Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

luận văn hay môi trường Tìm hiểu tác động của sản xuất xi măng huyện Kinh Môn Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.22 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này lời đầu tiên tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới tới giảng viên: GS.TS Nguyễn Viết Thịnh đã
tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thiện khóa luận này.
Đồng trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cơ quan, tổ chức Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Hải Dương, Sở Xây dựng tỉnh Hải Dương, Chi cục Thống kê tỉnh
Hải Dương, UBND huyện Kinh Môn, Phòng Tài nguyên và môi trường,
Phòng thống kê huyện Kinh Môn… đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình
giúp đỡ tác giả thu thập tài liệu để thực hiện đề tài này.
Nhân đây đặc biệt tác giả gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Địa lý
trường Đại học sư phạm Hà Nội, các anh chị khóa trên, bạn bè đã góp ý, sửa
chữa, giúp đỡ để tác giả hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất.
Một lần nữa xin được gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc về sự giúp đỡ chí
tình đó. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Tuyền

BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
CCN: cụm công nghiệp
CTTNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn
FDI: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ND- CP: Nghị định Chính phủ
NMXM: nhà máy xi măng
ODA: vốn hỗ trợ phát triển chính thức
TCN: trước công nguyên
TCVN: tiêu chuẩn Việt Nam
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
UBND: ủy ban nhân dân
VLXD: vật liệu xây dựng


XM: xi măng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 8
Chương 2: ĐIỀU KIỆN VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG HUYỆN
KINH MÔN 20
Chương 3: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA SẢN XUẤT XI MĂNG TỚI HUYỆN
KINH MÔN – HẢI DƯƠNG 38
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các chỉ tiêu chất lượng xi măng 9
Bảng 2: Dự báo nhu cầu sử dụng xi măng nước ta trong giai đoạn tiếp theo: 13
Bảng 3: Một số nhà máy xi măng công suất lớn của nước ta 15
Bảng 4: So sánh ưu nhược điểm của công nghệ sản xuất lò đứng và lò quay 34
Bảng 5: Danh mục các thiết bị sản xuất chính của NMXM CTTNHH Cường
Thịnh 35
Bảng 6: Nguồn phát sinh và các chất gây ô nhiễm trong sản xuất xi măng 36
Bảng 7: Các NMXM tại huyện Kinh Môn 38
Bảng 8: Số lao động trong ngành công nghiệp tỉnh Hải Dương 42
Bảng 9: Các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kinh Môn 46
Bảng 10: Thực trạng các tiêu chí môi trường nước sông 51
Bảng11: Thực trạng các tiêu chí môi trường nước tại các điểm tiếp nhận nước
thải 54
Bảng 12: Thực trạng các tiêu chí môi trường nước ngầm 57
Bảng 13: Thực trạng các tiêu chí môi trường không khí đường giao thông 59
Bảng 14: Thực trạng các tiêu chí môi trường không khí tại các khu công nghiệp
62
DANH MỤC CÁC HÌNH

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: sản xuất và tiêu thụ xi măng nước ta qua các năm ( triệu tấn/năm) 16
Bản đồ hành chính 19
Bản đồ khoáng sản 26
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng lò đứng và tác động môi trường 30
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng lò quay và tác động môi trường 33
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ NHÀ MÁY XI MĂNG 39
Biểu đồ: sản lượng xi măng Hải Dương giai đoạn 2000 – 2012 41
Biểu đồ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Kinh Môn 1999 - 2013 44
BẢN ĐỒ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP 50
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vào thiên niên kỉ thứ III TCN cư dân vùng Lưỡng Hà đã biết sử dụng hỗn hợp
mà hiện nay được coi như là xi măng thô sơ với các vật liệu như vôi tôi, sỏi,
cát… để xây dựng. Tới thế kỉ XIX, với thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
kĩ thuật xi măng hiện đại được phát triển dựa vào các nguyên liệu: đá vôi, sét và
các phụ gia khác. Như vậy xi măng đã có mặt trong đời sống của con người
hàng nghìn năm qua và cho đến nay con người vẫn sử dụng nó trong hầu hết các
công trình xây dựng, trở thành vật liệu thông dụng nhất trong ngành công nghiệp
xây dựng hiện nay. Theo những dự đoán thì xi măng vẫn là chất kết dính chủ lực
trong thế kỷ tới. Đất nước ta trải qua hai cuộc chiến tranh tàn phá, cơ sở hạ tầng
còn thấp kém. Do vậy nhu cầu sử dụng xi măng ngày càng tăng khi nước ta đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hàng loạt các công trình xây
dựng: thuỷ điện, cầu cống, đường xá, các công trình thuỷ lợi, nhà ở… sẽ tiêu thụ
một lượng xi măng rất lớn. Vì vậy công nghiệp xi măng ngày càng phát triển
mạnh. Bên cạnh những hiệu quả kinh tế mà công nghiệp xi măng mang lại thì sự
phát triển của ngành công nghiệp này còn tác động tới các mặt khác của xã hội
nhất là tới môi trường, cảnh quan.
Huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương là một trong những địa bàn sản xuất xi
măng trọng điểm của miền Bắc. Sự phát triển xi măng ở đây đã tạo ra nhiều ý

