TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
HÀ HỒNG KHUYÊN
SO SÁN HẢNH HƢỞNG CỦA KIỂU CHUỒNG
NUÔI KÍN THÔNG GIÓ VÀ CHUỒNG HỞ
LÊN SINH TRƢỞNG VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN
CỦA GÀ THỊT GIỐNG COBB 500
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI-THÚ Y
CẦN THƠ, 2013
ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
HÀ HỒNG KHUYÊN
SO SÁNH ẢNH HƢỞNG CỦA KIỂU CHUỒNG
NUÔI KÍN THÔNG GIÓ VÀ CHUỒNG HỞ
LÊN SINH TRƢỞNG VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN
CỦA GÀ THỊT GIỐNG COBB 500
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI-THÚ Y
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGs.Ts. NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG
Ths. LÊ THANH PHƢƠNG
CẦN THƠ, 2013
iii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
SO SÁNH ẢNH HƢỞNG CỦA KIỂU CHUỒNG
NUÔI KÍN THÔNG GIÓ VÀ CHUỒNG HỞ LÊN
SINH TRƢỞNG VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA GÀ
THỊT GIỐNG COBB 500
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI-THÚ Y
Cần Thơ, Ngày Tháng Năm Cần Thơ, Ngày Tháng Năm
Cán bộ hướng dẫn: DUYỆT BỘ MÔN
PGs. Ts. Nguyễn Nhựt Xuân Dung ………………………….
Ths. Lê Thanh Phƣơng
Cần Thơ, Ngày Tháng … Năm……
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
……………………………………….
i
LỜI CẢM TẠ
Trƣớc tiên con xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cha, mẹ ngƣời đã
sinh thành, nuôi dạy con khôn lớn, yêu thƣơng con, luôn tin tƣởng con và đã
hi sinh cho con cả cuộc đời.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại Học Cần Thơ
nói chung và quý thầy cô bộ môn Chăn Nuôi cùng bộ môn Thú Y nói riêng đã
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu thực tiễn trong suốt quá
trình học tập tại trƣờng để là hành trang cho tôi bƣớc vào đời.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô PGS.Ts Nguyễn Nhựt Xuân Dung
đã tận tình chỉ bảo, quan tâm, tạo điều kiện và hƣớng dẫn trong suốt quá trình
học tập tại trƣờng cũng nhƣ quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn thầy cố vấn học tập Trƣơng Chí Sơn đã tận tình
hƣớng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình học.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến anh Lê Thanh Phƣơng đã tận tình chỉ
bảo, quan tâm và tạo điều kiện trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ks anh Võ Thanh Phong, anh Lê Tấn Tam, anh
Huỳnh Văn Trung, anh Nguyễn Minh Trí và chị Nguyễn Thị Trúc Linh đã tận
tình giúp đỡ, hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài.
Chân thành cảm ơn chú Nguyễn Đức Thắng, cô Nguyễn Thị Oanh, chị
Trần Thị Mỹ Linh và anh Trần Quang Tâm cùng toàn thể anh chị em quản lí
cũng nhƣ công nhân của trại đã quan tâm an ủi, hƣớng dẫn và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn chị Ngô Thị Minh Sƣơng đã chỉ bảo và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian qua. Chân thành cảm ơn các anh chị khóa trƣớc, những
ngƣời bạn chăn nuôi K36 đã bên tôi chia sẻ buồn vui và sát cánh cùng tôi
trong suốt quá trình học.
Cuối cùng, tôi xin chúc mọi ngƣời nhiều sức khỏe!
Cần Thơ, ngày……tháng…… năm 2013
Sinh viên thực hiện
Hà Hồng Khuyên
ii
TÓM LƢỢC
Đề tài: “So sánh ảnh hưởng của kiểu chuồng nuôi kín thông gió và
chuồng hở lên sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của gà thịt giống Cobb 500”
tại Bình Dương từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2013 nhằm so sánh về trọng
lượng gà, tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn, tỉ lệ hao hụt
và hiệu quả kinh tế của gà thịt Cobb 500 giai đoạn 21-42 ngày tuổi giữa hai
kiểu chuồng nuôi. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 2 nghiệm
thức, mỗi nghiệm thức là một kiểu chuồng, kiểu chuồng kín và kiểu chuồng hở,
với 6 lần lặp lại ở mỗi kiểu chuồng, tổng cộng có 12 trại gà. Mỗi trại kín nuôi
từ 11.440-15.200 con/trại, trại hở nuôi trung bình 6.000 con/trại. Kết quả thí
nghiệm chỉ rằng, hai kiểu chuồng nuôi không ảnh hưởng lên trọng lượng gà
lúc 42 ngày tuổi (P = 0,59), ở chuồng kín trọng lượng trung bình của gà lúc
42 ngày tuổi là 2.638g và chuồng hở là 2.606g. Toàn kì thí nghiệm cho thấy:
tiêu tốn thức ăn không ảnh hưởng bởi kiểu chuồng (P>0.05), ở chuồng kín là
161 (g/ngày) và chuồng hở là 160 (g/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn ở kiểu
chuồng hở là 2,22 trong khi chuồng kín 2,11 (P = 0,19). Tỉ lệ hao hụt ở
chuồng hở là 2,41% có khuynh hướng cao hơn ở chuồng kín là 1,85%. Kết
quả nghiên cứu trên cho thấy kiểu chuồng nuôi không ảnh hưởng lên sinh
trưởng của gà thịt giống Cobb 500 nhưng ở chuồng kín gà có tỉ lệ hao hụt
thấp hơn ở chuồng hở, hiệu quả kinh tế ở kiểu chuồng kín cao hơn ở kiểu
chuồng hở.
