Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

nghiên cứu tình hình nhiễm. thành phần loài giun sán đường tiêu hóa của vịt đẻ nuôi bán chăn thả tại huyện tuy phước tỉnh bình định và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.1 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN






HỒ MINH VƯƠNG





NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM
THÀNH PHẦN LOÀI GIUN SÁN ĐƯỜNG TIÊU HÓA
CỦA VỊT ĐẺ NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI HUYỆN TUY
PHƯỚC TỈNH BÌNH ĐỊNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ






LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Diên




BUÔN MA THUỘT - 2011

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình, luận văn nào trước ñây.
Người cam ñoan
Hồ Minh Vương







ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh Đạo Trường Đại Học Tây Nguyên,
Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại Học Tây Nguyên
Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng quý thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y
Trường Đại học Tây Nguyên.
Ban Giám hiệu Trường Trung Học Kinh Tế Kỹ Thuật Bình Định.

Trạm Thú y huyện Tuy Phước, Chi cục thú y tỉnh Bình Định.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Diên ñã
tận tâm giúp ñỡ, ñộng viên, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã giúp
ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học và thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!

iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Tuy Phước 3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 3
1.1.1.1. Vị trí ñịa lý 3
1.1.1.2. Địa hình 3
1.1.1.3. Thổ nhưỡng 4
1.1.1.4. Thủy văn 4
1.1.1.5. Điều kiện khí hậu, thời tiết 4
1.1.2. Điều kiện xã hội 6
1.2. Đặc ñiểm của vịt Khaka campbell và vịt siêu trứng Trung Quốc 6
1.2.1.Đặc ñiểm vịt Khaki campbell 6
1.2.2. Đặc ñiểm vịt siêu trứng Trung Quốc 7
1.2.3. Lịch phòng bệnh cho vịt 7
1.3. Tình hình nghiên cứu giun sán của vịt 8
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 14
1.3.3. Một số nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học 21
1.3.3.1. Loài Echinostoma revolutum Frohlich, 1802 21

1.3.3.2. Loài Echinostoma miyagawai Ishii, 1932 23
1.3.3.3. Loài Hypoderaeum conoideum Blochs, 1782 23
1.3.3.4. Loài Notocotylus indicus Lal, 1935 24
1.3.3.5. Loài Microsomacanthus compressa (Linton, 1892) 25
1.2.3.6. Loài Tetrameres fissispina Diesing, 1861 26
1.4. Tình hình nghiên cứu bệnh giun sán ở vịt 26
1.4.1. Một số nghiên cứu về bệnh học 26
1.4.2. Một số nghiên cứu về phòng trị bệnh giun sán 28

iv

1.4.2.1. Một số nghiên cứu về chẩn ñoán bệnh 28
1.4.2.2. Một số nghiên cứu về hóa dược 29
1.4.2.3. Một số nghiên cứu ñề xuất về biện pháp phòng trừ 31
1.4.2.4. Một số nghiên cứu ñề xuất chăm sóc, nuôi dưỡng 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 33
2.1. Đối tượng, thời gian và ñịa ñiểm 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 33
2.1.3. Địa ñiểm nghiên cứu 33
2.2. Nội dung 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Xác ñịnh tình hình nhiễm và thành phần loài 33
2.3.1.1. Bố trí thí nghiệm 33
2.3.1.2. Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu 34
2.3.1.3. Mổ khám 35
2.3.1.4. Thu thập và ngâm giữ giun sán 36
2.3.1.5. Phương pháp xử lý giun sán ñể ñịnh danh 37
2.3.1.6. Định danh – phân loại 38
2.3.1.7. Các chỉ tiêu khảo sát 38

2.3.1.8. Phương pháp tính toán 39
2.3.2. Kiểm tra triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể 39
2.3.2.1. Kiểm tra triệu chứng lâm sàng của vịt nhiễm giun sán 39
2.3.2.2. Kiểm tra bệnh tích ñại thể 39
2.3.3. Thử nghiệm tẩy trừ sán 40
2.3.3.1. Bố trí thí nghiệm thử thuốc 40
2.3.3.2. Tiến hành thí nghiệm 40
2.3.3.3. Chỉ tiêu khảo sát 41
2.3.3.4. Phương pháp tính toán 41

v

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 41
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. Kết quả thành phần loài 42
3.1.1. Kết quả ñịnh danh phân loại 42
3.1.2. Đặc ñiểm hình thái và cấu tạo của các loài giun sán 44
3.1.2.1. Các loài thuộc lớp sán lá 44
3.1.2.2. Các loài thuộc lớp sán dây 47
3.1.2.3. Loài thuộc lớp giun tròn 50
3.1.3. Sự phân bố các loài giun sán 51
3.2. Kết quả tình trạng nhiễm giun sán 52
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm 52
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống 54
3.2.3. Tỷ lệ nhiễm theo tuổi giữa 2 giống 55
3.2.4. Tỷ lệ nhiễm theo mùa giữa 2 giống 57
3.2.5. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lớp 58
3.2.6. Tỷ lệ nhiễm ghép các lớp giun sán 60
3.2.7. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán trên cá thể vịt 61
3.2.8. Tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm theo loài 63

