Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Kỹ thuật xử lý phân chuồng thành phân hữu cơ vi sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.46 KB, 20 trang )



1

PHẦN I
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ EM

I. KHÁI NIỆM VỀ VI SINH VẬT HỮU HIỆU :
Vi sinh vật hữu hiệu Effective Microorganisms (E.M) là tập hợp các loài vi sinh
vật có ích (vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, xạ khuẩn, nấm mốc) sống cộng
sinh trong cùng môi trường. Có thể áp dụng chúng như là một chất nhằm tăng cường tính
đa dạng vi sinh vật đất, bổ sung các vi sinh vật có ích vào môi trường tự nhiên, giảm thiểu
sự ô nhiễm môi trường do các vi sinh vật có hại gây ra. Kết quả là nó có thể cải thiện chất
lượng và làm tốt đất, chống bệnh do vi sinh vật và tăng cường hiệu quả các chất hữu cơ
của cây trồng.
Chế phẩm E.M được bắt nguồn từ Nhật Bản do Giáo sư - Tiến sĩ Teuro Higa -
Trường Đại Học Tổng Hợp Ryukyus, Okinawa sáng chế ra và được áp dụng vào thực tiễn
từ đầu năm 1980. Ông đã kiên trì đấu tranh cho quan điểm mở rộng các chế phẩm sinh
học, giảm thiểu tiến tới đẩy lùi việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ
bệnh bằng chất hoá học Hiện nay có trên 80 nước sử dụng E.M trong nông nghiệp và
môi trường. Chế phẩm E.M được chính thức đưa vào Việt Nam từ tháng 4 năm 1997.
II. THÀNH PHẦN VÀ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC VI SINH
VẬT TRONG CHẾ PHẨM E.M :
Theo thông báo của APNAN, trong chế phẩm E.M có khoảng 80 loài vi sinh vật cả
kị khí và hiếu khí thuộc 10 chi khác nhau. Chúng bao gồm các vi khuẩn quang hợp tổng
hợp chất hữu cơ từ CO
2
và H
2
O, vi khuẩn cố định Nitơ ( sử dụng chất hữu cơ của vi
khuẩn quang hợp để chuyển N


2
trong không khí thành các hợp chất Nitơ), xạ khuẩn (sản
sinh các kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải chất hữu cơ), vi khuẩn latic
(chuyển hoá thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu), nấm men (sản sinh các vitamin và
các acid amin ). Các vi sinh vật trong chế phẩm E.M tạo ra men hệ thống vi sinh thái với
nhau, tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau, chúng hỗ trợ lẫn nhau, cùng sinh trưởng và phát
triển.
1. Vi khuẩn quang hợp :
Vi khuẩn quang hợp là nhóm vi khuẩn tự dưỡng quang năng có khả năng sử dụng
năng lượng ánh sáng mặt trời chuyển thành năng lượng hoá học trong các liên kết cao
năng của cơ thể. Năng lượng này được dùng để đồng hoá CO
2
trong không khí để tạo nên
chất hữu cơ. Vi khuẩn quang hợp có sắc tố trong tế bào, nhưng sắc tố quang hợp ở vi
khuẩn không phải Clorofit như ở cây xanh mà bao gồm nhiều loại khác nhau như
Bacteriochlorofit a,b,c,e, g, mỗi loại có một phổ hấp thụ ánh sáng riêng.
Vi khuẩn quang hợp chiếm một tỷ lệ lớn nhất trong E.M và nó cũng giữ vai trò chủ
đạo trong quá trình hoạt động. Vi khuẩn quang hợp tổng hợp lên các chất có lợi như axit
amin, hormon sinh trưởng, đường và các chất hoạt động sinh học khác. Tất cả chúng thúc
đẩy sự sinh trưởng, phát triển của thực vật do quá trình hấp thụ trực tiếp vào cơ thể. Mặt


2

khác các sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn quang hợp đồng thời cũng là chất dinh
dưỡng cho các vi sinh vật đất khác. Như vậy vi khuẩn quang hợp được bổ sung trong đất
phát triển tốt sẽ góp phần vào quá trình thúc đẩy các sinh vật hữu ích và làm tăng thêm
hiệu quả của các vi sinh vật đó. Ví dụ vi khuẩn quang hợp đã tổng hợp lên axit amin là
chất nitơ làm chất nền cho nấm VA có tác dụng lớn trong việc hoà tan photpho cho cây
hấp thụ, đồng thời cũng tham gia tăng cường khả năng cố định nitơ cùng với vi khuẩn cố

định đạm cho các cây họ đậu.
2. Vi khuẩn lactic :
Vi khuẩn lactic thuộc vi khuẩn Gram (+), không tạo bào tử, hầu hết không di động,
có hình thái khác nhau. Vi khuẩn lactic lên men kỵ khí bắt buộc, tuy nhiên chúng cũng có
thể tăng trưởng được cả khi có mặt oxy đó là bọn sống từ kỵ khí tới hiếu khí. Vi khuẩn
lactic thu nhận năng lượng nhờ quá trình phân giải kỵ khí đường, hydrat cacbon với sự
tích luỹ axit lactic trong môi trường. Người ta đã ứng dụng quá trình lên men lactic rất
rộng rãi để chế biến thức ăn chua, ủ thức ăn cho gia súc, sản xuất axit lactic. Chính vì vậy,
vi khuẩn lactic được đưa vào nhóm E.M với mục đích chủ yếu để chuyển hoá thức ăn khó
tiêu thành thức ăn dễ tiêu. Sau đây là những hoạt động của vi khuẩn lactic trong chế phẩm
E.M.
- Chuyển hoá các thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu.
- Vi khuẩn lactic sinh axit lactic, là chất khử trùng mạnh, nó tiêu diệt các vi sinh
vật có hại và làm tăng sự phân huỷ các chất hữu cơ.
- Vi khuẩn lactic làm tăng sự phân cắt các hợp chất hữu cơ như xenlluloza sau đó
lên men chúng mà không gây ảnh hưởng có hại nào từ các chất hữu cơ không phân huỷ.
- Vi khuẩn lactic có khả năng tiêu diệt sự hoạt động và truyền giống của Fusarium,
là loài gây bệnh cho mùa màng (như làm yếu cây trồng, gia tăng mầm bệnh).
3. Xạ khuẩn :
Xạ khuẩn là trung gian giữa vi khuẩn và nấm thuộc nhóm Prokaryot. Đa số vi
khuẩn có cấu tạo dạng sợi, sợi liên kết với nhau thành khuẩn lạc phân nhánh phức tạp
nhưng toàn bộ hệ sợi chỉ là một tế bào có nhiều nhánh, không có vách ngăn ngang. Xạ
khuẩn là nhóm vi sinh vật phân bố rộng rãi trong đất và chế phẩm E.M ( sau vi khuẩn và
nấm). Chúng tham gia vào quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong đất như
xenlluloza, tinh bột có phần khép kín vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Do đặc tính
này nên chế phẩm E.M còn được ứng dụng trong quá trình chế biến phân huỷ rác. Xạ
khuẩn còn sản sinh ra chất kháng sinh từ quá trình trao đổi chất của vi khuẩn quang hợp
và chất hữu cơ trong môi trường. Chất hữu cơ này có tác dụng diệt nấm và các vi khuẩn
gây hại.
4. Nấm men :

