Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tài liệu kế hoạch hóa gia đình và tư vấn mang thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.94 KB, 61 trang )

Tài liệu kế hoạch hóa gia đình và tư vấn
mang thai
Biên tập bởi:
Voer Cpas
Tài liệu kế hoạch hóa gia đình và tư vấn
mang thai
Biên tập bởi:
Voer Cpas
Các tác giả:
Voer Cpas
Phiên bản trực tuyến:
/>MỤC LỤC
1. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
2. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục – quản lý hội chứng
3. Kế hoạch hóa gia đình và tư vấn mang thai
4. Các biện pháp phòng tránh thai
5. Thảo luận nhóm về các lựa chọn sinh con
6. Các tình huống để thực hành tư vấn về KHHGĐ
Tham gia đóng góp
1/59
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Mục tiêu
Sau khi kết thúc bài giảng, các học viên có thể trả lời được các câu hỏi sau:
Các bệnh LTQĐTD lây truyền như thế nào?
Có những yếu tố nào làm tăng nguy cơ lây truyền bệnh?
Nếu có, thì Nhóm đối tượng nào có nguy cơ lây nhiễm cao?
Các bệnh LTQĐTD lây truyền như thế nào?
• Phương thức lây truyền chủ yếu của bệnh LTQĐTD:
◦ Quan hệ tình dục thâm nhập không bảo vệ (âm đạo hoặc hậu môn).
• Ngoài ra, các cách lây truyền khác ít gặp hơn:


◦ Từ mẹ sang con:
– Quá trình mang thai (ví dụ như HIV, Giang Mai);
– Khi sinh (lậu, Chlamydia và HIV);
– Sau khi sinh (ví dụ như HIV);
– Qua sữa mẹ (HIV);
• Sử dụng kim tiêm không an toàn (chưa tiệt trùng), hoặc tiếp xúc trực tiếp với
máu và các sản phẩm từ máu (ví dụ như Giang mai, HIV và Viêm gan).
• Có 1 điều quan trọng cần phải nhớ là HIV lây truyền giống như cách lây của
nhiều bệnh LTQĐTD khác.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây truyền: Các yếu tố hành vi
• Hành vi tình dục có nguy cơ
◦ Thay đổi bạn tình thường xuyên
◦ Có nhiều hơn 1 bạn tình
◦ Có quan hệ tình dục với nhiều bạn tình, gái mại dâm hoặc khách hàng
của họ.
◦ Không sử dụng phương pháp bảo vệ khi có quan hệ tình dục
2/59
◦ Đã từng mắc 1 bệnh LTQĐTD trước đó.
• Hành vi tình dục cá nhân khác cũng có thể góp phần làm tăng nguy cơ:
◦ Đâm vào da: sử dụng bơm kim tiêm chưa được khử trùng để tiêm chích
hoặc săm, các vết rạch nông, sâu trên cơ thể hoặc là việc cắt bao quy
đầu sử dụng chung dao
◦ Dùng rượu, bia và các chất kích thích khác trước hoặc trong khi quan
hệ tình dục.
◦ Tuổi:
◦ Niêm mạc âm đạo và thành cổ tử cung ở những phụ nữ trẻ còn non và
điều đó làm cho họ dễ có nguy cơ mắc các bệnh LTQĐTD hơn những
phụ nữ đã có tuổi.
◦ Đặc biệt ở những nơi có văn hóa cho phép lập gia đình hoặc có quan hệ
tình dục ở độ tuổi vị thành niên làm cho các trẻ em gái này tăng nguy

cơ bị nhiễm bệnh
• Tình dục:
◦ Phụ nữ dễ bị nhiễm bệnh hơn nam giới do họ có bề mặt niêm mạc tiếp
xúc lớn hơn khi quan hệ tình dục.
• Tình trạng miễn dịch
◦ Các bệnh LTQĐTD hiện tại làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV (bản thân
nó cũng là 1 bệnh LTQĐTD)
◦ HIV tạo điều kiện cho sự lây truyền của một số bệnh LTQĐTD khác và
làm trầm trọng hơn các bệnh LTQĐTD do làm suy giảm hệ thống miễn
dịch
Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây truyềnCác yếu tố hành vi và xã hội
• Hành vi nguy cơ của bạn tình (nhiều bạn tình):
◦ Có quan hệ với nhiều người khác
◦ Mắc 1 bệnh LTQĐTD
◦ Tiêm chích ma túy
◦ Bạn tình là nam giới có quan hệ với nam.
• Các yếu tố xã hội:
◦ Phụ nữ phụ thuộc vào nam giới về kinh tế → dễ dàng tha thứ (bỏ qua)
các hành vi nguy cơ của nam giới→ sẽ đặt chính bản thân họ vào nguy
cơ lây nhiễm.
◦ Bạo hành tình dục của nam giới đối với phụ nữ sẽ khiến họ càng khó
nói ra những vấn đề về bệnh LTQĐTD với bạn tình nam.
Những nhóm dễ bị tổn thương
Nữ vị thành niên có quan hệ tình dục
Gái mại dâm và khách hàng của họ
3/59
Nam hoặc nữ có nhiều bạn tình.
Nam hoặc nữ có công việc làm họ xa bạn tình thường xuyên trong thời gian dài:
Lái xe đường dài
Bộ đội

Lao động di cư
Quản lý hội chứng bệnh LTQĐTD
Việc chẩn đoán nguyên nhân của bệnh LTQĐTD là vấn đề:
Hạn chế của HCPs’ về thời gian và nguồn lực
Tăng chi phí
Giảm tiếp cận điều trị
Độ nhạy và độ đặc hiệu của các xét nghiệm mang tính thương mại ảnh hưởng dến độ tin
cậy của phòng xét nghiệm phát hiện bệnh LTQĐTD
Đòi hỏi phải có cán bộ xét nghiệm được đào tạo bài bản
Nhiều cơ sở y tế ở các nước đang phát triển thiếu thiết bị và cán bộ được đào tạo cho xét
nghiệm chẩn đoán bệnh LTQĐTD
Phương pháp tiếp cận dựa trên hôij chứng để quản lý các bệnh nhân mắc bệnh LTQĐTD
đã được xây dựng và phát triển
• Phương pháp quản lý hội chứng dựa trên cơ sở:
◦ Xác định các nhóm triệu chứng luôn tồn tại và các dấu hiệu dễ nhận
thấy (hội chứng)
◦ Việc điều trị sẽ căn cứ vào các nguyên nhân chính hoặc đa số, các vi
khuẩn hoặc vi rút gây ra hội chứng
• WHO đã phát triển 1 công cụ đơn giản (Sơ đồ diễn biến) để hướng dẫn những
người cung cấp dịch vụ thực hiện việc quản lý hội chứng bệnh LTQĐTD như:
◦ Sơ đồ diễn biến quá trình tiết dịch niệu đạo ở nam giới
◦ Sơ đồ diễn biến quá trình loét bộ phận sinh dục ở nam và nữ
◦ Sơ đồ diễn biến quá trình tiết dịch âm đạo (khí hư) ở nữ giới
◦ Sơ đồ diễn biến quá trình đau bụng dưới ở phụ nữ
◦ …
4/59
Quản lý hội chứng bệnh LTQĐTD
Quản lý hội chứng của quá trình tiết dịch niệu đạo và loét bộ phận sinh dục được chứng
minh là có giá trị và có tính khả thi:
Có thể điều trị với số lượng lớn những người bị nhiễm bệnh