3.2.9. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo giống 64
3.2.10. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo tuổi vịt 66
3.2.11. Biến ñộng nhiễm các loài, các lớp giun sán theo mùa 68
3.3. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể 70
3.3.1. Triệu chứng lâm sàng 71
3.3.2. Bệnh tích ñại thể 72
3.4. Hiệu lực tẩy trừ của Fenbendazol và Niclosamid 73
3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thành phần loài giun sán ký sinh 42
Bảng 3.2. Phân bố các loài giun sán 51
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm 52
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống 55
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm theo tuổi giữa 2 giống vịt 56
Bảng 3.6.Tỷ lệ nhiễm giun sán theo mùa 57
Bảng 3.7.Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán 59
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm ghép các lớp giun sán trên cá thể vịt 61
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán. 62
Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm và cường ñộ nhiễm theo từng loài giun sán 63
Bảng 3.11. Biến ñộng nhiễm giun sán theo giống vịt 65
Bảng 3.12. Biến ñộng nhiễm giun sán theo tuổi vịt ñẻ 67
Bảng 3.13. Biến ñộng nhiễm giun sán theo mùa 69
Bảng 3.14. Triệu chứng lâm sàng của vịt nhiễm giun sán 72
Bảng 3.15. Bệnh tích ñại thể 73
Bảng 3.16 Hiệu lực của thuốc Fenbendazole và Niclosamid 74





vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu ñồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các ñịa ñiểm ñiều tra 53
Biểu ñồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo giống 55
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo tuổi giữa 2 giống 56
Biểu ñồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun sán theo mùa giữa 2 giống vịt 58
Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ nhiễm theo lớp giun sán 59
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ nhiễm ghép các lớp giun sán 61
Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán 62
Biểu ñồ 3.8. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo giống 65
Biểu ñồ 3.9. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo tuổi 66
Biểu ñồ 3.10. Biến ñộng nhiễm các lớp giun sán theo mùa 68



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢN ĐỒ
Hình 3.1. Loài Echinostoma revolutum Frohlich, 1802 44
Hình 3.2. Loài Hypoderaeum conoideum Bloch, 1782 45
Hình 3.3. Loài Opisthorchis paragenimus Oschmarin, 1970 46
Hình 3.4. Loài Dicranotaenia coronula Railliet, 1892 47
Hình 3.5. Loài Diorchis ransomi Schultz, 1940 48
Hình 3.6. Loài Microsomacanthus compressa Lopez-Neyra, 1942 49
Hình 3.7. Loài Tetrameres fissispina Travassos, 1915 50
Bản ñồ. Các ñịa ñiểm nghiên cứu tại huyện Tuy Phước 5


ix

MỘT SỐ PHỤ LỤC
- Hình ảnh một số loài giun sán.
- Một số hình ảnh chăn nuôi vịt ñẻ tại Tuy Phước.
- Phiếu mổ khám.
- Bảng xử lý số liệu thống kê.


x


KHÔNG IN
ĐỂ TRỐNG

1

MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Bình Định, nghề nuôi vịt ñã có từ lâu và chiếm một vị trí rất quan
trọng, góp phần không nhỏ trong việc cải thiện bữa ăn hàng ngày và tăng thu
nhập cho người dân. Do vịt là loài dễ nuôi, dễ thích nghi với môi trường, tận
dụng ñược tối ña các thức ăn trong ñồng ruộng, ao hồ, ven sông, ven biển.
Trong các huyện của tỉnh Bình Định thì Tuy Phước là huyện ñồng bằng
chiêm trũng ñặc trưng cho việc trồng lúa nước, ñi kèm với ñó là sự phát triển
của nghề chăn nuôi vịt. Tuy nhiên, người chăn nuôi vịt nơi ñây ñang gặp khó
khăn do dịch bệnh gây ra, trong ñó bệnh ký sinh trùng vừa là nguyên nhân
trực tiếp làm giảm năng suất của vịt, vừa là nguyên nhân gián tiếp mở ñường
cho một số bệnh khác xâm nhập, ñặc biệt là một số bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm như dịch tả vịt, cúm gia cầm, Thực tế cho thấy, ở Tuy Phước hầu hết

các hộ có ñàn vịt bị bệnh chết trong thời gian gần ñây ñều thả nuôi trong môi
trường nước bị ô nhiễm và việc ñầu tư chăm sóc vật nuôi chưa tốt. Kết quả
mổ khám lâm sàng cho thấy, có rất nhiều sán lá, sán dây, giun tròn trong
ñường tiêu hóa của vịt. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm cho
vịt biếng ăn, ỉa chảy, dẫn ñến suy kiệt cơ thể và chết [74].
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [32] bệnh ký sinh
trùng làm giảm khả năng sinh trưởng của vịt khoảng 30% so với bình thường
và làm giảm sản lượng trứng 25-40%.
Trong khi, vịt ñẻ là ñối tượng có thời gian nuôi lâu, ñây vừa là cơ hội
ñể giun sán tồn tại, phát triển và lây lan; vừa là cơ hội ñể vịt tiếp xúc nhiều
với các loài vật chủ trung gian truyền bệnh như: nhuyễn thể, giáp xác, ấu
trùng các loại côn trùng, nên bệnh có tỷ lệ nhiễm cao và phổ biến khắp mọi
nơi. Vì vậy việc nghiên cứu nắm ñược tình hình nhiễm, thành phần loài giun
sán ở vịt và thử nghiệm thuốc tẩy trừ là rất cần thiết ñể từ ñó ñề xuất các biện
pháp phòng trừ giúp tăng năng suất trong chăn nuôi vịt.