nghĩa quan trọng như góp phần vào sự phát triển về công nghiệp của huyện, tạo
ra hiệu quả kinh tế tăng thu nhập cho người dân, tuy nhiên cũng có ảnh hưởng
rất lớn tới môi trường. Ngành sản xuất xi măng được coi là ngành tiêu tốn tài
nguyên khoáng sản, nguyên nhiên vật liệu, phát thải nhiều yếu tố vật chất nguy
hại ra môi trường. Do đó việc tìm hiểu rõ ràng các tác động của sản xuất xi
măng và qua đó đưa ra giải pháp phát triển sản xuất xi măng theo hướng phát
triển bền vững trong bối cảnh mới là vấn đề cấp thiết.
Vì vậy để tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề trên tác giả nghiên cứu và thực hiện
đề tài: Tìm hiểu tác động của sản xuất xi măng huyện Kinh Môn - Hải Dương.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu
1
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tình hình sản xuất xi măng của huyện Kinh
Môn, tác động của việc sản xuất xi măng về kinh tế, tổ chức lãnh thổ công
nghiệp, tới môi trường và cảnh quan. Qua đó đưa ra một số giải pháp để phát
triển bền vững ngành công nghiệp xi măng của huyện.
2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên đề tài có các nhiệm vụ chính là:
- Nghiên cứu một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hôi của huyện Kinh Môn
- Tìm hiểu công nghệ và tình hình sản xuất xi măng của huyện
- Tìm hiểu những tác động của sản xuất xi măng tới kinh tế, tổ chức lãnh
thổ công nghiệp và môi trường, cảnh quan.
- Đưa ra một số vấn đề về giải pháp để sản xuất xi măng đạt hiệu quả cao
và thân thiện hơn với môi trường.
3. Giới hạn của đề tài
Do thời gian kinh phí, và nguồn tư liệu còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung
vào một số vấn đề giới hạn như sau:
- Tìm hiểu công nghệ và tình hình sản xuất xi măng của huyện Kinh Môn
- Tìm hiểu những tác động của sản xuất xi măng tới kinh tế, tổ chức lãnh
thổ công nghiệp và môi trường.

III. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Các quan điểm nghiên cứu
1.1 Quan điểm lịch sử
Mọi hiện tượng địa lí đều có nguồn gốc phát sinh, phát triển riêng của nó. Vận
dụng quan điểm lịch sử vào việc nghiên cứu để thấy được những tác động của
sản xuất xi măng tới môi trường trong thời gian qua.
1.2 Quan điểm hệ thống
Nghiên cứu đề tài phải đảm bảo tính hệ thống. Đó là các vấn đề tuy có bản
chất khác nhau nhưng có mói quan hệ tương tác với nhau. Trong nghiên cứu đề
tài này quan điểm thống đó là việc sản xuất xi măng, việc phát triển kinh tế,
môi trường là các vấn đề khác nhau nhưng lại có sự thống nhất ở mức độ nhất
định thể hiện: sản xuất xi măng góp phần phát triển kinh tế, nhưng lại gây ra ô
nhiễm môi trường. Ngược lại nếu không có công nghiệp xi măng ở đây thì kinh
tế chậm phát triển hơn và môi trường cũng không bị ô nhiễm do khói bụi, nước
thải trong quá trình sản xuất xi măng. Tính hệ thống làm cho quá trình nghiên
cứu đề tài trở nên logic, thông suốt và sâu sắc hơn.
1.3 Quan điểm phát triển bền vững
2
Khái niệm phát triển bền vững mới được đưa ra năm 1987 tại Hội Nghị môi
trường thế giới ở Stôckhôm: “phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa
mãn nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển để thỏa mãn
nhu cầu của thế hệ tương lai” [1].
Trong phạm vi nghiên cứu, việc phân tích quá trình sản xuất xi măng với
những thuận lợi, khó khăn trong việc khai thác để từ đó đưa ra những quyết định
đúng đắn đối với việc phát triển ngành công nghiệp xi măng sao cho việc phát
triển sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không gây ra những hậu quả tiêu
cực nhất là về môi trường để tổn hại tới thế hệ tương lai.
1.4 Quan điểm tổng hợp
Sử dụng phương pháp luận trong việc nghiên cứu một đề tài, là việc vận dụng
các quan điểm trong nghiên cứu. Mỗi một thành phần tự nhiên có quy luật và

đặc thù nhưng các thành phần ấy lại có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau
một cách sâu sắc. Mỗi một thể tổng hợp tự nhiên, xã hội bao gồm nhiều thành
phần cấu tạo khác nhau, gồm nhiều bộ phận khác nhau hợp thành.
Việc phát triển xi măng có những ảnh hưởng nhất định tới kinh tế, cảnh quan,
môi trường sinh thái, đất đai, nguồn nước,… Vì vậy cần xem xét, đánh giá việc
sản xuất xi măng trong mối quan hệ tổng thể.
1.5 Quan điểm kinh tế sinh thái
Đây là quan điểm thường được chỉ đạo để nghiên cứu một vấn đề địa lý ứng
dụng. Vận dụng quan điểm này trong khai thác, sử dụng tự nhiên, lợi ích kinh tế
luôn được chú trọng, gắn liền với nó là sự phát triển bền vững, hiểu quả kinh tế
luôn đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp thực địa
Nghiên cứu trên thực địa là một phương pháp quan trọng, tuy không phải là
phương pháp chủ đạo trong quá trình thực hiện đề tài. Việc thực địa nhằm mục
đích thu thập tư liệu tìm hiểu về tác động của sản xuất xi măng trên địa bàn
huyện.
Trong quá trình nghiên cứu thực địa là phương pháp được em lựa chọn để thu
thập các tài liệu liên quan tới quá trình sản xuất xi măng, hiện trạng ô nhiễm môi
trường, cảnh quan quan sát những hình ảnh tư liệu về việc thải khói, nồng độ bụi
3
trên các tuyến giao thông gần các nhà máy xi măng và một số điểm mà môi
trường nước bị ô nhiễm do nước thải của các nhà máy và cơ sở sản xuất.
2.2 Phương pháp thu thập, phân tích số liệu
Làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu, khi tiến hành nghiên cứu phải có đầy đủ
số liệu, tài liệu để xử lí chúng. Thu thập tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài,
phân tích số liệu, lựa chọn số liệu, xử lí chúng cần thiết nhằm chứng minh cho
vấn đề mà nội dung đề tài nghiên cứu. Dựa vào những số liệu được cung cấp,
thu thập được có bước thống kê để rút ra được đặc điểm chung nhất, từ đó ta có
thể đánh giá, phân tích một cách tổng hợp vấn đề tác động tới kinh tế, công

