Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.22 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
o0o


NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG





NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG



Hà Nội - 2012
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………




i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luân văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Mai Hương
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, cán bộ phòng Tài

nguyên và Môi trường thị xã Phú Thọ và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS Nguyễn Thị Vòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Viện đào tạo sau Đại học Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ, các phòng,
ban, cán bộ và nhân dân các phường, xã thị xã Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này./.


Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Mai Hương
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


iii

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết 1
1.2. Mục đích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 3

1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư 4
2.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư 4
2.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư 5
2.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư 7
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 9
2.1.5. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư 11
2.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước trên
thế giới 20
2.2.1. Khu vực Đông Nam Á 20
2.2.2. Khu vực Châu Á 21
2.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 23
2.3.1. Một số điểm khái quát về xu hướng phát triển điểm dân cư Việt Nam 23
2.3.2. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 26
2.3.3. Tác động của đô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn nước ta trong
giai đoạn hiện nay 29
2.3.4. Một số quan điểm cho phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020 30
2.3.5. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch dân cư ở Việt Nam 32
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đối tượng nghiên cứu 34
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


iv

3.2. Địa điểm nghiên cứu 34
3.3. Nội dung nghiên cứu 34
3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội thị xã

Phú Thọ 34
3.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư thị xã Phú Thọ 35
3.3.3. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong các điểm dân cư 35
3.3.4. Định hướng phát triển hệ thống mạng lưới dân cư thị xã Phú Thọ đến năm
2020 35
3.3.5. Đánh giá hiện trạng và định hướng quy hoạch khu trung tâm xã Thanh
Minh – thị xã Phú Thọ đến năm 2020. 36
3.3.6. Giải pháp thực hiện định hướng phát triển mạng lưới dân cư 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu 36
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 36
3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp 37
3.4.4. Phương pháp phân loại điểm dân cư 37
3.4.5. Phương pháp xây dựng bản đồ 37
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 38
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
4.2. Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống mạng lưới đất khu dân cư thị xã
Phú Thọ 48
4.2.1. Tình hình quản lý đất của thị xã Phú Thọ 49
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư thị xã Phú Thọ năm 2010 51
4.2.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư 1
4.3. Hiện trạng kiến trúc, cảnh quan trong các điểm dân cư 59
4.3.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở 60
4.3.2 Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư 63
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


v


4.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình trong
điểm dân cư 69
4.4. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư thị xã Phú Thọ đến năm 2020 69
4.4.1. Các căn cứ cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư 69
4.4.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư 73
4.5. Đánh giá hiện trạng và định hướng quy hoạch khu trung tâm xã Thanh
Minh đến năm 2020. 85
4.5.2. Đánh giá hiện trạng khu trung tâm xã Thanh Minh 85
4.5.3. Định hướng quy hoạch chi hệ thống khu trung tâm xã đến năm 2020 92
4.6. Giải pháp thực hiện phát triển mạng lưới điểm dân cư thị xã Phú Thọ 102
4.6.1. Giải pháp về chủ trương chính sách 102
4.6.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng: 102
4.6.3. Cơ chế, chính sách 103
4.6.4. Các giải pháp khác 103
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1. Kết luận 104
5.2. Kiến nghị 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110





Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Phân loại đô thị 6

Bảng 2.2: Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 12

Bảng 4.1: Diện tích các loại đất chính 40

Bảng 4.2: Tổng hợp dân số thị xã Phú Thọ theo đơn vị hành chính năm 2010 43

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư thị xã Phú Thọ 52

Bảng 4.4: Hiện trạng đất ở, số hộ, dân số, số điểm dân cư mỗi khu phố 53

Bảng 4.5: Tiêu chí phân loại điểm dân cư nông thôn 54

Bảng 4.6: Kết quả phân loại điểm dân cư nông thôn thị xã Phú Thọ 54

Bảng 4.7: Tổng hợp hiện trạng đất ở, số hộ, dân số, số điểm dân cư 59

phân theo địa bàn hành chính 59

Bảng 4.8: Dự báo đất ở nông thôn thị xã Phú Thọ đến năm 2020 76

Bảng 4.9: Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Phú Thọ
đến năm 2020 80

Bảng 4.10: Tổng hợp hiện trạng cơ cấu sử dụng đất khu trung tâm 87

Bảng 4.11: Tổng hợp cơ cấu sử dụng đất khu trung tâm xã sau quy hoạch 98


Bảng 4.12: Cân đối đất đai xã Thanh Minh 101




Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Biểu đồ 01: Cơ cấu đất đai thị xã Phú Thọ năm 2010 51