2

Ở nước ta, ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về ký sinh trùng ở vịt, gần
ñây nhất là Nguyễn Hữu Hưng (2006) [11], Nguyễn Xuân Dương (2008)
[4],… Tuy nhiên, cho ñến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào ñể ñánh
giá chính xác tỷ lệ nhiễm, thành phần loài giun sán cũng như thử nghiệm
thuốc tẩy trừ giun sán, ñặc biệt là giun sán ñường tiêu hóa trên ñàn vịt ñẻ nuôi
ở Bình Định.
Trước yêu cầu thực tế ñó, với ñiều kiện có hạn chúng tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm, thành phần loài giun sán ñường
tiêu hóa của vịt ñẻ nuôi bán chăn thả tại huyện Tuy Phước tỉnh Bình
Định”.
II. MỤC TIÊU, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1. Mục tiêu

- Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm, thành phần loài giun sán ñường tiêu hóa ở vịt ñẻ.
- Xác ñịnh triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể của vịt nhiễm giun sán.
- Xác ñịnh hiệu quả tẩy trừ giun sán của thuốc Fenbendazol và Niclosamid.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Đóng góp kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm, thành phần loài giun sán
ñường tiêu hóa ở vịt ñẻ tại Bình Định.
- Đóng góp kết quả về mô tả triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñại thể
của vịt nhiễm giun sán Bình Định.
- Đưa ra loại thuốc chô hiệu quả cao trong tẩy trừ giun sán cho vịt ñẻ
Bình Định.
- Làm tài liệu tham khảo cho Thú y ñịa phương, cho sinh viên ngành
chăn nuôi thú y.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài làm cơ sở ñể xây dựng biện pháp phòng trừ bệnh ký sinh trùng
cho ñàn vịt ñẻ nơi ñây.

3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI HUYỆN TUY PHƯỚC
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí ñịa lý
Tuy Phước là huyện ñồng bằng lớn ở phía nam tỉnh Bình Định, có tọa ñộ
ñịa lí: 108
0
00’ ñến 108
0
15’ ñộ kinh Đông, 13

0
40’ ñến 13
0
55’ ñộ vĩ Bắc với diện
tích 217,12 km
2
. Huyện có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía bắc và tây bắc giáp huyện Phù Cát, An Nhơn.
- Phía Đông tiếp giáp biển và Tp.Qui Nhơn.
- Phía Nam giáp Tp.Quy Nhơn.
- Phía Tây giáp huyện Vân Canh.
Trên ñịa bàn huyện có Quốc lộ 1A và Quốc lộ 19 ñi qua, là một trong
những cửa ngõ quan trọng ñi thành phố Hồ Chí Minh, lên các tỉnh Tây
Nguyên, Trung Bộ và Bắc Trung Bộ hết sức thuận lợi. Tuyến ñường sắt thống
nhất Bắc-Nam ñi qua dài 12 km, với ga Diêu Trì là ga lớn của miền Trung và
3 tỉnh lộ 638, 639 và 640 xuyên suốt ñịa bàn là ñiều kiện rất thuận lợi cho
việc giao lưu, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện.
1.1.1.2. Địa hình
Huyện Tuy Phước có ñịa hình vừa trung du vừa ñồng bằng ven biển. Với
ñộ dốc phổ biến từ 1
0
- 4
0
, ñịa hình của huyện có chiều hướng thoải dần từ Tây
sang Đông; có hình thể phình to ở phía Bắc và thu hẹp dần ở phía Nam.
Nhìn chung, phần lớn diện tích của huyện là tương ñối bằng phẳng và
chia thành 3 khu vực rõ rệt:
- Các xã phía Tây Nam (gồm Phước Thành, Phước An) có tiềm năng rất
lớn về ñất sản xuất cây công nghiệp, song chưa ñược khai thác hết.
- Các xã khu Đông (Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận, Phước Sơn)

với thế mạnh về cây lúa và thủy sản, là khu vực ñầy tiềm năng kinh tế của huyện.