Giá rẻ, đơn giản, và rất hiệu quả
Phù hợp và tốt trong việc quản lý hội chứng đau bụng dưới
Dùng phương pháp quản lý hội chứng tiết dịch âm đạo có hạn chế, đặc biệt là trong việc
quản lý các viêm nhiễm cổ tử cung:
Nguyên nhân chính của tiết dịch âm đạo là do nội sinh của âm đạo chứ không phải do
bệnh LTQĐTD.
Cần tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của sơ đồ dịch âm đạo trong việc chẩn đoán viêm
nhiễm cổ tử cung
Đánh giá nguy cơ dựa trên yếu tố nhân khẩu học (tuổi, tình trạng hôn nhân) có thể không
phù hợp với vị thành niên. Đánh giá nguy cơ ở VTN sẽ tốt hơn nếu dựa trên các yếu tố
nguy cơ về các kiểu hành vi tình dục.
• Đối với tất cả các bênh (trừ viêm âm đạo) thì bạn tình cũng nên được kiểm tra
để kịp thời điều trị cho cùng 1 loại bệnh giống với bệnh nhân.
• Quản lý thành công bệnh LTQĐTD đòi hỏi:
◦ Cán bộ y tế cần tôn trọng bệnh nhân , không xét đoán
◦ Xét nghiệm lâm sàng cần địa điểm thích hợp để đảm bảo tính riêng tư,
bí mật.
◦ Đối với bệnh nhân là vị thành niên: chắc chắn, chú ý đến sự thay đổi về
giải phẫu và sinh lý của đối tượng.
Phần này sẽ giúp bạn có thể:
• Diễn tả được nhu cầu có thể của bệnh nhân mắc bệnh LTQĐTD khi đến các
trung tâm y tế cả nhu cầu về điều kiện trung tâm và người cung cấp dịch vụ.
• Quan tâm đến nhu cầu khác nhau của bệnh nhân về vấn đề tình dục ở những
lứa tuổi khác nhau.
Ba mục đích chính khai thác tiền sửvà thăm khám bao gồm:
i. Đưa ra chẩn đoán chính xác và hiệu quả thông qua chẩn đoán hội chứng bệnh
LTQĐTD
5/59
ii. Thiết lập nguy cơ lây truyền và mắc bệnh LTQĐTD của bệnh nhân
iii. Tìm ra những bạn tình có thể bị nhiễm.

Tạo được mối quan hệ tốt với bệnh nhân:
Các kỹ năng giao tiếp là kỹ năng đầu tiên mà chúng ta cần, bao gồm:
Kỹ năng nói: là cách chúng ta nói chuyện với người bệnh cũng như cách đặt câu hỏi với
bệnh nhân;
Kỹ năng không lời: Đó là cách chúng ta đối xử với bệnh nhân như thế nào.
1. Thông tin chung:
• Tuổi
• Số con
• Quê quán, địa chỉ
• Nghề nghiệp
2. Tình trạng bệnh hiện tại
• Nam giới:
◦ Nếu bị sưng hạch bẹn – Nó có đau không? Liên quan với loét sinh dục?
Trên người có sưng chỗ nào khác không?
◦ Nếu viêm niệu đạo – Khi đi tiểu có bị đau không? Sốlần?
◦ Nếu bị sưng bìu – Hỏi tiền sử chấn thương?
• Nữ giới:
◦ Nếu viêm âm đạo – khi đi tiểu có đau không? Tần xuất như thế nào?
Đánh giá nguy cơ dương tính?*
◦ Đau bụng dưới – có chảy máu hay ra khí hư âm đạo không?
◦ Có đau hay khó chịu trong quá trình mang thai hay sinh nở không?
◦ Có đau hay khó ra máu kinh hay kinh nguyệt không đều?
◦ Mất hoặc Chậm kinh?
• Với cả nam và nữ:
◦ Nếu loét sinh dục – Hỏi có đau không? Có tái phát không? Hình thái
trông thế nào? Xuất hiện tự nhiên?
◦ Một số triệu chứng khác, như ngứa ngáy hay khó chịu?
3. Tiền sử bệnh
• Bất kỳ loại bệnh LTQĐTD nào đã xảy ra trong quá khứ? Thời gian xuất hiện
bệnh? Đã điều trị và kết quả như thế nào? Kết quả xét nghiệm?

6/59
• Có sự đau ốm nào khác không? Thời điểm? Điều trị và kết quả? Kết quả xét
nghiệm?
• Thuốc dùng hiện tại.
• Dị ứng thuốc.
4. Tiền sử về quan hệ tình dục:
• Hiện tại có hoạt động tình dục không?
• Có bạn tình mới trong vòng 3 tháng trước?
• Đánh giá nguy cơ.
Quản lý bạn tình
Vì thế cần xác định trong vòng hai tháng trước khi bệnh nhân đến để điều trị, tất cả các
bạn tình của họ đều bị mắc bệnh
Bạn tình 1
Bệnh nhân Bạn tình 2 Nguồn lây nhiễm là gì?
Bạn tình 3 Bị nhiễm bởi Bệnh nhân?
Download slide powerpoint tại đây
7/59
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục –
quản lý hội chứng
CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC – QUẢN LÝ HỘI
CHỨNG
Tài liệu 1: Xác định hội chứng
Một số vi khuẩn gây bệnh lây truyền qua đường tinh dục dẫn đến một số các hội
chứng. Hội chứng là một nhóm các triệu chứng do người bệnh kể lại hoặc các dấu hiệu
lâm 21ang mà bạn có thể thấy trong quá trình thăm khám.
Bảng này mô tả một số dấu hiệu và triệu chứng của các hội chứng chính của bệnh
LTQĐTD và các nguyên nhân của nó.
Hội
chứng
Triệu chứng Dấu hiệu Các nguyên nhân chính