iii
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Hà Hồng Khuyên
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
TÓM LƢỢC ii
LỜI CAM KẾT iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG vii
DANH SÁCH HÌNH viii
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1 Sơ lƣợc về giống gà Cobb 500 2
2.1.1 Nguồn gốc 2
2.1.2 Đặc Điểm 2
2.2 Chuồng trại nuôi gà 3
2.2.1 Vai trò của chuồng trại trong chăn nuôi 3
2.2.2 Yêu cầu chính của một chuồng nuôi 4
2.2.3 Chọn vị trí xây dựng chuồng trại 4
2.2.4 Hƣớng chuồng 4
2.3 Hệ thống chuồng nuôi 5
2.3.1 Hệ thống chuồng nền 5
2.3.2 Hệ thống chuồng sàn 7
2.4 Phƣơng thức chăn nuôi 7
2.4.1 Phƣơng thức nuôi thâm canh trên lớp độn chuồng 7
2.4.2 Phƣơng thức nuôi trên sàn 8
2.5 Tiêu chuẩn về điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi 8
2.5.1 Nhiệt độ 9
3.5.2 Ẩm độ 10
3.5.3 Tốc độ gió 10
3.5.4 Mật độ nuôi 11
3.5.5 Thời gian chiếu sáng 11
v
3.5.6 Thông thoáng 12
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Phƣơng tiện thí nghiệm 13
3.1.1 Thời gian thí nghiệm 13
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm 13
3.1.3 Động vật thí nghiệm 15
3.1.4 Chuồng trại thí nghiệm 15
3.1.5 Thức ăn, nƣớc uống và thú y 17
3.1.6 Dụng cụ thí nghiệm 19
3.2 Phƣơng pháp thí nghiệm 19
3.2.1 Bố trí thí nghiệm 19
3.2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng 19
3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi 21
3.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu 22
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1 Nhận xét tổng quát 23
4.2 Theo dõi chỉ tiêu nhiệt độ, ẩm độ của hai kiểu chuồng nuôi 23
4.2.1 Nhiệt độ trung bình của hai kiểu chuồng nuôi 23
4.2.2 Ẩm độ trung bình của hai kiểu chuồng nuôi 25
4.3 Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi lên trọng lƣợng và tăng trọng của gà qua
các tuần tuổi 27
4.3.1 Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi lên trọng lƣợng gà 27
4.3.2 Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi lên tăng trọng 28
4.4 Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi lên tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa
thức ăn qua các tuần tuổi 29
4.4.1 Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi lên tiêu tốn thức ăn 29
4.4.2 Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi lên hệ số chuyển hóa thức ăn
(HSCHTA) 31
4.5 Ảnh hƣởng của kiểu chuồng nuôi lên tỉ lệ hao hụt 32
vi
4.6 Hiệu quả kinh tế 34
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 35
5.1 Kết luận 35
5.2 Đề xuất 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ LỤC 38
vii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2. 1 Trọng lƣợng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt
Cobb 500, con trống 2
Bảng 2. 2 Trọng lƣợng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt
Cobb 500, con mái 3
Bảng 2. 3 Trọng lƣợng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt
Cobb 500 trung bình 3
Bảng 2. 4 Thời gian chiếu sáng và cƣờng độ chiếu sáng theo ngày tuổi của gà
thịt Cobb 500 12
Bảng 3. 1 lịch trình sử dụng thức ăn 18
Bảng 3. 2 Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn hỗn
hợp (TAHH) 18
Bảng 3. 3 Định mức sử dụng thức ăn và trọng lƣợng gà chuẩn 20
Bảng 3. 4 Chƣơng trình sử dụng vacxine 21
Bảng 3. 5 Chƣơng trình sử dụng thuốc. 21
Bảng 4. 1 Nhiệt độ trung bình (
0
C) qua từng giai đoạn theo dõi của hai kiểu
chuồng 24
Bảng 4. 2 Ẩm độ trung bình (100%) qua từng giai đoạn theo dõi của hai kiểu
chuồng nuôi 26
Bảng 4. 3 Trọng lƣợng bình quân (g/con) của gà thịt giống Cobb 500 qua các
ngày tuổi 27
Bảng 4. 4 So sánh về tăng trọng của hai kiểu chuồng 28
Bảng 4. 5 So sánh tiêu tốn thức ăn (TTTA) của hai kiểu chuồng 30
Bảng 4. 6 So sánh về hệ số chuyển hóa thức ăn của hai kiểu chuồng 32
Bảng 4. 7 Tỉ lệ hao hụt của gà thịt giống Cobb 500 qua các giai đoạn theo dõi 33
Bảng 4. 8 So sánh hiệu quả kinh tế của hai kiểu chuồng nuôi trên 1 con gà 34
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3. 1 Cổng vào trại gia công gà thịt Chiến Thắng 13
Hình 3. 2 Sơ đồ trại gia công gà thịt Chiến Thắng 14
Hình 3. 3 Giống gà thịt Cobb 500 15
Hình 3. 4 Tổng thể bên ngoài một trại kín 16
Hình 3. 5 Máng ăn tự động 16
Hình 3. 6 Máng uống tự động 16
Hình 3. 7 Tổng thể bên ngoài một trại hở 17
Hình 3. 8 Máng ăn 17
Hình 3. 9 Máng uống 17
Hình 4. 1 Biểu đồ biến động của nhiệt độ qua thời điểm 8 giờ và 14 giờ ở hai
kiểu chuồng nuôi 25
Hình 4. 2 Biểu đồ biến động của ẩm độ qua thời điểm 8 giờ và 14 giờ ở hai
kiểu chuồng nuôi 26
Hình 4. 3 Biểu đồ trọng lƣợng bình quân của gà thịt giống Cobb 500 qua các
ngày tuổi 27
Hình 4. 4 Biểu đồ so sánh tăng trọng, g/tuần của hai kiểu chuồng nuôi 29
Hình 4. 5 Biểu đồ so sánh tăng trọng, g/ngày của hai kiểu chuồng 29
Hình 4. 6 Biểu đồ so sánh tiêu tốn thức ăn, g/tuần của hai kiểu chuồng 31
Hình 4. 7 Biểu đồ so sánh tiêu tốn thức ăn, g/ngày của hai kiểu chuồng 31
Hình 4. 8 Biểu đồ so sánh về hệ số chuyển hóa thức ăn của hai kiểu chuồng
nuôi 32
Hình 4. 9 Biểu đồ tỉ lệ hao hụt của gà thịt giống Cobb 500 qua các giai đoạn
theo dõi 33
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
Với nền kinh tế ngày càng phát triển và dân số đông nhƣ hiện nay thì nhu
cầu về thịt, trứng, sữa ngày càng cao. Do đó, ngành chăn nuôi gà thịt theo
hƣớng công nghiệp ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
ngƣời dân. Hiện nay, ở Việt Nam mô hình chăn nuôi gà thịt công nghiệp có
hai phƣơng thức đó là chăn nuôi theo phƣơng thức chuồng kín và chăn nuôi
theo phƣơng thức chuồng hở.