4

- Các xã còn lại là vùng chuyên canh cây lúa.
1.1.1.3. Thổ nhưỡng
Tổng diện tích ñất tự nhiên của huyện là 21.712,57 ha, trong ñó diện
tích ñất ñang sử dụng vào các mục ñích chiếm gần 88% (19.153,65ha). Đất
ñai hình thành và phát triển trên ñịa hình tương ñối phức tạp và có nhiều loại
ñá mẹ khác nhau, do ñó ñặc ñiểm ñất ñai, thổ nhưỡng ở ñây cũng tương ñối
ña dạng và ñược phân thành 3 nhóm chính:
- Nhóm ñất ñỏ vàng: Chủ yếu ở 2 xã miền núi là Phước Thành, Phước
An và một phần ở các vùng ñồng bằng.
- Nhóm ñất mặn: Chủ yếu tập trung ở các xã ven biển (xã Phước
Thuận, Phước Sơn, Phước Hoà, Phước Thắng).
- Nhóm ñất phù sa và ñất cát: Chủ yếu ở các xã ñồng bằng và ven biển.
1.1.1.4. Thủy văn
Do ñặc ñiểm ñịa hình của huyện có ñộ dốc về hướng Đông, lại nằm ở
hạ lưu hai con sông Hà Thanh và sông Kôn, ñồng thời nằm bên Đầm thị nại
nên nguồn nước mặt và nước ngầm khá dồi dào, ñáp ứng tốt cho sinh hoạt và
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.5. Điều kiện khí hậu - thời tiết
Khí hậu của huyện trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa nắng từ tháng 2
ñến tháng 9, mùa mưa từ tháng 10 ñến tháng 2 năm sau. Theo trung tâm khí
tượng thủy văn thì khí hậu của Tuy Phước như sau:
- Nhiệt ñộ không khí bình quân trong năm là 26
0
C.
- Nhiệt ñộ tối cao trong năm 37
0

C-38
0
C, thường vào tháng 4 cho ñến
tháng 7 trong năm.
- Nhiệt ñộ tối thấp trong năm 19
0
C-20
0
C vào các tháng 11, 12 và tháng
1 năm sau.
- Số giờ nắng trung bình các tháng 36-43 giờ/tháng.

5

- Ẩm ñộ trung bình không khí giữa các tháng trong năm khoảng từ
84,3% - 85,4 %.
- Tổng lượng mưa 1200 mm - 1400 mm, nhưng phân bố không ñều,
thường tập trung vào tháng 9 ñến tháng 12.

Bản ñồ. Các ñịa ñiểm nghiên cứu tại huyện Tuy Phước
H. An Nhơn
H. An Nhơn
H. Phù Cát
TP. Qui Nhơn
TP.Qui Nhơn
TP. Qui Nhơn
H. Vân Canh
An Nhơn
Đầm Thị Nại


6

1.1.2. Điều kiện xã hội
Về tổ chức hành chính, huyện Tuy Phước có 11 xã (xã Phước Nghĩa,
Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Quang, Phước Hưng, Phước Hiệp, Phước
Thuận, Phước Sơn, Phước Lộc, Phước An, Phước Thành) và 02 thị trấn là (thị
trấn Tuy Phước, thị trấn Diêu Trì).
Với ñặc thù là một huyện nông nghiệp, tổng diện tích là 21.712,57 ha,
trong ñó ñất nông nghiệp có diện tích là 12.458,50 ha, chiếm 57,38% tổng
diện tích tự nhiên; ñất sông suối và mặt nước chuyên dụng là 2.439,75 ha,
chiếm 36,44% tổng diện tích tự nhiên.
Sản lượng lương thực: 100.934 tấn, lương thực bình quân ñầu người:
560kg/người. Giá trị sản xuất nông nghiệp: 425.500 triệu ñồng.
Về dân số, toàn huyện có 180.382 người, trong ñó dân số nông thôn là
155.131 người; dân số thành thị là 25.251 người. Nam giới: 88.256 người, nữ
giới: 92.126 người. Mật ñộ dân số 831 người/km
2
[3].
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỊT KHAKI CAMPBEL VÀ VỊT SIÊU TRỨNG TRUNG QUỐC
1.2.1. Đặc ñiểm vịt Khaki campbell
Khaki cample là giống vịt chuyên trứng ñã ñược nuôi ở nhiều nước trên
thế giới, ñược nhập vào nước ta năm 1990.
Vịt Khaki có thân hình nhỏ, lông màu khaki, mỏ và chân màu xám, một
số chân và mỏ có màu da cam. Nhiều nơi trên cả nước miền núi, ñồng bằng,
trung du và ven biển ñã nuôi giống vịt này ñạt kết quả cao.
Tuổi bắt ñầu ñẻ 140 - 145 ngày.
Khối lượng khi ñẻ 1,6 - 1,8kg. Trưởng thành 1,8 - 2kg/con.
Năng suất trứng bình quân 260 - 300 quả/mái/năm, cá biệt có ñàn ñạt
320 quả/mái/năm.
Khối lượng trứng 65 - 70g/quả.

Tỷ lệ phôi 90 - 98%, tỷ lệ ấp nở trên 85%.
Tỷ lệ nuôi sống 98%.