Viêm
âm
đạo
Chảy mủ bất thường,
Ngứa âm đạo, Đái buốt ,
Đau rát âm đạo khi quan
hệ tình dục
Chảy mủ đường âm đạo
bất thường
Viêm âm đạo
• Trùng roi âm
đạoTrichomonas
• Nấm Candidas
Viêm cổ tử cung
• Bệnh lậu
• Chlamydia
Viêm
niệu
đạo
Chảy mủ đường niệu
đạoĐái buốt Đái nhắt
Chảy mủ đường niệu
đạo (nếu cần thiết hãy
hỏi bệnh nhân thật chi
tiết về nước tiểu)
• Bệnh lậu
• Chlamyđia
Loét
sinh
dục

Đau bộ phận sinh dục Loét bộ phận sinh dục
- Giang mai- Hạ cam-
Herpes
Đau
bụng
dưới
Đau bụng dướiĐau khi
quan hệ tình dục (đau
khi giao hợp)
Ra khí hư (huyết trắng)
âm đạoBụng dưới căng
tức khi sờ nắnNhiệt độ
>38
0
• Bệnh lậu
• Giang mai
• kết hợp với vi
khuẩn kỵ khí
Sưng
bìu
Sưng và đau ở bìu Sưng bìu
• Bệnh lậu
• Chlamydia
8/59
Sưng
hạch
bẹn
Hạch bẹn sưng to và đau
Hạch bẹn sưng to và
đauDi chuyểnÁp xe

hoặc có nang Áp xe
• Viêm hạch
• Bệnh hạ cam
Viêm
kết
mạc
Sưng mí mắtCó nhiều
dử mắt Trẻ sinh ra
không mở được mắt
Mắt phù nềDử mắt có
mủ
• Bệnh lậu
• Chlamydia
Mục đích của việc quản lý hội chứng nhằm xác định một trong 7 triệu chứng này và
quản lý các triệu chứng đó.
Tài liệu 2: Bài tập 1. Quản lý những trường hợp bệnh LTQĐTD
1. Bạn sẽ quản lý như thế nào những ca điều trị loét sinh dục? Tích vào câu trả lời đúng
nhất trong các lựa chọn sau:
1. Chỉ điều trị 1 nguyên nhân gây bệnh, yêu cầu bệnh nhân quay lại nếu như
vẫn còn đau, do đó bạn có thể điều trị nguyên nhân thứ 2
1. Điều trị ngay tất cả các nguyên nhân gây bệnh cho bệnh nhân
1. Chuyển tuyến bệnh nhân đến nơi nghiên cứu chẩn đoán nguyên nhân bệnh
2. Một bệnh nhân nam than phiền rằng anh ấy bị đau dương vật. Nhìn vào kết quả xét
nghiệm, bạn thấy là không có mủ, nhưng có một vết loét ở dương vật. Vết đau thì to và
không có tiền sử tái phát bệnh.
Bạn nên dùng phác đồ nào?
Bạn điều trị gì cho bệnh nhân này?
3. Một phụ nữ trẻ than phiền rằng bị đau ở phía bụng dưới. Bạn hỏi tiền sử bệnh và khám
bệnh cho cô ấy. Cô ấy cho biết rằng chu kỳ kinh nguyệt của cô bình thường và chưa bao
giờ mang thai. KHi khám bụng bạn thấy bụng mềm nhưng biểu hiện đau rõ rang khi bạn

ấn vào bụng
Bạn nên sử dụng phác đồ nào?
Và bạn cần làm việc gì trong tình huống này?
Một tuần sau đó, người phụ nữ đó quay lại. Cô ấy cho biết, cô không thấy khá hơn, mặc
dù đã uống những thứ thuốc bạn kế đơn. Khi khám, bạn thấy thân nhiệt của cô là 38,2
độ C
9/59
Bạn nên làm gì khi cô ấy như vậy?
4. Một người đàn ông trung niên kể với bạn, anh ấy thấy đau ở háng trong khoảng hơn 1
tuần. Khi khám, bạn thấy anh ấy có một vết đau lớn xung quanh háng bên phải. Người
bệnh co lại vì đau khi bạn chạm vào chỗ đau. Nhưng không thấy vết loét trên dương vật
anh ấy.
Bạn nên sử dụng bản đồ tiến trình nào?
Bạn sẽ điều trị gì cho anh ấy?
5. Một phụ nữ cùng với đứa con 4 ngày tuổi đến phòng khám và nhờ bạn kiểm tra mắt
đứa trẻ. Bạn thấy rằng mi mắt đứa trẻ bị sưng lên và có mủ ở cả 2 mắt.
Bạn nên sử dụng phác đồ nào?
Bạn điều trị gì cho đứa trẻ?
Bạn sẽ điều trị cho ai nữa? Điều trị bệnh gì?
6. Một thanh niên than phiền về việc bị sưng ở bìu. Khi khám bạn thấy bìu sưng nhưng
tinh hoàn không xoay hay di chuyển lên xuống được và không có tiền sử bị chấn thương.
Bạn nên sử dụng phác đồ nào?
Bạn điều trị gì cho anh ấy?
7. Một thanh niên rất xấu hổ khi nói với ban rằng anh ấy ra dịch ở dương vật. Bạn kiếm
tra kỹ đường tiết niệu hay yêu cầu anh ta để kiểm tra đường tiết niệu. Bằng cách đó bạn
khẳng định có một ít dịch ở dương vật nhưng không có dấu hiệu tổn thương hay loét.
Bạn nên sử dụng biểu đồ tiến trình nào?
Bạn điều trị cho bệnh nhân này cái gì?
Trả lời câu hỏi bài tập 1
1. Bạn chọn b là đúng): “Điều trị ngay tất cả các nguyên nhân gây bệnh". Về mặt lâm