Kiểu chuồng kín có hệ thống làm mát và hệ thống quạt hút dễ dàng kiểm
soát đƣợc nhiệt độ, ẩm độ từ đó kiểm soát đƣợc dịch bệnh, thuận tiện cho việc
quản lí và chăm sóc, giảm ô nhiễm môi trƣờng quanh khu vực nuôi, tiết kiệm
đƣợc diện tích, tăng năng suất lao động nhƣng chi phí đầu tƣ cao. Chuồng hở
tiết kiệm đƣợc chi phí đầu tƣ xây dựng ban đầu, nhƣng thời gian sử dụng
ngắn, gây ô nhiễm môi trƣờng, tốn công lao động, tiểu khí hậu chuồng nuôi
chịu ảnh hƣởng trực tiếp với khí hậu bên ngoài môi trƣờng, từ đó dễ xảy ra
dịch bệnh do khó cách ly vật nuôi với môi trƣờng xung quanh. Tuy hình thức
chuồng kín có nhiều ƣu điểm nhƣng chuồng hở vẫn đƣợc duy trì bởi chi phí
đầu tƣ thấp phù hợp với điều kiện kinh tế của nông dân Việt Nam.
Nhằm so sánh các chỉ tiêu kỹ thuật cùng hiệu quả sử dụng của hai kiểu
chuồng nuôi. Chúng tôi tiến hành đề tài “so sánh ảnh hƣởng của kiểu
chuồng nuôi kín thông gió và chuồng hở lên sinh trƣởng và tiêu tốn thức
ăn của gà thịt giống Cobb 500” với mục tiêu: so sánh trọng lƣợng gà, mức
độ tăng trƣởng, tiêu tốn thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn qua các tuần tuổi, tỉ
lệ hao hụt và hiệu quả kinh tế của hai kiểu chuồng nuôi.
2
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lƣợc về giống gà Cobb 500
2.1.1 Nguồn gốc
Giống gà Cobb 500 bố, mẹ đƣợc công ty Emivest nhập từ Mỹ. Công ty
nuôi gà Cobb 500 bố, mẹ để sản xuất ra gà con. Gà con đƣợc đƣa về các trang
trại nuôi gia công cho công ty và một số bán ra thị trƣờng.
2.1.2 Đặc Điểm
Theo sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500 (2008) cho biết:
Gà giống Cobb 500 là gà thịt cao sản, có nguồn gốc từ Mỹ, lông trắng,
thân hình bầu, đẹp.
Tăng trọng nhanh.
Tiêu tốn thức ăn thấp.
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) thấp.
Sức đề kháng và sự thích nghi tốt.
Gà dễ nuôi, mau lớn.
Con trống nuôi 42 ngày tuổi nặng 2,8-2,9 kg/con, con mái nuôi 42 ngày
tuổi nặng 2,4-2,5 kg/con.
Trọng lƣợng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt Cobb 500
đƣợc trình bày qua các bảng sau:
Bảng 2. 1 Trọng lƣợng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt
Cobb 500, con trống
Tuần tuổi
Ngày tuổi
Trọng lƣợng bình
quân (g)
Hệ số chuyển hóa thức
ăn
1
7
170
0,836
2
14
449
1,047
3
21
885
1,243
4
28
1.478
1,417
5
35
2.155
1,569
6
42
2.839
1,700
7
49
3.486
1,847
(Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500, 2008)
3
Bảng 2. 2 Trọng lƣợng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt
Cobb 500, con mái
Tuần tuổi
Ngày tuổi
Trọng lƣợng bình
quân (g)
Hệ số chuyển hóa thức
ăn
1
7
158
0,876
2
14
411
1,071
3
21
801
1,280
4
28
1.316
1,475
5
35
1.879
1,653
6
42
2.412
1,820
7
49
2.867
1,388
(Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500, 2008)
Bảng 2. 3 Trọng lƣợng bình quân và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt
Cobb 500 trung bình
Tuần tuổi
Ngày tuổi
Trọng lƣợng bình
quân (g)
Hệ số chuyển hóa
thức ăn
1
7
164
0,856
2
14
430
1,059
3
21
843
1,261
4
28
1.397
1,446
5
35
2.017
1,611
6
42
2.626
1,760
7
49
3.177
1,902
(Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500, 2008)
2.2 Chuồng trại nuôi gà
2.2.1 Vai trò của chuồng trại trong chăn nuôi
Trong chăn nuôi hiện nay, vật nuôi đƣợc nuôi giữ hoàn toàn nên kỹ thuật
chuồng trại đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất vật nuôi.
Chính chuồng nuôi quyết định điều kiện vi khí hậu và vệ sinh môi trƣờng
xung quanh vật nuôi. Một chuồng nuôi thỏa mãn tiêu chuẩn sẽ cho phép vật
nuôi phát triển và cho năng suất tối đa. Bên cạnh việc thỏa mãn các điều kiện
sống của vật nuôi, chuồng nuôi còn phải thỏa mãn các điều kiện làm việc và
quyết định năng suất lao động của con ngƣời. Một vai trò vô cùng quan trọng
của chuồng nuôi là cho khấu hao xây dựng trên một đơn vị sản phẩm thấp.
