Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

nghiên cứu xử lý màu nước thải dệt nhuộm bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.25 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG







BÀI BÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ MÀU
NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM CỦA VẬT LIỆU
HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ BÃ MÍA.







SVTH: NGUYỄN TRẦN THIÊN LÝ
TRẦN THỊ THU HÀ
GVHD: ThS. LÊ PHÚ ĐÔNG







BIÊN HÒA, THÁNG 12/2013








1
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ MÀU
NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM CỦA VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ
TẠO TỪ BÃ MÍA


RESEARCH CAPACITY TREATMENT COLOR
TEXTILE DYEING WASTEWATER OF ADSORBENT MADE
FROM BAGASSE

Tác giả : Nguyễn Trần Thiên Lý
Trần Thị Thu Hà
Lớp : 09MT112
Trường : Đại Học Lạc Hồng
Khoa : Công nghệ sinh học và Môi trường

TÓM TẮT
Việc tái chế, tận dụng chất thải không những đem lại những lợi ích về kinh tế mà còn có
ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đã
xác định mục tiêu đến năm 2020 là “Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất
thải”. Nghiên cứu xử lý màu trong nước thải bằng các vật liệu hấp phụ giá thành thấp, thân

thiện với môi trường được chế tạo từ các chất thải, vật liệu có sẵn trong tự nhiên đang là vấn
đề được nhiều tác giả nghiên cứu thực hiện trên thế giới.Trong luận văn, chúng tôi đã nghiên
cứu vật liệu bã mía để tạo ra vật liệu hấp phụ màu và COD trong nước thải dệt nhuộm. Các
kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu hoạt hóa bằng acid H
2
SO
4
5%, sấy ở nhiệt độ 70
0
C trong
thời gian 3 giờ đạt hiệu quả xử lý khá cao. Kích thước hạt phù hợp là 2 mm. Hiệu quả xử lý
màu và COD của vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía đạt tương ứng 61,36 và 52,92% ở pH tối
ưu là 7, tỉ lệ vật liệu trên thể tích nước thải là 2 – 3%, thời gian hấp phụ 60 phút với tốc độ
lắc 60 vòng/phút ở hệ tĩnh và tốc độ dòng 0,3 lít/giờ ở hệ động.

ABSTRACT
The recycling and utilize waste not only bring about economic but also have have
important implications in protecting the environment. The Strategic national environmental
protection targets by 2020 is “To establish and develop waste recycling industry”. Studies
treatment color in wastewater by the adsorbent at low prices, environmentally friendly made
from the waste and material available in nature is a matter of many authors perform research
in the world. In this thesis, we have studied the bagasse material to create bagasse adsorbent
color and COD in textile dyeing wastewater. The research results show that material
activated by H
2
SO
4
5%, dry at temperature 70
0
C for 3 hours treatment effective is high.

Appropriate particle size is 2 mm. Treatment effective color and COD of adsorbent made
from bagasse are 61,36 and 52,92% at optimum pH 7, proportion materials on wastewater
volume are 2-3%, adsorption time 60 minutes with shaking speed 60 rpm/min in static
systems and flow rate 0,3 liters/hour in the dynamic system.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với sự phát triển của thế giới về mọi mặt, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp
đã tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Ngành dệt
nhuộm đã phát triển từ rất lâu trên thế giới, nhưng nó chỉ mới hình thành và phát triển hơn
100 năm nay ở nước ta. Có một thực tế là đi đôi với việc phát triển ngành dệt nhuộm thì
lượng nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất này cũng ngày càng nhiều, các tác động của


2
chúng đến môi trường và sức khỏe con người là vô cùng nghiêm trọng. Trong số nhiều
phương pháp được nghiên cứu để tách loại các phẩm màu trong môi trường nước, phương
pháp hấp phụ được lựa chọn và đã mang lại hiệu quả cao. Hiện nay có rất nhiều vật liệu hấp
phụ rẻ tiền, dễ kiếm (như: bã mía, xơ dừa, rơm, vỏ lạc, bèo tây…) được sử dụng để loại bỏ
các chất gây độc hại trong môi trường nước. Trong đó, bã mía là nguyên liệu có tiềm năng để
chế tạo vật liệu hấp phụ để xử lý ô nhiễm môi trường.
Bã mía là một vật liệu lignocellulose, có khả năng hấp phụ màu và làm giảm COD trong
nước nhờ vào cấu trúc xốp và thành phần cellulose. Các nhóm hydroxyl trên cellulose đóng
vai trò quan trọng trong khả năng trao đổi ion, nhóm hydroxyl này có khả năng trao đổi yếu vì
liên kết OH phân cực không mạnh. Nhiều biện pháp biến tính đã được công bố như oxy hóa
các nhóm hydroxyl thành các nhóm chức acid hoặc acid hóa bằng acid sulfuric. Nhóm tác giả
chọn bã mía để khảo sát khả năng hấp phụ màu và COD trong nước thải dệt nhuộm, vật liệu
được hoạt hóa với acid H
2
SO
4

5%, sấy ở nhiệt độ 70
0
C trong 3 giờ.