sàng, nó không thể phân biệt chính xác các nguyên nhân gây loét sinh dục, do vậy lựa
chọn an toàn nhất là điều trị tất cả các yếu tố căn nguyên gây bệnh.
Lựa chọn a): "Chỉ điều trị 1 nguyên nhân gây bệnh, yêu cầu bệnh nhân quay trở lại nếu
không thấy đỡ đau" đưa ra những vấn đề đặc thù của tiếp cận lâm sàng để chuẩn đoán
và điều trị. Những bệnh nhân không được chữa khỏi trong lần điều trị đầu tiên có thể sẽ
10/59
không quay lại. Họ cỏ thể tiếp tục lây truyền bệnh. Có một nguy cơ xa hơn nữa đó là
những bệnh nhân này có để đến điều trị tại bất kỳ nơi nào và không được quản lý đầy
đủ.
Nếu bạn chọn c): "Chuyển bệnh nhân đến nơi chẩn đoán nguyên nhân bệnh ", nhớ rằng
chúng ta phải chú ý nhiều vấn đề có thể xảy ra khi bệnh nhân bị điều trị chậm trễ- thậm
chí ngay cả khi những xét nghiệm cần thiết có sẵn tại cơ sở
2. Một bệnh nhân nam than phiền rằng anh ấy bị đau dương vật. Qua thăm khám , bạn
thấy là không có mủ, nhưng có một vết loét ở dương vật. Vết loét thì to và không có tiền
sử tái phát bệnh.
Biểu đồ diễn tiến đúng nên sử dụng là biểu đồ dùng cho điều trị loét sinh dục. Bệnh nhân
nên điều trị giang mai, hạ cam, và tùy thuộc vào tir lệ mắc bệnh tại địa phương, có thể
điều trị herpes .
3. Một phụ nữ trẻ than rằng có chỗ đau ở phía bụng dưới. Bạn hỏi tiền sử bệnh và khám
cho cô ấy. Cô ấy cho biết rằng chu kỳ kinh nguyệt của cô bình thường và chưa bao giờ
mang thai. Cô ấy không có dấu hiệu đau nhói nhưng rõ ràng cô thấy đau khi bạn sờ vào
bụng cố ấy.
Câu trả lời đúng cho các triệu trứng này là đau bụng dưới:
• Quản lý Viêm tiểu khung;
• Theo dõi tiến triển bệnh trong 3 ngày;
1. Nếu không thấy đỡ chuyến tuyến bệnh nhân;
Nếu tình trạng bệnh cải thiện, tiếp tục điều trị,
2. Giáo dục và tư vấn
3. Nếu như có điều kiện thì tư vấn và xét nghiệm HIV cho bệnh nhân.
Nếu như tình trạng bệnh không cải thiện bạn nên chuyến tuyến bệnh nhân này

4. Một người đàn ông trung niên kể với bạn, anh ấy thấy đau ở háng trong khoảng hơn
1 tuần. Khi khám, bạn thấy g anh ấy có một mảng dao động và đauở háng bên phải.
Người bệnh nhăn mặti vì đau khi bạn chạm vào khối ở háng. Nhưng không thấy vết loét
trên dương vật anh ta.
Biểu đỗ diễn tiến đúng nên sử dụng là biểu đồ dành cho bệnh sưng hạch bẹn. Bạn nên
điều trị bệnh nhân viêm hạch và hạ cam. Bạn lưu ý rằng bạn sẽ không điều trị giang mai
vì không có dấu hiệu loét.
11/59
5. Một phụ nữ cùng với đứa con 4 ngày tuổi đến phòng khám và nhờ bạn kiểm tra mắt
đứa trẻ. Bạn thấy rằng mi mắt đứa trẻ bị sưng lên và có chảy mủ ở cả 2 mắt.
Với những triệu chứng này bạn nên sử dụng biểu đồ diễn tiến điều trị viêm kết mạc sơ
sinh , theo phương pháp này thì bạn nên điều trị lậu, Chlamydia cho đứa trẻ, mẹ và bạn
tình cô ta. Nếu như sau 3 ngày không cải thiện thì cần chuyển tuyến cho đứa trẻ.
6. Một thanh niên than phiền về việc bị sưng ở bìu. Khi khám bạn thấy bìu sưng nhưng
tinh hoàn Xoay chuyển và di dộng lên xuống được và không có dấu hiệu tổn thương.
Biểu đồ diễn tiến đúng nên sử dụng ho trường hợp này là biểu đồ điều trị cho bệnh nhân
bị sưng bìu. Phương pháp điều trị đúng đó là điều trị cả lậu và Chlamydia
7. Một thanh niên rất xấu hổ khi nói với ban rằng anh ấy ra dịch ở dương vật. Bạn kiếm
tra đường tiết niệu hay yêu cầu anh ta để kiểm tra đường tiết niệu. Bằng cách đó Bạn
thấy có ít dịch dương vật nhưng không có dấu hiệu tổn thương hay loét.
Biểu đồ diễn tiến đúng nên sử dụng điề trị hội chứng này là biểu đồ điều trị viêm niệu
đạo. Bạn nên điều trị cả lậu và Chlamydia
Tài liệu 3: Khai thác tiền sử
1. Những nhu cầu của bệnh nhân mắc các bệnh LTQĐTD
Phần này sẽ giúp bạn có thể:
• Diễn tả được nhu cầu có thể của bệnh nhân mắc bệnh LTQĐTD khi đến các
trung tâm y tế cả nhu cầu về điều kiện trung tâm và người cung cấp dịch vụ.
• Quan tâm đến nhu cầu khác nhau của bệnh nhân về vấn đề tình dục ở giới và
các lứa tuổi khác nhau.
Ba mục đích chính khai thác tiền sửvà thăm khám bao gồm:

i. Đưa ra chẩn đoán chính xác và hiệu quả các hội chứng các bệnh LTQĐTD
ii. Thiết lập nguy cơ lây truyền và lây truyền bệnh LTQĐTD
iii. Tìm ra những bạn tình mà có thể bị nhiễm.
Bởi vì rất nhiều thông tin bạn cần là những thông tin cá nhân và nhạy cảm, bệnh nhân
thường cảm thấy xấu hổ và ngại ngùng khi nói ra. Thực tế rất nhiều người cảm thấy căng
thẳng khi đến các trung tâm y tế. Những cảm giác này sẽ mạnh mẽ hơn khi khi những
triệu chứng xuất hiện ở vùng sinh dục.
12/59
2: Tạo mối quan hệ tốt với bệnh nhân
Phần này có thể giúp bạn:
• Xác định một số kỹ năng, cả kỹ năng nói và một số kỹ năng không lời khác mà
bạn có thể sử dụng để thiết lập được mối quan hệ tốt với bệnh nhântới thăm
khám;
• Liệt kê 4 kỹ năng (ngoài kỹ năng nói) mà bạn có thể sử dụng để biểu thị sự
quan tâm và chú ý
Làm như thế nào để chúng ta có thể thiết lập một mối quan hệ tốt với bệnh nhân?
Các kỹ năng giao tiếp là kỹ năng đầu tiên mà chúng ta cần, bao gồm:
• Kỹ năng nói: là cách chúng ta nói chuyện với người bệnh cũng như cách đặt
câu hỏi với bệnh nhân;
• Ky năng không lời: Đó là các hành vi chúng ta đối xử với bệnh nhân như thế
nào?.
Trong phần này, chúng ta tập trung vào những gì để có thể giúp bệnh nhân thư giãn bắt
đầu là nói chuyện, sau đó là những hành vi hỗ trợ khác
Tài liệu 4: Khai thác tiền sử và thăm khám
Hướng dẫn khai thác tiền sử:
1. Thông tin chung:
• Tuổi
• Số con
• Quê quán, địa chỉ
• Nghề nghiệp