Nhƣ vậy chuồng nuôi phải có thời gian sử dụng dài và chi phí xây dựng thấp.
4
Một vấn đề nữa là việc ô nhiễm môi trƣờng trong chuồng nuôi và môi
trƣờng bên ngoài chuồng nuôi. Ô nhiễm môi trƣờng trong chuồng nuôi sẽ ảnh
hƣởng đến vật nuôi và ngƣời chăn nuôi. Song song đó, việc gây ô nhiễm môi
trƣờng bên ngoài khu vực chăn nuôi sẽ ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của
dân cƣ xung quanh. Do vậy, chuồng nuôi phải đảm nhiệm vai trò hạn chế sự ô
nhiễm ngay chính trong chuồng nuôi và không gây ô nhiễm cho môi trƣờng
xung quanh (Võ Văn Sơn, 2002).
2.2.2 Yêu cầu chính của một chuồng nuôi
Do chuồng nuôi đóng nhiều vai trò quan trọng nên việc thiết kế và xây
dựng chuồng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Tạo đƣợc điều kiện vi khí hậu tốt cho vật nuôi và con ngƣời.
Thuận tiện cho việc lao động và quản lý của ngƣời chăn nuôi.
Khấu hao xây dựng thấp.
Thuận lợi giao thông.
Không gây ô nhiễm môi trƣờng.
Thuận tiện cho việc mở rộng hoặc kết hợp với các mô hình sản xuất
nông nghiệp khác.
Có cảnh quan vệ sinh và đẹp (Võ Văn Sơn, 2002).
2.2.3 Chọn vị trí xây dựng chuồng trại
Trƣớc khi xây dựng chuồng trại nuôi gà, ngƣời chăn nuôi cần quan tâm
vị trí đƣợc chọn để xây dựng chuồng trại nhƣ sau:
Địa điểm xây dựng trại phải chú ý đến lƣợng gió và lƣợng ánh sáng
chiếu đến. Phải cao ráo, sạch sẽ, không đọng nƣớc, không có cây cối rậm rạp
quá dễ sinh ra chuột, rắn (Lã Thị Thu Minh, 2000).
Để tránh đọng nƣớc thì trƣớc khi xây dựng phải đào mƣơng, rãnh trong
các khu vực chăn nuôi (Hồ Văn Giá, 1992).
Nền chuồng phải cao và khô ráo vì gà không chịu đƣợc ẩm ƣớt. Nền
chuồng phải cao hơn mặt đất 50cm (Châu Bá Lộc, 1997).
2.2.4 Hƣớng chuồng
Hƣớng chuồng thƣờng đƣợc các nhà chăn nuôi quan tâm đặc biệt để
tránh các nhân tố bất lợi nhƣ gió lùa, mƣa tạt, ánh sáng gay gắt chiếu thẳng
vào chuồng. Ngƣời ta thƣờng lấy trục đối xứng dọc của dãy chuồng để chọn
hƣớng thích hợp cho việc xây dựng chuồng trại. Thông thƣờng trục dọc dãy
5
chuồng chạy theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam hoặc chạy theo hƣớng Đông
Tây là có thể tránh đƣợc gió lạnh Đông Bắc thổi vào chuồng, tránh đƣợc mƣa
và gió Tây Nam, tránh đƣợc nắng Đông buổi sáng nắng Tây buổi chiều chiếu
thẳng vào chuồng. Nếu trục dọc dãy chuồng chạy theo hƣớng thích hợp kể trên
thì hai đầu hồi (hai tƣờng chắn đầu dãy) của chuồng, hoặc sẽ hƣớng về Đông
Bắc - Tây Nam, hoặc hƣớng về Đông và Tây ngăn cản các luồng gió, luồng
mƣa, các tia nắng gay gắt bất lợi.
Khí hậu nƣớc ta thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, do đó chuồng trại nên
xoay mặt về hƣớng Đông Nam hoặc Nam để chuồng trại đƣợc sáng sủa, giữ
đƣợc nhiệt độ thích hợp. Nhƣ vậy, chuồng nuôi sẽ đƣợc mát mẻ về mùa hè do
có gió Đông Nam và Nam thổi thẳng góc vào mặt chuồng và ấm áp về mùa
đông do gió mùa Đông Bắc thổi thẳng góc vào đầu hồi chuồng (Đỗ Ngọc Hồ
và Nguyễn Minh Tâm, 2005).
2.3 Hệ thống chuồng nuôi
Ngành gà công nghiệp hiên nay cơ bản có 3 hệ thống chuồng nuôi:
chuồng nền, chuồng sàn và chuồng lồng.
2.3.1 Hệ thống chuồng nền
Trang bị dụng cụ ở chuồng nền có thể đơn giản, dễ sử dụng, thay thế, sửa
chữa so với loại dùng ở chuồng lồng, chuồng sàn.
Trên thực tế của ngành gà, chuồng nền dễ sử dụng. Có thể nuôi bất kỳ
loại gà nào và bất kỳ lứa tuổi nào bằng chuồng nền mà không phải thay đổi
nhiều cơ cấu dụng cụ chuyên dùng.
Trong điều kiện công nghiệp phục vụ ngành gà chƣa phát triển, phƣơng
thức nuôi gà bằng chuồng nền vẫn là chủ yếu, tốt hơn, dễ thực hiện hơn. Tùy
điều kiện kinh tế, khoa học kỹ thuật và đặc điểm đất đai, khí hậu mà chuồng
nền có những dạng khác nhau về cấu trúc nhất là trang bị dụng cụ đi kèm. Về
đặc điểm cấu trúc, chuồng nền có loại chuồng kín (chuồng tối) và chuồng hở
(chuồng thông thoáng tự nhiên).
