Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thiết kế xe bồn 6000L chở sữa đặt trên xe nền HINO FG1JJUB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
BỘ MÔN CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – KHOA CƠ KHÍ
___O
0
O___

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
THIẾT KẾ XE BỒN 6000L CHỞ SỮA
ĐẶT TRÊN XE NỀN HINO FG1JJUB
SVTH : NGUYỄN VĂN SANG
NGÀNH : CƠ KHÍ ÔTÔ
LỚP : CO04
Tp.Hồ Chí Minh 2 / 2009
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
BỘ MÔN CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC – KHOA CƠ KHÍ
___O
0
O___

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
THIẾT KẾ XE BỒN 6000L CHỞ SỮA
ĐẶT TRÊN XE NỀN HINO FG1JJUB
GVHD : KS NGUYỄN VĂN THẮNG
SVTH : NGUYỄN VĂN SANG
KHOÁ : 2004 - 2008
Tp.Hồ Chí Minh 2 / 2009
2
MỤC LỤC


  
PHẦN 1 – GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KỸ THUẬT VÀ Ô TÔ TRƯỜNG LONG.
- Lòch sử phát triển. Trang 6
- Đôi nét về phòng hậu mãi. 9
- Đôi nét về phòng sản xuất. 11
PHẦN 2 – THUYẾT MINH THIẾT KẾ TÍNH TOÁN.
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ XE NỀN HINO FG1JJ. 17
CHƯƠNG 2 – ĐẶC TÍNH HÓA SINH CỦA SỮA TƯƠI 26
– QUY TRÌNH BẢO QUẢN, THU GOM SỮA TƯƠI.
1 - Đặc tính hố sinh của sữa tươi. 26
1.1 – Tính chất lí hoá của sữa tươi. 26
1.2 – Thành phần hoá học của một số loại sữa. 26
1.3 –Thành phần chính của một lít sữa. 26
1.4 - Tính chất của sữa được giữ ở trạng thái lạnh. 27
2 –Quy trình bảo quản, thu gom sữa tươi. 29
CHƯƠNG 3 – ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA SẢN PHẨM. 31
1 - Cơ sở thiết kế. 31
2 – Những đặc điểm và nguyên lý họat 33
động của sản phẩm.
2.1 – Tổng thể xe bồn. 34
2.2 – Nguyên lý hoạt động. 37
2.3 - Cấu tạo bát liên kết thân bồn vào chassis. 44
3
2.4 - Cấu tạo nắp bồn. 45
CHƯƠNG 4 – CÁC TÍNH TÓAN CƠ BẢN. 46
1- Các đặc tính kỹ thuật của bồn chứa sữa. 46
2- Tính toán trọng lượng và phân bố trọng 46
lượng của ôtô.

3- Tọa độ trọng tâm và tính ổn đònh của ôtô. 47
3.1- Tọa độ trọng tâm ôtô. 47
3.1.1- Tọa độ trọng tâm theo chiều dọc. 47
3.1.2- Tọa độ trọng tâm theo chiều cao. 49
3.2- Tính toán ổn đònh. 50
3.2.1- Ổn đònh ngang tónh. 50
3.2.2- Ổn đònh dọc tónh. 53
3.2.3- Ổn đònh khi ôtô quay vòng. 57
4- Tính toán động lực học của ôtô. 59
 Các thông số kỹ thuật dùng cho tính toán
động lực học của ôtô. 59
4.1- Tính toán các thông số động lực học của ô tô. 59
4.1.1 - Công suất động cơ N
e
ứng với số vòng 59
quay trên động cơ n
e.
4.1.2 - Moment xoắn trên trục khuỷu động cơ 60
4.1.3 - Tốc độ di chuyển ôtô (km/h) 60
4.1.4 - Lực kéo trên bánh xe chủ động 61
4.1.5 - Lực cản tổng cộng khi ô tô di chuyển 61
4.1.6 - Nhân tố động lực học của ô tô 61
4.1.7 - Khả năng vượt dốc 61
4.1.8 – Gia tốc di chuyển. 62
4.2- Các đồ thò biểu diễn đặc tính động lực học. 65
4
5- Tính toán sức bền mối lắp. 68
5.1- Lực quán tính lớn nhất khi phanh. 68
5.2- Lực quán tính ly tâm lớn nhất. 68
5.3- Kiểm tra bền. 69

