Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh tư vấn thiết kế và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 70 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH TƯ VẤN
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN : A16055
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH


HÀ NỘI - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH TƯ VẤN
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THANH BÌNH


SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN : A16055
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH


HÀ NỘI - 2014



LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới thầy giáo – TS.
Nguyễn Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu
và thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời biết ơn đến toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là các thầy cô khoa kinh tế quản lý đã truyền đạt những kiến thức quý
báu là nền tảng giúp em thực hiện đề tài này.
Khóa luận hoàn thành còn nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc và cán
bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Chi nhánh tư vấn thiết kế và xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên
Nguyễn Thùy Linh




MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1. Khái quát về vốn lưu động của doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động 2
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động 4
1.2. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh
nghiệp 5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động 5
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 5
1.2.3. Các phương pháp nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp 6
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 9
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
1.3. Bảo toàn vốn lưu động 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG THUỘC

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 18
2.1. Tổng quan chung về Chi nhánh tư vấn thiết kế và xây dựng thuộc tổng công
ty xây dựng công nghiệp Việt Nam 18
2.1.1. Giới thiệu về Chi nhánh 18
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 18
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Chi nhánh 19
2.1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Chi nhánh 19
2.2. Phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Chi nhánh trong ba năm 2011 – 1013 20
2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận 20
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn 25
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Chi nhánh tư vấn
thiết kế và xây dựng 31



2.3.1. Cơ cấu vốn lưu động của Chi nhánh qua các năm 31
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 37
2.3.4. Phân tích tỷ suất sinh lời ROE theo phương pháp Dupont 38
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng vốn lưu động 40
2.3.6. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động tại
Chi nhánh 43
2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng vốn lưu động tại CCDC 44
2.4.1. Kết quả đạt được 44
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 45
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂT DỰNG 48
3.1. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới 48
3.1.1. Môi trường kinh doanh 48

3.1.2. Định hướng phát triển 49
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại chi nhánh 50
3.2.1. Tổ chức cơ cấu vốn lưu động hợp lí 50
3.2.2. Quản lý chặt chẽ và thu hồi các khoản phải thu, hạn chế tối đa nguồn vốn bị
chiếm dụng 51
3.2.3. Quản lý và giảm thiểu lượng hàng tồn kho 53
3.2.4. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ 55
3.2.5. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn SXKD 55
3.2.6. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh 56
3.2.7. Nâng cao trình độ của các cán bộ công nhân viên 57
KẾT LUẬN



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CSH
CP
NC
NCTT
NSNN
SXC
Chủ sở hữu
Chi phí
Nhân công
Nhân công trực tiếp
Ngân sách nhà nước
Sản xuất chung
SXKD
TNDN

Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐ Vốn lưu động
XDCB Xây dựng cơ bản




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh 21
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán 26
Bảng 2.3. Tỷ trọng cơ cấu vốn lưu động của Chi nhánh 31
Bảng 2.4. Nguồn vốn lưu động của Chi nhánh 34
Bảng 2.5. Khả năng sinh lời của Chi nhánh Tư vấn thiết kế và xây dựng 35
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của Chi nhánh Tư vấn thiết kế và xây dựng 37
Bảng 2.7. Phân tích ROE theo phương pháp Dupont 38
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của Chi nhánh 40
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Chi nhánh 42
Biểu đồ 2.1. Doanh thu qua các năm 22
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm 24
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng cơ cấu vốn lưu động qua các năm 31
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng nguồn vốn lưu động của Chi nhánh 34
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động 43
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý tại Chi nhánh 19





LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, tạo ra cơ
sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế
xã hội ở các vùng, ngành đang trở thành mối quan tâm hàng đầu. Điều đó đồng nghĩa
với việc khối lượng công việc của ngành XDCB càng ngày càng tăng lên mà song
song với nó là số vốn đầu tư XDCB cũng không ngừng gia tăng. Vấn đề đặt ra là phải
có biện pháp để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, khắc
phục tình trạng thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua
nhiều giai đoạn với thời gian thi công kéo dài.
Chi nhánh Tư vấn thiết kế và xây dựng là một doanh nghiệp SXKD nhưng có tỷ
lệ vốn lưu động trong vốn kinh doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Chi nhánh đang có kế
hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động SXKD, thì việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động được coi là một vấn đề thời sự cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc quản
lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, nhất là quản lý vốn lưu động có đặc tính
luân chuyển theo chu kỳ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của các đơn vị xây lắp, đảm bảo mang lại lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cho đơn
vị. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động, dưới sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên công ty cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo - TS. Nguyễn Thanh Bình, em đã quyết định lựa
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Chi nhánh tư vấn thiết kế và
xây dựng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Chi nhánh tư vấn thiết
kế và xây dựng” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau:
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn lưu động

của doanh nghiệp;
 Đánh giá thực trạng tình hình công tác sử dụng vốn lưu động tại Chi nhánh tư
vấn thiết kế và xây dựng;
 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho
doanh nghiệp trong thời gian tới.