nghiệp và tới sự ô nhiễm môi trường do sản xuất xi măng trên địa bàn huyện
Kinh Môn.
2.3 Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Trên cơ sở só liệu đã thu thập, xử lí cần có biểu đồ để đối chiếu, đánh giá hoặc
chứng minh một nhận xét cụ thể. Sử dụng biểu đồ còn thể hiện một cách trực
quan các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ là một phương tiện trực quan, nội dung
địa lý biểu hiện trên bản đồ vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của việc
nghiên cứu địa lí. Nên công tác nghiên cứu địa lí rất cần thiết tới bản đồ để minh
họa, để chứng minh và thể hiện các kết quả nghiên cứu.
Trong bài nghiên cứu của mình phương pháp biểu đồ, bản đồ được sử dụng để
thể hiện biểu đồ sản lượng xi măng giai đoạn 2000 - 2012, biểu đồ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế huyện Kinh Môn 1999 - 2013… Và xây dựng bản đồ hành chính
chung huyện Kinh Môn, bản đồ địa chất khoáng sản của huyện, bản đồ phân bố
một số nhà máy xi măng trên địa bàn huyện
IV. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Ngày nay ở nước ta công nghiệp xi măng đã trở thành ngành công nghiệp trọng
điểm, sự phát triển của xi măng là sự phát triển để đảm bảo sự vững chắc cho cơ sở
hạ tầng vì vậy nhu cầu xi măng tăng nhanh gắn liền với tăng đầu tư cho mục tiêu
phát triển kinh tế. Bên cạnh đó phát triển xi măng còn tận dụng được những lợi thế
về tài nguyên và lao động của mỗi địa phương. Với ý nghĩa như vậy đã có nhiều
công trình nghiên cứu tìm hiểu tới việc sản xuất phân bố xi măng của nước ta. Tuy
4
nhiên, việc tìm hiểu sản xuất xi măng và những tác động trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nói chung và huyện Kinh Môn nói riêng còn hạn chế.
Liên quan tới lĩnh vực công nghiệp sản xuất xi măng ở Hải Dương có đề tài “
Sự phát triển và phân bố công nghiệp xi măng tỉnh Hải Dương ” của tác giả
Giang Minh Huyền. Đề tài đó đã đề cập tới các vấn đề như: tổng quan về ngành
công nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam; các nguồn lực phát triển công nghiệp
xi măng ở Hải Dương; hiện trạng công nghiệp xi măng Hải Dương trong đó chú
trọng tìm hiểu về công ty xi măng Hoàng Thạch; tìm hiểu triển vọng và định

hướng phát triển của ngành công nghiệp xi măng ở Hải Dương và các giải pháp.
Bên cạnh đó tỉnh Hải Dương cũng có “ quy hoạch vật liệu xây dựng tỉnh đến
năm 2020” trong đó chú trọng tới ngành sản xuất xi măng.
Ở Hải Dương có rất nhiều nghiên cứu, đánh giá về môi trường đó là các báo
cáo thường niên của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương trong đó có
đề cập tới hiện trạng môi trường ở huyện Kinh Môn.
Như vậy có thể thấy có một số công trình nghiên cứu tới sản xuất xi măng và
hiện trạng môi trường của huyện Kinh Môn, trong đó có đề cập ở mức độ nhất
định vấn đề sản xuất xi măng. Tuy nhiên chưa đánh giá để thấy được mối quan
hệ giữa sản xuất xi măng với kinh tế, môi trường. Trong đề tài này tác giả muốn
đi sâu nghiên cứu tác động của sản xuất xi măng tới kinh tế, môi trường, tổ chức
lãnh thổ công nghiệp của huyện Kinh Môn.
V. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Nhận thức về môi trường
Khái niệm môi trường có nhiều cách hiểu khác nhau, trong đó có thể chia môi
trường thành hai loại: môi trường tự nhiên và môi trường con người.
Môi trường tự nhiên (môi trường sống) là toàn bộ các điều kiện tự nhiên bao
quanh sinh vật, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển
của sinh vật.
Môi trường con người bao gồm toàn bộ hệ thống tự nhiên và các hệ thống do
con người tạo ra, trong đó con người sống và bằng lao động của mình khai thác
nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con
người.
5
Môi trường con người có thể phân biệt thành 3 bộ phận:
• Môi trường tự nhiên: rừng tự nhiên, dòng chày tự nhiên…
• Môi trường nhân tạo: là những bộ phận do con người tạo ra như thành
phố, đường sá, cầu cống, đồng ruộng, nhà cửa…
• Môi trường kinh tế - xã hội bao gồm: các hệ thống tổ chức xã hội và kinh
tế cùng các mối quan hệ của chúng như hoạt động kinh tế, hoạt động chính trị -

