Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Chương 1: Dụng cụ đo cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC



DỤNG CỤ ĐO



1.Những điểm cần kiểm tra trước khi
đo:


(1). Lau sạch chi tiết được đo và dụng cụ đo
Những chất bẩn hay dầu có thể dẫn đến sai
số về giá trị đo. Bề mặt đo phải được làm
sạch trước khi đo.
(2). Chọn dụng cụ đo thích hợp
Hãy chọn dụng cụ đo tương ứng với yêu cầu
về độ chính xác. Phản ví dụ: dùng thước kẹp
để đo đường kính ngoài của píttông.
(3). Chỉnh điểm 0 (chuẩn gốc 0)
Kiểm tra xem điểm 0 có ở đúng vị trí của nó
hay không. Điểm 0 là gốc cơ bản để đo
đúng.
(4). Bảo dưỡng dụng cụ đo
Bảo dưỡng và hiệu chỉnh phải được thực
hiện thường xuyên. Không sử dụng nếu
dụng cụ bị gẫy.
DỤNG CỤ ĐO
2.Để đạt được giá trị đo chính xác






















Những điểm cần tuân thủ khi đo:
1. Đặt dụng cụ đo vào chi tiết được đo với
một góc vuông. Đạt được góc vuông bằng
cách ép dụng cụ đo trong khi di chuyển nó
so với chi tiết cần đo (tham khảo hướng
dẫn cụ thể cho từng dụng cụ đo để biết
thêm chi tiết ).
2. Sử dụng phạm vi đo thích hợp. Khi đo
điện áp hay dòng điện, hãy bắt đầu với
phạm vi đo lớn, sau đó giảm dần uống. Giá

trị đo phải được đọc ở đồng hồ phù hợp
với phạm vi đo.
3. Khi đọc giá trị đo cần chắc chắn rằng
mắt nhìn vuông góc với đồng hồ và kim
chỉ.
DỤNG CỤ ĐO
3. Bảo quản dụng cụ do

1.Không để rơi hay gõ vào dụng cụ, nếu
không dụng cụ sẽ sai lệch hay hỏng do
chấn động. Những dụng cụ này là những
thiết bị chính xác và các chi tiết bên trong
dễ bị hỏng do va đập.
2.Tránh sử dụng hay lưu kho ở nơi có
nhiệt độ cao hay độ ẩm cao. Sai số của giá
trị đo có thể sinh ra do sử dụng ở nhiệt độ
hay độ ẩm cao. Bản thân dụng cụ có thể
biến dạng nếu tiếp xúc với nhiệt độ cao.
3. Lau sạch dụng cụ sau khi sử dụng và
đặt nó vào vị trí ban đầu. Chỉ cất dụng cụ
đi sau khi nó đã được lau sạch dầu hay
chất bẩn. Tất cả dụng cụ phải được đưa trở
về trạng thái ban đầu của nó và bất kỳ
dụng cụ vào có hộp chuyên dùng thì phải
được đặt vào hộp. Dụng cụ đi phải được
cất ở những nơi nhất định. Nếu dụng cụ
được cất giữ trong thời gian dài, cần phải
bôi dầu chống gỉ và tháo pin.
DỤNG CỤ ĐO
*Một số dụng cụ đo thông dụng:

Thước cặp
-Cấu tạo






-Cách sử dụng:

Thước cặp gồm có: 1 cặp lưỡi để đo
ngoài, 1 cặp lưỡi để đo trong và 1 lưỡi
để do chiều sâu. Trên thước kẹp có 2 loại
đơn vị đo là inch và mm. Ở Việt nam
thường dùng đơn vị là mm. Ngoài ra, ở
trên thước còn có 1 khoá hãm dùng để
hãm cứng thước ở vị trí cố định.
- b1: đóng hoàn toàn đầu đo trước khi đo,
và kiểm tra rằng có đủ khe hở giữa đầu
đo có thể nhìn thấy ánh sáng
- b2: khi đo, di chuyển đầu đo nhẹ nhàng
sao cho chi tiết được kẹp chính xác giữa
các đầu kẹp.
- b3: khi chi tiết đã được kẹp chính xác
giữa các đầu kẹp, cố định thước trượt
bằng vít hãm để dễ đọc giá trị đo.
DỤNG CỤ ĐO
-Phạm vi sử dụng