Nấm men thuộc loại vi nấm, có cấu trúc đơn bào. Nấm men tham gia vào quá trình
chuyển hoá vật chất, phân huỷ các chất hữu cơ trong đất. Nấm men còn tổng hợp các chất
kháng sinh có ích cho sự sinh trưởng của cây trồng từ axit amin và đường được tạo thành
trong quá trình trao đổi chất của vi khuẩn quang hợp. Các chất có hoạt tính sinh học như


3

hormon và enzim do nấm men tạo ra thúc đẩy tế bào hoạt động. Những chất được tạo
thành trong quá trình trao đổi chất thì lại là nguồn dinh dưỡng cho các vi sinh vật hữu
hiệu khác nhau như vi khuẩn lactic và xạ khuẩn. Ngoài hoạt tính sinh lý, bản thân nấm
men có rất nhiều loại vitamin và các axit amin, đặt biệt là các axit amin không thay thế.
Do đặc tính này nên chế phẩm E.M còn được dùng để bổ sung thức ăn cho gia súc tạo
năng suất cao.
5. Nấm sợi :
Cơ thể nấm sợi đa bào có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành một hệ sợi chằng
chịt phát triển rất nhanh gọi là khuẩn ti thể hay sợi nấm. Nấm sợi hay còn gọi là nấm sản
sinh men cũng tham gia vào quá trình chuyển hoá vật chất ở trong đất cùng với các vi
sinh vật khác. Nấm sản sinh ra men như Aspergillus, Penicillum nhanh chóng phân huỷ
chất hữu cơ tạo ra alcol, este và chất kháng sinh. Do vậy chúng có thể khử được mùi hôi
của rác, nước thải, khử được chất độc và bảo vệ khỏi sự phá hoại của sâu bọ và ruồi
nhặng.
III. HOẠT ĐỘNG TỔNG HỢP CÁC VI SINH VẬT TRONG CHẾ PHẨM
E.M :
Mỗi hoạt động trong chế phẩm E.M có chức năng hoạt động riêng của chúng. Các
vi sinh vật này là các vi sinh vật có lợi cùng chung sống trong cùng một môi trường,
chúng sống cộng sinh với nhau, cùng hỗ trợ nhau do vậy hiệu quả hoạt động tổng hợp của
chế phẩm E.M tăng lên rất nhiều.
Trong chế phẩm E.M, loài vi sinh vật hoạt động chủ chốt là vi khuẩn quang hợp.
Sản phẩm của quá trình trao đổi ở vi khuẩn quang hợp lại là nguồn dinh dưỡng cho các vi

sinh vật khác như vi khuẩn lactic và xạ khuẩn. Mặt khác vi khuẩn quang hợp cũng sử
dụng các chất do vi sinh vật khác sản sinh ra. Hiện tượng này gọi là : “Cùng tồn tại và hỗ
trợ nhau”. E.M sử dụng các chất do rễ cây tiết ra cho các sự tăng trưởng như hydrat
cacbon, axit amin, axit nucleic, vitamin và hormon là những chất dễ hấp thụ cho cây.
Chính vì thế cây xanh phát triển tốt trong những vùng đất có E.M.
IV. TÁC DỤNG CỦA E.M :
Tất cả các biện pháp canh tác (cày xới, bón phân, chế độ nước, luân canh cây
trồng) đều có trực tiếp và sâu sắc đến sự phát triển của vi sinh vật trong đất, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến qúa trình hoạt động sinh học. Cụ thể là quá trình chuyển hoá chất hữu
cơ và vô cơ trong quá trình hình thành mùn và kết cấu đất. Những yếu tố này ảnh hưởng
trực tiếp đến cây trồng. Bởi vậy việc nghiên cứu đất sao cho thích hợp với năng suất cây
trồng không thể bỏ qua yếu tố sinh học đất.
Việc sử dụng các thuốc trừ sâu, diệt cỏ gây tác động có hại đối với vi sinh vật và
hệ sinh thái đất. Chế phẩm E.M được tổng hợp từ các vi sinh vật có ích làm phương tiện
để cải tạo đất trồng trừ khử các loại bệnh và cải thiện hiệu quả sử dụng các chất hữu cơ
trong đất.
Sau đây là một số hiệu quả tác động của E.M :
- Bổ sung vi sinh vật cho đất


4

- Cải thiện môi trường lý, hoá, sinh của đất và tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sâu hại
trong đất.
- Xử lý rác thải, khử mùi hôi của rác, nước thải.
- Tăng năng suất chất lượng cây trồng vật nuôi.
- Tăng hiệu lực các chất hữu cơ làm phân bón.