6- Tính toán sức bền bồn chứa. 71
7- Các phần không tính toán. 75
CHƯƠNG 5 – QUY TRÌNH GIA CÔNG
CHẾ TẠO SẢN PHẨM. 76
1- Các chi tiết, bộ phận dùng trong quá
trình gia công lắp đặt. 76
2- Các bước công nghệ gia công lắp đặt. 77
PHẦN 3 – ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG TỒN TẠI
CỦA SẢN PHẨM - CÁC GIẢI PHÁP 83
1- Những ưu điểm của sản phẩm.
2- Những tồn tại của sản phẩm.
3- Các giải pháp.
LỜI KẾT 86
5
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KỸ THUẬT VÀ ÔTÔ TRƯỜNG LONG.
  
Được thành lập từ tháng 2 năm 1998 với tên gọi tiền thân là Công ty
TNHH TM-DV Trường Long, Công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long
là doanh nghiệp đã hoạt động hơn 10 năm trong các lónh vực kinh doanh xe
tải, sản xuất xe chuyên dùng, dòch vụ bảo dưỡng và sửa chữa xe ôtô. Là đơn
vò duy nhất trong ngành ôtô có giấy phép hoạt động đăng kiểm xe cơ giới
theo mô hình xã hội hoá đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới 50 – 10 D thuộc công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô
Trường Long đã được cục đăng kiểm Việt Nam đánh giá đạt tiêu chuẩn và
đưa vào hoạt động cùng mạng lưới kiểm đònh của cả nước.
 Lòch sử hình và phát triển:
- Năm 1998: Công ty TNHH TM-DV Trường Long, tiền thân của
Công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long, được thành lập ngày

16/02/1998. Trụ sở tại số 6, Đinh Bộ Lónh, Phường 26, Quận Bình Thạnh,
Thành Phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn này, Công ty kinh doanh các mặt hàng
chủ yếu là thiết bò cần cẩu Soosan và Tadano. Vốn đầu tư ban đầu là 600
triệu đồng. Số lượng nhân viên chỉ khoảng 10 người.
- Năm 2000: Được xem là năm bản lề của Công ty trong việc
chuyển hướng kinh doanh. Giai đoạn này, Công ty đổi tên thành Công ty
TNHH Ôtô chuyên dùng Trường Long. Công ty tập trung thực hiện chiến
lược chuyên biệt hóa sản phẩm, kinh doanh các loại xe chuyên dùng và xe
phục vụ môi trường. Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong năm 2000 tăng 103
% so với năm 1999.
- Giai đoạn 2001 – 2005: Là giai đoạn phát triển với hàng loạt các
sự kiện đánh dấu bước tiến mới của Công ty. Những nhiệm vụ đề ra trong
giai đoạn này là:
6
+ Bổ sung thêm những ngành nghề: “Sửa chữa ôtô,
thiết kế, thi công, cải tạo, đóng mới các phương tiện cơ giới đường
bộ”.
+ Nghiên cứu thiết kế và làm hồ sơ xe.
+ Chính thức trở thành đại lý 3S của Hino Motors
Việt Nam, mở rộng thò trường sang kinh doanh các sản phẩm xe tải
Hino.
+ Thành lập chi nhánh tại Cần Thơ, mở rộng tầm
hoạt động, phục vụ cho khách hàng tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Chi nhánh này có mô hình hoạt động giống như trụ sở chính. Tuy
nhiên quy mô còn hạn hẹp do nhu cầu thò trường.
+ Doanh số năm 2005 đạt 172 tỉ đồng. Tốc độ tăng
trưởng doanh thu giai đoạn này đạt bình quân 67%/năm.
- Giai đoạn 2006 – 2007: Là giai đoạn đột phá về cơ cấu hoạt động
cũng như quy mô kinh doanh. Năm 2006, Công ty chuyển sang xây dựng trụ
sở mới tại Khu Công Nghiệp Tân Tạo với diện tích 10000 m2, đầu tư máy

