tích trồng lúa toàn thế giới là 134.390
triệu ha, đến năm 1994 con số này đã lên tới 146.542 triệu ha. Trong đó, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7
nƣớc Châu Á vẫn giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo [51],
[53]. Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan,
Burma, Philippines, Brazil, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pakistan vẫn là 12 nƣớc đứng
đầu thế giới về sản xuất lúa gạo, với tổng sản lƣợng lúa gạo chiếm tới 89%
tổng sản lƣợng lúa gạo của cả thế giới.
Năm 2008, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc, Ai Cập,
Hoa Kỳ vẫn là 7 nƣớc đƣợc dự báo vẫn đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo,
với tổng khối lƣợng gạo xuất khẩu dự kiến đạt 23,7 triệu tấn, chiếm 82% thị
phần của thế giới [66].
2.2.2. Tnh hnh sản xuất la go ở Việt Nam
Với điều kiện khí hậu nhiệt đới, Việt Nam có thể coi là cái nôi hình
thành cây lúa nƣớc. Đã từ lâu, cây lúa trở thành cây lƣơng thực chủ yếu, có ý
nghĩa đáng kể trong nền kinh tế và xã hội nƣớc ta. Với địa bàn trải dài trên 15
vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam đã hình thành những vùng đồng bng
châu thổ trồng lúa phì nhiêu.
Trƣớc năm 1945 diện tích trồng lúa ở hai đồng bng Bắc Bộ và Nam
Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với sản lƣợng thóc tƣơng ứng là 2,4 và 3

triệu tấn. Năng suất bình quân đạt 13 tạ/ha. Từ năm 1976 đến năm 1994 diện
tích trồng lúa cả nƣớc liên tục tăng, diện tích lúa năm 1994 tăng 123,8% so
với năm 1976, trong khi đó đồng bng Sông Hồng trồng lúa có chiều hƣớng
giảm thì đồng bng sông Cửu Long lại có tốc độ tăng nhanh và đều nhất
(149,6%). Nguyên nhân là do miền Nam mới đƣợc giải phóng và chúng ta bắt
đầu vào thời kỳ đổi mới nên ngƣời dân tiến hành trồng cấy ở nhiều nơi, diện
tích lúa ĐBSH tuy giảm nhƣng tổng diện tích lúa miền Bắc vẫn tăng 105,0%,
và đến năm 2000 diện tích trồng lúa ở hai đồng bng Bắc Bộ và Nam Bộ đã
tăng lên tới 1212,4 nghìn ha và 3936,1 nghìn ha, năng suất đạt đƣợc 42,5 và
42,4 tạ/ha [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8
Trong những năm qua, chính phủ đã quan tâm cải tạo cơ sở hạ tầng cho
các công trình thuỷ lợi, diện tích gieo trồng đã mở rộng hơn và hệ số luân
canh tăng theo. Nhiều vùng trƣớc đây chỉ trồng một vụ lúa nay đã trồng đƣợc
2-3 vụ [27]. Sau khi giống lúa IR8 (Nông nghiệp 8) đƣợc nhập nội từ IRRI,
Việt Nam đã mở đầu cuộc cách mạng xanh về cây lúa [14]. Sản lƣợng lƣơng
thực của Việt Nam những năm gần đây tăng bình quân trên 1 triệu tấn/năm.
Từ năm 1989 Việt Nam đã tự túc đƣợc lƣơng thực và duy trì lƣợng gạo xuất
khẩu ngày một tăng. Cộng đồng quốc tế đánh giá cao những thành tựu của
Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề an ninh lƣơng thực. Sản lƣợng lúa
của Việt Nam từ 32,55 triệu tấn năm 2000 đã tăng lên 38,89 triệu tấn năm
2009 [38], bình quân tăng 1,1 triệu tấn/năm, đạt mức tăng trƣởng cao nhất
khu vực và trên thế giới.
Điều đáng chú ý là trong khi diện tích lúa giảm từ 7.666 nghìn ha năm
2000 xuống 7.440 nghìn ha năm 2009, nhƣng sản lƣợng lúa vẫn tăng 6,36
nghìn tấn. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, xu hƣớng đô thị hoá, công
nghiệp hoá đang diễn ra mạnh, dân số liên tục tăng làm cho diện tích đất nông