2.3.1.1 Chuồng kín
Chuồng kín là loại chuồng một hoặc nhiều tầng, có vách, cửa ngăn vách
với bên ngoài, có hệ thống điều hòa nhiệt độ và điều tiết áng sáng nhân tạo
theo nhu cầu phát triển từng giai đoạn của gà, bất kể thời tiết, khí hậu, ngày
hay đêm.
Việc điều tiết khí hậu, nhất là việc chống nóng lâu nay thƣờng dùng máy
điều hòa nhiệt độ (thổi không khí lạnh) hoặc “màng nƣớc” kết hợp với quạt
6
hút. Gần đây, đơn giản hơn, chỉ dùng quạt hút theo phƣơng pháp “hang gió”
(tunnel ventilation) với điều kiện chuồng nhƣ sau:
Chuồng kiểu thông thoáng nhƣng dài, có trần thấp khoảng 2,5m. Nếu
chuồng có mái tole lạnh, mặt dƣới lót lớp cách nhiệt thì không cần trần, chiều
cao mái 3-4m.
Hai bên vách lƣới chuồng có rèm cơ động bằng nylon dày. Khi che kín
rèm hai bên vách tạo thành cái hang đúng nghĩa đen chạy dài từ đầu đến cuối
chuồng. Đầu chuồng chứa “cửa” để không khí vào, cuối chuồng lắp hệ thống
quạt hút có công suất lớn. Khi vận hành quạt hút đẩy không khí ra khỏi
chuồng, tạo thành dòng không khí (gió) chuyển động liên tục dọc theo chuồng
với vận tốc 2-2,5 m/s kéo theo hơi nƣớc từ hệ thống những tấm làm mát. Khi
tấm làm mát và hệ thống quạt hút hoạt động sẽ làm giảm nhiệt độ trong
chuồng xuống từ 3-4
0
C.
Nếu gà đang giai đoạn cần nhiều giờ chiếu sáng thì dùng rèm che vách
bằng nylon trong suốt để tận dụng ánh sáng ban ngày. “Cửa” gió vào là vách
lƣới để trống. Trƣờng hợp phải cắt giảm giờ chiếu sáng, vách chuồng đƣợc
thay thế bằng loại nylon đen ngăn ánh sáng. “Cửa” gió vào, gió ra cũng đƣợc
che tối hoàn toàn.
Ưu điểm
Điều hòa tiểu khí hậu trong chuồng nuôi phù hợp với các giai đoạn phát
triển của gà.
Tăng năng suất chăn nuôi
Tăng năng suất lao động
Khấu hao xây dựng thấp
Không gây ô nhiễm môi trƣờng
Nhược điểm
Vốn đầu tƣ lớn, không thích hợp cho phƣơng thức chăn nuôi nhỏ lẻ.
2.3.1.2 Chuồng hở
Chuồng hở thƣờng dùng là loại chuồng có đặc điểm chung thông thoáng,
ánh sáng tự nhiên vì là bốn phía vách lƣới. Loại chuồng này kết cấu nhẹ, rẻ
tiền, dễ xây dựng, rất thích hợp với vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam ta, với điều
kiện khí hậu cả nƣớc nói chung nóng nhiều, nóng đều quanh năm ở phía Nam,
hoặc có vài thàng rét nhẹ về mùa đông ở phía Bắc, nên chọn loại chuồng hở là
thích hợp và cho hiệu quả kinh tế cao. Với loại chuồng hở này ta có thể khai
7
thác đƣợc tối đa yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, gió mà thiên nhiên ƣu đãi và là tiềm
năng vô tận của khí hậu nhiệt đới, để giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm
(Võ Bá Thọ, 1996).
Tuy nhiên chuồng hở có thời gian sử dụng ngắn, tiểu khí hậu chuồng
nuôi bị ảnh hƣởng bởi điều kiện môi trƣờng bên ngoài, tốn công lao động, ô
nhiễm môi trƣờng và không phù hợp với quy mô chăn nuôi lớn.
2.3.2 Hệ thống chuồng sàn
Về cơ bản, chuồng sàn tƣơng tự chuồng nền, chỉ thêm cái sàn chiếm toàn
bộ hoặc một phần lớn diện tích chuồng. Chuồng sàn thích hợp cho các giống
gà thịt đi tiểu phân có nhiều nƣớc. Gà nuôi trên sàn nhƣ trên lồng, hạn chế
việc tiếp xúc với phân rác.
Nhƣợc điểm của chuồng sàn là đi lại, thao tác thủ công không thuận lợi
(Võ Bá Thọ, 1996).
Cần chú ý
Nền chuồng: kiên cố tránh đƣợc ẩm ƣớt, dễ sát trùng, có độ nghiêng nhất
định để không làm đọng nƣớc, có sự thoát nƣớc tốt. Có hệ thống thoát nƣớc
dƣới các điểm đặt máng uống.
Mái chuồng: có thể sử dụng các loại vật liệu có độ cách nhiệt tốt. Có thể
bố trí các vòi nƣớc phun lên mái để tạo mƣa nhân tạo lúc trời nóng.
Vách chuồng: phải dễ làm vệ sinh và sát trùng, không có gờ dƣới chân
tƣờng làm cản trở việc vệ sinh và quét chuồng trại. Nếu nuôi trên nền thì
tƣờng chỉ xây cao vừa tầm đứng của gà khoảng 30-40 cm, phần trên là lƣới đủ
kín để bạo vệ gà, nên có hệ thống rèm che phòng mƣa tạt, gió lùa. Nếu nuôi
lồng thì chuồng phải có cửa ra vào, cửa sổ phải cao hơn tầm đứng của gà trong
lồng.