7

Vịt thích hợp với phương thức nuôi chăn thả kết hợp xen canh lúa vịt,
cá-vịt. Ngoài ra có thể nuôi khô theo phương thức nuôi công nghiệp, nuôi khô
trên vườn cây.
1.2.2. Đặc ñiểm vịt siêu trứng Trung Quốc
Vịt mới nở: màu lông vàng nhạt có phớt ñen ở ñầu, ñuôi; Mỏ và chân:
Màu vàng nhạt, có con hơi xám, xám ñen.
Vịt trưởng thành: Con cái có màu cánh sẻ nhạt, có 1-2% trắng tuyền, có
trắng có lông ở ñầu xám hoặc xanh ñen, cổ có khoang trắng, phần thân có
màu nâu ñỏ xen lẫn lông trắng, phần ñuôi có lông màu xanh ñen có 2-3 lông
mọc rất cong; Đầu nhỏ, cổ thon nhỏ và rất dài; Thân hình rất thon nhỏ, dáng
ñứng gần vuông góc với mặt ñất; Mỏ và chân vàng và vàng nhạt có con hơi
xám.
Vịt siêu trứng TQ là giống vịt chuyên trứng, có thể trọng nhỏ, rất phù
hợp với ñặc ñiểm của vịt chuyên trứng, thân hình thon nhỏ, ñầu nhỏ, cổ dài.
Vịt có tuổi ñẻ rất sớm (16-17 tuần), tuổi vào ñẻ sớm nhất so với các
giống vịt hiện có ở Việt Nam; khối lượng ñẻ con trống ñạt 1140g, con mái
1083g.
Vịt có năng suất trứng cao 251,3 quả/68 tuần tuổi khối lượng trứng
trung bình 61,4g, chất lượng trứng tốt, tỷ lệ phôi cao trên 93%, tiêu tốn thức
ăn 2,23 kg/10 quả trứng.
Phải nói rằng hiện nay giống vịt này ñược rất nhiều người chăn nuôi ưa
chuộng vì có ñặc ñiểm quý ñặc biệt là ñẻ sớm, có thể chăn nuôi với nhiều
phương thức khác nhau.
1.2.3. Lịch phòng bệnh cho vịt



Ngày tuổi Thuốc và cách dùng


1-3 ngày tuổi
- Dùng thuốc phòng chống nhiễm trùng rốn, các bệnh ñư
ờng
ruột và ảnh hưởng tác nhân Stress.
- Streptomycine 3-4mg/con

8

- Neotesol, Tetracycline, Ampi - Coly 40 - 50 mg/kgP
- Bổ sung VTM hay dầu cá
10-15 ngày tuổi - Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 1 (tiêm dưới da)
18-21 ngày tuổi - Bổ sung VTM và kháng sinh
56-60 ngày tuổi - Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 2
70-120 ngày tuổi
- Chú ý biến ñộng về thời tiết, sức khoẻ của ñàn v
ịt ñể bổ
sung kháng sinh, phòng bệnh cho vịt 1-2 tháng 1 lần nh
ưng
phải thay ñổi loại thuốc dùng

135-140 ngày tuổi
- Tiêm vacxin dịch tả vịt lần 3, bổ sung VTM v
à kháng sinh.
Sau khi vịt ñẻ 4-5 tháng tiêm vacxin dịch tả lần 4 v
à phòng
kháng sinh ñối với các bệnh do vi trùng 1-2 tháng 1 lần.


1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GIUN SÁN CỦA VỊT
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khi nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ở các loài thủy cầm tại New
Brunswick Canada từ tháng 8 năm 1967 ñến tháng 12 năm 1969, Mc
Laughlin (1971) [66] ñã phát hiện 27 loài sán dây thuộc 6 giống ký sinh trên
vịt. Đồng thời ông cũng tìm thấy ấu trùng Cysticercoid của 2 loài sán dây
Fimbriaria fasciolaris và Hymenolepis compressa phát triển trong Copepod,
Eucyclops, Serrulatus. Với thí nghiệm gây nhiễm cho vịt với ấu trùng
Cysticercoid của sán dây Hymenolepis thu ñược từ vật chủ trung gian
Hyalella azteca, sau 21 ngày ông ñã tìm thấy những ñốt chửa của sán dây
trong manh tràng vịt. Ở một thí nghiệm khác, tác giả theo dõi thời gian sống
của một số loài sán dây trong cơ thể vịt và ghi nhận loài sán dây Fimbriaria
fasciolaris tồn tại trong cơ thể vịt ít nhất 65 ngày, Hymenolepis coronula và
Hymenolepis gracilis ít nhất 200 ngày, Hymenolepis abortiva và Hymenolepis
hopkinsi ít nhất là 350 ngày. Vịt nhiễm sán dây cao nhất vào mùa ñông và
mùa xuân vì mùa này vật chủ trung gian phát triển rất thuận lợi.
Ở Florida (Mỹ), trong số 78 vịt (Anas platyrhynchos fulvigula) ñược
kiểm tra giun sán ký sinh, Kinsella và Forrester (1972) [59] phát hiện tất cả

9

vịt này ñều nhiễm giun sán, trong ñó có các loài Apatemon gracilis,
Echinoparyphium recurvatum, Zygocotyle lunata, Trichobilharzia sp.,
Typhlocoelum cucumerinum, Echinostoma revolutum, Dendritobilharzia
pulverulenta, Hypoderaeum conoideum, Prosthogonimus ovatus,
Psilochasmus oxyurus, Eucotyle wehri, Levinseniella sp., Cloacotaenia
megalops, Hymenolepis sp., Hymenolepis hopkinsi, Fimbriaria fasciolaris,
Diorchis bulbodes, Sobolevicanthus filumferens, Epomidiostomum
uncinatum, Capilaria sp., Capilaria contorta, Amidostomum acutum,