nghiệp nói chung và diện tích đất trồng lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp. Vì
vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra ở đây là cần phải nâng cao hơn nữa năng suất và
chất lƣợng lúa, nhm đáp ứng đƣợc nhu cầu lƣơng thực cho ngƣời dân và cho
xuất khẩu [35]. Tuy nhiên trong những năm gần đây do quá trình đô thị hoá,
công nghiệp hoá đã làm diện tích trồng lúa bắt đầu đã có dấu hiệu giảm về
diện tích, mặc dù sản lƣợng vẫn tăng cao do việc ứng dụng các TBKHKT vào
sản xuất làm tăng năng suất và sản lƣợng của lúa. Bên cạnh sản lƣợng lúa
tăng chúng ta cng đã chú trọng đến chất lƣợng của lúa gạo, những giống lúa
cổ truyền nhƣ tám ấp bẹ, tám xoan Dự, nếp cái Hoa vàng, Nàng thơm đã đƣợc
phục tráng và mở rộng sản xuất [24] .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9
Bảng 2.1. Tnh hnh sản xuất la go ở Việt Nam
Năm
Diện tích (1000 ha)
Năng suất(t/ha)
Sản lƣợng(triệu tấn)
2000
7,655
42,5
32,550
2001
7,484
42,8
32,000
2002
7,485
45,5

34,364
2003
7,444
46,6
34,669
2004
7,400
48,0
35,500
2005
7,340
49,5
36,340
2006
7,320
48,9
35,801
2007
7,200
49,1
35,900
2008
7.400
52,3
38,730
2009
7.440
52,3
38,895
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2011 [38]

Sản xuất gạo trong thập kỷ qua đã làm cho Việt Nam có thay đổi lớn
trong sản xuất nông nghiệp, đƣa nền nông nghiệp Việt Nam bƣớc sang giai
đoạn sản xuất hàng hoá, hƣớng tới xuất khẩu. Từ năm 1089 Việt Nam đã bắt
đầu xuất khẩu gạo với số lƣợng 1,4 triệu tấn/năm. Năm 1999 là năm xuất
khẩu nhiều nhất với 4,6 triệu tấn. Ngày nay gạo đã trở thành mặt hàng xuất
khẩu, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nƣớc.
Trƣớc năm 1945 đồng bng Sông Hồng sản lƣợng lúa 2 vụ/năm là 25-
30 tạ/ha, đồng bng sông Cửu Long gieo trồng vụ lúa nổi cho năng suất 11-15
tạ/ha và lúa cấy đạt 15-20 tạ/ ha.
Nhƣ vậy, có thể nói rng, trong thời gian qua sản xuất lúa ở Việt Nam
đã đạt đƣợc khá nhiều thành công. Để đảm bảo vấn đề an ninh lƣơng thực và
giữ vị trí xuất khẩu lúa gạo đứng hàng đầu thế giới, một vấn đề đặt ra đó là
cần thâm canh tăng vụ, tập trung nguồn lực và trí lực cho việc nghiên cứu lai
tạo ra các giống lúa mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt, thích ứng với điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10
kiện ngoại cảnh, ít sâu, bệnh chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
Nhm nâng cao cả về mặt giá trị xuất khẩu, chúng ta cần tiếp tục thực hiện
chiến lƣợc phát triển lúa chất lƣợng cao phục vụ cho công tác xuất khẩu lúa
gạo trong những năm tiếp sau.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN LÚA TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
2.3.1. Tnh hnh nghiên cứu la trên th giới
Cùng với sự phát triển của loài ngƣời, nghề trồng lúa đƣợc hình thành
và phát triển. Trình độ thâm canh cây lúa cng ngày một nâng cao. Các giống
lúa địa phƣơng không ƣa thâm canh, khả năng chống chịu sâu, bệnh kém,
năng suất thấp dần đƣợc thay thế bng các giống lúa mới chịu thâm canh,
chống chịu sâu, bệnh tốt và thích hợp với điều kiện sinh thái tại địa phƣơng.
Vào đầu những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo Quốc tế International Rice