2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp
2.1.1. Nguyên vật liệu và hóa chất thực nghiệm
Bã mía thu gom về được xử lý và hoạt hóa. Hóa chất dùng trong thực nghiệm là: acid
H
2
SO
4
đậm đặc 98%, HCl 0.01M, NaOH 0.01 M, dung dịch K
2
Cr
2
O
7
0.1N, dung dịch FAS
0.25N, chỉ thị màu Ferroin.
2.1.2. Thiết bị thực nghiệm
Xử lý mẫu với bộ thí nghiệm nghiền – rây – trộn, quá trình hấp phụ được thực hiện bằng
máy lắc SHA – 82A – Trung Quốc và màu được xác định trên máy quang phổ UV-VIS
spectrophotometer. Thực hiện phá mẫu bằng máy phá mẫu và đo pH được xác định bằng máy
đo Eutech 2031602 – Singapo.
Ngoài ra còn có một số thiết bị khác như : bếp điện, máy khuấy từ, cân phân tích và mô
hình cột hấp phụ.
2.1.3. Quá trình hoạt hóa vật liệu
Bã mía sau khi thu gom về được phơi khô, cắt nhỏ sau đó cho vào nước cất đun sôi
trong 30 phút để loại bỏ đường hòa tan sau đó sấy khô ở 105

0
C cho đến khối lượng không đổi
để loại bỏ nước. Sau đó bã mía dạng thô được nghiền nhỏ bằng máy nghiền, sử dụng rây 5mm
để tách các phần từ bã mía có d ≤ 5mm, phần bã mía dưới rây tiếp tục được tách các phần tử
có d ≤ 0.25mm. Sử dụng vật liệu có kích thước 0.25mm ≤ d ≤ 5mm.
Quá trình hoạt hóa bã mía bằng acid H
2
SO
4
được thực hiện theo trình tự sau: bã mía sau
khi tiền xử lý được trộn đều với acid sulfuric với nồng độ thay đổi từ 1 ÷ 10% đến khi bã mía
thấm ướt hoàn toàn rồi tiến hành họat hóa trong tủ sấy ở nhiệt độ thay đổi từ 50 ÷ 105
0
C trong
thời gian từ 1 ÷ 5 giờ. Bã mía sau khi sấy được lọc và rửa lọc cho đến hết acid. Thử nước rửa
lọc bằng dung dịch BaCl
2
đến khi không thấy xuất hiện kết tủa trắng.Sau đó tiếp tục sấy bã
mía ở 105
0
C đến khối lượng không đổi.
2.2. Mô tả thí nghiệm
Nghiên cứu thực nghiệm tại phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học và Môi trường,
trường Đại học Lạc Hồng.
- Chế tạo các vật liệu hấp phụ từ bã mía.
- Nghiên cứu khả năng hấp phụ màu và COD của vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía. Các
thí nghiệm được tiến hành theo 2 hệ: hệ hấp phụ tĩnh có lắc và hệ liên tục (hấp phụ động
trên cột).
2.2.1. Hấp phụ tĩnh
Khảo sát khả năng xử lý màu nước thải dệt nhuộm bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã

mía được thực hiện trong điều kiện nước thải dệt nhuộm có nồng độ COD đầu vào là 164.4
mg/l, độ màu là 339 Pt – Co.