2. Tình trạng bệnh hiện tại
Những căn bệnh hiện tại và thời gian bệnh:
• Nam giới:
◦ Nếu bị sưng hạch bẹn – Nó có đau không? Liên quan với loét sinh dục?
Trên người có sưng chỗ nào khác không?
◦ Nếu viêm niệu đạo – Khi đi tiểu có bị đau không? Số lần đi tiểu thế
nào?
◦ Nếu bị sưng bìu – Hỏi tiền sử tổn thương?
• Nữ giới:
13/59
◦ Nếu viêm âm đạo – khi đi tiểu có đau không? Tần xuất như thế nào?
Đánh giá nguy cơ dương tính?*
◦ Đau bụng dưới – có chảy máu hay ra khí hư âm đạo không?
◦ Có đau hay khó chịu trong quá trình mang thai hay sinh nở không?
◦ Có đau hay khó chịu hay kinh nguyệt không đều?
◦ Mất hoặc Chậm kinh?
• Với cả nam và nữ:
◦ Nếu loét sinh dục – Hỏi có đau không? Tái phát? hình dạng thế nào?
Xuất hiện một cách tự nhiên?
◦ Một số triệu chứng khác, như ngứa ngáy hay khó chịu?
3. Tiền sử bệnh
• Bất kỳ loại bệnh LTQĐTD nào đã xảy ra trong quá khứ? Thời gian xuất hiện
bệnh? Sự điều trị và kết quả như thế nào? Kết quả xét nghiệm?
• Có sự đau ốm nào khác không? Thời điểm? Có điều trị không và kết quả ra
sao? Kết quả xét nghiệm?
• Thuốc dùng hiện tại.
• Dị ứng thuốc.
4. Tiền sử về quan hệ tình dục:
• Quan hệ tình dục hiện tại?
• Có bạn tình mới trong vòng 3 tháng trước?

• Đánh giá nguy cơ.*
* Lưu ý: Đánh giá nguy cơ là một bộ câu hỏi cụ thể dành cho bệnh nhân nữ mắc bệnh
viêm đường âm đạo. Câu hỏi này nhằm giúp nhà cung cấp dịch vụ đưa ra quyết định về
nguyên nhân gây bệnh, và chúng được điều chỉnh cho phù hợp với các hành vi và tình
hình xã hội địa phương.
Câu hỏi thảo luận
• Với đồng nghiệp:
• Nếu bạn chưa làm việc xong, hãy thảo luận câu trả lời của bạn cho câu hỏi số 8
và 9.
• Thảo luận những phương pháp giải quyết có thể chấp nhận được đối với nam
giới và nữ giới trong những nhóm tuổi khác nhau.
• Nhìn lại hướng dẫn khai thác tiền sử trang 25, và thảo luận về ngôn từ và một
số thuật ngữ mà bệnh nhân thường sử dụng khi nói về bệnh đó
14/59
Thực hành kỹ năng: Bài tập đóng vai
Cách duy nhất để nâng cao kỹ năng giao tiếp của bạn đó là thực hành, vì vậy đây là hoạt
động rất quan trọng. Nếu bạn đang là học viên của một khoá học và giảng viên sẽ sắp
xếp hoạt động này cho bạn. Nếu bạn đang tự học hay học theo nhóm thì hãy yêu cầu 2
người bạn thực hành với bạn.
Ý tưởng là một người đóng vai bệnh nhân mắc bệnh LTQĐTD, và người thứ hai sẽ đóng
vai nhà cung cấp dịch vụ. Người thứ ba sẽ là người quan sát phản ứng và đưa ra phản
hồi với nhà cung cấp dịch vụ. Bạn có thể luân phiên đóng vai, vì vậy mỗi bạn sẽ có cơ
hội được đóng cả 3 vai.
Mục tiêu của bài tập thực hành này nhằm:
• Thực hành kỹ năng giao tiếp về phỏng vấn bệnh khách hàng để bạn có thể
phỏng vấn bệnh nhan một cách chính xác và tự tin hơn.
• Thực hành cùng với những thông tin liên quan đã được liệt kê ở trang 25;
• Càng phát huy những điểm mạnh của bạn và phát hiện những mặt yếu mà bạn
cần cải thiện
Tài liệu 5: BA VAI TRÒ

Vai người bệnh
Bạn đóng vai người bệnh mắc bệnh LTQĐTD và đến cơ sở y tế để điều trị. Hãy quyết
định bạn là ai và đặc điểm của bạn là gì. Một số câu hỏi dưới đây sẽ gợi ý cho bạn. Đừng
để “người phỏng vấn bạn” nhìn thấy trước những ghi chú này. Hãy đóng vai bệnh nhân
càng giống càng tốt. : Hãy cố gắng là BỆNH NHÂN. Hãy trả lời thành thực những câu
hỏi người phỏng vấn hỏi bạn. Đừng làm khó khăn hay quá dễ dãi với người phỏng vấn
bạn
Bạn tên là gì?
• Tuổi và giới tính?
• Miêu tả một số tính cách riêng của bạn: thoải mái, nhút nhát và v v….
• Miêu tả những thông tin về nghề nghiệp, học vấn, tôn giáo, tín ngưỡng.
• Những triệu chứng của bệnh LTQĐTD mà bạn mắc phải là gì? Còn gì khác
không?
• Bạn có bao nhiêu bạn tình từ trước đến nay?
• Nếu bạn chỉ có một người bạn tình, bạn có biết liệu rằng anh ấy/cô ấy có người
tình khác không?
• Bạn cảm thấy như thế nào về cơ sở y tế mà bạn đến khám?
• Bạn cảm thấy như thế nào về những triệu chứng của bệnh và chia sẻ tình trạng
bệnh đó với một người khác?
15/59
Sau khi đóng vai hãy đưa cho người phỏng vấn những ý kiến phản hồi xem anh ấy hay
cô ấy đã làm như thế nào:
• Đặc biệt tập trung vào cảm giác của bạn như thế nào khi vào vai bệnh nhân:
người phỏng vấn có làm bạn thoải mái hay dễ chịu không? Anh ấy hay cô ấy đã
làm như thế nào?
• Bạn có nói được những điều bạn muốn nói không? Người cung cấp dịch vụ có
tìm ra được những thông tin mà bạn đã ghi ra không?
• Những cách hỏi nào người phỏng vấn dung để hỏi bạn có hướng tích cực và
những câu nào mà bạn nghĩ là kỹ thuật hỏi dường như không tốt? Tại sao bạn
nghĩ những cách hỏi đó không tốt?