Research Institute (IRRI) đã đƣợc thành lập ở Philippin. Viện này đã tập trung
vào lĩnh vực nghiên cứu lai tạo và đƣa ra sản xuất nhiều giống lúa các loại,
tiêu biểu nhƣ các dòng IR, Jasmin [36]. Đặc biệt vào thập niên 80 giống lúa
IR8 đƣợc trồng phổ biến ở Việt Nam đã đƣa năng suất lúa tăng cao đáng kể.
Cuộc " cách mạng xanh " từ giữa thập niên 60 đã có ảnh hƣởng tích cực đến
sản lƣợng lúa của châu Á. Nhiều tiến bộ kỹ thuật đã đƣợc tạo ra để nâng cao
năng suất và sản lƣợng lúa gạo.
Các nhà nghiên cứu của viện lúa Quốc tế (IRRI) đã nhận thức rng các
giống lúa mới thấp cây, lá đứng tiềm năng năng suất cao cng chỉ có thể có
giải quyết vấn đề lƣơng thực trong phạm vi hạn chế. Hiện nay viện IRRI đang
tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa cao sản (siêu lúa) có thể
đạt 13 tấn/ha/vụ, đồng thời phát huy kết quả chọn tạo 2 giống là IR64 và
Jamin là giống có phẩm chất gạo tốt, đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế
giới. Trên cơ sở là một giống lúa chất lƣợng cao viện IRRI đang tập trung vào
nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có hàm lƣợng Vitamin và Prôtêin cao, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11
mùi thơm, cơm dẻo ) vừa để giải quyết vấn đề an ninh lƣơng thực, vừa đáp
ứng đƣợc nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nguời tiêu dùng [41].
Nhiều nƣớc ở châu Á có diện tích trồng lúa lớn, có kỹ thuật thâm canh
tiến tiến và có kinh nghiệm dân gian phong phú. Có đến 85% sản lƣợng lúa
trên thế giới phụ thuộc vào 8 nƣớc châu Á, đó là Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonêxia, Bangladet, Thái Lan, Việt Nam, Mianma và Nhật Bản [16].
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới (trên 1,3 tỷ ngƣời) là
một nƣớc thiếu đói lƣơng thực trầm trọng trong thập niên 60, 70 của thế kỷ
trƣớc, vì vậy công tác nghiên cứu, lai tạo, chọn lọc và ứng dụng các
TBKHKT, nhất là giống lúa mới vào sản xuất. Trong lịch sử phát triển lúa lai
trên thế giới, Trung Quốc là nƣớc sử dụng đầu tiên ƣu thế lai của lúa vào sản