móc thiết bò cho bộ phận sửa chữa xe và sản xuất đóng mới các loại thùng xe
và xe chuyên dùng. Công ty cũng thành lập Trạm đăng kiểm, hoàn tất cơ cấu
bộ máy tổ chức, chuyển sang mô hình Công ty cổ phần. Giai đoạn này Công
ty đổi tên thành Công ty cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long. Công ty cũng
khai trương thêm phòng trưng bày tại đường Trường Chinh, Quận 12
TP.HCM. Doanh thu 2007 đạt 134 tỷ, tăng 49% so với năm 2006.
Như vậy, hiện nay ngoài hoạt động kinh doanh xe tải, sửa chữa, bảo
hành bảo trì, cung cấp phụ tùng, Trường Long với mô hình hoạt động trọn gói
“one – stop – point” còn cung cấp thêm dòch vụ đóng thùng xe tải và xe
chuyên dùng, kiểm đònh và bảo hiểm xe cơ giới . Đây là mô hình đã hoạt
động thành công tại các nước có nền công nghiệp ôtô phát triển mạnh như
Hàn Quốc, Nhật Bản.
7
Hình 1.1 : Công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long.
Công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long là đại lý đạt danh hiệu 3S
tiêu chuẩn nhất của Hino Nhật Bản tại Việt Nam. Tiêu chuẩn này đựơc Hino
đánh giá căn cứ vào quy mô đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bò cũng như
tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên hậu mãi trong quá trình bảo trì bảo
hành những sản phẩm của Hino.
Với phương châm “Luôn tạo ra sản phẩm và dòch vụ có chất lượng cao,
an toàn và hiệu quả để làm hài lòng khách hàng và nâng cao quy tính của
công ty”, khách hàng đền Trường Long ngoài việc đựơc đội ngũ nhân viên
kinh doanh tư vấn về các chủng loại xe thích hợp từ dòng xe tải nhẹ và vừa
series 300, 500 đến xe tải nặng seris 700, còn được tư vấn về các thủ tục làm
hồ sơ xe, vay ngân hàng và đăng ký biển số xe.
Công ty Trường Long có một chi nhánh tại Cần Thơ và một showroom
tại quận 12. Dự kiến trong năm 2009 sẽ phát triển trung tâm ôtô tại thành
8
phố Cần Thơ với mô hình và quy mô hoạt hoạt động như tại TP.HCM và một
số chi nhánh khác tại TP.HCM và các tỉnh thành khác trong cả nước.