Ảnh 4.1: Một số kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn xã Thanh Vinh, Hà Lộc 61

Ảnh 4.2: Một số kiến trúc nhà phổ biến của khu vực trung tâm thị xã Phú Thọ 62

Ảnh 4.3: Hệ thống giao thông khu vực nông thôn 64

Ảnh 4.4: Hệ thống giao thông trung tâm thị xã Phú Thọ 64

Ảnh 4.5: Bệnh viện đa khoa thị xã Phú Thọ và trạm y tế xã Phú Hộ 66

Ảnh 4.6: Hệ thống trường học trên địa bàn thị xã Phú Thọ 68

Ảnh 4.7: Công trình rạp chiếu bóng, nhà văn hóa xã Phú Hộ, khu văn hóa thể
dục thể thao khu 7 xã Phú Hộ 69

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DCNT Dân cư nông thôn
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
TNMT Tài nguyên môi trường
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
TDTT Thể dục thể thao
TLSNT Trạm làm sạch nước thải


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến nay, nền
kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và
phát triển tương đối toàn diện, văn hoá và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc
gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, đời

sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện [11]. Điều đó đã góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của dân cư ở đô thị và nông thôn trong cả nước.
Có thể nói, để đạt được những thành tựu về kinh tế xã hội như trên là do
sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta về nhiều mặt, trong đó có công tác quy hoạch
đô thị. Từ khi có chỉ thị số 19/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, công tác quy
hoạch đô thị đã được đổi mới đáng kể, bước đầu có tác dụng thiết thực như tăng
cường quản lý phát triển đô thị, trực tiếp phục vụ đời sông nhân dân và toàn xã
hội, hệ thống các văn bản pháp luật quản lý quy hoạch xây dựng đô thị đã được
soản thảo khá hoàn chỉnh, góp phần tăng cường công tác quản lý đô thị. Điều đó
đã góp phần tạo ra sự tăng trưởng ổn định các đô thị, buớc đầu khẳng định vị trí,
vai trò của đô thị trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội của cả nước [1].
Còn ở nông thôn, loại hình quần cư nông thôn ngày nay đang có nhiều
thay đổi về chức năng, cấu trúc và hướng phát triển. Tuy nhiên, công tác quy
hoạch dân cư ở nông thôn hầu như vẫn chưa được chú trọng dẫn đến sự phân bố
dân cư không theo quy hoạch do đó cần phải có định hướng chiến lược lâu dài
về phân bố, phát triển các điểm dân cư nông thôn để ổn định và phát triển kinh
tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất
của các ngành kinh tế, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà
ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần và nghỉ ngơi,
giải trí… tạo sự đa dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc quy
hoạch hệ thống điểm dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


2

Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn thị xã Phú Thọ
hiện tập trung ở 4 phường và 6 xã, dân cư chưa có khu vực nào được quy hoạch

hoàn chỉnh, phát triển chủ yếu là tự phát, quá trình xây dựng nhà ở là nguồn vốn
tự có của dân. Những năm gần đây dọc theo Quốc lộ 2, tỉnh lộ 313, 315, 318,
320 và một số khu vực trung tâm các xã đã và đang hình thành những tụ điểm
giao lưu kinh tế - xã hội theo hướng đô thị hóa (thị tứ). Bản thân dân cư tại các
trung tâm này đang có sự chuyển hóa về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động: các
hoạt động dịch vụ - thương mại - ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận
lao động đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp.
Do vậy, có thể nói trên địa bàn thị xã Phú Thọ cư dân đô thị đã có xu thế phát
triển xứng tầm là một đô thị loại III của vùng Tây - Tây Bắc Phú Thọ.
Tuy nhiên, thực tế trên cho thấy đến nay thị xã vẫn chưa có quy hoạch đô
thị, quy hoạch phát triển hệ thống dân cư đô thị đồng bộ dẫn đến tình trạng khó
khăn cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như quản lý công tác xã hội ở địa
phương. Tuy đã có sự cố gắng đầu tư nhưng hiện tại hệ thống kết cấu hạ tầng đô
thị (giao thông, cấp thoát nước, cấp điện ) vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa
đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan, dân cư nhiều khu vực
xây dựng chưa đúng quy định làm ảnh hưởng chung đến cảnh quan đô thị.
Để khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng thị xã Phú Thọ phát
triển toàn diện, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân
cư thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, thực trạng xây
dựng và phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn thị xã
Phú Thọ.
- Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư theo hướng xây dựng đô
thị và nông thôn mới đồng thời sắp xếp tổ chức lại không gian các khu chức
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………