xuất. Năm 1960 khi theo rõi thí nghiệm của mình, Viên Long Bình đã phát
hiện một cây lúa lạ khoẻ, bông to, hạt nhiều. Nhƣng ông đã thất vọng vì chƣa
tìm ra phƣơng pháp sử dụng ƣu thế lai. Sau đó ông đã tìm dòng bất dục đực.
Con đƣờng tạo giống ƣu thế lai theo phƣơng pháp "3 dòng" đƣợc hé mở ở
đây. Từ năm 1964, Viên Long Bình phát hiện cây có tính bất dục đực nhƣng
không giữ đƣợc tính bất dục đó bởi không có dòng duy trì mẹ. Tháng 11 năm
1970 Lý Tất Hồ cộng tác với Viên Long Bình thu đƣợc cây bất dục đực trong
loài lúa dại ở đảo Hải Nam. Đây là thành công có tính quyết định đến việc tạo
ra các tổ hợp lai 3 dòng và 2 dòng sau này. Vào năm 1974, các nhà khoa học
Trung Quốc đã cho ra đời những tổ hợp lai có ƣu thế lai cao, đồng thời hoàn
thành quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ "3 dòng" đƣợc hoàn thiện và đƣợc
đƣa vào sản xuất năm 1975, đánh dấu bƣớc ngoặt to lớn trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp Trung Quốc nói riêng và trên toàn thế giới nói chung [15].
Những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 Trung Quốc tập trung vào việc lai
tạo các giống lúa lai 2 dòng và đang hƣớng tới tạo ra các dòng lúa lai 1 dòng
siêu cao sản (siêu lúa) có thể đạt năng suất 18 tấn/ha/vụ. Về chiến lƣợc phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12
triển lúa lai của Trung Quốc trong thế kỷ 21 là phát triển lúa lai 2 dòng và đẩy
mạnh nghiên cứu lúa lai một dòng, lúa lai siêu cao sản nhm nâng cao năng
suất, sản lƣợng lúa gạo của đất nƣớc [45].
Lúa lai ra đời đã giúp nền sản xuất lúa lai Trung Quốc phá đƣợc hiện
tƣợng ''đội trần" của năng suất lúa lúc bấy giờ và lúa lai đƣợc coi là thành tựu
sinh học của loài ngƣời, đƣợc xem là "chàng hiệp sỹ khổng lồ đứng lên tiêu
diệt giặc đói đang đe doạ hành tinh chúng ta" [17]. Có thể nói rng Trung Quốc
là nƣớc đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng lúa lai, đƣa lúa lai
vào sản xuất đại trà. Nhờ đó đã làm tăng năng suất và sản lƣợng lúa gạo của
Trung Quốc, góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực cho một nuớc đông dân

nhất thế giới (1,3 tỷ dân). Các giống lúa lai của Trung Quốc đƣợc tạo ra trong
thời gian gần đây đều có tính ƣu việt hơn hẳn về năng suất, chất lƣợng và khả
năng chống chịu sâu, bệnh. Các giống lúa lai nhƣ Bồi Tạp Sơn Thanh, Nhị Ƣu
838, San Ƣu Quế, SYN6, Thục Hƣng6…Ngày nay Trung Quốc đã hình thành
hệ thống nghiên cứu lúa lai đến tận các tỉnh, đào tạo đội ng cán bộ nghiên cứu
và kỹ thuật viên đông, xây dựng hệ thống sản xuất, kiểm tra, kiểm nghiệm,
khảo nghiệm và chỉ đạo thâm canh lúa lai thƣơng phẩm.
Theo FAOSTAT năm 2011, Ấn Độ là nƣớc có diện tích trồng lúa đứng
đầu thế giới (41.850 nghìn ha), đồng thời Ấn Độ cng là nƣớc đi đầu trong
cuộc "cách mạng xanh" về đƣa các TBKHKT nhất là giống mới vào sản xuất,
làm nâng cao năng suất và sản lƣợng lúa gạo của Ấn Độ. Viện nghiên cứu
giống lúa trung ƣơng của Ấn Độ đƣợc thành lập năm 1946 tại khu Cuttuck
bang Orisa là nơi tập trung nghiên cứu, lai tạo các giống lúa mới phục vụ sản
xuất. Bên cạnh đó Ấn Độ cng là nƣớc có giống lúa chất lƣợng cao nổi tiếng
trên thế giới nhƣ giống lúa: Basmati, Brimphun có giá trị rất cao trên thị
trƣờng tiêu thụ. Ấn Độ cng là nƣớc nghiên cứu lúa lai khá sớm và đã đạt
đƣợc một số thành công nhất định, một số tổ hợp lai đƣợc sử dụng rộng rãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13
nhƣ: IR58025A/IR9716, IR62829A/IR46, PMS8A/IR46, ORI 161, ORI 136,
2RI 158, 3RI 160, 3RI 086, PA- 103 … [42]
Nhật Bản là nƣớc có diện tích trồng lúa ít 1,6 triệu ha nhƣng năng suất
bình quân cao đạt 65 tạ/ha, sản lƣợng đạt 10,4 triệu tấn [66]. Có đƣợc kết quả
đó là do ngƣời Nhật chỉ trồng lúa 1 vụ/ năm, cây lúa đƣợc gieo trồng trong
điều kiện thời tiết thuận lợi nhất, công tác giống lúa của Nhật cng đƣợc đặc
biệt chú trọng về giống chất lƣợng cao vì ngƣời nhật giàu có, nên nhu cầu đòi
hỏi lúa gạo chất lƣợng cao. Để đáp ứng thị hiếu ngƣời tiêu dùng, Nhật bản đã
tập trung vào công tác nghiên cứu giống lúa ở các Viện. Các nhà khoa học