9
Hình 1.2 : Sơ đổ tổ chức của công ty
 Đôi nét về phòng hậu mãi
Phòng hậu mãi có nhiệm vụ chính là chăm sóc khách hàng đang sử dụng
xe Hino. Nhiệm vụ cụ thể là bảo trì, bảo hành, sửa chữa các loại xe Hino
đang được khai thác. Để thực hiện nhiệm vụ này, phòng hậu mãi gồm các bộ
phận sau:
- Bộ phận Maketing: Quản lí thông tin khách hàng nhằm
theo dõi đònh kỳ xe chạy, nhắc nhỡ khách hàng tiến hành bảo dưỡng xe của
mình đúng hạn đònh. Các thông tin khách hàng được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như thông tin từ bộ phận kinh doanh cung cấp, thông tin từ khách
hàng đã vào trạm để bảo trì, bảo hành, mua phụ tùng…Vì vậy, các khách
hàng của Trường Long rất đa dạng, không phân biệt khách hàng mua xe tại
đại lý Trường Long hay không, không phân biệt khách hàng dùng xe Hino
hay đang dùng các chủng loại xe khác. Ngoài ra, bộ phận Maketing cũng
thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi nhằm khuyến khích
khách hàng bảo dưỡng xe đúng hạn đònh.
10
Hình 1.3 : Xe đầu kéo SH (Series 700).
- Bộ phận kỹ thuật : Có nhiệm vụ tiếp nhận các phương
tiện vào bảo dưỡng, bảo hành. Cố vấn kỹ thuật sẽ đánh giá tình trạng kỹ
thuật của phương tiện và đưa ra các công việc cần tiến hành để nhân viên kỹ
thuật thực hiện. Ngoài ra nếu khách hàng có những thắc mắc về kỹ thuật, cố
vấn dòch vụ và cố vấn kỹ thuật sẽ giải đáp, hướng dẫn họ hiểu rõ hơn nhằm
sử dụng tốt nhất phương tiện của mình. Bên cạnh đó, bộ phận kỹ thuật còn
đảm nhận nhiệm vụ kiểm tra PDI xe mới nhằm hổ trợ cho bộ phận kinh
doanh trước khi giao xe cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng cách vận
hành, bảo dưỡng, chăm sóc phương tiện trong quá trình khai thác.
- Bộ phận phụ tùng: Quản lí kho hàng phụ tùng vật tư,
nhằm cung cấp phụ tùng vật tư cho bộ phận kỹ thuật. Ngoài ra, bộ phận phụ

tùng còn cung cấp phụ tùng cho những cá nhân, đơn vò có nhu cầu mua vật tư,
phụ tùng Hino; kết hợp với bộ phận kỹ thuật hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng.
Bên cạnh đó, bộ phận này còn đảm nhận vai trò giám đònh thiệt hại, sửa
chữa các phương tiện tai nạn mang nhãn hiệu Hino.
11
 Đôi nét về phòng kỹ thuật và phòng sản xuất.
Như đã giới thiệu trên, phòng kỹ thuật và phòng sản xuất đóng một vai
trò quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty. Hai bộ phận này phối
hợp với nhau nhằm hỗ trợ những khách hàng có nhu cầu đầu tư các phương
tiện trọn gói để đưa vào khai thác ngay sau khi mua xe. Cụ thể, phòng kỹ
thuật với những nhân viên có đầy đủ kinh nghiệm trong công tác tính toán,
thiết kế ra các chủng loại xe khác nhau như các loại xe thùng kín, thùng lững,
thùng lạnh, xe chuyên dùng như xe ép rác, xe tải cẩu, xe xitec chở chất lỏng
và khí hoá lỏng, xe làm việc trên cao…Những thiết kế này sẽ được chuyển
sang bộ phận sản xuất để chế tạo, lắp đặt các chủng loại sản phẩm đa dạng
nêu trên, phù hợp với nhu cầu thò trường. Các phương tiện sau khi được hoàn
tất sẽ được tiến hành đăng kiểm theo các tiêu chuẩn của nhà nước. Vì vậy,
ngay sau khi nhận xe, khách hàng có thể đưa vào khai thác ngay. Ngoài ra,
bộ phận kỹ thuật và sản xuất cũng đảm nhận vai trò hỗ trợ, chăm sóc khách
hàng sau khi mua xe chuyên dùng.
Hình 1.4 : Xe bồn sửa đang được gia công tại xưởng.
12
Nhìn chung, công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long là một mô
hình hoạt động hiệu quả, được khách hàng trong cả nước tin cậy. Công ty
trong quá trình hoạt động hơn 10 năm qua đã từng bước khẳng đònh thế đứng
của mình trong ngành ôtô trong nước, góp phần đa dạng hoá chủng loại
phương tiện vận chuyển bộ. Cho đến nay, với những mục tiêu đã đề ra, đơn
vò đã không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng, xứng đáng là đại lý xuất
sắc, hàng đầu của Hino Motor Việt Nam.
13