3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Chi
nhánh tư vấn thiết kế và xây dựng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đánh giá công tác sử dụng vốn lưu động của công ty trong giai
đoạn ba năm từ năm 2011 đến năm 2013.
Về không gian: Tình hình tài chính, hiệu quả công tác sử dụng vốn lưu động của
Chi nhánh tư vấn thiết kế và xây dựng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh,
kết hợp các số liệu tính toán, phân tích và rút ra kết luận.
6. Kết cấu khóa luận
Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Chi
nhánh tư vấn thiết kế và xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Chi nhánh
tư vấn thiết kế và xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam





1

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Quản trị tài chính là một trong những hoạt động quan trọng nhất của doanh
nghiệp, bao gồm nhiều mặt trong đó quản lý vốn doanh nghiệp là một nội dung đặc
biệt được chú trọng và xuyên suốt. Các nhà quản trị tài chính hoạch định các chính
sách quản lý vốn với mục tiêu đảm bảo cho quá trình SXKD hoạt động ổn định và đạt
hiệu quả cao nhất.
Một doanh nghiệp dù thuộc lĩnh vực sản xuất hay thương mại khi tiến hành kinh
doanh đều cần phải có vốn. David Begg đưa ra định nghĩa trong cuốn “Kinh tế học”
rằng: “Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng
hóa và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa
nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo”. Quan điểm này đã
cho thấy nguồn gốc hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn.
Trong cơ cấu vốn doanh nghiệpkhi tham gia quá trình SXKD, vốn cố định là tài
sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu trong khi giá trị của vốn lưu động
được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn,
vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự
trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu
động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái
sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nguồn vốn mà doanh

nghiệp dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn
hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại
dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ ), sản
phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ,
tiền mặt trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì
tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có
thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị của tài sản lưu động
thường chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Đây là một chỉ số tài chính dùng để đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng
lực tài chính trong ngắn hạn của một công ty. Vốn lưu động dương có nghĩa là công ty
có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn lưu

2

động là một số âm tức là hiện tại công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ
bằng tài sản hiện có của mình (bao gồm tiền mặt, khoản phải thu, tồn kho).
Nếu như lượng tài sản hiện tại của một công ty không lớn hơn các tổng các
khoản nợ hiện tại thì công ty này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán cho các
chủ nợ trong ngắn hạn. Trường hợp xấu nhất là công ty có thể bị phá sản. Nhìn vào các
vụ phá sản trong kinh doanh, tuy nguyên nhân có thể xuất phát từ nhiều yếu tố không
chỉ do quản lý vốn lưu động kém hiệu quả, song cũng thấy được sự yếu kém của một
số doanh nghiệp trong hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động là một nguyên
nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Tổ chức và quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp hết sức quan trọng bởi
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả thì sản xuất càng được
nhiều thành phẩm. Tùy thuộc vào những tiêu thức và mục đích cụ thể mà doanh
nghiệp phân loại vốn lưu động khác nhau để dễ dàng quản lý. Một số tiêu thức cơ bản
để phân loại vốn lưu động như sau:
1.1.2.1. Phân loại theo từng giai đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ nhỏ…
Vốn lưu động trong quá trình sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang chế
tạo, bán thành phẩm, chi phí phân bổ.
Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm: giá trị thành phẩm, vốn
trong thanh toán và vốn bằng tiền.
Từ cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình SXKD, đồng thời có những biện pháp thích hợp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hữu hiệu nhất.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
 Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể
cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
 Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm
ứng, các khoản phải thu khác
Vốn vật tư hàng hóa:
Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.