2.4 Phƣơng thức chăn nuôi
Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đang sử dụng một số phƣơng pháp
nuôi sau: nuôi thâm canh trên lớp độn chuồng, nuôi trên sàn gỗ hay lƣới, nuôi
trong lồng (Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cƣơng, 1999).
2.4.1 Phƣơng thức nuôi thâm canh trên lớp độn chuồng
Phƣơng pháp nuôi gà con: yêu cầu gà con phải cùng lứa tuổi vì nếu gà có
những lứa tuổi khác nhau dễ sinh bệnh, đặc biệt là các bệnh về đƣờng hô hấp
và tiêu hóa. Nuôi theo phƣơng pháp này gà con hoàn toàn không đƣợc thả ra
ngoài. Phƣơng pháp này có những ƣu điểm nhƣ sau: có khả năng cơ giới hóa
8
các quá trình làm việc làm giảm nhiều sức lao động, quan sát đàn gà dễ dàng
hơn, nó cho phép tìm ra những con bệnh một cách nhanh chóng và áp dụng
các phƣơng pháp phòng ngừa bệnh tật một cách có hiệu quả, gà con ít chết,
lớn đồng đều, ít gặp sự rủi ro. Những nguyên liệu đƣợc dùng làm chất độn
chuồng phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây: rẻ và nhẹ khi vận chuyển; khô
và không bị nấm mốc; có khả năng hút ẩm; có khả năng cách nhiệt tốt; không
tạo thành nhiều bụi. Chất độn chuồng có nhiều loại có thể sử dụng đƣợc nhƣ:
dâm bào, mùn cƣa, rơm rạ, vỏ trấu. Mỗi loại chất độn chuồng này có khả năng
hút ẩm khác nhau, tùy điều kiện nguyên liệu sẵn có ở từng nơi mà chúng ta
chọn chất độn chuồng. Ngƣời ta có thể nuôi gà con trên lớp độn chuồng thay
đổi hoặc lớp độn chuồng không thay đổi. Lớp độn chuồng thay đổi dày 5cm,
trong thời gian nuôi có thể thay đổi vài lần hay thay đổi hàng tuần. Sự thay đổi
nhƣ vậy tuy có sạch sẽ, tránh đƣợc bệnh tật nhƣng nó cũng có nhiều nhƣợc
điểm là: sự cách nhiệt của nền không đảm bảo, tốn nguyên vật liệu độn
chuồng, tốn nhiều sức lao động. Lớp độn chuồng không thay đổi: gà con đƣợc
nuôi trên lớp độn chuồng không thay đổi lần nào trong suốt quá trình nuôi nhƣ
vậy tiết kiệm đƣợc sức lao động. Lớp độn chuồng dày 20-30 cm, bảo đảm
cách nhiệt tốt. Trong thời gian nuôi thƣờng xuyên xới lật chất độn để phân lẫn
chất độn chuồng mà không vón thành cục lớn, nhờ vậy mà chất độn chuồng
vẫn khô và ký sinh trùng không sinh sôi nảy nở đƣợc.
Phƣơng pháp nuôi gà thịt: Yêu cầu đối với phƣơng pháp nuôi gà thịt
thâm canh trên lớp độn chuồng: lớp độn chuồng phải luôn luôn xốp, đƣợc rải
dày 15cm. Nếu nền chuồng có độ cách nhiệt không tốt thì nền chuồng phải rải
dày tới 20-25 cm. Số lần thay đổi lớp độn chuồng tùy thuộc vào hoàn cảnh và
tiểu khí hậu trong vùng, mật độ nuôi, trang thiết bị kỹ thuật (Lã Thị Thu Minh,
2000).
2.4.2 Phƣơng thức nuôi trên sàn
Sàn gỗ hay sàn lƣới sắt đặt ở độ cao 50-60 cm so với nền chuồng. Nuôi
trên sàn dễ vệ sinh, ít khí độc, hạn chế đƣợc gà tiếp xúc với mầm bệnh trên đất
và phân, hạn chế đƣợc sự lây lan bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh, có thể
lấy phân ra ngoài một cách thƣờng xuyên mà không ảnh hƣởng tới gà (Lê
Hồng Mận và Hoàng Hoa Cƣơng, 1999).
2.5 Tiêu chuẩn về điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi
Môi trƣờng sống ảnh hƣởng đến sự sinh tồn và phát triển của vật nuôi.
Trong điều kiện hoang dã động vật tự thích nghi với môi trƣờng xung quanh
để tồn tại, những cá thể không thích nghi, không chịu đựng đƣợc sẽ không tồn
9
tại và tử số thƣờng khá cao. Tuy nhiên trong điều kiện nuôi nhốt, ngƣời ta phải
hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do môi trƣờng gây ra để tăng hiệu quả
kinh tế của việc chăn nuôi, do vậy việc tạo ra một môi trƣờng phù hợp cho vật
nuôi là điều cần thiết.
Các yếu tố môi trƣờng chủ yếu có ảnh hƣởng đến năng suất vật nuôi:
2.5.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sống của cơ thể
sinh vật. Hệ thống điều nhiệt của gà hoàn toàn khác loài hữu nhủ. Gà không có
tuyến mồ hôi và lớp lông rất dày cản trở sự thoát nhiệt bằng bức xạ và thoát
hơi trên da. Vì vậy thoát nhiệt chủ yếu qua đƣờng hô hấp (giống nhƣ chó). Gà
con mới nở hoàn toàn không có khả năng điều nhiệt, nên khả năng điều nhiệt
của chúng tuỳ thuộc nhiệt độ môi trƣờng. Gà con mới nở chƣa có khả năng
điều nhiệt, 4-6 ngày sau khi nở gà con mới có khả năng điều nhiệt và 4 tuần
tuổi mới hoàn thiện khả năng này (Võ Văn Sơn, 2002).