PHẦN II
THUYẾT MINH
THIẾT KẾ TÍNH TOÁN
  
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, sữa và các sản phẩm từ sữa đã trỡ thành những loại thực
phẩm hỗ trợ có giá trò dinh dưỡng cao, thích hợp cho mọi lứa tuổi cũng như
mọi tình trạng sức khoẻ khác nhau của con người. Vì vậy, ngành công nghiệp
sản xuất loại thực phẩm quan trọng này không ngừng phát triển về công
nghệ, chất lượng và quy mô. Có nhiều loại sữa khác nhau nhưng có thể tạm
chia làm hai nhóm chính như sau: Sữa có nguồn gốc từ thực vật (các loại
đậu), và sữa có nguồn gốc từ động vật (phổ biến nhất là sữa bò tươi). Nhiều
nhà máy chế biến sữa được xây dựng rãi khắp các quốc gia, trên nhiều vùng
lãnh thổ khác nhau. Nguyên liệu (sữa bò tươi) sản xuất các sản phẩm sữa và
thực phẩm làm từ sữa thường được thu gom, vận chuyển từ nhiều nơi khác về
nhà máy. Vì thế, nhu cầu vận chuyển sữa tươi nguyên liệu ngày càng tăng
theo xu thế phát triển của ngành công nghiệp sữa.
Tuy nhiên, không giống như các loại thực phẩm khác, sữa tươi có
những tính chất vi sinh đặc biệt và là loại hàng hoá nhạy cảm với điều kiện
môi trường. Các phương tiện vận chuyển phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu
cầu về vi sinh thì mới đảm bảo được tính ổn đònh về phẩm chất của loại hàng
hoá này. Từ nhiều năm trước đây, người ta đã sử dụng các bồn cách nhiệt để
vận chuyển sữa tươi nguyên liệu. Ngày nay, với yêu cầu chuyên môn hoá
ngày càng cao, các xe bồn chở sữa được sử dụng phổ biến với công nghệ
ngày được cải tiến.
Ở nước ta, trước đây, các xe bồn chuyên dùng vận chuyển sữa tươi
nguyên liệu được nhập khẩu từ nước ngoài. Loại này có các tính năng kỹ
thuật đáp ứng được các yêu cầu của ngành công nghiệp thực phẩm, đặc biệt
là các chỉ tiêu nghiêm ngặt của ngành công nghiệp sửa. Tuy nhiên các sản
14

phẩm này có giá thành khá cao. Do đó đòi hỏi những chi phí không nhỏ cho
các doanh nghiệp trong nước trong công tác đầu tư ban đầu. Ngoài ra, do tính
chất độc quyền trong sản xuất kinh doanh của nhà cung cấp, khách hàng
trong nước cũng gặp ít nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng, bảo trì, bảo
dưỡng phương tiện.
Hình 2.1 : Xe bồn chở sữa của hãng Ironmax xuất xứ từ châu Âu
15
Hình 2.2 : Xe bồn chở sữa của hãng Sanitary xuất xứ từ Mỹ
Hiện nay, các doanh nghiệp và cơ sở trong nước đã đóng được loại xe
này với giá thành phù hợp với thò trường trong nước, nhất là với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về mặt thiết kế
và sản xuất, dẫn đến những khuyết điểm trong sư ûdụng khiến cho năng suất
vận chuyển chưa cao và phẩm chất nguyên liệu sữa vận chuyển phần nào bò
ảnh hưởng.
16
Hình 2.3 : Xe bồn sữa của công ty Sữa Lâm Đồng
đóng tại công ty Cổ phần kỹ thuật và ôtô Trường Long
Thiết kế XE BỒN CHỞ SỮA 6000 L ĐẶT TRÊN XE NỀN HINO FG
sau đây sẽ khắc phục đáng kể những tồn tại của các sản phẩm nói trên một
khi được ứng dụng sản xuất rộng rãi trong thời gian tới.
17
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ XE NỀN HINO FG1JJ
Ôtô chassis tải Hino FG1JJ là một trong những phiên bản xe tải có trọng
tải trung bình thuộc series 500. Trong series này, thò trường Việt Nam có các
phiên bản FG 1JJ, FG1JP và FG8JP (tiêu chuẩn EURO II). Các phiên bản
này có tổng trọng tải như nhau, nhưng khác nhau ở kích thước chassis và các
thông số cơ bản khác.
Trong thiết kế này, ôtô chassis tải Hino FG1JJUB được chọn làm xe nền.
Tính năng của nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm thiết kế. Vì vậy,