Người quan sát
Vai trò của người quan sát rất là quan trọng bởi vì bạn sẽ phải đưa thông tin phản hồi
khách quan cho người phỏng vấn về kỹ năng mà họ đã thể hiện trong quá trình diễn
vai.Khi bạn quan sát, ban sử dụng bảng kiểm phía dưới để ghi lại những gì người phỏng
vấn làm.
Khi đưa lại những phản hồi cho người phỏng vấn , bạn hãy cố gắng thật khách quan và
hữu ích . Bạn hãy nói rõ những gì anh ấy hay cô ấy làm tốt và giải thích tại sao như vậy.
Và bạn cũng phải sẵn sàng phê bình nếu như họ làm không tốt nhưng theo cách tích cực
để cho họ cần thực hành nhiều hơn để cải thiện dần.
Bảng kiểm quan sát Sử dụng bên này để ghi chú
• Người phỏng vấn có …
Tôn trọng bệnh nhân?
Sử dụng những hành vi không lời thích hợp để truyền đạt?
Xin phép bệnh nhân trước khi hỏi những câu hỏi có tính riêng tư và xấu hổ
Xử lý tốt (hợp tình hợp lý) với tình trạng cảm xúc của bệnh nhân?
Chủ yếu sử dụng những câu hỏi mở, hạn chế sử dụng những câu hỏi đóng?
Sử dụng 6 kĩ năng nói một cách hiệu quả? Điều hànhHướng dẫnTổng kết và kiểm
tra Thấu cảm Làm yên lòng khách hàng
Đối tác
Hỏi những câu hỏi khai thác thông tin liên quan đến 4 lĩnh vực? Thông tin
chungTình trạng bệnh hiện tạiTiền sử bệnhTiền sử quan hệ tình dục
16/59
Nhà cung cấp dịch vụ
Hoạt động đóng vai chỉ nên kéo dài khoảng 5 phút. Trong khi thực hành, bạn cố sử dụng
tất cả các kỹ năng nói và các kỹ năng không lời để khai thác các thông tin chi tiết trong
khi vẫn duy trì việc hiểu cảm xúc của khách hàng và đáp ứng với những cảm xúc đó. Cố
gắng khai thác được những thông tin thích hợp về người bệnh trong thời gian đóng vai.
Trong khi bệnh nhân đang xác định anh ây/ cô ấy là ai, bạn có thể nhìn qua bảng kiểm
người quan sát để xem loại kỹ năng nào bạn cần đạt được khi diễn.
Trong quá trình phỏng vấn, bạn có thể tìmi những thông tin hữu ích tại phần học trang

25 để xem lại những thông tin bạn cần.
Sau khi phỏng vấn bạn sẽ nhận được thông tin phản hồi của bệnh nhân và của người
quan sátt. Người quan sát sẽ tập trung vào những kỹ năng của bạn được liệt kê ra trong
bảng kiểm và bệnh nhân thì sẽ nêu ra cảm nhận của mình như thế nào trong quá trình
phỏng vấn. Anh ấy/ cô ấy cũng sẽ nói với bạn nếu bạn bỏ lỡ bất kỳ chi tiết quan trọng
nào của anh ấy và cô ấy.
Tư vấn và Giáo dục bệnh nhân
Tư vấn và giáo dục sức khoẻ
Tư vấn và giáo dục sức khoẻ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cả hai hoạt động này có
thể được thực hiện cùng một lúc. Về mục đích của giáo dục sức khoẻ là để bệnh nhân
được thông tin tốt hơn, để họ có thể đưa ra môt lựa chọn về thực hành và hành vi tình
dục. Tư vấn liên quan nhiều hơn đến các vấn đề về về sự lo lắng và đối mặt với sự lây
nhiễm hay hậu quả của nó về y sinh học cũng như xã hội.
Giáo dục sức khoẻ là sự cung cấp thông tin chính xác và trung thực để một người có thể
trở lên hiểu biết hơn về chủ đề và đưa ra được lựa chọn. Ví dụ như một phụ nữ trẻ mắc
một bệnh lây truyền qua đường tình dục cần biết cô ta đã mắc bệnh như thế nào để quyết
định thay đổi hành vi tình dục của mình. Người cung cấp dịch vụ nên cung cấp thông
tin về các bệnh LTQĐTD và các biện pháp để dự phòng.
Tư vấn được thực hiện 2 chiều giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ. Nó là một
quá trình giao tiếp tích cực và giữa các cá nhân mà có sự giao kèo giữa khách hàng và
tư vấn viên người mà được đào tạo tới một tiêu chuẩn chấp nhận được và được giới hạn
bới một bộ luật về đạo đức và có thực tế. Điều đó yêu cầu sự thấu hiểu, sự chân thành
và không có bất kỳ sự chỉ trích cá nhân hay phẩm hạnh nào.
Tư vấn có thể được áp dụng trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong cuộc sống, ví dụ, khi một
y tá đang lắng nghe và nói chuyện với những bệnh nhân đang đau buồn hay một đồng
17/59
nghiệp đang nói chuyện với một ai đó, người mà muốn thôi việc và thậm chí muốn tự tử
vì điều đó. Nói một cách khác , tư vấn không chỉ riêng về các bệnh LTQĐTD và HIV.
Tư vấn nhằm mục đích khuyến khích cuộc sống khoẻ mạnh và cần thiết để khai thác
những vấn đề cá nhân quan trọng của khách hàng và để xác định các cách sống với tình