3

Vốn về chi phí trả trước:
Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu
kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh
như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm,
cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván
khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản …
1.1.2.3. Phân loại dựa theonguồn hình thành
Theo cách thức này, vốn được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu:
Đây là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền sở hữu, định đoạt. Mỗi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau thì vốn sở hữu lại có hình thái riêng như vốn đầu tư do doanh nghiệp tự bỏ
ra, vốn đầu tư từ NSNN, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành
viên trong công ty liên doanh, vốn bổ sung từ lợi nhuận…
Nợ phải trả:
Vốn lưu động hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức,
vốn vay bằng cách phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Đặc điểm nguồn vốn lưu động này doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong một thời gian
nhất định.
Với hình thức phân lại này dễ dàng nhìn ra kết cấu vốn của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn tự có của danh nghiệp hay nợ phải trả, song những khoản nợ phải trả
đều kèm theo chi phí sử dụng của nó. Vì vậy các nhà quản trị tài chính cần tính toán
sao cho các nguồn tài trợ ở mức tối ưu nhằm giảm thấp chi phí sử dụng vốn.
Từ đó có các chính sách quản lý, huy động và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả,
đảm bảo tính an toàn hơn khi sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại dựa vào biện pháp quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động định mức: là vốn được quy định cần thiết, thường xuyên cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: vốn dự trữ trong sản xuất, vốn
thành phẩm.
Vốn lưu động không định mức: là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông thành phẩm gồm vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…
1.1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động có thể phân chia nguồn
vốn lưu động của doanh nghiệp thành hai loại: nguồn vốn lưu độngtạm thời và nguồn
vốn lưu động thường xuyên.

4


Nguồn vốn lưu độngtạm thời:
 Vay ngắn hạn ngân hàng: doanh nghiệp có thể tiến hành làm hồ sơ vay vốn
ngắn hạn của ngân hàng, khi hết quá trình sản xuất kinh doanh thu được tiền
sẽ trả cho ngân hàng cả gốc và lãi.
 Sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi có trong doanh nghiệp: đó là các khoản
vốn chiếm dụng của doanh nghiệp như các khoản thuế phải nộp nhưng chưa
nộp, các khoản trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến hạn trả, các khoản
đặt cọc của khách hàng hay các khoản mua chịu của doanh nghiệp.
 Chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ khác: khi doanh nghiệp bán chịu
hàng cho đối tác sẽ nhận được thương phiếu của khách hàng. Nếu cần vốn mà
chưa đến hạn trả của khách hàng, doanh nghiệp có thể lên ngân hàng để chiết
khấu thương phiếu lấy một khoản tiền nhỏ hơn giá trị thực của thương phiếu.
Nguồn vốn lưu độngthường xuyên:
 Vay trên thị trường tài chính: bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu
của doanh nghiệp trên thị trường tài chính. Bằng cách này doanh nghiệp sẽ có
một lượng vốn dài hạn và ổn định.
 Sử dụng vốn chủ sở hữu hoặc lợi nhuận để lại: doanh nghiệp nào cũng có
một lượng vốn chủ nhất định khi mới thành lập, doanh nghiệp làm ăn có lãi có
trích lợi nhuận nhằm tái sản xuất mở rộng kinh doanh.
Trong cách phân loại này mỗi nguồn vốn đều có ưu, nhược điểm riêng của nó.
Nếu doanh nghiệp chọn nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động thì có ưu
điểm là lãi suất chịu thấp, vốn có thể quay vòng nhanh, doanh nghiệp không bị ứ đọng
vốn. Nhưng nhược điểm là doanh nghiệp dễ bị mắc phải rủi ro thanh toán khi chiếm
dụng quá nhiều vốn và rủi ro về lãi suất thay đổi trên thị trường. Đối với nguồn vốn
dài hạn ưu điểm là ít chịu rủi ro thanh toán và lãi suất thị trường, song sử dụng nguồn
này sẽ phải chịu chi phí cao và bị lãng phí vốn vì thông thường sử dụng vốn ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản lưu động.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên

vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện
tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.

5

Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu
động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do
đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa
bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
1.2. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụngvốn lưu động ở các doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa
hóa giá trị của chủ sở hữu. Muốn được như vậy doanh nghiệp cần phải làm tốt công
tác quản lý doanh nghiệp, trong đó bao gồm quản lý vốn lưu động là một hoạt động
quản trị vô cùng quan trọng, không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà
còn đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh năng lực, trình
độ khai thác và sử dụng tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá

trình SXKD để đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí của
doanh nghiệp.
Dưới góc độ kinh tế đánh giá thì hiệu quả SKXD được thể hiện qua chỉ tiêu lợi
nhuận hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói lên hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn
tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.