-Cách đọc giá trị đo được:
Thước cặp có thể đo được
1. Đo chiều dài
2. Đo đường kính trong
3. Đo đường kính ngoài
4. Đo độ sâu

b1: đọc giá trị đến 1.0 mm: đọc trên thang
đo chính, vị trí bên trái của điểm 0
trên thanh trượt. VD: như hình là 45
mm
b2: đọc giá trị phần thập phân: đọc tại
điểm mà vạch của thước trượt trùng
với vạch trên thang đo chính. VD: như
hình là 25
b3: cách tính toán giá trị đo: lấy giá trị ở 1
+ (giá trị ở 2 x độ chính xác của thước
thường được ghi trên thân). VD: độ
chính xác của thước bạn cần đo là
0.02mmta có:45+25x0.02= 45.5mm
DỤNG CỤ ĐO
2. Panme
-Cấu tạo:

Cấu tạo của panme gồm 1 mặt tĩnh và 1 mặt
chuyển động. Hai mặt này nằm cùng trên 1
đường tâm. Hai mặt này dùng để kẹp giữ vật,
chi tiết cần đo. Panme có tay vặn nối liền
với ống xoay và trục chuyển động. Khi ta
xoay tay vặn thì kéo theo ống xoay sẽ xoay
và chuyển động tịnh tiến trên ống trượt đồng
thời lúc này trục chuyển động cũng xoay và
chuyển động tịnh tiến.
Panme thường ghi loại đơn vị là mm.
Panme có 2 loại là panme đo trong dùng để
đo các đường kính trong các lỗ và panme đo
ngoài dùng để đo đường kính ngoài của các
chi tiết. Panme dùng để đo các chi tiết cần
có độ chính xác cao tới 0,01 (mm). Nó
thường được dùng để đo đường kính của chi
tiết tròn (ví dụ như đường kính piston,
đường kính chốt piston, đường kính lỗ chốt
piston).
DỤNG CỤ ĐO
-Cách sử dụng:














1. Ống trượt ;
2. Ống xoay ;
3. Du xích 1mm ;
4. Đường chuẩn trên ống trượt ;
5. Du xích 0.5mm

Cách đọc giá trị đo được trên thước
panme như sau:
- b1: đọc giá trị đo đến 0.5mm. Đọc giá trị
lớn nhất mà có thể thấy được trên thang
đo của thân panme. VD: như hình là
55.5mm
- b2: đọc giá trị đo từ 0.01mm đến 0.5mm.
Đọc tại điểm mà thang đo trên ống xoay
và đường chuẩn trên thân panme trùng
nhau. VD: như hình là 0.45mm
- b3: tính toán giá trị đo: lấy giá trị ở 1
cộng với giá trị ở 2: 55.5 + 0.45 =
55.95mm
DỤNG CỤ ĐO
3.Đồng hồ xo:












1. Kim dài (0.01mm / một vạch)
2. Kim ngắn (1mm / một vạch)
3. Vành ngoài (Quay để đặt đồng hồ về
điểm 0)
4. Đầu di động
5. Đầu đo
Ứng dụng
Chuyển động lên xuống của đầu đo được
chuyển thành chuyển động quay của kim
chỉ ngắn và dài. Dùng để đo độ đảo hay
độ cong của trục và đo sự biến đổi bề mặt
của mặt bích …
Các loại đầu đo
- Loại dài: dùng để đo những chi tiết ở
những nơi chật hẹp.
- Loại con lăn: dùng để đo những bề mặt
lồi/lõm v.v.
- Loại bập bênh: dùng để đo những chi tiết
mà dao động không thể chạm trực tiếp vào
(độ lệch theo hướng thẳng đứng của mặt
bích lắp).
- Loại phẳng: dùng để đo vấu lồi…
Độ chính xác của phép đo: 0.01mm.
DỤNG CỤ ĐO

- Cách đo




















1. Vít hãm
2. Tay nối
3. Đế từ
1. Đo
(1) Luôn sử dụng khi đã định vị trên đế từ.
Điều chỉnh vị trí của đồng hồ so và vật đo,
và đặt đầu đo sao cho nó nằm ở điểm giữa
của phạm vi chuyển động.
(2) Quay vật đo và đọc độ lệch của kim

chỉ.
2. Đọc giá trị đo
Đồng hồ so cho thấy chuyển động của 7
vạch. Độ lệch: 0.07mm.
DỤNG CỤ ĐO