Nhật Bản đã lai tạo và đƣa vào sản xuất các giống lúa vừa có năng suất cao,
chất lƣợng tốt nhƣ Koshihikari, Sasanisiki, Koenshu… đặc biệt ở Nhật Bản đã
lai tạo đƣợc 2 giống lúa có mùi thơm đặc biệt, chất lƣợng gạo ngon và năng
suất cao nhƣ giống: Miyazaki1và Miyazaki2. Cho đến giờ các giống này vẫn
giữ đƣợc vị trí hàng đầu về 2 chỉ tiêu quan trọng đó là hàm lƣợng prôtêin cao
tới 13%, hàm lƣợng Lysin cng rất cao [13].
Thái Lan là nƣớc xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Với những ƣu đãi
của thiên nhiên Thái Lan có vùng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, mặc dù năng
suất và sản lƣợng lúa gạo của Thái Lan không cao song họ chú trọng đến việc
chọn tạo giống có chất lƣợng gạo cao. Các trung tâm nghiên cứu lúa của Thái
Lan đƣợc thành lập ở nhiều tỉnh và các khu vực. Các trung tâm này có nhiệm
vụ tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo, nhân giống phục vụ nhu cầu trong
nƣớc và xuất khẩu. Các đặc điểm nổi bật của các giống lúa mà các nhà khoa
học tập trung nghiên cứu và lai tạo đó là hạt gạo dài và trong, ít dập gẫy khi
xay sát, có hƣớng thơm, coi trọng chất lƣợng hơn là năng suất, điều này cho
chúng ta thấy rng giá lúa gạo xuất khẩu của Thái Lan bao giờ cng cao hơn
của Việt Nam [12]. Một số giống lúa chất lƣợng cao nổi tiếng thế giới của
Thái Lan là: Khaodomali, Jamin (Hƣơng nhài). Sản xuất nông nghiệp của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14
Thái lan trong mấy thập kỷ qua phát triển tuơng đối ổn định và Thái Lan cùng
nhiều nƣớc Đông Nam Á khác trong buổi đầu phát triển kinh tế Tƣ Bản chủ
nghĩa, đều xuất phát từ thế mạnh nông nghiệp [21].
Ở khu vực Đông Á còn có một số nƣớc cng có diện tích trồng lúa
đáng kể đó là: Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan. Các nƣớc này chủ yếu sử
dụng giống lúa thuộc loại hình Japonica, hạt gạo tròn, cơm dẻo phù hợp với
thị hiếu tiêu dùng của ngƣời dân khu vực này. Các giống lúa nổi tiếng của khu
vực này là Ton gil (Hàn Quốc ), Tai chung1, Tai chung 2, Gang chan gi, Đee-