Porrocaecum crassum, Strongyloides sp., Tetrameres crami, Tetrameres spp.,
Echinuria uncinata, Spirurid laerva, Streptocarra crassicauda, Sciadiocara
rugosa. Trong các loài kể trên, loài Porrocaecum crassum ñược phát hiện ñầu
tiên ở Bắc Mỹ. Tác giả nhận thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê về tình hình
nhiễm giun sán ở vịt giữa các mùa vụ và phương thức chăn thả.
Mổ khảo sát 212 vịt (Anas platyrhynchos) tại Slovakia (CSSR) từ năm
1954-1970 ñể ñiều tra thành phần loài giun sán ký sinh, Macko (1974) [61]
phát hiện vịt nhiễm 93,40% trong ñó lớp sán lá 83,90% với 26 loài và lớp sán
dây 77,80% với 16 loài ñược phát hiện. Đối với lớp sán lá, loài Bitharziella
polonica nhiễm 53,30%, Apatemon gracilis nhiễm 24,50%, Hypoderaeum
conoideum nhiễm 24,50%, Notocotylus triserialis nhiễm 23,50% và loài
Echinostoma revolutum nhiễm 20,02%. Lớp sán dây, loài Microsomacanthus
paracompressa nhiễm 40,40%, Fimbriaria fascilaris nhiễm 37,10%,
Aploparaksis furcigena nhiễm 28,20%, Sobolevicanthus gracilis nhiễm
27,70% và loài Microsomacanthus spiralibursata nhiễm 24,00%.
Moskalev (1976) [67] ñã nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ở ñường
tiêu hóa vịt ở Bol

shoc Rakovoe gần Leningrad, Liên Bang Nga, thu ñược các
loài sán dây ở vịt 7 ngày tuổi, trong khi ñó vịt nhiễm sán lá ít hơn. Giữa tuổi,
mùa vụ và tập quán chăn thả có mối liên hệ trực tiếp ñến tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm sán dây trên vịt.

10
Mổ khảo sát 84 vịt tại miền Đông Slovakia trong khoảng thời gian từ
năm 1954-1970, Macko (1978) [62] ñã phát hiện vịt nhiễm 6 loài
Epomiostomum uncinatum, Amidostomum acutum, Porocaecum crassum,
Thominx contorta, Tetrameres fissispina và Hystrichis tricholor thuộc lớp
giun tròn (Nematoda) ký sinh ở vịt (Anas crecca).
Shaw (1981) [69] mổ khảo sát 71 vịt ở Bắc Mỹ phát hiện vịt nhiễm với

tỷ lệ 90,10%. Trong ñó, nhiễm lớp sán lá 47,80% và lớp sán dây nhiễm
72,40% với 19 loài ñược tìm thấy.
Khi kiểm tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở vịt (Anas crecca) tại
Peshawar (Pakistan) từ tháng 12/1980 ñến tháng 3/1983, Khan và ctv. (1983)
[58] phát hiện vịt nhiễm 5 loài sán dây là Hymenolepis medici, Hymenolepis
moghensis, Hymenolepis megoloschy, Hymenolepis uralenis, Hymenolepis
lanceolata và 3 loài sán lá là Echinostoma paraulum, Echinostoma elleci và
Echinoparyphium recurvatum.
Hartmann và Hafez (1983) [50] ñã kiểm tra 124 mẫu phân và mẫu ruột
của vịt chạy ñồng với các loài vịt khác nhau (không phân loài vịt) ñã phát
hiện có 5 loài thuộc lớp sán dây, 16 loài thuộc lớp giun tròn và 1 loài
Psilochasmus boschadis thuộc lớp sán lá với tỷ lệ nhiễm rất cao.
Từ tháng giêng năm 1982 ñến tháng 12 năm 1983, EOM Kee-Seon và
ctv. (1984) [47] ñã tiến hành nghiên cứu về các loài giun sán ký sinh trên vịt.
Qua thu thập mẫu giun sán ký sinh trên 105 vịt (Anas platyrhynchos
domestica) ñược mổ khảo sát tại Ichon Gun thuộc thành phố Chunchon,
Yanggu Gun và Taejeon ở Triều Tiên ñã ñịnh danh ñược 7 loài giun sán ký
sinh, trong ñó có 6 loài thuộc lớp sán lá (Trematoda): Amphimerius anatis,
Echinostoma miyagawai, Echinochasmus japonicus, Cryptocotyle sp.,
Notocotyle attenuatus, Apatemon sp. và 1 loài thuộc lớp giun tròn Heterakis
gallinarum, trong ñó có 4 loài mới ñược tìm thấy lần ñầu tiên ở Triều Tiên

11
thuộc lớp sán lá ñó là Amphimerius anatis, Echinochasmus japonicus,
Cryptocotyle và Apatemon.
Yun-Lian (1982) [72] tiến hành khỏa sát tình hình nhiễm sán dây ở các
loài chim ở tỉnh Shangdong, Trung Quốc ñã phát hiện 11 loài thuộc họ
Hymenolepididae ở các loài chim hoang dã và gia cầm, trong ñó ở vịt có 3
loài ñược tìm thấy là Retinometra girnensis, Retinometra venusta và Diorchis
inflata.