3 Xilanh
7. Trục khuỷu:








Kim tra đ đo trục
1. Đng h đo
2. Khi V
Đo đưng knh cc c trục v c biên

+ Trục
khuỷu bị
đo, lắc,
cong xoắn
+ Cc c
trục bị mòn
côn, mòn
ôvan
+ Lỗ thông

dầu bị
tắc,…

+ Mi lại c
trục hoặc
c biên hư
hỏng
+ Nắn lại
bằng my
ep

Đng h,
khi V, cc
dụng cụ
tho lắp
bằng tay
4. Dây đo nhựa

















1. Dây đo nhựa
2. Cân lực
3. Phần rộng nhất của dây đo
4. Trục khủyu
5. Bạc thanh truyền
6. Nắp thanh truyền
7. Thanh truyền
8. Khe hở dầu
Ứng dụng: được dùng để đo khe hở dầu của những
vùng được bắt chặt bằng các nắp, như cổ trục
khuỷu và cổ biên.
Dây đo nhựa được làm bằng nhựa mềm, và có 3
màu, mỗi mầu cho biết chiều dày khác nhau.
Dải đo khe hở:
Xanh lá cây: 0.025~0.076 mm
Đỏ: 0.051 ~ 0.152mm
Xanh da trời: 0.102~0.229 mm
Hướng dẫn
(1) Lau sạch cổ biên và bạc.
(2) Cắt một đoạn dây đo nhựa có chiều rộng bằng
với bạc.
(3) Đặt dây đo nhựa lên trên cổ biên như hình vẽ.
(4) Đặt nắp bạc lên trên cổ biên và xiết chặt nó với
mômen xiết tiêu chuẩn. Không xoay trục khuỷu.
(5) Tháo nắp bạc và dùng thước trên vỏ dây đo
nhựa để xác định chiều dày của dây đo nhựa đã bị
ép lại. Đo chiều dày ở phần rộng nhất của dây đo.

DỤNG CỤ ĐO
5.Dưỡng đo điện cực bugi












1. Dưỡng đo
2. Miếng điều chỉnh
3. Khe hở điện cực

Ứng dụng
Được dùng để đo và điều chỉnh khe hở điện
cực bugi.
Phạm vi đo: 0.8 ~ 1.1mm
• Mỗi dây đo có chiều dày khác nhau được sử
dụng để đo khe hở bugi.
• Điện cực nối mát được bẻ cong bằng cách đặt
nó vào rãnh của dưỡng để điều chỉnh khe hở.
Hướng dẫn
(1) Lau sạch bugi.
(2) Đo khe hở tại chỗ nhỏ nhất.
(3) Dùng dưỡng mà có thể trượt với lực cản

nhỏ, nhưng không lỏng và đọc chiều dày.
Cách điều chỉnh:
Đặt phần rãnh của miếng điều chỉnh lên điện
cực nối mát của bugi và bẻ điện cực để điều
chỉnh. Không chạm vào phần sứ hay điện cực
giữa.
1. Điện cực nối mát
2. Điện cực giữa
3. Sứ cách điện
4. Miếng điều chỉnh
DỤNG CỤ ĐO
6. Thước lá

Ứng dụng
Dùng để đo khe hở hay rãnh xéc măng…

Hướng dẫn đo
(1) Dùng để đo giá trị khe hở hay rãnh
xéc măng
(2) Nếu khe hở không thể đo được bằng
một lá, hãy dùng 2 hay 3 lá. Kết hợp
các lá càng ít càng tốt.