xã hội, văn hóa – giáo dục… Môi trường kinh tế - xã hội có nhiều dạng khác
nhau: môi trường đô thị, môi trường nông thôn, môi trường sản xuất….
Có thể nói môi trường con người là một thể thống nhất bao gồm: con người,
các điều kiện tự nhiên, các điều kiện nhân tạo, các điều kiện kinh tế xã hội và
các mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng. Do vậy khi có một sự thay đổi của
một bộ phận trong các thành phần của môi trường thì sẽ dẫn đến sự biến đổi dây
chuyền của các thành phần khác theo những mức độ khác nhau.
2. Một số khái niệm về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp: là hệ thống các mối liên kết không gian
của các ngành và các kết hợp sản xuất trên cơ sở sử dụng hợp lý nhất các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường. [2]
- Điểm công nghiệp: thường chỉ một, hai xí nghiệp phân bố đơn lẻ, có kết
cấu hạ tầng riêng. Nó được phân bố gần nguồn nguyên liệu với chức năng
khai thác hay sơ chế nguyên liệu hoặc những điểm dân cư nằm trong một
vùng nguyên liệu nông, lâm thủy sản nào đó. Cũng có thể nằm ngay trong
vùng tiêu thụ để phục vụ cho những nhu cầu nhất định của dân cư. [3]
- Cụm công nghiệp: được hiểu là khu công nghiệp nhưng có quy mô diện
tích, các cơ sở công nghiệp ít hơn.
- Khu công nghiệp tập trung: là một khu vực có ranh giới rõ rệt với những
thế mạnh về vị trí địa lý, về tự nhiên, kinh tế để thu hút đầu tư, hoạt động với
cơ cấu hợp lý giữa các doanh nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có liên quan
thuộc nhiều thành phần kinh tế nhằm đạt hiệu quả cao của từng doanh nghiệp
nói riêng và tổng thể cả khu công nghiệp nói chung. [4]
- Ngoài ra trong tổ chức lãnh thổ công nghiệp còn xuất hiện khái niệm
trung tâm công nghiệp và vùng công nghiệp. Cả hai hình thức này đều có quy
6
mô lớn và hiệu quả sản xuất cũng như các mối liên kết rộng giữa các ngành,
các lĩnh vực và các vùng lãnh thổ khác nhau. Tuy nhiên trong tổ chức lãnh
thổ công nghiệp ở huyện Kinh Môn hiện nay chưa đạt tới hai hình thức này.

7
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số khái niệm
Xi măng (từ tiếng Pháp: ciment) là chất kết dính thủy lực được tạo thành bằng
cách nghiền mịn clinker, thạch cao thiên nhiên và phụ gia. Khi tiếp xúc với nước
thì xảy ra các phản ứng thủy hóa và tạo thành một dạng hồ gọi là hồ xi măng.
Tiếp đó, do sự hình thành của các sản phẩm thủy hóa, hồ xi măng bắt đầu quá
trình ninh kết sau đó là quá trình hóa cứng để cuối cùng nhận được một dạng vật
liệu có cường độ và độ ổn định nhất định.
Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 1450 độ C của đá vôi, đất sét và một số
phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt, boxit, cát Thành phần hóa học chủ yếu
của phối liệu gồm 04 oxit chính như: CaO (từ đá vôi), và SiO2, Fe2O3, Al2O3
(từ đất sét) nếu thiếu sẽ được bổ sung bằng các phụ gia điều chỉnh kể trên.
2. Yêu cầu kĩ thuật
Hiện nay có nhiều loại xi măng khác nhau, trên thị trường xi măng Việt Nam
được biết nhiều nhất là các loại xi măng Porland được sản xuất theo các mác
sau; PC30, PC40, PC50 trong đó:
PC là kí hiệu xi măng Porland
Các trị số 30, 40, 50 là cường độ chịu nén của mẫu vữa chuẩn sau 28 ngày
đóng rắn tính bằng N/mm
2
(MPa) xác định theo TCVN 6016: 1995 (ISO
679:1989). Các chỉ tiêu về chất lượng xi măng được thể hiện ở bảng sau:
8
Bảng 1: Các chỉ tiêu chất lượng xi măng
STT Tên chỉ tiêu Mức
PC30 PC40 PC50
1 Cường độ chịu nén, N/mm

2
(MPa) không nhỏ hơn
3 ngày ± 45 phút
28 ngày ± 8 giờ
16
30
21
40
31
50
2 Thời gian đông kết (phút)
Bắt đầu, không nhỏ hơn
Kết thúc, không lớn hơn
45
375
3 Độ nghiền mịn, xác định theo:
Phần còn lại trên sàng 0,08 mm%, không lớn hơn
Bề mặt riêng, phương pháp Blaine, cm
2
/g, không nhỏ hơn
15
2700
12
4 Độ ổn định thể tích theo phương pháp Le Chatelier, mm, không
lớn hơn
10
5 Hàm lượng SO
3
, %, không lớn hơn 3,5
6 Hàm lượng MgO , %, không lớn hơn 5,0

7 Hàm lượng mất khi nung (MKN) , %, không lớn hơn 5,0
8 Hàm lượng cặn không tan (CKT) , %, không lớn hơn 1,5
3. Phân loại
Sản phẩm của ngành công nghiệp xi măng bao gồm rất nhiều chủng loại,
nhưng có 3 chủng loại xi măng được biết đến nhiều nhất đó là:
Clinker xi măng Porland: là sản phẩm được nung kết khối của hỗn hợp
nguyên liệu đã được nghiền mịn và đồng nhất thành phần bao gồm: đá vôi 75 –
80 %, đất sét : 20 – 25 %, và một số phụ gia khác.
Xi măng Porland (PC): là chất kết dính bền nước, được sản xuất bằng cách
nghiền clinker xi măng Porland với một lượng thạch cao cần thiết.
Xi măng Porland hỗn hợp (PCB): là chất kết dính bền nước, được sản xuất bằng
cách nghiền clinker xi măng Porland với một lượng thạch cao cần thiết và phụ gia
không quá 40% (phụ gia lười không quá 20%, phụ gia công nghệ không quá 1%).
Phụ gia công nghệ gồm các chất cải thiện quá trình nghiền, vận chuyển, đóng
bao hoặc phụ gia bảo quả nhưng không làm ảnh hưởng xấu tới tính chất của xi
măng cũng như bê tông.
4. Vai trò
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, để phát triển thì bất kì quốc gia nào
cũng cần có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vững chắc. Dù là quốc gia
9
phát triển, hay quốc gia đang phát triển thì nhu cầu xây dựng rất lớn. Trong khi
đó xi măng là loại vật dụng cơ bản và thông dụng nhất, đang được sử dụng rộng
rãi với khối lượng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong giai đoạn đầu phát
triển ở các nước, ngành công nghiệp xi măng đều giữ vai trò là ngành kinh tế
mũi nhọn tạo điều kiện tích tụ và tập trung tư bản, tạo nguồn vật liệu cho xây
dựng cơ sở hạ tầng ở mỗi quốc gia. Phát triển ngành công nghiệp xi măng còn
kéo theo nhiều ngành nghề sản xuất và dịch vụ khác phát triển như: xây lắp,
thiết bị và phụ tùng, sản xuất bao bì, khảo sát thiết kế thăm dò, đánh giá trữ
lượng, chất lượng nguyên liệu, dịch vụ bán hàng…. Nơi nào có nhà máy xi
măng công suất lớn hoạt động thì ở đó các thị trấn, thị xã, đô thị mới được hình