những thông số kỹ thuật của xe nền Hino FG1JJUB sẽ được sử dụng xuyên
suốt trong quá trình tính toán thiết kế, kiểm nghiệm các chi tiết, hệ thống và
toàn bộ sản phẩm. Sau đây là các thông số kỹ thuật của xe nền cần thiết cho
quá trình thiết kế.
Hình 2.1.1 : Xe nền FG1JJUB (Hình chiếu từ trước)
18
19
Hinh 2.1.2 : Xe nền FG1JJUB (Hình chiếu từ trái.)
KÍCH THƯỚC XE (Dimensions) FG1JJUB
Chiều dài dài toàn bộ mm xấp xỉ 7,520
(Overall length) approx.
Chiều rộng toàn bộ mm xấp xỉ 2,415
(Overall width) approx.
Chiều cao toàn bộ mm xấp xỉ 2,635
(Overall height) approx.
Chiều dài cơ sở mm xấp xỉ 4,280
20
Hinh 2.1.3 : Xe nền FG1JJUB (Hình chiếu từ trên.)
(Wheelbase) approx.
Chiều dài đầu xe mm xấp xỉ 1235
(Front overhang) approx.
Chiều dài đuôi xe mm xấp xỉ 1910
(Rear overhang) approx.
Vết bánh xe trước mm xấp xỉ 1910
(Front tread) approx.
Vết bánh xe sau mm xấp xỉ 1820
(Rear tread) approx.
Khoảng sáng gầm mm xấp xỉ 260
(Road clearance) approx.
KHẢ NĂNG VẬN HÀNH (trong điều kiện toàn tải)

Performance (at G.V.M. rating)
Tốc độ cực đại km/h 108
Maximum speed
Khả năng vượt dốc % 28
Grade ability
21
KHẢ NĂNG CHỊU TẢI (Capacity)
Đơn vị (Unit): kg CẦU TRƯỚC CẦU SAU
(Axle): (Front) (Rear)
Sức chở cho phép của cầu 5,100 10,000
(Permissible axle capacity)
Tải trọng của lốp 5,400 9,700
(Tire capacity)
Tổng tải trọng xe 15,100
(Gross vehicle mass-GVM)
LY HỢP (Clutch)
Đĩa khô, đơn, lò xo giảm chấn, điều khiển thủy lực trợ lực khí
nén (Dry single plate w/damper springs, hyd. w/air booster)
HỘP SỐ (Transmission)
6-số, truyền động trực tiếp, đồng tốc từ số 2 đến số 6
(6-speed, direct drive, synchromesh 2
nd
to 6
th
)
Tỷ số truyền Số (No.) 1 7.663 : 1
(Gear ratio) Số (No.) 2 4.751 : 1
Số (No.) 3 2.898 : 1
Số (No.) 4 1.844 : 1
Số (No.) 5 1.288 : 1