Chú ý:
(1) Để tránh cong hay hỏng đầu thước,
không ấn mạnh thước vào khe hở cần
đo.
(2) Trước khi cất thước đi, luôn lau sạch
bề mặt và bôi dầu để chống rỉ.
DỤNG CỤ ĐO

4. Xéc măng:







1. Thước l
2. Xéc măng mới
3. Khe hở của rãnh xéc măng s 1
4. Khe hở của rãnh xéc măng s 2

+ Bị cong,
vênh,
mòn, tăng
khe hở
miệng, bó
kẹt, gãy
+ Nhanh
mòn mặt
bên

+ Đo khe hở
miệng, khe
hở rãnh
+ Thay mới

Thước l,cc
dụng cụ tho

lắp, kim tra
6. Thanh truyền:
Kim tra cong







Kim tra xoắn

+ Bị cong,
xoắn, vừa
cong vừa
xoắn
+ Bị đứt gãy
bulông, êcu
bị chn, đứt
gãy

Nắn lại
Thay
mới

Bàn máp,
khi V,
thước l,
dụng cụ
tho lắp

cầm
tay,…
2. Thân máy:









1.Thước kiểm phẳng
2.Thước lá

+ Bị li lõm
+ Bị nứt vỡ
+ Hỏng lỗ
ren

+ Cạo r
tạo mặt
phẳng cho
thân máy
+ Hn đng
hoặc cấy vt

Cc dụng cụ
tho lắp
bằng tay,

thước kim
phẳng,
thước l,…
7. Cân lực
Ứng dụng
Dùng để xiết bulông/đai ốc đến mômen tiêu chuẩn.
Hướng dẫn
Xiết sơ bộ bằng dụng cụ khác có hiệu quả thao
tác cao hơn trước khi xiết bằng cân lực. Nếu sử
dụng cân lực để xiết ngay từ đầu, hiệu quả công
việc sẽ kém hơn.
1. Loại đặt trước: mômen cần xiết có thể đặt trước
bằng cách xoay một núm. Khi bulông được xiết
dưới trạng thái này, có thể nghe thấy một tiếng
“cách” cho biết đã đạt được mômen tiêu chuẩn.
2. Loại lò xo lá
(1) Loại tiêu chuẩn: cân lực hoạt động bằng một
thanh đàn hồi, nó được làm dưới dạng một lò xo
lá, thông qua đó giới hạn được lực cấp đến tay
quay. Lực tác dụng có thể đọc bằng kim và thang
đo để cho phép đạt được mômen xiết tiêu chuẩn.
(2) Loại nhỏ: giá trị tối đa vào khoảng 0.98N.m.
Được sử dụng cho việc đo tải trọng ban đầu (độ
chặt).
DỤNG CỤ ĐO
8.Đồng hồ vạn năng:
- Giới thiệu về đồng hồ vạn năng
(VOM)
Đồng hồ vạn năng ( VOM ) là thiết bị đo
không thể thiếu được với bất kỳ một kỹ thuật

viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức
năng chính là đo điện trở, đo điện áp DC, đo
điện áp AC và đo dòng điện. Ưu điểm của
đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại
linh kiện, thấy được sự phóng nạp của tụ điện,
tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính
xác và có trở kháng thấp khoảng 20K/Vol do
vậy khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng
bị sụt áp.
-Phạm vi sử dụng
+ Đo điện áp xoay chiều bằng thang đo AC
+ Đo điện áp một chiều ở thang đo DC
+ Đo điện trở bằng thang đo điện trở:
- Đo kiểm tra giá trị của điện trở
- Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn dây dẫn
- Đo kiểm tra sự thông mạch của một đoạn mạch in
- Đo kiểm tra các cuộn dây biến áp có thông mạch không
- Đo kiểm tra sự phóng nạp của tụ điện
- Đo kiểm tra xem tụ có bị dò, bị chập không.
- Đo kiểm tra trở kháng của một mạch điện, đo kiểm tra đi ốt và bóng bán dẫn.
9. Đồng hồ số digital
-Giới thiệu về đồng hồ số DIGITAL










-Phạm vi sử dụng


Đồng hồ số Digital có một số ưu
điểm so với đồng hồ cơ khí, đó là độ
chính xác cao hơn, trở kháng của đồng hồ
cao hơn do đó không gây sụt áp khi đo
vào dòng điện yếu, đo được tần số điện
xoay chiều, tuy nhiên đồng hồ này có một
số nhược điểm là chạy bằng mạch điện tử
lên hay hỏng, khó nhìn kết quả trong
trường hợp cần đo nhanh, không đo được
độ phóng nạp của tụ.
+ Đo điện áp xoay chiều và 1 chiều.
+ Đo được giá trị điện trở
+ Đo tần số.
+ Đo logic.
+ Đo tụ điện, đo điốt, đo transistor.
- Cách sử dụng
Chương 3:THIẾT BỊ XƯỞNG VÀ THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN
1.Thiết bị đo áp xuất xi lanh
*Cấu tạo