3

năng chính nhằm cải tạo cảnh quan, môi trường sống, góp phần thúc đẩy sự phát
triển bền vững, lâu dài cho toàn thị xã Phú Thọ.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các quy định, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch
đô thị và khu dân cư nông thôn của Việt Nam.
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài phải trung thực, phản
ánh đúng hiện trạng.
- Đề xuất định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư, định hướng phát
triển không gian các phường của thị xã Phú Thọ và các giải pháp thực hiện phải
thiết thực phù hợp với đặc điểm của địa phương, tuân thủ các quy định theo tiêu
chuẩn Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn thị xã Phú Thọ gồm 4 phường và 6 xã,
với tổng diện tích tự nhiên 6.460,07 ha.












Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………



4

PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư
2.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư
- Cơ cấu cư dân:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ [2].
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ vùng. Vì vậy trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải
lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội tạng cơ cấu của từng điểm dân cư,
cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các điểm dân cư cụ thể.
- Điểm dân cư đô thị:
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị [1].
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương. Đô thị bao
gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, trị trấn.
Dân số toàn đô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị [9].
- Điểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan điểm về xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), đó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã

hội người Việt từ xa xưa đến nay [2].
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


5

+ Theo Luật Xây dựng (Điều 14):
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, văn hóa, phong tục, tập quán và các
yếu tố khác [2].
Đất đai trong khu dân cư bao gồm 2 thành phần cơ bản sau:
1/ Đất để phục vụ cho đời sống của gia đình gồm:
+ Đất để làm nhà ở và các công trình của gia đình.
+ Đất vườn, ao (nếu có) trong khuôn viên của các hộ gia đình.
2/ Đất sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng tại nông thôn gồm:
+ Đất chuyên dùng, bao gồm: trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất phục vụ lợi ích công cộng (giao thông
đi lại; cấp thoát nước; cung cấp điện và các dịch vụ khác).
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng; mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp
khác.
Như vậy, điểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.
2.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư
2.1.2.1. Phân loại đô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như để xác
định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia thành nhiều
loại khác nhau. Thông thường việc phân loại đô thị dựa theo tính chất, quy mô
và vị trí của nó trong mạng lưới đô thị quốc gia [1].
Ở nước ta, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị, đô thị được chia
thành 6 loại: đô thị đặc biệt; đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại
IV, đô thị loại V, thể hiện qua bảng 01[9].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


6


Bảng 2.1: Phân loại đô thị
Loại đô thị
Số dân và tỷ lệ lao
động phi nông
nghiệp
Mật độ
dân số
Tính chất đô thị
Loại đặc biệt
(đô thị cực lớn)
>=5 triệu người
>=90% LĐ phi nông
nghiệp
>=15.000
người/km
2

- Thủ đô, thành phố lớn
- Có vai trò thúc đẩy phát triển KT-XH
của cả nước và giao lưu quốc tế

Loại I
(đô thị lớn)
50 vạn – >=1 triệu
85% LĐ phi nông
nghiệp
10.000 -
12.000
người/km
2

- Thành phố thuộc trung ương
- Có vai trò thúc đẩy phát triển KT-XH
một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước
Loại II
(đô thị TB lớn)
30 vạn – >=80 vạn
80% LĐ phi nông
nghiệp
8.000-
10.000
người/km
2

- Thành phố thuộc tỉnh
- Có vai trò thúc đẩy phát triển KT-XH
một vùng liên tỉnh hoặc một số lĩnh
vực đối với cả nước
Loại III
(đô thị vừa)
15 vạn – 30 vạn

75% LĐ phi nông
nghiệp
6.000
người/km
2

- Thành phố thuộc tỉnh
- Có vai trò thúc đẩy phát triển KT-XH
của 1 tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh
Loại IV
(đô thị TB nhỏ)
5 vạn – 15 vạn
70% LĐ phi nông
nghiệp
4.000
người/km
2

- Thị xã
- Có vai trò thúc đẩy phát triển trong 1
tỉnh hoặc của vùng liên tỉnh
Loại V
(đô thị nhỏ)
4.000 người – 5 vạn
65% LĐ phi nông
nghiệp
2.000
người/km
2


- Thị trấn
- Có vai trò thúc đẩy phát triển trong 1
huyện hoặc một cụm xã

Các đô thị ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô
dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 70% so với
mức tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 72/CP [2].
2.1.3.2. Phân loại điểm dân cư nông thôn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp
đánh giá và phân loại điểm dân cư nông thôn như sau: Mạng lưới điểm dân cư
hiện trạng được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm dân cư
chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên
quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này có các trung tâm
sản xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


7

+ Loại 2: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm
dân cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các
điểm dân cư chính, chúng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ xây
dựng trong giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công trình có
giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
kế hoạch di chuyển theo quy hoạch [5] .

- Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư nông thôn:
Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu đời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:
+ Thôn xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất không quá từ
1,5 đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ thuật
và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình
thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi công cộng
chung của xã (Đối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1.500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang bị
kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phuc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân được xây bằng
gạch, ngói từ 30% đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các công trình di tích
lịch sử văn hóa, công trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần quy
hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật [5].
2.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


8

2.1.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật xây dựng năm 2003 ;

Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến
năm 2020;
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
năm 2010-2020;
Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
2.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng
(thay thế Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản
lý quy hoạch đô thị);
Quyết định số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn xây dựng (trong đó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn);
Thông tư số 07/BXD/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng ngày 07/4/2008;
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


9


Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng;
Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009;
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng nông thôn;

Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định
việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc
phân loại đô thị
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
2.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian đô thị :
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lí và phát triển kinh tế: Mỗi
đô thị đều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng đã cân
đối sự phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên: Những đặc trưng
của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc không gian đô thị. Các
giải pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận dụng triệt
để các điều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………



10

trường đô thị và hình thành cho đô thị một đặc thù riêng hòa hợp với thiên nhiên
ở địa phương đó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của địa
phương và dân tộc: Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán
khác nhau. Đó là vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa để
tạo cho mỗi đô thị một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị còn phải hết sức lưu ý đến vấn đề
cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát
huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đô thị, giữa truyền thống và hiện
đại, đặc biệt chú ý đến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đô thị,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là giao thông đô thị. Cần đảm
bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ
các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về xây
dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao
thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một đồ án nào
khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi của nó và trong từng giai
đoạn. Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính cơ động và linh hoạt của
đê án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng đột biến về đầu tư xây
dựng, hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đô thị thì hướng
phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn dươc bảo đảm [1].
2.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn

- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


11

thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn
đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những cơ
sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống [2], [13].
2.1.5. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển
khu dân cư
Trong quá trình phát triển, các điểm dân cư (đô thị và nông thôn) ở nước
ta phần lớn được hình thành và phát triển một cách tự phát gây tình trạng xây
dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không đồng bộ, sử dụng đất không
hiệu quả làm khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với đất khu dân cư

đồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và xây dựng mới. Chính vì
vậy, hiện nay Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản về quy định và quản lý
trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.1.5.1. Những quy định về định mức sử dụng đất
Định mức sử dụng đất là cơ sở quan trọng để Nhà nước lập quy hoạch, kế
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


12

hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất khu dân cư nói
riêng. Theo điều 6 Nghị định 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao đất cho
hộ gia đình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết định theo
quy định sau:
+ Các xã đồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải đảo không quá 400 m
2
.
Điều 86 luật đất đai năm 2003 “Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô
thị và khu dân cư nông thôn” đã quy định:
+ Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết,
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong
công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hướng dẫn áp dụng

định mức cho 10 loại đất: Đất y tế, đất văn hoá, đất giáo dục, đất thể thao, đất
thương nghiệp dịch vụ, đất giao thông vận tải, đất thuỷ lợi, đất công nghiệp, đất
đô thị, đất khu dân cư nông thôn. Đối với định mức sử dụng đất trong khu dân
cư được quy định như sau:
Bảng 2.2: Định mức sử dụng đất trong khu dân cư
Khu vực đồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Loại đất
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00
- Đất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- Đất xây dựng các công trình công cộng 2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- Đất làm đường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9 - 10
- Đất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- Đất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường) [4]

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


13

- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn. Theo
đó quy định cụ thể về định mức sử dụng đất: [10]
+ Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù
hợp với điều kiện đất đai của từng địa phương nhưng không được nhỏ hơn các
giá trị quy định sau:
Loại đất
Chỉ tiêu sử dụng đất
(m
2
/người)
Đất ở (các lô đất ở gia đình)
≥ 25
Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng ≥ 5
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5
Đất cây xanh công cộng ≥ 2
Đất nông, lâm ngư nghiệp; đất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất
Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát
triển của từng địa phương
+ Ngoài ra quy định cụ thể đối với diện tích, định mức đất xây dựng tối
thiểu đối với: Trụ sở xã; Nhà trẻ, trường mầm non; Trường tiểu học; Trường
trung học cơ sở; Trạm y tế xã; Trung tâm văn hóa - thể thao; Chợ, cửa hàng dịch
vụ; Điểm phục vụ bưu chính viễn thông; Diện tích khu đất xây dựng cho một số
công trình phục vụ sản xuất