thành. Từ những điều đó có thể khẳng định công nghiệp xi măng là ngành kinh
tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân.
5. Đặc điểm của ngành công nghiệp xi măng
Xi măng là loại sản phẩm thuộc tư liệu sản xuất có đặc điểm rất đặc biệt và
hiện nay gần như chưa thể thay thế được và ngành công nghiệp xi măng có một
số đặc điểm như sau:
Xi măng là một loại sản phẩm được sử dụng như một chất kết dính, liên kết
các loại vật liệu khác rất quan trọng và không thể thay thế được trong ngành xây
dựng. Nhu cầu xi măng liên tục tăng trong những năm qua gắn liền với tốc độ
phát triển kinh tế và tốc độ phát triển của ngành xây dựng.
Nhà máy xi măng được tập trung theo khu vực các mỏ sét và đá vôi, nhưng
tiêu dùng thì phân tán phụ thuộc vào khu dân cư, khu công nghiệp và những
công trình xây dựng.
Công nghệ sản xuất xi măng hiện đại, vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài.
Có sự khác biệt lớn trong giá thành sản xuất xi măng, vốn đầu tư, thời gian xây
dựng theo từng loại công nghệ lò quay hay lò đứng.
Công nghệ sản xuất xi măng gắn liền với việc hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi
trường. Do trong quá trình sản xuất xi măng thải ra một lượng CO
2
rất lớn từ quá
trình đốt nhiên liệu, CO
2
thoát ra gián tiếp từ các nguồn điện năng suất, từ nguồn
10
nhiệt điện, đồng thời tạo ra một lượng bụi rất lớn khi nung, nghiền clinker gây ô
nhiễm môi trường trầm trọng.
Dây chuyền vận hành liên tục nhưng sản phẩm tiêu thụ có thời vụ. Để tối ưu
hóa chi phí đầu tư ban đầu các dây chuyền thiết bị xi măng lò quay phải hoạt
động liên tục không dưới 23 giờ/ngày tính bình quân trong 1 năm, điều này có
nghĩa là dây chuyền phải vận hành liên tục chỉ dừng lại khi có chế độ bảo

dưỡng. Trong khi đó sản phẩm xi măng tiêu thụ có tính thời vụ phụ thuộc vào
nhu cầu xây dựng. Nhu cầu xi măng tăng mạnh vào mùa khô, giảm vào mùa
mưa nên sản phẩm ra lò vào mùa mưa cần được dự trữ.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp xi măng
Vị trí địa lí: quy định đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, phát huy
lợi thế so sánh về giao thông, có thể tạo được mối liên hệ kinh tế trong sản xuất,
trao đổi sản phẩm, tiếp thu khoa học kĩ thuật… thông qua hệ thống giao thông,
cảng biển, cảng sông.
Tài nguyên thiên nhiên: là nhân tố quan trọng hàng đầu tới việc phát triển
ngành xi măng bao gồm: khoáng sản, nguyên liệu, nhiên liệu, nguồn nước… Cụ
thể là: đá vôi, sét, nguyên liệu điều chỉnh, phụ gia…
Nguồn nhân lực: dân cư và lao động và người tham gia vào quá trình sản xuất
và cũng là người tiêu thụ các sản phẩm xi măng. Sự phân bố dân cư và trình độ
phát triển kinh tế của các vùng dân cư có vai trò lớn trong việc hình thành nhu
cầu tiêu thụ xi măng trên thị trường nội địa.
Thị trường: thị trường và nhu cầu tiêu thụ là động lực thúc đẩy ngành xi măng
phát triển. Nhu cầu thị trường quyết định đến quy mô, giá cả, chất lượng, chủng
loại… quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Vốn đầu tư: quyết định đến quy mô, công suất thiết kế của nhà máy. Đặc
trưng của ngành là cần có nguồn vốn lớn, thu hồi vốn lâu, có các điều kiện về vị
trí, tài nguyên, lao động, thị trường nhưng cần phải có vốn đầu tư xây dựng và
đầu tư công nghệ mới xây dựng được nhà máy xi măng.
11
Cơ sở hạ tầng: mặt bằng xây dựng nhà máy, hệ thống giao thông, điện,
nước…. tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành, phát triển công nghiệp xi
măng trên địa bàn địa phương.
Đường lối phát triển, chính sánh, sự quản lí của nhà nước: là nhân tố định
hướng cho sự phát triển của ngành thông qua sự điều tiết vốn, chính sách ưu đãi
với cơ sở sản xuất, định hướng giá cả, tìm hiểu mở rộng thi trường xuất khẩu
cho sản phẩm….