Vào tháng 4-5/1986, nghiên cứu tình hình nhiễm sán dây Hymenolepis
trên vịt Tufted ở quần ñảo Hailouto, vịnh Bothnia, Phần Lan, Valtonen (1986)
[71] tìm thấy vịt (Aythya fuliguta) nhiễm 13 loài sán dây trên tổng số 43 mẫu,
trong ñó loài Fimbriaria fasciolaris nhiễm 65,10%, Dicranotaenia coronula
nhiễm 44,20%, loài Micrososmacanthus compressa nhiễm 46,50% và loài
Micrososmacanthus arcuata nhiễm 34,90%.
Kiểm tra tình hình nhiễm giun sán ở vịt nuôi tại Tamil Nadu, Ấn Độ,
Balasundaram và Ebenezer (1986) [40] thấy rằng trong 100 vịt kiểm tra có 89
vịt nhiễm giun sán, ñịnh danh ñược 23 loài thuộc lớp sán lá, 7 loài thuộc lớp
sán dây và 7 loài thuộc lớp giun tròn. Mức ñộ nhiễm nhiều loài trên cơ thể vịt
là 47%, trong ñó có các loài ñược ghi nhận ñầu tiên ở vịt tại Ấn Độ là
Notocotylus dafilae, Apatemon gracilis, Cotylurus flabelliformis,
Prothogonimus putschkouskil và Hymenolepis filumferens.
Farias (1986) [48] mổ khảo sát 129 vịt tại Mexico (Hoa Kỳ) phát hiện
vịt nhiễm 25 loài giun sán ký sinh ở ống tiêu hóa là Echinoparyphium
recurvatum, Echinostoma revolutum, Hypoderaeum conoideum, Notocotylus
attenuatus, Prosthogonimus cuneatus, Zygocotyle lunata, Anomotaenia
ciliata, Cloacotaenia megalops, Fimbriaria fasciolaris, Fimbriariodes sp.,
Diorchis bulbodes, Diorchis sp., Hymenolepis sp.1, Hymenolepis sp.2,
Drepanidotaenia lanceolata, Echinocotyle rosseteri, Sobolevicanthus gracilis,
Corynosoma constrictum, Polymorphus minutus, Amidostomum Acutum,

12
Echinuria sp., Epomidiostomum crami, Hystrichis varispinosus, Rusguniella
arctica và Tetrameres sp.
Bhowmik và Ray (1987) [42] quan sát bệnh viêm ruột ở vịt nhà (Anas
platyrhynchos domesticus) ở miền Tây Bengal từ năm 1981-1985, qua mổ
khám 9872 vịt cho thấy, vịt có bệnh tích ở ruột là 4085 con, trong ñó bệnh
dịch tả vịt (Duck plague) chiếm 39,97%, bệnh thương hàn 14,30%, E.coli
13,30%, bệnh thụ huyết trùng 9,57%, bệnh cầu trùng 2,32% và bệnh do giun

sán 9,54%. Trong bệnh giun sán, vịt nhiễm Trematoda 2,37%, Cestoda 5,97%
và Nematoda 1,20%. Vịt nhiễm giun sán thể hiện bệnh tích viêm thể cata ruột.
Khảo sát trên ñàn vịt 400 con tại Periryapalayam, Tamid Nadu, Ấn Độ,
Mahalingam và ctv (1988) [63] ghi nhận 300 con có dấu hiệu lâm sàng như
gầy còm, nhợt nhạt, yếu ñuối, kiệt sức và chết. Mổ khám vịt bệnh ông phát
hiện ấu trùng gây nhiễm ở giai ñoạn 3 và 4 của các loài giun tròn Ascaridia
galli, sán dây Fimbriaria fasciolaris, Hymenolepis colloris và sán lá
Psilochasmus oxyurus. Tình trạng này do vịt con ăn phải vật chủ trung gian
của các loài sán dây và sán lá sống dưới nước, những vật chủ trung gian này
tăng hoạt ñộng sau mùa mưa. Vịt ñược tẩy trừ với Fenbendazole và sau ñó tỷ
lệ vịt chết ñã giảm một cách ñáng kể.
Khoảng thời gian từ 1954-1975, 1980-1982, 1988-1989, nghiên cứu về
mức ñộ nhiễm giun sán theo mùa vụ ở miền Đông Slovakia (CSFR) trên 401
vịt trời và 362 vịt nhà, Birova (1992) [43] ñã ghi nhận vịt nhiễm nhiều giun
sán tập trung vào ñầu mùa xuân (từ tháng 3-4) và tháng 9 hằng năm. Sự phát
triển của các loài Tetrameres fissispina, Thominx contorta và
Epomidiostomum rencinatum chủ yếu vào mùa xuân.
Chullabusapa (1992) [46] mổ khảo sát 200 vịt tại Bangkurad, Amphur
Bangyai, tỉnh Nonthaburi, Thái Lan tìm thấy vịt nhiễm giun sán ở ñường ruột
chiếm tỷ lệ 66% với các loài Diorchis spp., Haploparaxis clerci, Woodlandia
spp., Echinostoma revolutum, Hypoderraeum conoideum và Capillaria spp.