CÁC CHẾ PHẨM DẪN XUẤT CỦA E.M VÀ CÁCH PHA CHẾ


PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ MỘT SỐ CHẾ PHẨM E.M :
1. Dung dịch E.M gốc (E.M1):
- Là chất lỏng, có màu nâu vàng, mùi thơm, vị chua ngọt.
- Độ pH của dung dịch này luôn luôn nhỏ hơn 3,5.
Nếu dung dịch có mùi thối hoặc độ pH lớn hơn 4,0 thì được coi là E.M hỏng và
không dùng được.
- Bảo quản ở nơi có nhiệt độ ổn định, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp
- Thời gian bảo quản 6 tháng.
2. Dung dịch E.M thứ cấp (E.M2):
a. Nguyên liệu
- Nước: 98lít
- E.M1: 01lít
- Rỉ đường: 01lít
Chú ý: Nước dùng để pha E.M thứ cấp phải là nước sạch, nếu sử dụng nước máy
để ít nhất 2 ngày khử dư lượng Clo.
b. Cách pha chế và bảo quản:
- Trộn rỉ đường với nước đến khi hòa tan hòan tòan, sau đó cho E.M1 vào trộn đều.
- Đổ hỗn hợp vào can nhựa sạch hoặc thùng chứa bằng nhựa có nắp đậy chặt
(không nên dùng chai thủy tinh đựng hỗn hợp trên).
- E.M thứ cấp có thể dùng được sau từ 3 – 5 ngày (nếu ngày hè), sau 7-10 ngày
(nếu mùa đông), khi độ pH < 4,0.
- Bảo quản E.M thứ cấp đặt ở nơi mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào
và sử dụng trong vòng 30 ngày.
c. Công dụng :
- Sử dụng vào chăn nuôi : xử lý mùi hôi chuồng trại và bổ sung vào thức ăn và
nước uống
- Sử dụng vào trong nuôi trồng thuỷ sản: xử lý môi trường nước nuôi và bổ sung
vào thức ăn
- Sử dụng trong xử lý rác thải : Làm giảm mùi hôi của rác thải, giảm quần thể ruồi
nhặng

- Sử dụng trong nông nghiệp: tăng sức đề kháng và ngăn ngừa bệnh cho cây trồng

3. E.M Bokashi cám gạo:
a. Nguyên liệu:
- E.M1 : 150 ml


5

- Rỉ đường : 150 ml
- Nước : 15lít
- Cám gạo
Chú ý: Nước dùng để pha E.M thứ cấp phải là nước sạch, nếu sử dụng nước máy
để ít nhất 2 ngày khử dư lượng Clo.
b. Cách làm Bokashi và bảo quản:
- Hòa tan rỉ đường với nước, cho E.M1 vào khuấy đều để tạo ra dung dịch E.M thứ
cấp.
- Sau đó đem tưới E.M thứ cấp vào cám gạo và trộn đều để đạt độ ẩm 35 - 40%,
kiểm tra độ ẩm bằng cách dùng tay nắm, mỗi khi dùng tay nấm nó cần giữ nguyên một
khối không bị tơi ra và nước không bị lọt qua khẽ tay, tuy nhiên khi đụng vào nó dễ dàng
bị tơi ngay
- Cho hỗn hợp trên vào bao nylon đen gói lại không cho không khí vào. Buộc chặt
miệng túi để duy trì điều kiện kỵ khí và để lên men yếm khí từ 5 – 7 ngày. Túi cần đặt ở
nơi tối, tránh ánh sáng mặt trời.
- E.M Bokashi có thể dùng được sau 5 – 7 ngày, khi hỗn hợp có mùi thơm, chua
ngọt, bề mặt có mốc trắng. Đo độ pH< 4,5.
- Bảo quản E.M Bokashi: trải đều trên mặt sàn bêtông, phơi khô trong bóng râm,
tránh ánh nắng mặt trời. Sau khi phơi cho E.M Bokashi vào túi nylon và cột kín, tránh
chuột và côn trùng tấn công.
c. Công dụng :

Làm tăng hệ vi sinh vật có lợi cho đường ruột. Nhờ đó kích thích quá trình tiêu hóa
thức ăn, cải thiện sức khỏe heo, tăng năng suất, chất lượng thịt tăng. Mùi hôi thối của
phân heo giảm.
4. Dung dịch E.M5:
a. Nguyên liệu:
- Nước: 06lít
- E.M1: 01lít
- Rỉ đường: 01lít
- Dấm: 01lít (dấm tự nhiên)
- Rượu: 01lít (rượu 40
0
)
Chú ý: Nước dùng để pha E.M thứ cấp phải là nước sạch, nếu sử dụng nước máy
để ít nhất 2 ngày khử dư lượng Clo
b. Cách pha chế và bảo quản:
- Trộn rỉ đường với nước (để hòa tan rỉ đường hoàn toàn).


6

- Đổ dấm, rượu, sau đó cho E.M1 vào.
- Rót hỗn hợp dung dịch vào can nhựa (đổ đầy can để duy trì điều kiện kỵ khí) và
đậy nút không chặt lắm.
- Bảo quản ở nơi ấm, tránh ánh sáng mặt trời chiếu vào.
- Khi thùng có chứa nhiều khí lên men, thường xuyên mở nắp để xả gas sau đó lại
như cũ.
- E.M5 có thể sử dụng khi gas không còn sinh ra nữa, sau từ 5 – 10 ngày. E.M5 có
chất lượng tốt khi cho mùi ngọt.
- E.M5 cần được bảo quản ở nơi tối mát, có nhiệt độ ổn định. Không được bảo
quản trong tủ lạnh hoặc dưới ánh nắng mặt trời. E.M5 sử dụng trong vòng 30 ngày.

c. công dụng :
- Ngăn chặn bệnh và làm tăng sức đề kháng cho động vật.
- E.M5 được sử dụng để ngăn chặn bệnh và sâu hại cho cây trồng.
5. Dung dịch E.M5 tỏi:
a. Nguyên liệu:
- E.M1 : 250 ml
- Rỉ đường: 250ml
- Dấm: 250 ml
- Rượu: 250 ml
- Tỏi: 01 kg (xay nhuyễn)
- Nước: 10 lít
Chú ý: Nước dùng để pha E.M thứ cấp phải là nước sạch, nếu sử dụng nước máy
để ít nhất 2 ngày khử dư lượng Clo
b. Cách pha chế và bảo quản:
- Trộn rỉ đường, dấm với rượu sau đó cho E.M1 vào.
- Rót dung dịch hỗn hợp trên vào can nhựa (đổ đầy can để duy trì điều kiện kỵ khí)
và đậy nút kín.
- Bảo quản ở nơi mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Khi thùng chứa có
nhiều khí lên men, thường xuyên mở nắp để xả ga, sau đó đóng chặt lại như cũ.
- Sau 24 giờ, trộn hỗn hợp trên với 10 lít nước và 1 kg tỏi đã xay nhuyễn, sau đó
cho vào can nhựa đóng chặt và để lên men trong 1 ngày thì có thể đem sử dụng.
c. Công dụng :
Phòng bệnh và tăng sức đề kháng cho heo.
6. E.M Bokashi phân gà:


7

a. Nguyên liệu:
- Nước: 15lít

- E.M1: 150ml
- Rỉ đường: 150ml
- Phân gà : 2 phần
- Cám gạo: 1 phần
Chú ý: Nước dùng để pha E.M thứ cấp phải là nước sạch, nếu sử dụng nước máy
để ít nhất 2 ngày khử dư lượng Clo
b. Cách làm và bảo quản:
- Hòa tan rỉ đường với nước, cho E.M1 vào dung dịch rỉ đường vừa điều chế.
- Trộn phân gà với cám gạo theo tỉ lệ: 2 phân gà : 1 cám gạo, tưới dung dịch E.M ở
trên vào hỗn hợp cám gạo-phân gà, đảo, trộn đều để đạt độ ẩm 35 – 40%.
- Đánh đống hỗn hợp trên sàn khô và che phủ kín bằng bao tải.
- Trong thời gian lên men nhiệt độ cần giữ ở mức 35 – 45
0
C. Vì thế kiểm tra
thường xuyên nhiệt độ, nếu cần trộn để khí thoát ra.
- E.M Bokashi phân gà có thể sử dụng được sau từ 5-7 ngày, khi có mùi lên men
chua ngọt và nấm sợi màu trắng trên bề mặt. Nếu bị chua và có mùi hôi thối thì không nên
sử dụng.
c. Công dụng :
Nhằm cung cấp dinh dưỡng tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá, tôm giảm độ phèn,
giữ cho pH trong ao ít biến động, tạo tảo.















8

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ E.M TRONG NÔNG NGHIỆP

Nền nông nghiệp ở hầu hết các nước đã phát triển và các nước đang phát triển dựa
trên cơ sở sản xuất cây trồng. Ngay cả ở các nước sản xuất ra số lượng lớn về sữa, thịt,
đồng cỏ trong đó cây trồng là yếu tố chủ yếu. Do đó E.M trở nên quan trọng cho ngành
nông nghiệp ở tất cả các nước muốn tăng năng suất mà vẫn duy trì chất lượng môi trường.
● Tác dụng của E.M :
- E.M thúc đẩy sự nảy mầm, phát triển, ra hoa, ra quả và chín của cây trồng
- E.M tăng cường khả năng quang hợp của cây trồng
- E.M tăng hiệu quả của chất hữu cơ như là các loại phân bón
- E.M tăng sức đề kháng của cây trồng đối với sâu hại và bệnh tật
- E.M cải thiện môi trường của đất về lý học, hoá học và sinh học
- E.M ngăn ngừa đất sinh ra bệnh và sâu hại
● Cách thức sử dụng E.M trong nông nghiệp:
- Xử lý đất: Với 1.000 m
2
trước khi gieo cấy, trồng trọt: dùng 100-150 kg E.M
Bokashi và 10lít EM thứ cấp pha loãng tỷ lệ 1/500.
- Ủ giống: Ngâm lúa giống vào dung dịch E.M pha loãng 1/1.000 đến khi vớt ra ủ
- Cây dài ngày và cây kiểng: pha E.M thứ cấp tỉ lệ 1%, phun lên gốc, thân, cành,
lá, hoa, quả, theo tỉ lệ 1 lít E.M 1% cho 1m
2
tán lá cây, mỗi tuần phun 1 lần vào sáng sớm

hay chiều mát, phun sau cơn mưa.
- Các loại rau, cây hoa màu và hoa ngắn ngày: pha E.M thứ cấp tỉ lệ 2%, phun lên
cây, lá theo tỉ lệ 1lít E.M 2% cho 10 m
2
, 3 ngày phun 1 lần.
QUY TRÌNH LÀM PHÂN HỮU CƠ VI SINH
(BOKASHI) BẰNG CHẾ PHẨM EM
Sản xuất Bokashi sẽ tận dụng được các chất phế thải nông nghiệp như: rơm rạ, cỏ
dại, bèo tây, các sinh khối cây trồng (thân cây đậu, bầu, bí, ngô,…sau mỗi vụ thu hoạch),
các chất thải động vật như: phân bò, phân heo, phân gà,…các phế thải này phân hủy nhờ
tập đòan vi sinh vật hữu ích chứa trong chế phẩm EM và tạo ra nguồn phân hữu cơ vi sinh
có giá trị cao đối với cây trồng.
Những lợi ích từ việc sản xuất và sử dụng phân hữu cơ vi sinh ở hộ gia đình:
 Đặc điểm: rẻ tiền, dễ sản xuất, phân khô và tươi xốp lại chứa nhiều vi sinh vật
có ích và thời gian sản xuất nhanh nên nguồn phân bón này mang lại nhiều lợi ích.
Về mặt kinh tế:
- Chủ động nguồn phân bón hữu cơ vi sinh có chất lượng cao, với giá thành rẻ (chỉ
bằng 55-60% giá phân hữu cơ vi sinh bán trên thị trường) và tận dụng được triệt để nguồn
phế thải nông nghiệp dư thừa.


9

- Tiết kiệm chi phí sản xuất: sử dụng phân hữu cơ sinh học sẽ giảm 30-40% lượng
phân hóa học và thuốc Bảo vệ Thực vật (BVTV).
- Tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp.
 Về môi trường:
- Phục hồi và duy trì độ phì nhiêu màu mỡ của đất canh tác.
- Tăng hiệu quả hấp thụ NPK của cây trồng, từ đó giảm bớt được lượng phân bón
hóa học mà vẫn đảm bảo ổn định năng suất với cây trồng.