Như vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của công nghiệp xi
măng. Các nhân tố vị trí, tài nguyên, lao động, thị trường, vốn, đường lối sẽ có
những ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau trong từng giai đoạn và theo từng địa
phương.
7. Tác động của sản xuất xi măng
Sự phát triển của bất cứ ngành công nghiệp nào đều có những tác động nhất
định bao gồm cả ý nghĩa tích cực và tiêu cực ngành công nghiệp xi măng cũng
vậy.
Ngành công nghiệp xi măng phát triển có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương thông qua: đóng góp vào giá trị công nghiệp chung, đóng
góp vào ngân sách, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nhiều tác
động tích cực trong việc phát triển các ngành phụ trợ và các hoạt động dịch vụ.
Tuy nhiên sự phát triển của ngành xi măng lại tác động tiêu cực tới môi
trường gây ra sự ô nhiễm môi trường trầm trọng nhất là môi trường không khí
và môi trường nước, đất. Bên cạnh đó còn thay đổi cảnh quan, ảnh hưởng tới
sức khỏe của người dân.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Điều kiện phát triển ngành xi măng ở Việt Nam
Vị trí địa lí: nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, có nhiều thuận lợi về
vận tải biển, thuộc Châu Á Thái Bình Dương – khu vực có nền kinh tế phát triển
năng động rất thuận lợi cho việc phát triển công nhiệp xi măng. Với vị trí đó,
nước ta có điều kiện để trao đổi sản phẩm, tiếp thu khoa học kĩ thuật, mở rộng
thị trường xuất khẩu… Nhất là có vị trí nằm trong các vận động địa chất kiến tạo
12
trong lịch sử để hiện nay có nguồn nguyên liệu sản xuất xi măng dồi dào và
phong phú.
Tài nguyên thiên nhiên: nước ta có khoảng 190 mỏ đá vôi được khảo sát, có
trữ lượng 22 tỷ tấn tập trung chủ yếu ở các tình thuộc vùng Đông Bắc, Đồng
bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và một số ít ở Tây Nam Bộ. Nguồn đá vôi có
chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của sản xuất xi măng với thành phần

CaCO
3
hơn 90% trong đó hàm lượng CaO đạt trên 50%.
Đất sét: có 98 mỏ đạt tiêu chuẩn về thành phần hóa học với hàm lượng SiO
2
>
70%, phân bố tập trung ở một số vùng Đông Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc
Trung Bộ và một số ít ở Tây Nam Bộ.
Nguyên liệu điều chỉnh, phụ gia cho xi măng (123 mỏ với trữ lượng 1,13 tỉ
tấn) đều phân bố khắp trên cả nước thuận lợi cho việc cung cấp nguyên liệu cho
sản xuất xi măng.
Nhiên liệu cho công nghiệp sản xuất xi măng bao gồm: than, dầu, khí đốt…
Nguồn nhiên liệu được cung cấp từ các mỏ than vùng Đông Bắc, nguồn dầu khí
ở thềm lục địa phía nam…
Nguồn lao động: với hơn 90 triệu dân, hiện tại có trên 53 triệu lao động: đó là
nguồn nhân lực dồi dào đáp ứng được nhu cầu nhân lực để phát triển xi măng.
Số dân đông, sự phát triển kinh tế cũng tăng nhu cầu xây dựng gián tiếp tác
động tới sự phát triển của ngành xi măng ở nước ta.
Thị trường: nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên
nhu cầu xây dựng lớn điều đó có nghĩa nhu cầu về xi măng vẫn rất cao. Bên
cạnh đó nhu cầu sử dụng xi măng trên thế giới cũng rất lớn đó là thị trường tiềm
năng để chúng ta mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất. Năm 2013,
tổng công suất các nhà máy xi măng đang hoạt động đạt trên 70 triệu tấn, tổng
sản lượng xi măng tiêu thụ được khoảng 61 triệu tấn, đạt 107,5% so với kế
hoạch năm, tăng 13,9% so với năm 2012; trong đó tiêu thụ nội địa khoảng 47
triệu tấn, xuất khẩu khoảng 14 triệu tấn. Trong tương lai nhu cầu sử dụng xi
măng nước ta vẫn còn rất lớn.
Bảng 2: Dự báo nhu cầu sử dụng xi măng nước ta trong giai đoạn tiếp theo:
13
Năm Nhu cầu sử dụng xi măng (triệu tấn)

2011 54 – 55
2015 75 – 76
2020 93 – 95
2030 113 – 116
Vốn: nguồn vốn đầu tư cho xi măng ở nước ta gồm nguồn vốn ngân sách, vốn
tín dụng, vốn tự có của các doanh nghiệp chiếm trên 55%. Bên cạnh đó là nguồn
vốn ODA, FDI cũng ngày được đầu tư nhiều vào sản xuất xi măng nước ta
2. Lịch sử phát triển ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
Ngành công nghiệp xi măng của Việt Nam đã có lịch sử phát triển trên 100
năm, bắt đầu từ Nhà máy xi măng Hải Phòng được thành lập năm 1899 với một
cụm lò đứng công suất 300 nghìn tấn/năm. Năm 1964 xây dựng nhà máy xi
măng Hà Tiên với 2 lò quay công suất 300 nghìn tấn/năm.
Trong kế hoạch 5 năm lần I từ 1976 – 1980 để đáp ứng được nhu cầu kiến thiết
lại đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định xây dựng mới 2 nhà máy xi măng
hiện đại là nhà máy xi măng Bỉm Sơn (Thanh Hóa) với công suất 1,2 triệu tấn
clinker/năm, bắt đầu sản xuất năm 1981. Và nhà máy xi măng Hoàng Thạch (Hải
Dương) công suất 1,1 triệu tấn clinker/năm, bắt đầu sản xuất năm 1983.
Từ năm 1991 đến nay là giai đoạn phát triển mạnh nhất của ngành xi măng
Việt Nam. Sau 22 năm, tổng công suất thiết kế đã gấp 13 lần và Việt Nam trở
thành nước đứng đầu khối ASEAN về sản lượng xi măng. Năm 2012, tổng công
suất thiết kế các nhà máy xi măng đạt 68,5triệu tấn, năng lực sản xuất 63 triệu
tấn, về cơ bản cung đã vượt cầu.
3. Thực trạng sản xuất và phát triển xi măng Việt Nam
Hiện nay có 46 doanh nghiệp tham gia sản xuất và kinh doanh trong ngành xi
măng, với tổng công suất lên đến 68,5 triệu tấn/năm, trong đó gồm có: 68 dây
chuyền lò quay với tổng công suất thiết kế 67,32 triệu tấn/năm và 13 dây chuyền
xi măng lò đứng. Trong đó 11 công ty xi măng lớn chiếm hơn 50%, Hà Tiên 1
14
có công suất thiết kế lớn nhất với 7,3 triệu tấn/năm. Dự kiến tới hết năm 2014 sẽ
có 76 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay (tăng 5 dây chuyền so với năm