Bảng 2.4: Nhiệt độ môi trƣờng và thân nhiệt của gà
Môi trƣờng
Thân nhiệt
29
0
C
39 – 39,5
0
C
26
0
C
31 – 32
0
C
12
0
C
20
0
C
10
0
C
15
0
C (chết)
(Võ Văn Sơn, 2002)
Theo Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500 thì nhiệt độ của chuồng
nuôi là điều kiện tiểu khí hậu quan trọng nhất. Ảnh hƣởng đến sức khỏe và
năng suất của đàn gà. Nhiệt độ nóng hay lạnh điều ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ
thể gà và khả năng hấp thu dinh dƣỡng của chúng.
Nhiệt độ thích hợp nhất trong chuồng theo độ tuổi của gà nhƣ sau:
Bảng 2.5: Nhiệt độ thích hợp nhất trong chuồng theo độ tuổi của gà
Ngày tuổi
Nhiệt độ thích hợp cho gà
0-7
35-31
0
C
8-14
32-29
0
C
15-21
29-27
0
C
>21
23
0
C
( Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500, 2008)
10
3.5.2 Ẩm độ
Đối với động vật bên cạnh nhiệt độ, ẩm độ không khí là yếu tố vi khí hậu
quyết định tình trạng sức khoẻ của vật nuôi.
Ẩm độ không khí không có tác động trực tiếp đáng kể đến hoạt động
sinh lý của cơ thể động vật, tuy nhiên trong những điều kiện nhiệt độ bất lợi
thì ẩm độ cao hay thấp sẽ là yếu tố đồng tác động làm trầm trọng thêm tác hại
của môi trƣờng đến hoạt động sinh lý của động vật.
Ẩm độ cao làm tăng khả năng truyền nhiệt của không khí. Khi kết hợp
với nhiệt độ môi trƣờng cao vật nuôi sẽ bị nóng, khó giải nhiệt do nƣớc trong
hơi thở ít và lƣợng mồ hôi bốc hơi ít. Đồng thời ẩm độ và nhiệt độ không khí
cao sẽ là điều kiện tốt cho vi sinh vật phát triển. Khi kết hợp với nhiệt độ môi
trƣờng thấp, vật nuôi bị lạnh và làm gia tăng sự mất nhiệt của cơ thể.
Khi ẩm độ môi trƣờng thấp sẽ làm tăng nhanh sự bốc hơi trong hơi thở
và trên da làm da và niêm mạc khô, nức nẻ và gia súc dễ nhiễm bệnh, đặc biệt
là các bệnh đƣờng hô hấp.
Ẩm độ tối hảo cho các loài là: 60-80%, trung bình 70%, dƣới 60% là
thấp. Dƣới 50% gây bệnh đƣờng hô hấp. Trên 80% là cao. Trên 90% khó khăn
trong giải nhiệt và dễ bị nóng (Võ Văn Sơn, 2002).
Ẩm độ tƣơng đối của chuồng nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ thuật
nuôi, mật độ nuôi, phƣơng pháp cho uống và thể thức lƣu thông khí của
chuồng nuôi. Khi ẩm độ cao gà có biểu hiện khó thở dễ bị các bệnh đƣờng hô
hấp, ảnh hƣởng đến cơ chế điều tiết thân nhiệt của gà. Ẩm độ cao còn gây bất
lợi gián tiếp là tạo điệu kiện cho mầm bệnh phát triển nhƣ: vi khuẩn, nấm
mốc,…đặc biệt là cầu trùng. Mật độ nuôi càng cao thì ẩm độ trong chuồng
nuôi càng cao (Võ Bá Thọ, 1996).
Ẩm độ khô nhu cầu về nƣớc uống của gà tăng lên đồng thời nhu cầu về
thức ăn sẽ giảm, gà dễ bị mất nƣớc, da khô, chuồng bụi,… Giữa nhiệt độ và
ẩm độ tƣơng đối có mối tƣơng quan nghịch với nhau. Thông thƣờng ẩm độ tốt
nhất đối với gà là từ 65-75% (Dƣơng Thanh Liêm, 1999).
3.5.3 Tốc độ gió
Thông thƣờng tốc độ gió hay sự chuyển động của không khí có hai tác
động lên cơ thể động vật. Sự chuyển động vừa phải của không khí sẽ làm tăng
khả năng trao khí oxy và các chất khí khác trong môi trƣờng giúp sự tuần hoàn
của động vật đƣợc hoàn hảo.Tuy nhiên, sự chuyển động của không khí còn
11
phụ thuộc vào những yếu tố môi trƣờng khác nhƣ nhiệt độ và ẩm độ sẽ làm
trầm trọng thêm hay hạn chế sự bất lợi này.
Tốc độ gió tối hảo trong chuồng nuôi là 0,2-0,4 m/giây (0,72-1,44
km/giờ) và không nên vƣợt quá 1,1 m/giây (3,96 km/giờ).
Nuôi nền lƣợng amoniac (NH
3
) và sunphuahydro (H
2
S) thải ra liên tục
cùng với CO
2
của gà thở ra, gây ô nhiễm không khí và gây tác hại lớn cho sức
khỏe và dễ gây nhiễm nhiều bệnh khác. Vì vậy trong phƣơng thức nuôi thông
thoáng chuồng kín phải quan tâm đặc biệt đến hệ thống thiết bị thông gió (hút
không khí sạch và đẩy không khí bẩn ra ngoài).
Tốc độ chuyển động không khí (quạt làm thông khí): tiêu chuẩn của Nga
trung bình 0,2-0,3 m/giây vào những tháng mát, vào các tháng nóng tăng lên
1,2m/giây. Tiêu chuẩn của Pháp: 0,3m/giây, vào mùa hè: 0,5 m/giây. Bulgaria:
0,8-1,2 m/giây.
3.5.4 Mật độ nuôi
Cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến sự thông thoáng. Mật độ nuôi có liên
quan đến sức khỏe và năng suất của gà. Mật độ phụ thuộc vào các yếu tố: tuổi,
giống, phƣơng thức nuôi, điện kiện khí hậu, trình độ trang thiết bị chuồng
nuôi.