- Tăng khả năng chống chịu của cây trồng đối với các điều kiện bất lợi của ngoại
cảnh, đồng thời giảm bớt lượng thuốc BVTV.
- Không làm ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch và an toàn.
I/ Quy trình sản xuất Bokashi từ các loại thân cây:
Bokashi bón vào đất cung cấp chất hữu cơ như là thức ăn cho vi sinh vật hữu hiệu
phát triển, cũng như cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.
1. Quy trình sản xuất Bokashi từ phế thải thực vật:
a. Chuẩn bị nguyên liệu:
- Phế thải nông nghiệp: 2m
3
rơm rạ, rác thải sinh hoạt, trấu, thân cây đậu các loại,
bầu bí, cỏ,…thu gom mỗi vụ sau thu hoạch.
- Nước: 30-50 lít nước (nước không bị nhiễm phèn, mặn)
- EM 1: 0,5 lít
- Rỉ đường: 0,5 lít
b. Các bước tiến hành:
- Rơm rạ, rác thải sinh hoạt, trấu, thân cây đậu các loại, bầu bí, cỏ,…tất cả các
nguyên liệu thô ban đầu được chặt nhỏ, dài 12-15 cm và phơi khô trước khi đưa vào quy
trình sản xuất.
- Dùng thùng đựng nước hòa: EM + rỉ đường theo tỷ lệ 1/100 so với nước
- Dùng thùng có vòi nhỏ tưới lên nguyên liệu và trộn đều
- Dùng tay để điều chỉnh độ ẩm, độ ẩm cần đạt 30-40%
c. Phương pháp ủ:
- Sau khi hòan thành công đọan phối trộn ướt , toàn bộ khối lượng nguyên liệu hỗn
hợp này được chất thành đống, nén chặt và được phủ bên ngoài bằng đất bùn tươi hoặc
bằng bao tải cũ.
- Nơi ủ nguyên liệu phải có mái che để tránh nắng, nguyên liệu ủ được đảo một lần
nhằm giảm nhiệt độ trong đống ủ.
- Phương pháp đảo: đảo từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, sao cho khối nguyên
liệu được đảo đều.



10

- Khi thấy trong đống nguyên liệu có màu trắng là đem bón được.
 Cách sử dụng:
Cho 1 sào Bắc bộ (360 m
2
) sử dụng từ 100 kg phân hữu cơ vi sinh trở lên cùng với
lượng NPK bằng 60-70% lượng NPK thông thường giảm NPK nhiều hơn vào các vụ sau.
II/ Quy trình sản xuất Bokashi từ chất thải động vật:
1. Đối với phân chuồng: tiến hành xử lý theo các bước sau:
- Rãi phân thành lớp dày 20-30 cm, rộng 1-2m, chiều dài tùy ý.
- Dùng chế phẩm EM thứ cấp pha loãng theo tỉ lệ 1/100 phun ướt đều đống phân
(nếu phân ướt quá thì dùng EM Bokashi rắc đều trên bề mặt lớp phân, lượng EM Bokashi
là 5% so với lượng phân)
- Tiếp tục làm nhiều lớp đến khi đống phân cao 1-1,2 m
- Dùng bao tải hoặc bạt dứa che phủ kín.
- Sau 5-7 ngày tiến hành đảo đống ủ và phun EM lần 2 (tỉ lệ liều lượng như lần 1).
- Tiếp tục ủ sau 5 ngày đem bón rau.
2. Đối với các loại phân tươi: Tiến hành theo các bước sau:
- Trộn đều phân với các chất hữu cơ khác như mùn, vỏ trấu, tro bếp…sau đó rãi
thành lớp cao 20 cm.
- Dùng EM thứ cấp pha loãng theo tỉ lệ 1/50 phun ướt đều toàn bộ (khoảng 20-25
lít dung dịch đã pha loãng/1m
3
)
- Tiếp tục làm nhiều lớp đến khi đóng ủ cao 0,8m
- Dùng bao tải hoặc bạt dứa che phủ kín
- Sau 7-10 ngày tiến hành đảo trộn, phun EM thứ cấp lần 2 (tỉ lệ, liều lượng như

lần 1)
- Tiếp tục ủ sau 10 ngày, tiến hành đảo trộn, phun EM thứ cấp lần 3. Sau 30 ngày
đem sử dụng bón rau.
Chú ý: Duy trì nhiệt độ đống ủ trong khoảng 35-45
0
C. Nếu nhiệt độ cao quá phải
tiến hành đảo để giảm nhiệt.
3. Đối với nước giải, nước phân gia súc:
- Dùng EM thứ cấp đổ trực tiếp vào bể chứa nước phân hay nước giải, lượng EM
thứ cấp là 5% so với lượng nước phân hủy trong bể, 2 ngày đổ 1 lần.
- Sau 7-10 ngày khi đã hết mùi hôi đem pha loãng với nước tưới cho rau.






11

Nấm Trichoderma
ngoài tự nhiên
PHẦN II
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NẤM ĐỐI KHÁNG TRICHODERMA


I. Giới thiệu chung

1. Nấm Trichoderma là gì?

Chủng Trichoderma thuộc nhóm nấm bất toàn

(Deuteromycetes hay Fungi Imperfecti), có khuẩn lạc
màu lục (khi tăng trưởng dưới nắng mặt trời).

Nhóm nấm bất toàn là những nấm sinh sản vô tính
bằng bào tử bụi mang bởi những giá bào tử có hình
dạng khác nhau xếp thành chuỗi (đính bào tử) ở đầu
ngọn có cuống bào tử.

Nấm Trichoderma hiện diện gần như trong tất cả các
loại đất và trong một số môi trường sống khác. Chúng
là loại nấm được nuôi cấy thông dụng nhất. Chúng hiện
diện với mất độ cao và phát triển mạnh ở vùng rễ của
cây, một số giống có khả năng phát triển ngay trên rễ.

Những giống này có thể bổ sung vào trong đất hay
hạt giống bằng nhiều phương pháp. Khi được dùng
trong xử lý hạt giống, những giống thích hợp nhất sẽ
phát triển trên bề mặt rễ ngay cả khi rễ phát triển dài
hơn 1 m phía dưới mặt đất và chúng có thể tồn tại, còn
hiệu lực cho đến 18 tháng sau khi sử dụng.

Ngoài sự hình thành khuẩn lạc trên rễ, nấm
Trichoderma còn tấn công, ký sinh và lấy chất dinh
dưỡng từ các loài nấm khác.

Nơi Tritroderma phát triển tốt nhất là nơi có nhiều
rễ khoẻ mạnh, vì Trichoderma có khả năng tấn công
các loài nấm gây bệnh, nâng cao sự sinh trưởng và phát
triển của cây.


Hầu hết các giống Trichoderma không sinh sản hữu
Khuẩn lạc Trichoderma
Bào tử đính


12

tính mà sinh sản vô tính. Hiện nay, nấm Trichoderma được tìm thấy ít nhất là 33
loài.

2. Khả năng kiểm soát bệnh của nấm Trichoderma

Rất nhiều giống Trichoderma có khả năng kiểm soát tất cả các loài nấm gây
bệnh khác. Nấm Trichoderma giết nhiều loại nấm gây thối rễ chủ yếu như:
Pythium, Rhizoctonia và Fusarium.