2013) đi vào hoạt động nhưng trong các năm tiếp theo 2015, 2016 sẽ không có
thêm dự án nào đi vào hoạt động.
Bảng 3: Một số nhà máy xi măng công suất lớn của nước ta
Stt Nhà máy xi măng Địa điểm Công suất hiện tại
(ngàn tấn)
1 Hoàng Thạch Hải Dương 4.000
2 Nghi Sơn Thanh Hóa 4.300
3 Bỉm Sơn Thanh Hóa 4000
4 Chinfon Hải Phòng 4.500
5 Bút Sơn Hà Nam 3.000
6 Hoàng Mai Nghệ An 1.400
7 Tam Điệp Ninh Bình 1.400
8 Hải Phòng Hải Phòng 1.400
9 Phúc Sơn Hải Dương 4.000
10 Holcim Kiên Giang 3.600
11 Hà Tiên 1 TP. Hồ chí Minh 7.300
Tổng công suất 38.900
Theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam, năm 2013 có 6 nhà máy xi măng với công
suất 6,72 triệu tấn đi vào hoạt động,tổng công suất cả nước lên trên 75triệu
tấn/năm. Đó là Nhà máy XM X18 công su ất 3,6 triệu tấn/năm; Nhà máy XM
12/9 Nghệ An (XM Dầu khí) công suất 0,6 triệu tấn/năm; Nhà máy XM Trung
Sơn –Bình Minh (Hòa Bình) 0,91 triệu tấn/năm; Nhà máy XM Hương Sơn
0,35 triệu tấn/năm; XM Mai Sơn (Sơn La) 0.91 triệu tấn/năm; XM Công Thanh
2 (Thanh Hóa) 3,6 triệu tấn/năm.
Rất nhiều nhà máy được xây dựng mới và nhiều dây chuyền được tăng công
suất làm sản lượng xi măng ngày cảng tăng nhanh. Trong khi đó nhu cầu tiêu
thụ trong nước liên tục bị sụt giảm. Năm 2012, toàn ngành công nghiệp xi măng
tiêu thụ 53,61 triệu tấn xi măng và clinker. Trong đó xi măng tiêu thụ nội địa đạt
45,5 triệu tấn giảm 8% so với năm 2011, xuất khẩu đạt 8,1 triệu tấn clinker và xi
măng (trong đó xi măng đạt 1,6 triệu tấn). Như vậy cung đã vượt cầu khá nhiều.

15
Biểu đồ: sản xuất và tiêu thụ xi măng nước ta qua các năm ( triệu tấn/năm)
Về cơ cấu tiêu thụ sản phẩm theo vùng miền, thị trường miền Bắc chiếm tỷ
trọng lớn nhất 41 – 46%; miền Nam 31 - 33 %; miền Trung chiếm tỷ lệ thấp
nhất 21 – 25%. Bên cạnh đó, do tính chất ngành xây dựng có tính mùa vụ nên
tiêu thụ xi măng trong quý 2 và quý 4 là cao nhất (sau tết và mùa khô ở miền
Nam). Vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến lượng hàng tồn kho và doanh thu của công
ty xi măng.
Ngành xi măng trong những năm gần đây đang trong giai đoạn rất khó khăn,
cung vượt cầu vì vậy mức độ cạnh tranh trong ngành khá khốc liệt trong khi thị
trường bất động sản lại đóng băng, nhiều dự án phải dừng hoạt động hoặc giãn
tiến độ nên nhu cầu tiêu thụ xi măng càng sụt giảm. Các nhà máy chỉ hoạt động
cầm chừng, giá nguyên liệu đầu vào lại cao, chi phí lãi vay lớn do đầu tư xây
dựng nhà máy xi măng khá tốn kém, nhiều doanh nghiệp đứng bên bờ vực phá
sản như XM Đồng Bành, XM Hạ Long, XM Quang Sơn…
Trước tình trạng thị trường tiêu thụ trong nước gặp nhiều khó khăn thì xuất
khẩu là xu hướng mà xi măng nước ta đang hướng tới, do mang lại những hiệu
quả như giảm áp lực tiêu thụ trong nước, thu được ngoại tệ trả nợ, với giá thành
không thấp hơn nhiều so với các nước khác, khoảng 1- 2 USD/tấn, nhất là
clinker xuất với giá cao hơn so với tiêu thụ trong nước. Có thể coi giá xuất khẩu
như giá bán buôn, còn giá tiêu thụ trong nước là giá bán lẻ và xét về mặt hiệu
16
quả là gần tương đương nếu thị trường tiêu thụ ổn định. Với mức giá xuất khẩu
khoảng 38 - 39 USD/tấn clinker, Vicem vẫn đủ bù được chi phí sản xuất, lãi vay
và các chi phí khác. Chẳng hạn, xi măng Vicem Hoàng Thạch công suất 4 triệu
tấn/năm, do chưa chủ động xuất khẩu, nên những tháng đầu năm 2012 tồn đọng
hơn 500 nghìn tấn clinker. Năm 2013, doanh nghiệp chủ động xuất khẩu, đồng
thời nâng cao chất lượng công tác bán hàng trong nước, nên lợi nhuận của
Hoàng Thạch đạt hơn 300 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2012
4. Tác động của sản xuất xi măng Việt Nam

