Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện nga sơn, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









MAI VĂN MINH



NGHIÊN CỨU CÁC MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT,
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TỪ CÓI Ở HUYỆN NGA SƠN,
THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











MAI VĂN MINH



NGHIÊN CỨU CÁC MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT,
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TỪ CÓI Ở HUYỆN NGA SƠN,
THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Quyền Đình Hà

HÀ NỘI - 2012
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2012

Tác giả



Mai Văn Minh









Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


ii

LỜI CẢM ƠN


Để thực hiện và hoàn thành luận văn “Nghiên cứu các mối liên kết trong
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa” ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về
nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt thầy giáo, PGS.TS. Quyền Đình Hà, người đã tận tâm hướng dẫn chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới tập thể cán bộ nhân viên phòng
nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, phòng địa chính huyện Nga
Sơn và cán bộ nhân viên xã và người dân của huyện đã nhiệt tình cung cấp cho tôi
những số liệu cần thiết và những kiến thức thực tế phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng xin gửi tới gia đình, người thân lòng biết ơn sâu sắc nhất, nơi cho
tôi động lực để phấn đấu trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ
lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
hoàn thành đề tài nghiên cứu.

Tác giả




Mai Văn Minh
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Khái quát về liên kết 5
2.1.2 Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cói 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.2.1 Thực tiễn liên kết trong sản xuất, tiêu thụ ở một số quốc gia trên thế giới 20
2.2.2 Thực tiễn về vấn đề liên kết ở Việt Nam 24
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 32
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Vị trí địa lý 34
3.1.2. Địa hình 34
3.1.3. Khí hậu 36
3.1.4. Chế độ thuỷ văn 37
3.1.5. Tài nguyên thiên nhiên 37
3.1.6.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Nga Sơn 39

3.1.7. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 40
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 43
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 45
3.2.4 Phương pháp phân tích 45
3.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá 45
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện
Nga Sơn 47
4.1.1 Thực trạng sản xuât, tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga Sơn 47
4.1.2 Thực trạng các mối liên kết trong sản xuất tiêu thụ cói nguyên liệu 51
nguyên liệu 67
4.1.3 Liên kết trong sản xuất tiêu thụ cói se 75
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm từ
cói trên địa bàn huyện 92
4.2.1 Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm từ cói
huyện Nga Sơn 92
4.3.2 Đánh giá nhận xét chung về vấn đề liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm cói huyện Nga Sơn 97
4.3 Định hướng và giải pháp tăng cường mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm từ cói ở huyện Nga Sơn 100
4.3.1 Định hướng 100
4.3.2 Giải pháp 101
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111

5.1 Kết luận 111
5.2 Kiến nghị 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 115
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Diện tích trồng cói của các vùng ở Việt Nam 30
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng cói những năm gần đây ở Việt Nam 30
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện Nga Sơn giai đoạn 2008 -2010 39
Bảng 3.2: Phân bổ mẫu nghiên cứu theo cấp nghiên cứu 42
Bảng 4.1: Biến động diện tích trồng cói huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 47
Bảng 4.2: Biến động năng suất cói huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 48
Bảng 4.3: Biến động sản lượng cói của huyện Nga Sơn từ 2008 -2010 49
Bảng 4.4: Thông tin chung về người sản xuất cói 51
Bảng 4.5: Chi phí sản xuất cói của các nhóm hộ 52
Bảng 4.6: Thông tin người thu gom cói nguyên liệu 54
Bảng 4.7: Thông tin chung về Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm cói 55
Bảng 4.8: Nội dung liên kết giữa người sản xuất với người sản xuất 57
Bảng 4.9: Cách thức liên kết giữa người thu gom với người thu gom 58
Bảng 4.10: Nội dung liên kết giữa người thu gom với người thu gom 59
Bảng 4.11: Cách thức liên kết giữa các doanh nghiệp thu gom 60
Bảng 4.12: Nội dung liên kết giữa các doanh nghiệp thu gom 61
Bảng 4.13: Cách thức liên kết giữa người sản xuất với tác nhân tiêu thụ 64
Bảng 4.14: Nội dung liên kết của người sản xuất với tác nhân tiêu thụ 65
Bảng 4.15: Cách thức liên kết giữa người thu gom và doanh nghiệp 66