Trichoderma ký sinh và tiết ra một enzyme làm tan vách tế bào của các loài nấm
khác. Sau đó nó có thể tấn công vào bên trong loài nấm gây hại đó và tiêu thụ
chúng.

Trichoderma cũng có khả năng kiểm soát những bệnh không phải do nấm tấn
công bằng cách hoạt hoá cơ chế tự bảo vệ của thực vật.

Cơ chế tấn công các loài nấm khác của nấm đối kháng Trichoderma:
- Ký sinh nấm, kháng sinh, cạnh tranh chất dinh dưỡng và không gian.
- Gia tăng sự phát triển của cây và rễ.
- Làm hoà tan và cô lập chất dinh dưỡng vô cơ, cảm ứng sự kháng bệnh, bất
hoạt men gây bệnh.

3. Môi trường để nuôi cấy chủng nấm Trichoderma


Nghiên cứu về nấm Trichoderma, người ta biết được các loài có hoạt tính
xenlulaza cao như Tricoderma koningi, Trichoderma lignorum và Trichoderma
viride.
Môi trường thích hợp để cho Trichoderma viride sản sinh xenlulaza (theo
Mandels và Sterberg) là thành phần như sau:

- (NH
4
)
2
SO
4
: 1,4 g/l
- FeSO
4
.7H
2
O : 5 mg/l
- KH
2
PO
4
: 2 g/l
- MnSO
4
.4H
2
O : 1,6 mg/l
- URE : 0,03 g/l

- ZnSO
4
.7H
2
O : 1,4 mg/l
- CaCl
2
: 0,3 g/l
- CoCl
2
: 2 mg/l
- MgSO
4
.7H
2
O : 0,3 g/l.
- Xenlulaza : 0,75-1 %


13

- Pepton : 0,075-0,1 %
- pH lúc đầu : 5,0-6,0
Trong đó, nguồn xenlulaza trong môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng rõ rệt đến
sự hình thành xenlulaza. Nhiều nghiên cứu cho biết xenlulaza là nguồn cacbon C
thích hợp nhất đối với sự tổng hợp xenlulaza.
Pepton làm kích thích việc tạo thành xenlulaza.
Nitrat là nguồn nitơ thích hợp đối với việc tổng hợp xenlulaza. Tuy nhiên muối
Amon có thể làm ức chế sự tổng hợp của xenlulaza (nguyên nhân do làm giảm pH
của môi trường dẫn đến việc làm bất hoạt xenlulaza hoặc làm cố định enzym lại

trong sợi nấm).
Trong những ngày nuôi cấy đầu (ngày thứ 5 khi nuôi cấy nấm Trichoderma)
nếu bổ sung một lượng nhỏ gluco thì sự phát triển của nấm sẽ tăng lên và khi gluco
bị tiêu hao hết thì hoạt tính của xenlulaza lại tăng lên một cách rõ rệt.
Trichoderma viride có thể tổng hợp xenlulaza rất tốt khi nuôi cấy trên hỗn hợp
cám tiểu mạch: mùn cưa (tỷ lệ 2:1) đã được axit hóa và làm ẩm, nuôi cấy ở 25-
30
o
C trong 3-4 ngày.

II. Ứng dụng của nấm Trichoderma

1. Lương thực và ngành dệt

Chúng thường được sử dụng trong thực phẩm và ngành dệt để sản xuất các men
ngoại bào, phân huỷ chất xơ phức tạp, làm mềm vải

2. Chất kiểm soát bệnh cây trồng

Nấm Trichoderma được sản xuầt và sử dụng như là chất kiểm soát bệnh cây
trồng một cách có hiệu quả.

Sử dụng dưới dạng chế phẩm riêng biệt hoặc được phối trộn vào phân hữu cơ để
bón cho cây trồng vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây vừa tăng khả năng kháng bệnh
của cây.

3. Kích thích sự tăng trưởng của cây trồng




14

Những lợi ích mà những loại nấm này mang lại đã dược biết đến từ nhiều năm
qua bao gồm việc kích thích sự tăng trưởng và phát triển của thực vật do việc kích
thích sự hình thành nhiều hơn và phát triển mạnh hơn của bộ rễ so với thông
thường.

Một số giống nấm Trichoderma có khả năng gia tăng số lượng rễ mọc sâu (sâu
hơn 1 m dưới mặt đất). Những rễ sâu này giúp các loài cây như bắp cải hay cây
cảnh có khả năng chịu được hạn hán.
Điều đáng chú ý là những cây bắp có sự hiện diện của nấm Trichoderma dòng
T22 ở rễ có nhu cầu về đạm thấp hơn đến 40% so với những cây không có sự hiện
diện của loài nấm này ở rễ.

4. Phân hữu cơ sinh học

Là sản phẩm phân bón được tạo thành thông qua quá trình lên men vi sinh vật
các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau, có sự tác động của vi sinh vật hoặc
các hợp chất sinh học được chuyển hóa thành mùn. Trong lọai phân này có đầy đủ
thành phần là chất hữu cơ, có phối chế thêm tác nhân sinh học (vi sinh, nấm đối
kháng) bổ sung thêm thành phần vô cơ đa lượng (NPK) và vi lượng.

Tuỳ thuộc vào nhu cầu của sản xuất mà có thể cân đối phối trộn các loại phân
nguyên liệu sao cho cây trồng phát triển tốt nhất mà không cần phải bón bất kỳ các
loại phân đơn nào.

Phân phức hợp hữu cơ sinh học có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc. Loại phân
này có hàm lượng dinh dưỡng cao nên khi bón trộn đều với đất. Nếu sản xuất phù
hợp cho từng loại cây trồng thì đây là loại phân hữu cơ tốt nhất.


Phân bón hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh được sự trợ giúp của vi sinh vật
chuyên biệt có khả năng thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa các phế thải hữu cơ
thành phân bón.

Nhóm nấm đối kháng Trichoderma hiện nay đang được ứng dụng rất rộng rãi
trong công nghệ sản xuất phân hữu cơ sinh học hiện nay ở Việt Nam. Phân hữu cơ
sinh học có phối trộn thêm nấm đối kháng Trichoderma là loại phân có tác dụng rất
tốt trong việc phòng trừ các bệnh vàng lá chết nhanh, còn gọi là bệnh thối rễ do
nấm Phytophthora palmirova gây ra. Hay bệnh vàng héo rũ hay còn gọi là bệnh
héo chậm do một số nấm bệnh gây ra: Furasium solari, Pythium sp, Sclerotium
rolfosii….