Ngành công nghiệp xi măng trong nhiều năm trở thành ngành công nghiệp
trọng điểm của nước ta. Sự phát triển của ngành có ý nghĩa tích cực cho sự phát
triển kinh tế chung của cả nước. Với sản lượng sản xuất năm 2013 là 68,5 triệu
tấn tương ứng với 822.000 tỷ đồng, chiếm 2,1 % giá trị công nghiệp của cả
nước. Ngành xi măng nộp ngân sách 9.864 tỷ đồng và giải quyết việc làm cho
trên 162 nghìn lao động. sự phát triển của ngành xi măng không chỉ tạo giá trị
sản xuất lớn mà còn thúc đẩy các ngành dịch vụ khác phát triển góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, năm
2013, khu vực I: 21,5 %; khu vực II: 40,7 %, khu vực III: 37,8 % .
Tuy nhiên ngành xi măng đã gây ra ô nhiễm môi trường nặng nề tại các khu
vực có nhà máy xi măng từ các nhà máy lớn cho đến các cơ sở sản xuất nhỏ
như: MNXM Phúc Sơn, Bỉm Sơn, Hoàng Mai, Hà Tiên… Bên cạnh đã làm thay
đổi cảnh quan qua hoạt động khai thác một lượng lớn nguyên liệu đá vôi, sét,
thạch cao…
5. Định hướng phát triển ngành công nghiệp xi măng nước ta giai đoạn
2010 – 2020 tính đến năm 2030
- Đầu tư phát triển công nghiệp xi măng bền vững, sử dụng tài nguyên hợp
lý, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và bảo đảm an
ninh, quốc phòng. Ưu tiên: các dự án phía Nam; đầu tư mở rộng các nhà máy
công suất lớn, công nghệ hiện đại, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp.
Không đầu tư các trạm nghiền độc lập, riêng lẻ.
17
- Về công nghệ: sử dụng công nghệ tiên tiến, mức độ tự động hóa cao, tiết
kiệm nguyên liệu, năng lượng. Lựa chọn thiết bị phù hợp, sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hợp lý.
Khuyến khích đầu tư công nghệ sản xuất xi măng gắn với việc xử lý và sử
dụng chất thải công nghiệp và rác thải (kể cả rác thải y tế) làm nhiên liệu để tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Đến cuối năm 2015 hoàn thành chuyển
đổi công nghệ sản xuất xi măng từ lò đứng sang lò quay….
18

Bản đồ hành chính
19
Chương 2: ĐIỀU KIỆN VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG HUYỆN
KINH MÔN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN KINH MÔN
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí đại lí
Tọa độ: 20°59'59"B, 106°30'28" Đ
Diện tích: 111,9 km
2

Huyện lỵ: thị trấn Kinh Môn
Bao gồm: 3 thị trấn Kinh Môn, Phú Thứ, Minh Tân và 22 xã là: Tân Dân,
Hoành Sơn, Duy Tân, Thất Hùng, Lê Ninh, Phúc Thành, Quang Trung, Thăng
Long, Bạch Đằng, Thái Sơn, Phạm Mệnh, Hiệp Sơn, Hiệp Hoà, Lạc Long, An
Sinh, Thượng Quận, An Phụ, Hiệp An, Long Xuyên, Hiến Thành, Thái Thịnh,
Minh Hoà.
Huyện Kinh Môn nằm ở phần lãnh thổ phía đông của tỉnh Hải Dương, phía
bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía đông giáp thành phố Hải Phòng, phía tây nam
giáp huyện Kim Thành, phía tây bắc giáp huyện Nam Sách và Chí Linh của
Tỉnh Hải Dương.
Huyện nằm kề bên 2 tuyến đường quốc lộ 5A và 18 là 2 tuyến giao thông
quan trọng của quốc gia và vùng trọng điểm kinh tế phía bắc. Huyện được bao
bọc và chia cắt bởi 4 sông lớn (sông Kinh Môn, sông Kinh Thầy, sông Đá vách,
sông Hàn Mấu).
Nhìn chung vị trí địa lý của huyện khá lý tưởng: cách Hà nội khoảng 80 km,
nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía bắc, lại nằm kế bên 2 trung tâm kinh tế
lớn là Quảng Ninh và Hải Phòng, giao thông thuỷ bộ tương đối thuận lợi nên có
điều kiện giao lưu kinh tế với bên ngoài và đón nhận các cơ hội đầu tư.
1.2 Các điều kiện tự nhiên

1.2.1 Địa chất, địa hình
- Địa hình: Huyện có địa hình đồi núi xen kẽ đồng bằng, nhiều sông ngòi chia
cắt nên nơi cao, nơi thấp. Kinh Môn có khoảng 2.100 ha đồi núi đất và 320 ha
núi đá xanh, phân bổ như sau:
• Phía Tả ngạn sông Kinh Thầy (5 xã khu Nhị Chiểu), hay còn gọi là 5 xã
khu đảo có 34 đỉnh, đỉnh cao trên 100 m so với mặt biển là các đỉnh Cúc Tiên,
Mỏm Diều, 2 đỉnh Cao San nằm trên dãy núi ngang và các dãy núi đá xanh ở
20

×