Geo- Wô- Gen (Đài Loan)… đặc biệt giống Đee- Geo- Wo- Gen là một vật
liệu khởi đầu để tạo ra giống lúa IR8 nổi tiếng một thời [48].
Ngoài châu Á, thì ở Mĩ, trong thời gian gần đây các nhà koa học không
chỉ quan tâm đến việc chọn lọc, lai tạo và đƣa ra những giống lúa có năng
suất cao, ƣa thâm canh và ổn định, mà còn nghiên cứu tỷ lệ Prôtêin trong gạo,
phù hợp với thị trƣờng hiện nay.
Ngoài ra, trên thế giới còn rất nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên
cứu các giống lúa nhm mục đích đƣa ra những giống lúa có năng suất cao,
phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thâm canh.
2.3.2. Tnh hnh nghiên cứu la trong nƣớc
2.3.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, cây lúa luôn gắn
liền với đời sống hàng ngày của dân tộc ta. Vì vậy, có thể nói rng Việt Nam
là cái nôi của nền văn minh lúa nƣớc, sản xuất lúa gạo đóng vai trò quan trọng
đối với đời sống của ngƣời dân Việt Nam, nó không những đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của ngƣời dân trong nƣớc mà nó còn góp phần quan trọng vào thị
trƣờng xuất khẩu lúa gạo của thế giới.
Trƣớc năm 1954, ngƣời dân Việt Nam với đức tính cần cù sáng tạo đã
đúc rút đƣợc nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và đã sử dụng các giống lúa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15
địa phƣơng, tuy năng suất không cao song chất lƣợng tốt, thích ứng với điều
kiện đất đai khí hậu của Việt Nam đồng thời có khả năng chống chịu tốt với
sâu, bệnh. Nhiều giống lúa đƣợc lƣu truyền trong sản xuất từ đời này sang đời
khác nhƣ giống: Chiêm Tép, Chiêm Sài Đƣờng, Chiêm Cút… các giống gieo
cấy vụ mùa nhƣ: lúa Di, lúa Tám Soan, lúa Dự…[22].
Từ sau ngày hoà bình lập lại (1954), miền Bắc nƣớc ta bƣớc vào công
cuộc xây dựng và tái thiết đất nƣớc. Đảng và nhà nƣớc ta đã đặc biệt chú

trọng tới việc phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng,
với mục đích nhanh chóng đƣa đất nƣớc ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu bị
tàn phá nặng nề bởi chiến tranh trở thành một đất nƣớc có nền nông nghiệp
phát triển. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau kinh tế của đất nƣớc ta
vẫn rơi vào tình trạng khủng hoảng. Đất nƣớc vẫn không thể chuyển mình và
nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Trƣớc thực trạng đó
Đảng và nhà nƣớc đã có những nhìn nhận đúng đắn, thẳng thắn về đƣờng lối
về chính sách và vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân,
đó là tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp. Các nhà nông học đã nhập
nội, thử nghiệm sản xuất nhiều giống lúa ngắn ngày của Trung Quốc, làm tiền
đề cho sự ra đời của vụ lúa Xuân gieo cấy bng các giống Chân Trâu Lùn, Trà
Trung Tử…[8].
Khi Miền Nam đƣợc hoàn toàn giải phóng, đất nƣớc ta đƣợc thống
nhất, cả nƣớc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (1975), chúng ta đã tập trung
nhiều vào nghiên cứu cây lúa, trong đó chọn tạo và lai tạo các giống lúa đƣợc
đặc biệt chú trọng. Nhờ các thành tựu trong nghiên cứu và áp dụng các
TBKHKT, năng suất lúa của Việt Nam không ngừng tăng. Chúng ta cng
nhập nội một số giống lúa từ Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và của một
số nƣớc khác làm phong phú bộ giống lúa của Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16
Nhận thức rõ tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp nói chung và
sản xuất lúa gạo nói riêng, cho nên từ đại hội Đảng lần thứ VI và các kỳ đại
hội tiếp theo ngành nông nghiệp đã đƣợc Đảng, nhà nƣớc quan tâm thúc đẩy
đúng mức. Trong một thời gian không lâu đất nƣớc đang từ một quốc gia
nhập khẩu lƣơng thực, ngƣời nông dân làm ra sản phẩm lúa gạo và các sản
phẩm nông nghiệp khác song quanh năm vẫn chịu cảnh thiếu đói lƣơng thực,
nay đã trở thành một quốc gia xuất khẩu lúa gạo đứng thứ 2 trên thế giới,