15

Các sản phẩm phân hữu cơ sinh học hiện có trên thị trường phía Nam với
chất lượng tốt và có uy tín như nhóm sản phẩm phân hữu cơ Cugasa của Công Ty
Anh Việt, phân VK của Công ty Viễn Khang, phân hữu cơ Phaga, Trimix của Công
ty Phaga

5. Chế phẩm cải tạo đất xử lý phế thải

Chế phẩm sinh học nấm đối kháng Trichoderma ngoài tác dụng sản xuất phân
bón hũu cơ sinh học, hay sử dụng như một lọai thuốc BVTV thì còn có tác dụng để
xử lý ủ phân chuồng, phân gia súc, vỏ cà phê, chất thải hữu cơ như rơm, rạ, rác thải
hữu cơ rất hiệu quả.

Chế phẩm sinh học BIMA (có chứa Trichoderma) của Trung Tâm Công nghệ
Sinh học TP. Hồ Chí Minh, chế phẩm Vi-ĐK của Công ty thuốc sát trùng Việt

Nam … đang được nông dân TP. Hồ Chí Minh và khu vực Đồng bằng Sông Cửu
long, Đông Nam Bộ sử dụng rộng rãi trong việc ủ phân chuồng bón cho cây trồng.

Việc sử dụng chế phẩm này đã đẩy nhanh tốc độ ủ hoai phân chuồng từ 2 – 3
lần so với phương pháp thông thường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do mùi hôi
thối của phân chuồng. Người nông dân lại tận dụng được nguồn phân tại chỗ, vừa
đáp ứng được nhu cầu ứng dụng tăng khả năng kháng bệnh cho cây trồng do tác
dụng của nấm đối kháng Trichoderma có chứa trong trong phân.

Các chế phẩm của Viện Sinh học nhiêt đới như BIO-F, chế phẩm chứa các vi
sinh vật do nhóm phân lập và tuyển chọn: xạ khuẩn Streptomyces sp., nấm mốc
Trichoderma sp. và vi khuẩn Bacillus sp. Những vi sinh vật trên có tác dụng phân
huỷ nhanh các hợp chất hữu cơ trong phân lợn, gà và bò (protein và cellulose), gây
mất mùi hôi.

Trước đó, chế phẩm BIO-F đã được sử dụng để sản xuất thành công phân bón
hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao, vỏ cà phê và xử lý rác thải sinh hoạt.



16

Bào tử Trichoderma
Nấm Trichoderma
nhìn dưới kính hiển vi
CHẾ PHẨM NẤM TRICHODERMA


I. Quy trình sản xuất nấm đối kháng Trichoderma phòng trừ bệnh hại
cây trồng:


1. Tạo nguồn nấm Trichoderma giống

Thu thập mẫu đất, cây trồng bị bệnh, phân lập để thu nấm
Trichoderma giống.

2. Tuyển chon giống

Đánh giá các nguồn vật liệu, tuyển chọn nguồn có triển
vọng, có tính đối kháng cao, sinh trưởng tốt để cung cấp cho
sản xuất sinh khối.

3. Sản xuất chế phẩm

- Để nấm Trichoderma sinh trưởng, phát triển tốt, hình
thành nhiều bào tử cần đảm bảo đủ độ ẩm (cung cấp đủ lượng
nước theo khối lượng với tỷ lệ 1:1), độ thoáng khí, điều kiện
nhiệt độ thích hợp (25-30 độ C) và chế độ ánh sáng xen tối.

- Nấm Trichoderma phát triển tốt trên môi trường các
chất dinh dưỡng tự nhiên có nhiều xenlulo và đường như hạt
ngũ cốc, phế thải, than bùn…

- Trong điều kiện nước ta, các nguồn phế thải từ ngũ cốc, công nghiệp chế
biến từ lâm sản khá dồi dào như bã mía, bã bia, bã đậu phụ, lõi
ngô, cám gạo, thóc…

- Qua các lần sản xuất, lượng bào tử tạo ra ổn định và đạt
3,0 x 10 mũ 9 bào tử/gr.


4. Sấy chế phẩm

- Sau khi hong khô chế phẩm, chuẩn độ bào tử. Nếu đạt
yêu cầu thì xuất làm thành phẩm.

Chế phẩm BIMA


17

5. Bảo quản

- Đóng gói kín bằng túi nion và bảo quản chế phẩm ở nơi khô ráo, thoáng mát
trong thời gian 6 tháng.

- Nếu kéo dài thời gian bảo quản chất lượng chế phẩm sẽ bị giảm.

II. Phương pháp ủ phân chuồng bằng chế phẩm nấm Trichoderma.

1. Vật liệu:

- Phế phẩm nông nghiệp (bã mía, bã bia, bã đậu phụ, lõi ngô, cám gạo, cây cỏ,
rơm, lục bình ): 700 kg – 800 kg (nếu được xay nát càng tốt).

- Phân chuồng (heo, bò gà ) 200 kg – 300 kg.

- Super lân: 2% trong hỗn hợp phế phẩm nông nghiệp trộn phân chuồng.

- Chế phẩm Trichoderma: 8 kg – 10 kg/tấn phân hỗn hợp để ủ.


- Dung dịch urê pha loãng: 0,5 kg urê hoà 100 lít nước (hoặc có thể thay dung
dịch urê pha loãng bằng dung dịch Vedagro).

2. Kỹ thuật ủ phân

- Trộn đều phế phẩm nông nghiệp, phân chuồng, phân lân, chế phẩm
Trichoderma theo tỷ lệ trên.

- Tưới nước có pha 0,5% urê hoặc Vedagro phun từ từ lên đống phân, đảo thật
đều cho đến khi đống ủ có ẩm độ 50-55% (dùng tay bốc lên nắm chặt thấy có nước
rỉ ra là được).

- Sau đó đánh đống lại để đống phân ủ cao khoảng 1,5 m là vừa, đống phân có
hình nón hoặc hình thang.

- Dùng các tấm bạt phủ kín đống ủ, phủ bạt càng kín thì giữ nhiệt càng tốt,
đống phân càng chóng hoai mục.

- Sau khi ủ khoảng một tuần, nhiệt độ đống phân đạt khoảng 45 – 55
0
C và
nhiệt độ lên cao nhất ở thời điểm ủ khoảng 20 ngày (trên 60
0
C). Sau đó nhiệt độ sẽ


18

giảm dần xuống còn khỏang 30
0

C, lúc này vỏ cà phê đã hoai mục và đống phân chỉ
còn lại khoảng 1/3 so với lúc đầu.