3
a. Khảo sát ảnh hưởng của pH
Tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ màu nước thải dệt nhuộm bằng bã mía đã hoạt hóa
bằng acid H
2
SO
4
5%, nhiệt độ hoạt hóa là 70
0
C, thời gian hoạt hoá là 3 giờ. Dùng dung dịch
NaOH 0.1M và HCl 0.1M để điều chỉnh pH của các dung dịch đến các giá trị tương ứng từ 5
đến 9.
Trong điều kiện: 100ml nước thải với khối lượng VLHP là 2 gam. Lắc các dung dịch
với tốc độ 60 vòng/phút trong 60 phút, ở nhiệt độ phòng (27±1
0
C). Lọc bỏ bã rắn và tiến hành
so màu để xác định hiệu suất hấp phụ.
b. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ
Thời gian có ảnh hưởng lớn đến khả năng hấp phụ của bã mía. Đến một khoảng thời
gian nhất định nào đó, khả năng hấp phụ của bã mía sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó, nhóm tác
giả tiến hành khảo sát ở những thời gian hấp phụ khác nhau từ 30 đến 90 phút. Tiến hành sự
hấp phụ trong điều kiện: 100ml nước thải với khối lượng VLHP là 2 gam, pH của các dung
dịch được điều chỉnh đến 7, tốc độ lắc là 60 vòng/phút.
c. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ lắc

Để cho quá trình hấp phụ đạt kết quả tốt, ta phải tiến hành khuấy trộn hoặc lắc đều để bã
mía phân tán đều vào dung dịch nước, làm cho sự tiếp xúc giữa ion và bã mía tốt hơn, tăng
diện tích tiếp xúc, vị trí hấp phụ giữa chất bị hấp phụ và chất hấp phụ. Tiến hành khảo sát khả
năng hấp phụ màu nước thải dệt nhuộm bằng bã mía đã hoạt hóa bằng acid H
2
SO
4
5%, nhiệt
độ hoạt hóa là 70
0
C, thời gian hoạt hoá là 3 giờ.
Nồng độ VLHP là 2% với pH được điều chỉnh đến 7, thời gian lắc là 60 phút. Khảo sát
với tốc độ lắc như sau: 30 vòng/phút, 60 vòng/phút, 90 vòng/phút.
2.2.2. Hệ hấp phụ động trên cột
Mô hình cột hấp phụ gồm 5 cột có chiều cao 50 cm, đường kính 2.2 cm. Chiều cao lớp
vật liệu hấp phụ tỷ lệ với lưu lượng nước đầu vào. Vật liệu hấp phụ được cố định bởi hai lớp
bông thủy tinh. Tiến hành các thí nghiệm để khảo sát khả năng hấp phụ của VLHP trên cột
bằng cách thay đổi tốc độ dòng chảy của dung dịch chất bị hấp phụ. Khảo sát với tốc độ dòng
chảy đầu vào của nước thải từ 0.3 ÷ 1.5 lít/giờ.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt quá bã mía
3.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ acid H
2
SO
4

Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ acid H
2
SO

4
đến quá trình hoạt hóa bã mía
trong điều kiện nhiệt độ hoạt hóa 70
0
C, thời gian hoạt hóa 3 giờ, nồng độ acid thay đổi từ 0 ÷
10%.



Hình 3.1 Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nồng độ acid H
2
SO
4

đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.
Nhận xét: Hình 3.1 cho thấy khả năng hấp phụ của VLHP sau khi hoạt hóa bằng acid
H
2
SO
4
tốt hơn so với khi chưa hoạt hóa và đạt giá trị cao nhất ở nồng độ H
2
SO
4
là 5%. Khi


4
nồng độ acid tiếp tục tăng lên đến 10% thì hiệu suất hấp phụ của VLHP lại giảm nhẹ do nồng
độ acid cao sẽ dẫn đến cháy cấu trúc của bã mía. Đồng thời, hàm lượng COD trong nước thải

cũng giảm tỉ lệ thuận với độ màu của nước thải. Ở nồng độ 5% thì hiệu suất xử lý COD đạt
52,55%. Vì vậy, nhóm tác giả lựa chọn nồng độ acid H
2
SO
4
là 5% để hoạt hóa.
3.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hóa
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình hoạt hóa bã mía trong điều
kiện nồng độ acid 5%, thời gian hoạt hóa 3 giờ, nhiệt độ hoạt hóa thay đổi từ 50 ÷ 105
0
C.



Hình 3.2 Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ
đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.
Nhận xét: Hình 3.2 cho thấy khả năng hấp phụ của bã mía sau khi hoạt hóa bằng acid
H
2
SO
4
ở 70
0
C là tốt nhất so với các nhiệt độ khác. Mặc dù nhiệt độ cao thúc đẩy quá trình
hoạt hóa diễn ra nhanh hơn nhưng một phần cấu trúc của bã mía bị cháy dẫn đến hiệu quả xử
lý giảm.
3.1.3. Ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa
Tiến hành khảo sát trong điều kiện nồng độ acid 5%, nhiệt độ hoạt hóa là 70
0
C, thời

gian hoạt hóa thay đổi từ 1 giờ ÷ 5 giờ.