huống đã xảy ra đó là: liệu tình huống là bị viêm nhiễm hay sự mất mát. Tư vấn không
có nghĩa đơn thuần là cung cấp lời khuyên hay hay sự hướng dẫn, và cũng không có
nghĩa là thân thiện với ai đó.
Đối với các bệnh LTQĐTD và HIV, tư vấn là quá trình đánh giá và nhận định các nhu
cầu của khách hàng để giúp họ có thể đối mặt với bất kỳ sự lo lắng hay căng thẳng nào
do chẩn đoán gây ra. Quá trình tư vấn cũng nên đánh giá nguy cơ của khách hàng về sự
lây truyền các BLTQĐTD và khai thác các hành vi dự phòng trong tương lai. Vì vậy, tư
vấn giúp khách hàng hiểu bản thân họ tốt hơn, khai thác cảm xúc, thái độ, giá trị và tín
ngưỡng của họ.
Được trang bị với những kiến thức đúng kết quả của tư vấn là khách hàng có sự thay đổi
về hành vi
Giáo dục sức khoẻ- Giáo dục về vấn đề gì?
Phần này sẽ giúp bạn xác định được số lượng các vấn đề mà bạn cần giáo dục những
khách hàng mắc các BLTQĐTD.
Giáo dục sức khoẻ diễn ra khi nhân viên y tế chia sẻ kiến thức của họ với mục đích tăng
cường sự nhận thức và hiểu biết của khách hàng. Trong giáo dục sức khoẻ những thực
tế giống như vậy được đưa tới mọi người.
Như với bất kỳ bệnh nhân nào, người mắc BLTQĐTD cần biết về tình trạng của họ và
quản lý tình trạng đó vì các mục đích của giáo dục bệnh nhân là:
• Giúp bệnh nhân giải quyết bất kỳ bênh lây nhiễm hiện tại
• Phòng tránh sự lây nhiễm trong tương lai
• Đảm bảo bạn tình cũng được giáo dục và điều trị
Là một nhân viên y tế, bạn cảm thấy không thoải mái khi sử dụng chính xác những từ
về các vấn đề tình dục. Rất quan trọng khi bạn sử dụng những từ ngữ mà bạn cảm thấy
thoải mái khi trò chuyện và giáo dục bệnh nhân.
Bạn có thể cần sự giáodục đặc biệt để đạt được điều này, vì vậy bạn có thể muốn thảo
luận điều này với bạn
18/59
2. Trong giáo dục bệnh nhân mắc các bệnh LTQĐTD, những vấn đề gì anh/chị cần thảo
luận hay tìm hiểu thêm với khách hàng? Để trả lời câu hỏi này, anh/chị có thể nhận thấy

sự cần thiết phải dựa vào các biểu đồ diễn tiến.
Danh sách chúng tôi đưa ra trong phần 2 trả lời câu hỏi đưa ra những yêu cầu có thể
nhận biết được, ở đó có sự bao hàm các điểm. Ở một số trang sau chúng tôi đưa ra chi
tiết của từng điểm:
Quản lý bạn tình
Các câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao anh/chị lại nghĩ rằng việc quản lý bạn tình là rất quan trọng trong quản lý theo
dõi bệnh nhân mắc BLTQĐTD?
2. Rất dễ để xác định nguồn gốc của sự lây nhiễm của một bệnh nhân chỉ trong 2 trường
hợp. Anh/chị có thể liệt kê đó là 2 trường hợp nào?
3. Khi nào tin tức về các bệnh LTQĐTD có thể gây ra sự ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mối quan hệ giữa bệnh nhân và bạn tình?
4. Nên hướng dẫn người cung cấp dịch vụ 2 nguyên tắc gì để bảo vệ bệnh nhân mắc
BLTQĐTD của họ?
5.
Luôn nghĩ về 2 nguyên tắc cơ bản quan trọng là không chỉ trích và bảo
mật, ghi chủ bên dưới có cả những điểm thuận lợi và không thuậ lợi
xảy ra cho mỗi phương pháp tiếp cận:
Bânh nhân giới thiệu
Người
cung cấp
giới thiệu
Thuận lợi
Thuận
lợi
Không thuận lợi
Không
thuận lợi
6. Một bệnh nhân nói rằng anh ta không muốn nói chuyện với bất kỳ ai về BLTQĐTD?
Anh ta hỏi “Tại sao cần điều trị cho vợ và bạn gái anh ta? Lúc đó bạn nên nói gì với anh

ta?
7. Nhìn nhận nhanh: Một bệnh nhân phải làm những gì để tránh tái nhiễm bệnh
LTQĐTD vừa mắc?
19/59
8. Chúng tôi đã nói bệnh nhân không nên bị bắt buộc tiết lộ danh tính của bạn tình. Khi
điều đó có thể hữu ích để biết chi tiết về các bạn tình của họ?
Đáp án
1. Quản lý bạn tình rất quan trọng vì mục đích của nó là phá vỡ chu trình lây truyền của
BLTQĐTD, bằng cách điều trị, giáo dục, và tư vấn cho cả bệnh nhân và các bạn tình của
họ. Chú ý bạn tình được điều trị các bệnh LTQĐTD giống như bệnh nhân. Cũng như
vậy, bạn tình được điều trị mặc dù có hay không có các dấu hiệu bệnh - đảm bảo rằng
những bạn tình này những người mà không có triệu chứng bệnh cũng được điều trị.
2. Thực tế, chỉ có 2 trường hợp có thể xác định được nguồn gốc của một BLTQĐTD
đó là: khi bệnh nhân có quan hệ tình dục không bảo vệ với chỉ một người trong vòng
2 tháng gần đây – thì người này chính là nguồn truyền gây bệnh; khi bệnh nhân là một
đứa trẻ bị viêm kết mạc ngay khi sinh thì nguồn gây bệnh chính là người mẹ.
3. Thông tin về BLTQĐTD có thể trở lên đặc biệt nghiêm trọng khi một bệnh nhân hay
bạn tình lần đầu tiên biết đến sư không chung thuỷ của bạn tình. Công bằng mà nói,
người nào đó với những ý tưởng nhầm lẫn về nguyên nhân của bệnh LTQĐTD có thể
đáp ứng theo những cách không phù hợp hoặc tthái quá. Đôi khi bệnh nhân bị đổ lỗi
là nguồn lây nhiễm. Như chúng ta biết, rất hiếm khi có thể xác định được nguồn lây
nhiễm.Những việc như vậy có thể dẫn đến đổ vỡ trong hôn nhân, ly dị, mất nhà hay kế
sinh nhai, hay thậm chí bị tách ra khỏi xã hội. Anh/chị có thể thảo luận chi tiết hơn về
vấn đề này với các đồng nghiệp hoặc giảng viên.
4. Hai nguyên tắc chính cần lưu ý trong việc quản lý bạn tình đó là giữ bí mật và tự
nguyện. Sự riêng tư của cả bệnh nhân và bạn tình đều phải được duy trì và không ai bị
buộc phải nói ra hoặc làm bất cứ điều gì mà họ không muốn. Đây là hai nguyên tắc quan
trọng nhất phải được áp dụng đối với bất kỳ cách tiếp cận để quản lý và giám sát bạn
tình .
5. Những câu trả lời của bạn cho câu hỏi này có thể khác với chúng ta, đặc biệt nếu trung