3.5.5 Thời gian chiếu sáng
Nuôi gà thịt broiler nên sử dụng ánh sáng nhè nhẹ, trời nắng sáng cần
che bớt nhƣng phải đảm bảo thoáng để tránh gà hoạt động nhiều, tăng trọng
kém.
Chế độ ánh sáng: tuần đầu 24 giờ/ngày đêm, tuần 2: 23 giờ/ngày đêm,
tuần 3 trở đi: 22 giờ/ngày đêm. Công suất chiếu sáng: 1-3 tuần tuổi: 3,5-4
W/m
2
chuồng, 4-5 tuần tuổi: 2 W/m
2
, sau 5 tuần tuổi: 0,2-0,5 W/m
2
. (Lê Hồng
Mận, 1999).
Cƣờng độ chiếu sáng trong 2 tuần tuổi đầu cao 3,5-4 W/m
2
mới đủ sáng
cho gà con nhìn rõ thức ăn và nƣớc uống (vì trong 2 tuần tuổi đầu mắt gà con
còn yếu), sau đó giảm dần theo độ tăng của tuổi. Gà sau 5 tuần tuổi chỉ thấp
đèn công suất nhỏ, hoặc có nút điều chỉnh cƣờng độ điện, đảm bảo chỉ 0,2-0,5
m
2
là đủ. Sáng quá gà sẽ bị stress ánh sáng, chạy nhảy nhiều làm giảm tăng
trọng. (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
Chƣơng trình chiếu sáng chiếm một vị trí quan trọng trong chăn nuôi gà
con. Nếu kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng đòi hỏi về thức ăn và kích
thích cơ thể phát triển nhƣng lại giảm hiệu quả sử dụng thức ăn. Nếu làm giảm
12
thời gian chiếu sáng sẽ gây hậu quả ngƣợc lại tức là làm giảm nhu cầu thức ăn,
giảm tăng trọng nhƣng lại tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
Theo Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500 thì thời gian chiếu sáng
và cƣờng độ chiếu sáng của giống gà Cobb 500 nhƣ sau:
Bảng 2. 4 Thời gian chiếu sáng và cƣờng độ chiếu sáng theo ngày tuổi
của gà thịt Cobb 500
Ngày
Độ chiếu sáng
Giờ chiếu sáng
1 – 7 ngày
30 – 40
23 giờ
8 – 14 ngày
5 – 10
18 giờ
15 – 21 ngày
5 – 10
15 giờ
22 – 28 ngày
5 – 10
18 giờ
29 – xuất chuồng
5 – 10
23 giờ
(Nguồn: Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500, 2008)
Ánh sáng phải đƣợc phân bố đều trong chuồng với các đèn chiếu cùng
loại công suất để tránh gà con thích tụm lại nơi có ánh sáng mạnh hơn. Các
thiết bị chiếu sáng phải đƣợc lau chùi sạch bụi thƣờng xuyên, nếu đèn bị bụi
bám thì cƣờng độ chiếu sáng sẽ bị giảm 50-60% (Bùi Đức Lũng, 2003).
3.5.6 Thông thoáng
Yếu tố này phụ thuộc vào kết cấu và kiểu chuồng. Nếu gà sống trong
điều kiện thông thoáng kém <0,9m
3
không khí/giờ/kg thể trọng đàn gà có
nguy cơ mắc bệnh hô hấp và bệnh Newcastle cao hơn bình thƣờng. Nếu gà
sống trong điều kiện có sự trao đổi không khí tốt >5m
3
không khí/giờ/kg thể
trọng thì khả năng mắc bệnh rất thấp (Lã Thị Thu Minh, 2000).
Theo Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb 500 thì sự thông thoáng là
điều kiện quan trọng trong chăn nuôi gà thịt công nghiệp. Yếu tố này bao gồm
các vấn đề:
Điều hoà nhiệt độ và ẩm độ trong chuồng nuôi.
Loại thải than khí đồng thời cung cấp dƣỡng khí cho đàn gà.
Giảm bụi và cải thiện chất lƣợng không khí trong chuồng nuôi.
Với điều kiện thông thoáng tốt sẽ làm tăng năng suất chuồng nuôi, cải
thiện tỷ lệ nuôi sống, mức tăng trƣởng nhanh hơn, giảm hao tốn thức ăn cho
một kg tăng trọng và tránh đƣợc các chê trách từ ngƣời mua gà thịt cũng nhƣ
từ nhà máy chế biến.
13
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phƣơng tiện thí nghiệm
3.1.1 Thời gian thí nghiệm
Thời gian thí nghiệm đƣợc thực hiện từ 7/2013 – 10/2013.
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại trại nuôi gia công gà thịt Chiến Thắng của
công ty TNHH Emivest Việt Nam tại Bình Dƣơng.
Cổng vào trại gia công gà thịt Chiến Thắng và sơ đồ trại gia công gà thịt
chiến thắng đƣợc trình bày qua hình 3. 1 và hình 3. 2:
Hình 3. 1 Cổng vào trại gia công gà thịt Chiến Thắng
14
Hình 3. 2 Sơ đồ trại gia công gà thịt Chiến Thắng
Trại 9
Trại 7
Trại 6
Trại 5
Trại 11
Trại 12
Trại 9
Trại 10
Trại 8
Trại 1
Trại 4
Trại 2
Trại 3
Trại 10
Trại 1
Trại 2
Trại 3
Trại 4
Trại 5
Trại 6
Trại 7
Trại 8
Vƣờn cao su
Ao cá
Ghi chú:
4: Nhà ăn công nhân
5: Khu nhà vệ sinh
6: Nhà họp
Kho chứa
Khu trại lạnh
Khu trại hở
Đƣờng đi
Khu nhà ở công nhân
4
5
6