Hình 3.3. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian
đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.
Nhận xét: Hình 3.3 cho thấy khả năng hấp phụ của VLHP sau khi hoạt hóa bằng acid
H
2
SO
4
đạt giá trị cao nhất ở thời gian hoạt hóa là 3 giờ. Khi thời gian hoá ít hơn, sẽ không đủ
thời gian để bã mía hòa tan các tạp chất trong thành phần cấu trúc nên hiệu quả xử lý thấp.
Ngược lại, khi thời gian hoạt hóa càng lâu, cấu trúc bên trong của bã mía dễ bị thay đổi dẫn
đến hiệu quả hấp phụ giảm.
Vậy sau khi tiến hành các thí nghiệm để khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố họat hóa,
VLHP xử lý đạt tối ưu khi hoạt hóa ở nhiệt độ 70
0
C, thời gian hoạt hóa là 3 giờ với nồng độ
acid H
2
SO
4
là 5%.


5
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ
3.2.1. Ảnh hưởng của kích thước các vật liệu hấp phụ
Khảo sát khả năng hấp phụ màu của VLHP với các kích thước 0.25 mm, 0.5 mm, 1 mm,

2 mm, 5 mm. Lắc các dung dịch với tốc độ 60 vòng/phút, thời gian hấp phụ là 60 phút.



Hình 3.4 Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của kích thước VLHP
đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.

Nhận xét: Kết quả ở hình 3.4 cho thấy trong các khoảng kích thước của VLHP khảo sát,
khi tăng kích thước thì hiệu suất hấp phụ của VLHP tăng. Hiệu suất hấp phụ màu và COD đạt
cao nhất lần lượt là 62.24% và 51.94% tại kích thước là 2mm. Do đó, nhóm tác giả chọn kích
thước 2 mm cho các thí nghiệm.
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất hấp phụ theo thể tích
Ảnh hưởng của nồng độ VLHP đến quá trình hấp phụ màu nước thải dệt nhuộm được
khảo sát trong khoảng nồng độ 1 ÷ 5% so với thể tích dung dịch nước thải.



Hình 3.5. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nồng độ VLHP
đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.
Nhận xét: Các kết quả thực nghiệm thu được cho thấy khi nồng độ VLHP tăng từ 1 ÷
2%, hiệu suất hấp phụ của VLHP tăng, với nồng độ VLHP từ 2 ÷ 3%, hiệu suất hấp phụ giảm
nhẹ. Sự hấp phụ tăng lên có thể giải thích do dự tăng lên cả về diện tích bề mặt và vị trí hấp
phụ của VLHP. Như vậy, tùy theo yêu cầu xử lý và điều kiện kinh tế, có thể chọn nồng VLHP
là 2% hoặc 3% để làm mức tối ưu. Ở đây, nhóm tác giả lựa chọn nồng độ là 2% để tiến hành
các thí nghiệm tiếp theo.







6
3.2.3. Ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ



Hình 3.6. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của pH
đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.
Nhận xét: Từ biểu đồ cho thấy: khi pH tăng hiệu suất hấp phụ của VLHP tăng. Trong
khoảng pH từ 5 ÷ 7 hiệu suất hấp phụ màu tăng nhanh từ 57.82% lên 62.54%. ở pH từ 7 ÷ 9
hiệu suất hấp phụ của VLHP giảm nhẹ xuống còn 59.59%. Ngoài ra hiệu suất hấp phụ COD
cũng giảm đáng kể, tại pH bằng 7 hiệu suất hấp phụ COD đạt cao nhất là 54.38%. Vì vậy, pH
có ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ trên bề mặt vật liệu hấp phụ trong môi trường nước. pH
quá cao hoặc quá thấp sẽ dẫn đến tình trạng mất ổn định của VLHP làm giảm hiệu suất hấp
phụ. Do đó chọn pH của các dung dịch nghiên cứu là 7 để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
3.2.4. Ảnh hưởng của tốc độ lắc đến quá trình hấp phụ
Khảo sát với tốc độ lắc như sau: 30 ÷ 90 vòng/phút.



Hình 3.7. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của tốc độ lắc
đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.
Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả cho thấy, khi tốc độ lắc tăng, hiệu suất hấp phụ tăng
theo. Trong năm khoảng tốc độ lắc được tiến hành khảo sát thì hiệu sất hấp phụ đạt cao nhất
tại tốc độ lắc 60 vòng/phút. Vì vậy, nhóm tác giả chọn tốc độ lắc 60 vòng/phút để tiến hành
những thí nghiệm tiếp theo.