tâm y tế của bạn sử dụng một hoặc cả hai phương pháp tiếp cận. Nếu vậy, hãy sử dụng
những nghi chú của chúng tôi ở trang tiếp theo như là một cơ sở cho việc thảo luận.
Bệnh nhân giới thiệu Nhà cung cấp dịch vụ giới thiệu
Những
thuận
lợi
Bệnh nhân có thể kiểm soát được
những quyết định- vì vậy đảm bảo bí
mật và tự nguyện
Nếu thành công thì có thể tiếp xúc
và điều trị nhiều bạn tình hơn-hiệu
quả hơn
Không mất chi phí đến trung tâm y tế.
20/59
Những
bất lợi
Tuỳ thuộc vào sự sẵn sàng của bệnh
nhân để giới thiệu bạn tình
Phụ thuộc vào sự sãn sàng của
bệnh nhân để tiết lộ tên
Bệnh nhân có thể yêu cầu sự hỗ trợ từ
người cung cấp dịch vụ
Các vấn đề về chi phí, thời gian và
thực tế của việc truy tim bạn tình
Cần phải bổ sung những nhân viên
tiếp cận cồng đồng được đào tạo
Có thể được xem bởi bệnh nhân
như là một mối đe doạ đến tính
bảo mật
6. Trong thực tế bạn có thể đưa ra bất kỳ lý do nào để giải thích việc tại sao lại cần phải

điều trị cho bạn tình:
• Thứ nhất, bất kỳ người nào có quan hệ tình dục không bảo vệ với bệnh nhân
trong 2 tháng gần đây có thể bị nhiễm cùng loại BLTQĐTD.
• Một bạn tình có thể nhiễm BLTQĐTD ngay cả khi người đó không có triệu
chứng
• Cho đến khi bạn tình được điều trị, thì họ có nguy cơ lây nhiễm cho bất kỳ ai
người mà có quan hệ tình dục không bảo vệ (bao gồm cả việc tái nhiễm cho
bệnh nhân)
• Phụ nữ cũng có nguy cơ biến chứng rất nghiêm trọng nếu không được điều trị
các BLTQĐTD
7. Việc này không quá khó khăn. Để tránh tái nhiễm bệnh nhân nên:
• Tránh quan hệ tình dục cho đến khi họ và bạn tình kết thúc quá trình điều trị
các bệnh LTQĐTD;
• Sau đó sử dụng bao cao su hoặc quan hệ tình dục không thâm nhập, hay chung
thuỷ một bạn tình
8. Biết về bạn tình của bệnh nhân là hữu ích vì những lý do sau đây:
• Điều này chỉ cần thiết nếu bạn cần sử dụng sự giới thiệu của người cung cấp
dịch vụ do bệnh nhân từ chối sự giao tiếp với họ. Nhưng bạn nên nhớ rằng,
ngay cả trong tình huống này, bệnh nhân không nên bị bắt buộc tiết lộ tên -
thực tế, bệnh nhân có thể không biết tên hoặc nơi ở của những bạn tình không
thường xuyên.
• Điều này có thể hữu ích đối với các hồ sơ nội bộ được lưu giữ tại trung tâm. Ví
dụ, nếu một bệnh nhân có yêu cầu bạn tình “ghé qua” trung tâm y tế mà không
21/59
nói lý do tại sao, thì hồ sơ là cách duy nhất để xác định những hội chứng để
điều trị cho bạn tình-đặc biệt là nếu bạn tình không có triệu chứng.
22/59
Kế hoạch hóa gia đình và tư vấn mang thai
Kế hoạch hóa gia đình và tư vấn mang thai
Tiêu chí thích hợp về sử dụng biện pháp tránh thai

Tiêu chí y học thích hợp về sử dụng BPTT được WHO ban hành năm 2000
Đưa ra các hướng dẫn dựa trên bằng chứng về “ai” có thể sử dụng các BPTT an toàn
Bao gồm các tiêu chí thích hợp cho việc bắt đầu và tiếp tục sử dụng một BPTT đặc biệt
Giúp cải thiện việc tiếp cận và nâng cao chất lượng của các dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình (KHHGĐ)
Điều này đặc biệt quan trọng với người có H
Tiêu chí thích hợp về sử dụng BPTT
Tiêu chí thích hợp về sử dụng BPTT
Có 4 nhóm tiêu chí về sự thích hợp cho việc sử dụng từng BPTT, dựa trên những nguy
cơ và lợi ích của mỗi biện pháp:
Nhóm 1: một tình trạng mà việc sử dụng BPTT không có nguy cơ rủi ro và có thể dùng
BPTT đó mà không có hạn chế.
Nhóm 2: một tình trạng mà những lợi ích của việc sử dụng BPTT vượt hơn hẳn các nguy
cơ (trên lý thuyêt hoặc đã được chứng minh). Có thể sử dụng biện pháp đó với sự theo
dõi nào đó.
Nhóm 3: một tình trạng mà việc sử dụng BPTT có thể mang lại các nguy cơ (trên lý
thuyết hay đã được chứng minh) nhiều hơn là các lợi ích. Nhìn chung BPTT này không
nên sử dụng hoặc chỉ sử dụng khi có sự theo dõi cẩn thận.
Nhóm 4: Một tình trạng mà nếu sử dụng BPTT sẽ có những nguy cơ về sức khoẻ không
thể chấp nhận được. Không nên sử dụng biện pháp này.
Lựa chọn cơ bản về KHHGĐ cho người có HIV
Bao cao su là biện pháp tránh thai duy nhất giúp phòng tránh các bệnh lây truyền qua
đường tình dục khác (BLTQĐTD).
23/59

×