13
Yun và Cheng (1993) [73] mổ khảo sát trên vịt và ngỗng cũng tìm thấy
các loài sán dây ở tỉnh Hunan, Trung Quốc, trong ñó có loài Diorchis
skrbilowitschi ñược mô tả chi tiết.
Kulisic và Lepojev (1994) [60] mổ khảo sát 100 con vịt nuôi gia ñình
(Anas platyrhynchos L.) ở khu vực Belgrade ñể tìm sán lá ký sinh, kết quả
cho thấy vịt ở ñây nhiễm 72,00%. Có 13 loài ñược ñịnh danh ñó là Apatemon
gracilis, Cotylurus cornutus, Bilharjella polonica, Tracheoplulus sisowi,

Hyptiasmus arcuatus, Echinochasmus coaxatus, Echinoparyphium
recurvatum, Echinostoma revolutum, Hypoderaeum conoideum, Catatropis
verucosa, Notocotylus imbricatus, Eucotyle jakharowi, Metagonimus
yokogawai và Metorchis xanthososmus ñược phát hiện ñầu tiên ở Yogoslavia.
Forrester và ctv. (1994) [49] khảo sat 30 vịt từ khu vực ñầm lầy ở miền
Nam Florida (Mỹ) cho thấy vịt nhiễm ký sinh trùng với 28 loài, trong ñó có 8
loài thuộc lớp sán lá, 6 loài thuộc lớp sán dây, 1 loài thuộc lớp giun tròn, 4
loài thuộc lớp rận và 9 loài thuộc lớp ve bét. Vịt nhiễm ít nhất là 2 loài giun
sán/cá thể vịt (vịt nhiễm trung bình là 4,2 loài /cá thể), có trường hợp vịt
nhiễm cao tới 8 loài/cá thể.
Bergan và ctv (1994) [41] tìm thấy loài Tetrameres striate ký sinh trên
vịt (Anas platyrhynchos) ở miền Tây Texas (Mỹ) và vịt ñốm (Anas
platyrhynchos fulurgula) ở Florada. Giun tròn này ký sinh ở dạ dày tuyến với
số lượng từ 1-7 giun tròn/vịt. Nơi giun tròn ký sinh hình thành những vết
thương bị lở loét và có những mảnh hoại tử.
Schmid (1995) [68] kiểm tra giun sán ký sinh ở ñường ruột vịt ñốm và
vịt Anas fulvigula maculosa ở miền Đông Texas (Mỹ) từ tháng 1/1990-1992
ñã phát hiện 18 loài giun sán, trong ñó có 8 loài thuộc lớp sán dây Cestoda, 7
loài thuộc lớp sán lá Trematoda, 2 loài thuộc lớp giun tròn Nematoda và 1
loài thuộc lớp giun ñầu gai Acanthocephala. Vịt nhiễm từ 3-9 loài /cá thể

14
(trùng bình 5 loài/cá thể). Một số loài phong phú nhất ở ñây là Echinocotyle
spp., Microsomacanthus hopkinsi và Echinoparyphium flexum.
Kiểm tra 9500 gia cầm trong số 25 loài thủy cầm ở Texas (Mỹ) từ
tháng 10/1986-2/2000, Haukos (2003) [52] cho rằng loài Cloacotaenia
megalops là một trong những loài thường gặp nhất trên các loài thủy cầm.
Cũng như khi nghiên cứu sự thay ñổi về tỷ lệ nhiễm của các loài sán dây trên
các loài thủy cầm, tác giả ghi nhận tỷ lệ nhiễm sán dây trung bình thấp nhất ở
trên ngỗng là 21%, trong khi vịt nhiễm 71%. Tương tự, vịt Diving nhiễm

46,90% và vịt Puddle nhiễm 43,90%.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu ñầu tiên về giun sán ký sinh ở gia cầm Việt Nam phải kể
ñến Mathis và Leger (1910-1911) [64], [65]. Hai tác giả ñã mô tả một số loài
mới ñối với khoa học và công bố danh sách về các loai giun sán ký sinh ở
người và ñộng vật, trong ñó có gia cầm ở một số tỉnh phía Bắc.
Từ năm 1927-1928, Joyeux và Houdemer (1928) [55] thông báo về các
loài sán dây, sán lá ký sinh ở chim và thú ở các nước Đông Nam Á, trong ñó
các loài sán lá, sán ñây ñược phát hiện chủ yếu ở Bắc bộ Việt Nam.
Hsii (1935-1936) [54] ñã phát hiện có 4 loài giun tròn ký sinh ở một số
loài chim Việt Nam, trong ñó có một loài mới là Tetrameres fissispina ký sinh
ở vịt và gà.
Houdemer (1938) [53] thống kê số loài giun sán ñã tìm ñược trên vật
nuôi ở Đông Dương cho ñến 1938 cho thấy vịt nhiễm 11 loài giun sán, trong ñó
lớp sán lá (Trematoda) có 8 loài, sán dây (Cestoda) có 1 loài, lớp giun tròn
(Nematoda) có 1 loài và lớp Acanthocephala có 1 loài. Danh sách này còn
ñược bổ sung bằng những tài liệu công bố về các loài mới với tỷ lệ nhiễm như
sau: Philopthalmus gralli 7,69%, Hymenolepis coronula 43,24%, Hymenolepis
anatina 30,03%, Fimbriaria fasciolaris 24,34%, Tetrameres fissispina 46,66%

×