7
3.2.5. Ảnh hưởng của thời gian lắc đến quá trình hấp phụ

Tiến hành khảo sát với thời gian hấp phụ từ 30 ÷ 90 phút.



Hình 3.8. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian lắc
đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.
Nhận xét: Từ bảng kết quả thu được cho thấy trong khoảng thời gian hấp phụ khảo sát
từ 30 ÷ 90 phút. Ta thấy, hiệu suất hấp phụ tăng trong khoảng 30 ÷ 60 phút và giảm dần từ 60
÷ 90 phút. Ta thấy thời gian tiếp xúc càng lâu thì hiệu quả hấp phụ càng cao. Tuy nhiên, thời
gian càng lâu thì hiệu suất hấp phụ giảm nhẹ. Nguyên nhân là do thời gian hấp phụ quá dài,
VLHP sau khi đạt đến trạng thái cân bằng hấp phụ sẽ tự động giải hấp làm hiệu suất hấp phụ
giảm. Vậy nhóm tác giả chọn thời gian hấp phụ là 60 phút.
3.3. Khảo sát mô hình cột hấp phụ
Hấp phụ động được thực hiên với dung dịch nước thải dệt nhuộm có COD đầu vào là là
164.4 mg/l, độ màu là 339 Pt - Co. Cho qua cột với lưu lượng thay đổi trong khoảng 0.3 ÷ 1.5
lít/giờ.



Hình 3.9. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của tốc độ dòng
đến khả năng hấp phụ màu và COD của VLHP chế tạo từ bã mía.
Nhận xét: Kết quả cho thấy hiệu quả xử lý màu của VLHP đạt 63.13% ở tốc độ dòng là
0.3 lít/giờ. Hiệu quả hấp phụ gần như ổn định ở tốc độ dòng từ 0.3 ÷ 0.6 lít/giờ. Và sau đó
giảm khá đáng kể khi tốc độ dòng tăng từ 0.6 lên 0.9 lít/giờ, hiệu quả xử lý độ màu tương ứng
giảm từ 62.54 xuống còn 60.47%. Ở tốc độ 0.9 ÷ 1.5 lít/giờ hiệu quả hấp phụ giảm rõ rệt
(hiệu quả xử lý màu chỉ còn 56.34%). Hiệu quả xử lý COD cũng đạt cao nhất tại 0.3 lít/giờ là
54.38%. Hiệu suất giảm dần khi tăng tốc độ dòng lên. Vậy tốc độ dòng 0.3 lít/giờ được lựa
chọn trên cơ sở phân tích căn cứ vào hiệu quả xử lý.



8
Như vậy từ các thực nghiệm trên đã tìm được điều kiện tốt nhất để xử lý màu của nước
thải dệt nhuộm bằng phương pháp hấp phụ qua vật liệu chế tạo từ bã mĩa với các điều kiện
như sau:
pH = 7
Tốc độ lắc: 60 vòng/phút
Thời gian hấp phụ: 60 phút.
Lưu lượng: 0.3 lít/giờ (đối với hấp phụ dạng cột).
3.4. So sánh hiệu quả xử lý của bã mía với các vật liệu hấp phụ khác.
Tiến hành hấp phụ đối với các VLHP khác nhau như: than họat tính, bentonite, zeolit
và bùn thải giấy để so sánh hiệu quả xử lý của các loại VLHP.



Hình 3.10. Hiệu quả xử lý màu và COD của các VLHP
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ cho thấy, vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía có khả năng
hấp phụ màu và COD tốt như những chất hấp phụ khác. Than họat tính có khả năng hấp phụ
tốt nhất, với hiệu suất xử lý đạt từ 80 – 95%, các VLHP còn lại như bentonite, zeolit hay bùn
thải giấy có hiệu suất xử lý gần như tương đương với bã mía. Vậy có thể sử dụng VLHP chế
tạo từ bã mía để xử lý màu và COD có trong nước thải. Có thể áp dụng vào thực tế, sản xuất
theo quy mô lớn để xử lý các nguồn ô nhiễm trong tương lai, thay thế các VLHP có giá thành
cao.

4. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu xử lý và tận dụng bã mía để chế tạo vật liệu hấp phụ ứng dụng
trong xử lý màu và COD của nước thải dệt nhuộm có thể đưa ra một số kết luận sau:
+ Đã chế tạo được vật liệu hấp phụ từ nguồn phụ phẩm công nghiệp là bã mía thông
qua quá trình xử lý hóa học bằng acid sulfuric nồng độ 5%, sấy ở 70
0
C trong 3 giờ.

+ Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu và vật liệu hấp phụ đối với độ màu và
COD trong nước thải dệt nhuộm. Kết quả cho thấy VLHP có thể hấp phụ được độ màu và
giảm COD có trong nước thải. Nghiên cứu khả năng hấp phụ màu và COD trong nước thải
dệt nhuộm cho thấy:
- pH tốt nhất cho hấp phụ là 7.
- Thời gian hấp phụ của VLHP là 60 phút.
Tốc độ lắc để đạt hiệu quả hấp phụ cao nhất là 60 vòng/phút.
- Khảo sát khối lượng các VLHP từ 1 – 3% trên một đơn vị thể tích nước thải. Hiệu suất
hấp phụ đạt tốt nhất ở nồng độ 2%.
- Khảo sát kích thước các VLHP từ 0.25 mm – 5 mm. Kích thước VLHP là 2mm đạt
hiệu suất xử lý cao nhất.
+ Qua khảo sát trên cho thấy, có thể sử dụng VLHP chế tạo từ bã mía để xử lý nước thải
chứa các phẩm màu. Bã mía qua xử lý bằng acid sulfuric có khả năng hấp phụ màu và COD
trong nước thải dệt nhuộm với hiệu suất đạt trên 60%.


9
Như vậy, bã mía qua xử lý bằng acid sulfuric có khả năng hấp phụ màu và COD trong
dung dịch nước thải có hiệu suất khá cao. Luận văn này sẽ là cơ sở cho việc tiếp tục các
hướng nghiên cứu, nhằm ứng dụng các VLHP chế tạo từ nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có vào quá
trình xử lý nguồn nước bị ô nhiễm trong thực tế.

5. LỜI CẢM ƠN
Viết một bài báo cáo nghiên cứu khoa học là một trong những việc khó nhất mà nhóm
tác giả phải hoàn thành từ trước đến nay. Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm tác giả đã gặp
rất nhiều khó khăn, nhưng nhờ có sự giúp đỡ và động viên của gia đình, thầy cô, bạn bè…
nhóm tác giả đã hoàn thành tốt đề tài của mình.
Đầu tiên, nhóm tác giả xin gửi lời biết ơn chân thành đến thầy ThS. Lê Phú Đông, người
đã trực tiếp hướng dẫn nhóm hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ sinh học và Môi trường

trường Đại học Lạc Hồng, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt lại cho chúng em
những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Bên cạnh đó, nhóm tác giả xin cảm ơn chú Hùng, PGĐ nhà máy nhuộm – Công ty
TNHH dệt may Thế Hòa và các anh chị trong nhà máy đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện
cho chúng em lấy nước thải để phục vụ quá trình nghiên cứu.
Nhóm tác giả xin cảm ơn các anh chị đi trước và bạn bè đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu và
đóng góp ý kiến để chúng em hoàn thành bài nghiên cứu này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhóm xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến
cha mẹ, cha mẹ luôn là nguồn động viên, chỗ dựa tinh thần, luôn hỗ trợ và giúp nhóm tác giả
để nhóm có thêm nghị lực và ý chí để vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt bài nghiên cứu
này.
Mặc dù nhóm tác giả đã cố gắng hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu trong phạm vi và khả
năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm tác giả kính
mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của Quý thầy cô và các bạn.








10
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Thị Thanh Tú (2010), Nghiên cứu khả năng hấp phụ Methyl đỏ trong dung dịch
nước của các vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía và thử nghiệm môi trường, Thái Nguyên,
[2]. Ths. Thái Vũ Bình, Bài giảng cơ sở lý thuyết của quá trình hấp phụ.
[3]. Nguyễn Đinh Hùng, Thành phần, tính chất của bã mía, Tp Hồ Chí Minh, (2013).
[4]. Giang Thị Kim Liên (2009), Bài giảng môn quy hoạch thực nghiệm, các phương pháp

thông kê xử lý số liệu thực nghiệm.
[5]. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp phụ UV – VIS, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
[6]. Đặng Trần Phòng, Trần Hiếu Nhuệ (2005), Xử lý nước cấp và nước thải dệt nhuộm, NXB
Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
[7]. Hồ Sĩ Tráng (2005), Cơ sở hóa học gỗ và xenluloza, tập 1, NXB Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.


×