- Khoảng 30 ngày sau tiến hành đảo trộn đều và bổ sung thêm nước để có ẩm
độ khoảng 55-60% là tốt.

- Trong quá trình ủ phân cần kiểm tra thường xuyên nhiệt độ và ẩm độ ở đống
ủ. Nhiệt độ ủ đạt mức yêu cầu thì phân sẽ chóng hoai và hoai đều. Nếu thấy nhiệt
độ thấp, phải bổ sung nước cho đủ ẩm độ, hoặc nhiệt độ không đều ở các vị trí,
phải đảo lại cho đều và phủ bạt cho kín.

- Nhiệt độ không khí càng cao, thời gian ủ càng ngắn; gặp lúc không khí lạnh
hoặc nước nhiều hay thiếu ẩm, thời gian ủ sẽ kéo dài.

- Dùng chế phẩm Trichoderma càng nhiều thì thời gian ủ càng nhanh, dùng ít
thì chậm hoai.

III. Tác động tiêu diệt mầm bệnh và phòng trừ bệnh trên cây trồng của
nấm Trichoderma

1. Ích lợi của việc sử dụng chế phẩm Trichoderma

Chế phẩm Trichoderma đối kháng với các nấm bệnh bằng cách ký sinh trên nấm
bệnh, cạnh tranh thức ăn, sản sinh ra các chất kháng sinh và enzyme tiêu diệt, ngăn
cản sự xâm nhập của nấm bệnh bảo vệ tốt bộ rễ, phòng trừ được các bệnh chết rụi
và héo rũ cây.

Chế phẩm Trichoderma còn kích thích sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng nhờ sự phân huỷ cellulose các chất hữu cơ có trong đất làm tăng chất dinh
dưỡng dưới dạng dễ hấp thụ cho cây trồng.


Chế phẩm Trichoderma không gây tính kháng ở nấm bệnh như các loại thuốc
hóa học khác.

Chế phẩm Trichoderma chứa bào tử sống tự nhân lên và lưu tồn trong đất qua
nhiều mùa vụ.

Chế phẩm Trichoderma dùng được cho tất cả cây trồng cạn ở bất kỳ giai đoạn
sinh trưởng nào.



19

Chế phẩm Trichoderma có nguồn gốc tự nhiên không gây độc hại không gây ô
nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng.

2. Tác động tiêu diệt mầm bệnh và phòng trừ bệnh trên cây trồng của nấm
Trichoderma

Nấm Trichoderma kìm hãm, thậm chí hạn chế hoàn toàn các loại nấm bệnh trên
cây trồng.
Chế phẩm Trichoderma có khả năng phòng trừ một số bệnh như bệnh lở cổ rễ,
héo cây, thối mạch trên một số cây trồng: rau cải, đậu đỗ, lạc, cà chua, khoai tây ở
nhiều địa phương khác nhau, hiệu quả phòng trừ đạt 55%; bệnh khô vằn trên cây
ngô đạt hiệu quả từ 51,3 đến 59,8%.

Dùng nấm đối kháng Trichoderma trộn với phân
hữu cơ dùng làm giá thể cho sản xuất cây giống trong
vườn ươm bón cho vườn cây thì hiệu quả kiểm soát

được bệnh thối rễ do nấm Fusarium gây ra trên cây có
múi khá tốt. Tuy nhiên khi sử dụng loại nấm
Trichoderma này nếu không phối hợp với phân hữu
cơ thì hiệu quả phòng nấm không cao.

Do đó, muốn đạt hiệu quả phòng ngừa bệnh tốt cần
phải trộn phân hữu cơ với nấm Trichoderma trước khi
bón cho vườn cây.

Dùng loại nấm đối kháng này tưới vào trong
phân hữu cơ để bón cho những cây bị bệnh vàng lá,
rụng lá do nấm Fusarium thì chỉ sau 3 tháng cây
phục hồi lại. Khi bới rễ lên xem thì đã xuất hiện các rễ non mới, đồng thời cây ra lá
non trở lại bình thường. Sau 6 tháng cây hồi phục trở lại bình thường.

Chế phẩm Trichoderma qua thử nghiệm thấy có tác dụng tốt trên rất nhiều loại
rau màu đặc biệt đối với nhóm dưa bầu bí (dưa hấu, dưa leo, khổ qua), nhóm rau
cải (bắp cải, cải ngọt, xà lách).

Đối với các loại rau màu này, nấm Trichoderma có hiệu quả rất tốt đối với
những bệnh thối gốc, thối rễ, héo cây, chết nhát, đặc biệt chế phẩm này cũng có khả
năng ngăn cản sự phát triển trứng của nhóm tuyến trùng sống trong đất và hại rễ
cây.
Tác động của Trichoderma
lên rễ cây


20



Đối với gừng cũng được nông dân ở các nơi thử nghiệm cho thấy có hiệu quả
trong việc phòng trị bệnh thối củ do nấm tấn công, phòng trị hiện tượng chạy dây
trên dưa bầu bí do những nấm tấn công từ gốc hoặc rễ của cây thì cũng có tác dụng
tốt.

Ngoài ra chế phẩm này cũng có tác dụng tốt trong việc phòng trị một số bệnh
vàng lá thối rễ trên cây có múi, đặc biệt gần đây đã thử nghiệm trên nhóm hoa cũng
có hiệu quả rất tốt để phòng trị bệnh thối rễ và héo cây.

IV. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm nấm Trichoderma.

Hiện trên thị trường có bán 1 kg men vi sinh Trichoderma giá 25.000 – 45.000đ;
3 kg men vi sinh trộn đều 30 kg Super Lân, ủ được 1 tấn phân chuồng. Dùng
phương pháp ủ như trên, giá thành giảm từ 30 – 50% với các loại phân vô cơ trên
thị trường, dùng phân này bón cho cây trồng và rau màu không những đạt năng suất
cao, cây lá xanh mướt và được thị trường ưa chuộng mà còn phòng trừ các bệnh
vàng lá, thối rễ

Chú ý, khi ủ phân bà con nông dân không dùng vôi, vì làm huỷ diệt các vi sinh
vật trong phân, nên bón ngoài ruộng trước khi làm đất là tốt nhất




×