Số (No.) 6 1.000 : 1
Số (No.) LWi 7.173 : 1
HỆ THỐNG THẮNG (Service brake)
22
Loại thắng thủy lực điều khiển bằng khí nén, mạch kép tác
động lên các bánh xe qua hệ thống má thắng, tang trống
(Air over hydraulic, dual circuits, hydraulic system with two
leading shoes for front & rear acting on all wheels)
THẮNG TAY (Parking brake)
Loại cơ khí, tác động lên trục ra của hộp số (Mechanical,
internal expanding acting on transmission output shaft)
BÁNH VÀ VỎ XE (Wheels and tires)
Bánh xe: Loại bánh xe 8 đai ốc (Tiêu chuẩn JIS)
Wheels: 8-stud disc wheels (JIS type)
Vỏ xe (Tires): 10.00 – 20 – 14PR
Số vỏ (No. of 7-vỏ (kể cả vỏ dự phòng)
Tires) 7 tires (including one spare tire)
KHUNG XE (Chassis frame)
Kiểu hình bậc thang, tiết diện hình chữ C
(Ladder-shaped, channel section side rails)
CABIN (Cabin)
Điều khiển phía trước, kiểu lật, kết cấu thép hàn
(Forward control, all steel welded construction)
TRỌNG LƯỢNG XE (Mass) FG1JJ
Tự trọng xe kg xấp xỉ 4,315
23
(Chassis mass, total) approx.
Cầu trước: kg xấp xỉ 2,465
(Chassis mass, front) approx.
Cầu sau: kg xấp xỉ 1,850

(Chassis mass, rear) approx.
ĐỘNG CƠ (Engine) HINO J08C-F
Diesel, 4-thì, 6-máy thẳng hàng, van treo làm mát bằng
nước, dạng phun trực tiếp.
(Diesel, 4-cycle, 6-cyl. in-line, vertical, overhead camshaft,
water-cooled, direct injection type.
Công suất cực đại
(Max. output)
(JIS Gross) 155 Kw (210 PS)
at 2,900 rpm
(ISO Net) 150 Kw (204 PS)
at 2,900 rpm
Mô men xoắn cực
đại (Max. torque)
(JIS Gross) 554 N.m (56.5 kgf.m)
at 1,500 rpm
(ISO Net) 546 N.m (55.7 kgf.m)
at 1,500 rpm
Tốc độ lớn nhất Vòng/phút 3,100
(Max. eng. speed) rpm
Dung tích xy lanh cc 7.961
(Pistons displacement)
CẦU SAU (Rear axle)
Treo phụ thuộc, giảm tốc một cấp, truyền lực chính bằng
cặp bánh răng hy-pô-ít. Tỷ số truyền 5.428 : 1
24
(Full floating, single reduction, single speed by hypoid)
(Gearings. Gear ratio 5.428 : 1)
CẦU TRƯỚC (Front axle)
Kiểu dầm chữ I (Reversed Elliot, “I” section beam)

HỆ THỐNG LÁI (Steering)
Trục vít đai ốc tuần hoàn với trợ lực thủy lực. Tỷ số truyền 20.2
(Recirculating ball, variable gear. Gear ratio 20.2)
Độ chụm bánh trước là 1-3 mm
Góc nghiêng ngoài bánh trước là 1 độ + 30’
Góc nghiêng trong mặt phẳng dọc/ngang của trụ lái là 0 độ +- 30’
Bán kính quay vòng theo vết bánh xe trước phía ngoài là 7300mm
Góc quay lớn nhất của bánh xe dẫn hướng về bên phải là 31 độ (vô lăng
quay 2 + ¼ vòng)
Góc quay lớn nhất của bánh xe dẫn hướng về bên trái là 39 độ (vô lăng
quay 2 + 7/8 vòng)
HỆ THỐNG TREO (Suspension)
Trước (Front):
Lá nhíp dạng bán Ê-líp cWng giảm chấn
Semi-elliptic leaf springs with shock
absorbers
Sau (Rear):
Nhíp chính và nhíp phụ gồm lá nhíp dạng
bán Ê-líp
Semi-elliptic main & auxiliary leaf springs
25

×