6

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạo ra sự an toàn và đảm bảo khả năng
thanh toán cho doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản lưu động tốt sẽ giúp doanh nghiệp
tạo một cơ cấu vốn hợp lý, duy trì hoạt động kinh doanh bình thường, liên tục, tránh ứ
đọng vốn, giảm thiểu chi phí và đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.
Đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, tăng cường sự tự chủ và giảm bớt rủi ro
trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp vốn lưu động quay
vòng nhanh dẫn đến tiết kiệm cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có vốn hoạt động
SKXD, tự chủ không bị phục thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài, sử dụng linh hoạt
nguồn vốn sẽ làm giảm thiểu những rủi ro của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng cường sự gắn bó của doanh
nghiệp với thị trường, góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội như thỏa mãn các nhu
cầu của các thành viên trong xã hội về thu nhập, công việc…
1.2.3. Các phương pháp nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính có nhiều phương pháp tiến hành đánh giá, đối với việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông thường các nhà phân tích sử dụng các

phương pháp đó là: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý tài chính, và khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động các nhà quản lý cũng rất hay sử dụng phương
pháp này. Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải
thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…và theo
mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt
thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch,
giá trị so sánh có thể bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Các tiêu chuẩn
so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện trong kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp là tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được, cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

7

1.2.3.2. Phương pháp tỷ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ
giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp phân tích tỷ
số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc,
phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với
giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các

nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong từng trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được
tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số
dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu
riêng rẽ.
1.2.3.3. Phương pháp Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy, nó được gọi là
phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được
những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ảnh sức sinh lợi của
doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

- Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiều đồng lãi cho chủ sở hữu
- Chỉ tiêu này so với doanh nghiệp khác càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời lớn,
tiềm năng cao.
ROA =
LNST
Tổng tài sản


8

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá xem doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả đến đâu.
Tỷ suất lợi nhuận biên (ROS)

Lợi nhuận biên là tỉ số so sánh thu nhập trên một đồng doanh thu, nó được tính
bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện mối liên
quan giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố có liên quan mật thiết với nhau,
doanh thu thể hiện vai trò và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, và lợi nhuận thể
hiện chất lượng hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho chủ sở hữu. ROS là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, do vậy chỉ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Đẳng thức Dupont:

Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động đó là lợi nhuận sau thuế, tài sản ngắn hạn, doanh thu và vốn CSH.Để tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có sự lựa chọn cơ
bản:
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để
nâng cao lợi nhuận có được sau thuế trên một đồng tài sản ngắn hạn.
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt
hơn các tài sản sẵn có của mình nhằmnâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi
phí nhằm gia tăng lợi nhuận
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số nay qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong
ba nguyên nhân kể trên từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong

các năm sau.
Dạng thức mở rộng của công thức Dupont cũng phân tích tương tự như dạng
thức cơ bản song nhà phân tích phải nhìn sâu hơn vào cơ cấu của biên lợi nhuận ròng
LNST
Vốn CSH
LNST
TSNH
TSNH
Doanh thu
Doanh thu
Vốn CSH
x x
ROE =
=

ROS =
LNST
Doanh thu

9

nhờ nhìn vào ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác ngoài khoản lợi nhuận đến từ
hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng của thuế.
Nhìn vào chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ đánh giá được mức tăng biên lợi
nhuận của doanh nghiệp đến từ đâu. Nếu nó chủ yếu đến từ các khoản lợi nhuận khác
như thanh lý tài sản hay đến từ việc doanh nghiệp được miễn giảm thuế tạm thời thì
các nhà phân tích cần lưu ý đánh giá lại hiệu quả hoạt động thật sự của doanh nghiệp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có rất nhiều chỉ tiêu nhưng nhìn
chung các nhà phân tích tài chính thường chỉ sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản.

1.2.4.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của doanh nghiệp dành được rất nhiều sự quan
tâm của các nhà đầu tư, nhà cung cấp…, để đánh giá doanh nghiệp có đủ khả năng chi
trả các khoản nợ đến hạn không. Từ đó đưa ra những quyết định đầu tư, cho vay…đối
với doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán thường
dùng:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong giai đoạn tương đương với
thời hạn của các khoản nợ đó.

Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn (K)
=
Tổng TSNH

Nợ ngắn hạn
K = 2: tốt nhất vì khi đó các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo
bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
K <2: khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đến hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản là dự trữ, tồn
kho.

Hệ số khả năng thanh toán
nhanh (K’)
=
Tổng TSNH - Kho


Nợ ngắn hạn
K’ = 1: tốt nhất vì khi đó doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao
K’ < 1: phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém.