song một vấn đề đặt ra đó là số lƣợng xuất khẩu nhiều nhƣng giá bán không
cao do chất lƣợng gạo Việt Nam còn kém so với các nƣớc khác nhƣ Thái Lan.
Vì thế chiến lƣợc sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong những năm tới và các
thập niên tiếp theo là: phấn đấu đạt và duy trì sản lƣợng lúa hng năm ở mức
gần 40 triệu tấn/năm nhƣ hiện nay, đồng thời đƣa vào gieo cấy khoảng 1 triệu
ha lúa chất lƣợng cao để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và đẩy mạnh
xuất khẩu gạo chất lƣợng cao nhm đem lại hiệu quả kinh tế [59].
Với điều kiện thời tiết, khí hậu địa lí thuận lợi cho việc trồng lúa, Việt
Nam đƣợc coi nhƣ là cái nôi của nền văn minh lúa nƣớc. Phát huy những lợi
thế đó trong những năm qua thực hiện chủ trƣơng đổi mới của Đảng, từ nghị
quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 đến nay nền nông nghiệp nƣớc ta
đƣợc Đảng và nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, coi nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu và đã đƣợc đầu tƣ đúng mức nên năng suất và sản lƣợng lúa gạo Việt
Nam không ngừng đƣợc nâng cao.
Để có đƣợc một ngành nông nghiệp nhƣ ngày nay, đã có nhiều thế hệ
nhà khoa học đóng góp công sức, trí tuệ để nghiên cứu ra các công trình khoa
học nông nghiệp có giá trị, phục vụ đất nƣớc từ những năm trƣớc giải phóng
cho tới nay. Sau thành công về sản lƣợng lúa chúng ta cần có một cách nhìn
toàn diện hơn về sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong đó vấn đề chất lƣợng
của lúa gạo cần đặc biệt quan tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17
Việt Nam có hàng nghìn giống lúa đƣợc gieo trồng trong cả nƣớc, có
nhiều bộ giống tốt phù hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Một số giống
lúa chất lƣợng cao nhƣ giống Tám Thơm, lúa Dự, Nàng Thơm, Nếp cái Hoa
Vàng, Nếp Cẩm, Nếp Tú Lệ, các giống Nếp Nƣơng, Tẻ Nƣơng…đã đƣợc đƣa
vào cơ cấu gieo cấy ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Chúng ta đã nhập và thuần
hoá nhiều giống lúa tốt từ nƣớc ngoài mà nay đã trở thành các giống lúa đặc

sản của Việt Nam có thƣơng hiệu nhƣ: IR64 Điện Biên, Bao Thai Định Hoá,
Khaodomaly Tiền Giang [24].
2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng cao, giống đặc sản ở
Việt Nam
Ở Việt Nam, lúa thơm có nhiều nét đặc sắc thu hút sự chú ý của nhiều
nhà nghiên cứu trên thế giới. Bên cạnh lúa thơm cổ truyền, một vài dòng lúa
thuần thông qua lai tạo có mùi thơm cùng đƣợc phát triển trong sản xuất. các
nhà chọn giống nƣớc ta đã khai thác nguồn bố mẹ trong ngân hàng gen của
Việt Nam thông qua nội dung: chọn dòng thuần, đột biến gen, lai đơn, nuôi
cấy mô khai thác đột biến tế bào Sôma v.v [3].
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam là một Viện nghiên cứu
nông nghiệp hàng đầu của Việt Nam có nhiều thành tựu trong việc chọn tạo
các giống lúa nhất là các lúa giống chất lƣợng cao, các giống lúa Nếp thơm,
Tẻ thơm nhƣ: IR64, IR66, T1, Xi21, Xi23, NX30…đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Hiện tại các giống lúa lai HYT, Việt Lai… của viện lai tạo ra cng đang đƣợc
thí nghiệm và sản xuất thử ở nhiều nơi, kết quả thu đƣợc là rất khả quan [9].
Các giống Nếp 87, Nếp 97 là những giống Nếp đƣợc chọn tạo có nhiều ƣu
điểm nhƣ năng suất cao, chất lƣợng tốt, có hƣơng thơm nhƣ Nếp Cái Hoa
Vàng, các giống lúa này hiện đang đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh từ bắc Trung
bộ trở ra. Để tạo cơ sở cho việc ứng dụng các quy trình canh tác các giống lúa
đặc sản và giống lúa chất lƣợng tập thể tác giả của viện Khoa học kĩ thuật
nông nghiệp Việt Nam đã giới thiệu về các giống lúa chất lƣợng và kĩ thuật
canh tác nhm không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng của lúa [6].

×