1. Đường ống dẫn khí
2. Đồng hồ báo giá trị
3. Ống tuy ô dẫn khí nén
4. Các đầu nối


- Thiết bị có đồng hồ báo giá trị để báo giá
trị áp suất lớn nhất đo được trong xi lanh.
- 2, 3 là các đường ống dẫn khí nén từ
trong xy lanh đến đồng hồ.
- Các đầu nối 4 làm nhiệm vụ nối ống 3 và
lỗ bugi.


c.Các thiết bị đo
Chương 3:THIẾT BỊ XƯỞNG VÀ THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN
*Phạm vi sử dụng
- Đồng hồ này để đo áp suất khí trong xi lanh động cơ xăng để nhằm mục đích bảo trì.
- Không sử dụng đồng hồ khi động cơ đang quay.
*Cách sử dụng thiết bị
-Chuẩn bị:+ Xạc ácquy dầy.
+ Đảm bảo bộ khởi động còn hoạt động tốt.
+ Làm nóng động cơ để dầu lên đủ. Điều này rất quan trọng để tránh sử mài mòn
giữa các chi tiết trong động cơ khi sử dụng thiết bị đo.
+ Tắt máy và tháo tất cả các bugi ở tất cả các xylanh ra.

+ Đo xem có bị rò điện ở các đường dây cao áp không.
-Tiến hành:
+ Chọn đầu nối phù hợp với lỗ bugi.
+ Lắp đường ống dẫn khí nén vào đầu nối và sau đó nắp và lỗ bugi. Do đầu nối có
ren nên nắp vào lỗ bu gi một cách dễ dàng.
+ Lắp đồng hồ báo giá trị vào đường ống dẫn.
+ Sau khi nắp xong ta mở hoàn toàn bướm ga khởi động máy đề khi tốc độ động
cơ tăng, giá trị áp suất cũng tăng theo và dừng lại ở một giá trị nào đó. Giá trị này chính là
áp xuất nén của xy lanh. Thực hiện vài lần để thu được giá trị chính xác.
*Các lưu ý khi sử dụng đồng hồ đo:
+ Chỉ sử dụng đồng hồ đo khi đã biết phương pháp đo.
+ Không được đo áp suất vượt quá áp suất lớn nhất khi trên đồng hồ.
+ Không được làm thay đổi đồng hồ đo.
+ Phải tắt động cơ trước khi tháo, lắp đồng hồ.
+ Không dùng đồng hồ cho mục đích khác ngoài việc đo áp suất xy lanh khi bảo
dưỡng xe.
2.Thiết bị đo áp suất dầu động cơ
*Cấu tạo










1. Đồng hồ đo và dây nối.
2. Các đầu kết nối



- Thiết bị đo áp suất dầu gồm 1 đồng hồ đo
áp suất(0-7 kg/cm
2
) được nối với 1 ống dài
1,9m.
- Thiết bị còn gồm các đầu nối.
*Phạm vi sử dụng: thiết bị này có khả năng đo nhanh và chính xác áp xuất thuỷ lực.
Nó phản ánh tương đối chính xác tình trạng bôi trơn của động cơ. Nhờ vào các đầu nối
mà ta có thể áp dụng đo áp suất bôi trơn lên tất cả các chủng loại xe ôtô thông thường.
*Cách sử dụng:
+ Nối đồng hồ đo và ống dẫn với bơm dầu bằng các đầu nối. Khởi động và làm nóng
động cơ đầy đủ. Thực hiện đo áp suất dầu khi động cơ hoạt động.
+ Khi áp suất dầu thay đổi theo tốc độ quay của động cơ, sử dụng máy đo tốc độ
động cơ hay thiết bị tương tự kết hợp với đồng hồ đo áp suất, áp suất dầu bình thường
là 2-3 kg/cm
2
khi động cơ chạy ở tốc độ 2000(vòng/phút)

×