10

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn
bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định
tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền

Nợ ngắn hạn
Theo các công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn
chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng
tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm
của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn đó là khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn
giản tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu về khả nănghoạt động kinh doanh
Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ, số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt.


Số vòng quay hàng tồn kho

=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
trong kỳ
Số ngày tồn kho bình quân:cho biết một lần luân chuyển của hàng tồn kho
trung bình hết bao nhiêu ngày. Tỷ số này càng nhỏ thì càng tốt, vì số ngày luân chuyển
của hàng tồn kho càng nhỏ chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển được càng nhanh, càng
có lợi cho doanh nghiệp.

Số ngày tồn kho bình quân =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay các khoản phải thu:phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản nợ càng nhanh, doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tốt.

11


Số vòng quay các khoản phải thu

=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân (số ngày một vòng quay khoản phải thu): phản ánh số
ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.


Kỳ thu tiền bình quân =
360
Số vòng quay các khoản
phải thu
1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn.
 Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong kỳ nhất định (thường trong 1 năm).

Số lần luân chuyển
vốn lưu động
=

Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Đối với việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu này càng cao càng
tốt, có nghĩa số lần luân chuyển càng nhiều hay số vòng quay vốn càng lớn thì doanh
nghiệp cần ít vốn lưu động phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Vì thế doanh nghiệp có
thể giảm nguồn vốn lưu động đi vay để giảm thiểu chi phí đi vay từ các nguồn tài trợ.
 Kỳ luân chuyển vốn lưu động:cho biết thời gian của vòng quay vốn lưu động
tức là số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Thời gian quay vòng
càng nhỏ, vốn quay vòng càng nhanh, điều này sẽ giúp doanh nghiệp nhanh
thu hồi vốn để tái sản xuất.

Kỳ luân chuyển vốn
lưu động
=
360
Số lần luân chuyển vốn

lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động:do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không tăng thêm hoặc tăng không đáng kể
quy mô vốn lưu động.

12


Mức tiết kiệm
vốn lưu động
=
M
1
(K
1
– K
0
)
360
Trong đó: M
1
là Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
K
1
,K
0
là kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo, kế hoạch
Điều kiện để có mức tiết kiệm vốn lưu động là tổng mức luân chuyển vốn kỳ kế
hoạch phỉa lớn hơn kỳ báo cáo và vốn lưu động kỳ kế hoạch phải lớn hơn vốn lưu
động kỳ báo cáo.

Hàm lượng vốn lưu động: tỷ số này cho biết mỗi đồng doanh thu doanh nghiệp
cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế
càng cao.

Hàm lượng vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời củavốn lưu động:Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của
vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động đang sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất sinh lời của vốn
lưu động

=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
Đánh giá chung: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng
hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện
về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện
pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng
đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng

mở rộng.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tình hình sử dụng vốn lưu động ở mỗidoanh nghiệp đều có những điểm khác
nhau, bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố

13

trong và ngoài doanh nghiệp. Để có thể hình dung được rõ nét các nhân tố này ta có
thể chia chúng thành 2 nhóm nhân tố chủ quan và khách quan.
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
Nhóm các nhân tố chủ quan là nhóm các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp.
Một số các nhân tố chính có thể nhắc đến như:
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là
doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động
sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là
phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Sự phùhợp giữa vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp
Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có một cơ cấu riêng về vốn sao cho đó là phù hợp
nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp. Sự cân đối giữa tỷ trọng vốn lưu động với
vốn cố định sẽ thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp đồng thời nó cũng có tác
động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nếu trong doanh nghiệp lượng vốn lưu động quá nhiều so với nhu cầu của doanh
nghiệp, trong khi đó vốn cố định thì không đủ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được diễn ra một cách bình thường, điều này cũng sẽ làm ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Dễ gây ứ đọng vốn lưu động tốn kém chi phí
phải trả cho các nguồn tài trợ, nhưng cũng không đảm bảo hoạt động SXKD khi không
có đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh.
Nếu vốn lưu động quá ít không đủ cho hoạt động kinh doanh, vốn cố định quá

nhiều sẽ dẫn đến dư thừa vốn cố định, như vậy doanh nghiệp sẽ gây ra lãng phí nguồn
vốn khi đầu tư vào tài sản cố định, làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Tóm lại, một sự huy động vốn không hợp lý cũng có thể gây nên tình trạng ứ
đọng hoặc thiếu hụt vốn, cả hai trường hợp đều không tốt vì đều không đảm bảo hoạt
động của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có những chính sách huy động
vốn một cách hợp lý nhất để tiết kiệm chi phí cũng như đảm bảo cho hoạt động SXKD
được diễn ra một cách bình thường và liên tục.
Các nhân tố thuộc trình độ quản lý vốn của doanh nghiệp
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ
giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng
thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá
nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá

14

trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra
công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm
lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
Các yếu tố thuộc về trình độ quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng chính trong bất cứ doanh
nghiệp nào. Đó là một trong những nhân tố quyết định trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp. Trình độ của quản trị nguồn nhân lực được được đánh giá qua việc phân
bổ cán bộ công nhân viên vào những bộ phận, phòng ban phù hợp với trình độ của
từng cá nhânthông qua trình độ lành nghề, học vấn, kinh nghiệm, hiểu biết…trình độ
quản trị nguồn nhân lực vì thế cũng là một nhân tố hết sức quan trọng quyết định hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Bởi vì, vốn lưu động là biểu hiện bằng
tiền của tài sản lưu động mà những cán bộ công nhân trong doanh nghiệp là người trực
tiếp quản lý và sử dụng tài sản lưu động, nếu lựa chọn nguồn nhân lực trình độ kém
hoặc không thích hợp với vị trí công việc sẽ dẫn đến sử dụng tài sản lưu động không

đúng hay gây lãng phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và làm cho hiệu quả
SXKD giảm. Vì vậy, doanh nghiệp cần có những chính sách phân bổ và đào tạo hợp lý
nguồn nhân lực nhằm phát triển được hết tiềm năng của cán bộ công nhân viên, không
chỉ vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà còn vì mục đích phát triển doanh
nghiệp.
Ảnh hưởng của ngành nghề kinh doanh đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng hết sức sâu
sắc tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhìn chung có thể chia các
doanh nghiệp ra thành các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp nặng,
các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp nhẹ và các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có nhu cầu
về vốn lưu động khác nhau, do đó hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng
khác nhau. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp nặng thì nhu
cầu về vốn lưu động của họ không cao, chỉ chiếm khoảng 20-30% vốn của doanh
nghiệp. Còn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp nhẹ thì
nhu cầu về tài sản lưu động của họ là trung bình khoảng 50% tổng vốn của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ có nhu cầu
về vốn lưu động là nhiều nhất chiếm tới 70-80% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau cần phải có một chế độ sử
dụng và quản lý vốn lưu động sao cho phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh

15

nghiệp mình, có như vậy mới có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
Là các nhân tố bên ngoài tác động vào làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Các yếu tố đó bao gồm:
Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế

Nền kinh tế khi vận hành luôn mang trong nó sự biến đổi và rất nhiều những rủi
ro tiềm ẩn. Sự thay đổi thường xuyên của các biến số kinh tế này luôn đặt doanh
nghiệp trước nguy cơ phá sản nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời. Các biến số
chủ yếu trong nền kinh tế thay đổi đó là:
- Các biến động về cung cầu hàng hóa trên thị trường:Các biến động này làm
cho giá cả mặt hàng thay đổi, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có biện pháp
quản lý sao cho giá cả của sản phẩm sản xuất ra đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của thị trường mà không làm giảm chất lượng của sản phẩm.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế xảy ra tình trạng lạm phát tức là hiện tượng mất giá
của đồng tiền, làm cho giá cả của hàng hóa, nguyên vật liệu tăng nhanh và biến động
không ngừng, khi đó doanh nghiệp cần có những chính sách đối với quản lý vốn lưu
động sao cho việc các biến số kinh tế thay đổi không làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu
quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Sự thay đổi của lãi suất trên thị trường:Điều này làm cho việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp sẽ trở nên đắt đỏ hơn, vì thế doanh nghiệp cần phải có biện pháp
nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm và hợp lý nhằm mang lại
hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
- Sự thay đổi về chính sách kinh tế của Nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có
những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề
cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành
nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Sự biến động của các thị trường
Thị trường các nhân tố sản xuất, thị trường tài chính, thị trường lao động, thị
trường máy móc thiết bị…các thị trường này thường xuyên thay đổi để đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế thị trường hiện nay. Sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi của
nguyên vật liệu, giá nhân công lao động, máy móc thiết bị…không chỉ về giá cả mà
còn về chất lượng và mức độ khan hiếm. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường

×