2.1.5.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý đất đai
Quản lý đất đai theo quy hoạch đã được ghi cụ thể trong Luật Đất đai hiện
hành. Trong phạm vi điểm dân cư nông thôn bao gồm các loại đất phân theo các
mục đích sử dụng như: đất ở; đất nông nghiệp (đất vườn, ao thả cá trong khuôn
viên của hộ gia đình và có thể có một số đất nông nghiệp khác nằm xen kẽ trong
dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); đất lâm nghiệp (nếu có); đất chuyên
dùng; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy định của Luật Đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại đất
và giao cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo đúng mục đích và
có hiệu quả.
- Đất ở của mỗi hộ gia đình được quy định hạn mức cụ thể tuỳ theo từng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


14

địa phương dựa trên căn cứ điều 83, 84 của Luật Đất đai năm 2003.
- Các loại đất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải được sử dụng theo đúng mục đích
trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế đã được phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc được triển khai
thực hiện đối với từng điểm dân cư nông thôn kể cả điểm dân cư nông thôn là
trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn mới
và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các điểm dân cư nông thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một điểm dân cư nông thôn
mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một điểm dân cư nông thôn hiện có, sau
khi đã được phê duyệt sẽ trở thành căn cứ để triển khai công tác xây dựng. Đồng

thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà
nước làm căn cứ để quản lý công tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát quá trình
thay đổi làm cho điểm dân cư được phát triển theo đúng ý đồ đã được xác định.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là đối với việc sử dụng đất đai cho thiết
kế đường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật
và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo hoặc xây
dựng từng bước các phần đất này theo đúng mục đích mới có thể thực hiện được
mục tiêu phát triển lâu dài các điểm dân cư.
Đối với đất ở của từng hộ gia đình trong điểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về điều chỉnh đất đai cần có
phương án đền bù thoả đáng khi trưng dụng đất phục vụ lợi ích công cộng hoặc
dồn đổi giữa các chủ sử dụng đất với nhau. Để thực thi các giải pháp này cần có
sự phân tích vận động đối với chủ sử dụng đất thông qua hoạt động của cơ quan
chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
2.1.5.3. Những quy định về hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


15

* Định hướng phát triển đô thị:
- Ngày 23/01/1998 Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 10/1998/QĐ-
TTg phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến
năm 2020. Ngày 07 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số
445/QĐ-TTg Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó:
+ Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
phát triển theo từng giai đoạn bảo đảm sự kế thừa các ưu điểm của định hướng
quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Định hướng phát triển chung không gian đô thị cả nước theo hướng bảo
đảm phát triển hợp lý các vùng đô thị hóa cơ bản giữa 6 vùng kinh tế - xã hội
quốc gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía Đông và phía
Tây; gắn với việc phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc gia,
đồng thời bảo đảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp,
loại đô thị.
+ Từ nay đến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các
vùng đô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò là cực tăng trưởng chủ
đạo cấp quốc gia; từ năm 2015 đến 2025 ưu tiên phát triển các vùng đô thị hóa
cơ bản, giảm thiểu sự phát triển phân tán, cục bộ; giai đoạn từ năm 2026 đến
năm 2050 chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới đô thị.
+ Định hướng tổ chức không gian hệ thống đô thị cả nước: Mạng lưới đô
thị, các đô thị trung tâm các cấp được phân bố hợp lý trên cơ sở 6 vùng kinh tế
xã hội quốc gia; Các đô thị lớn, cực lớn; Các chuỗi và chùm đô thị
+ Định hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị quốc gia; Bảo vệ
môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị; Định
hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị…
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


16

- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 76/2004/QĐ-
TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020. Theo đó:
Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng một cách hợp lý
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đô thị để góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở,
tiết kiệm đất đai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh đô thị theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhà ở đô thị phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu

chẩn và các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng nhà ở do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành; hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa
và nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân cư qúa đông và các thành phố lớn.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu bình quân 15m
2
sàn/người vào năm 2010 và 20m
2

sàn/người vào năm 2020 [8].
* Định hướng khu dân cư nông thôn:
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng định quan điểm: “Các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát
triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa
nông nghiệp là then chốt”.
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
năm 2010-2020. Theo đó, mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân

×