Bảng 4.16: Nội dung liên kết giữa người thu gom với doanh nghiệp 67
Bảng 4.17: So sánh hiệu quả sản xuất của các hộ trồng cói 68
Bảng 4.18: So sánh hiệu quả của người thu gom cói nguyên liệu 69
Bảng 4.19: Lợi ích của người sản xuất cói nguyên liệu 70
Bảng 4.20: Lợi ích của người thu gom cói nguyên liệu 72
Bảng 4.21: Lợi ích của doanh nghiệp thu gom cói nguyên liệu 72
Bảng 4.22: Phân tích lợi ích tài chính và chi phí của các tác nhân 73
Bảng 4.23: Chi phí sản xuất cói se của các nhóm hộ 76
Bảng 4.24: Cách thức liên kết giữa các doanh nghiệp thu gom 78
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


vi

Bảng 4.25: Nội dung liên kết giữa các doanh nghiệp thu gom 78
Bảng 4.26: Cách thức liên kết giữa người thu gom cói se với nhau 79
Bảng 4.27: Nội dung liên kết giữa người thu gom cói se với nhau 79
Bảng 4.28: Cách thức liên kết giữa người sản xuất với tác nhân tiêu thụ 80
Bảng 4.29: Nội dung liên kết giữa người sản xuất với tác nhân tiêu thụ 81
Bảng 4.30: Cách thức liên kết giữa người thu gom và doanh nghiệp thu gom 82
Bảng 4.31: Nội dung liên kết giữa người thu gom và doanh nghiệp thu gom 83
Bảng 4.32: Hiệu quả sản xuất cói se 84
Bảng 4.33: So sánh hiệu quả kinh doanh của hộ thu gom cói se 86
Bảng 4.34: Lợi ích người sản xuất cói se nhận được từ liên kết 87
Bảng 4.35: Lợi ích người thu gom cói se nhận được từ liên kết 88
Bảng 4.36: Lợi ích doanh nghiệp thu gom cói se nhận được từ liên kết 89
Bảng 4.37: Phân tích lợi ích tài chính, chi phí của các tác nhân 90
Bảng 4.38: Hiểu biết của các tác nhân về vấn đề liên kết 93
Bảng 4.39: Lý do không tham gia liên kết của hộ sản xuất cói se 94
Bảng 4.40: Lợi ích mong muốn nhận được khi tham gia liên kết 94

Bảng 4.41: Lý do hộ sản xuất cói nguyên liệu không tham gia liên kết 95
Bảng 4.42: Ưu nhược điểm của các cách thức liên kết 97
Bảng 4.43: Tỷ lệ các tác nhân phá vỡ liên kết 99

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ


Sơ đồ 2.1: Phương thức liên kết 10
Sơ đồ 2.2: Phương thức liên kết trong sản xuất tiêu thụ cói 19
Sơ đồ 3.1: Phương pháp chọn mẫu theo cấp nghiên cứu 42
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm cói Nga sơn 50
Sơ đồ 4.2: Mạng lưới thu gom sản phẩm cói trên địa bàn huyện Nga Sơn 53
Sơ đồ 4.3: Các mối liên kết giữa các tác nhân trong sản xuất tiêu thụ cói nguyên liệu 56
Sơ đồ 4.4: Mối liên kêt giữa các tác nhân trong sản xuất tiêu thụ cói se 77


Hình 4.1: Người sản xuất bó cói thành từng bó và chẻ cói 52
Hình 4.2: Người thu gom đang nhận cói từ người sản xuất 53
Hình 4.3: Cói se được bó để đi xuất khẩu 85
Hình 4.4: Hoạt động làm sạch cói se 75

Đồ thị 4.1: Phân tích lợi ích tài chính và chi phí của các tác nhân trong sản xuất tiêu
thụ cói nguyên liệu 75
Đồ thị 4.2: Phân tích lợi ích tài chính và chi phí của các tác nhân sản xuất tiêu
thụ cói se 92



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
LĐ Lao động
LĐBQ Lao động bình quân
MI Thu nhập hỗn hợp
NSBQ Năng suất bình quân
NSX Người sản xuất
NTG Người thu gom
SL Số lượng
VA Giá trị gia tăng
UBND Uỷ ban nhân dân

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….



1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Liên kết là vấn đề không mới, nhưng hiện tại vẫn là vấn đề thời sự. Thông
qua các mối liên kết giúp cho người sản xuất có sự ràng buộc với nhau và với các
tác nhân khác trong tất cả các khâu từ việc cung ứng đầu vào cho sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm đầu ra, hạn chế và khắc phục những bất lợi của tự nhiên, tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, ổn định sản xuất tránh tình trạng được mùa
mất giá, bị ép giá … Nghị quyết TW 7 đã nêu rõ: “Tăng cường sự liên kết giữa
các doanh nghiệp, đội ngũ trí thức với nông dân trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi;
có chính sách khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp, trí thức về nông thôn, đóng
góp tích cực và có hiệu quả cho quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn theo đường lối của Đảng”. Tuy nhiên hiện nay tình trạng mạnh ai nấy làm,
cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp vẫn diễn ra khiến sức cạnh
tranh và sức mạnh nội lực của từng doanh nghiệp yếu đi ngay tại sân nhà? Mô
hình liên kết nào phù hợp nhằm gắn kết các tác nhân.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc liên kết bốn “nhà” là hết sức cần thiết,
nhưng do mục tiêu liên kết của các tác nhân này không giống nhau nên cho tới nay
vẫn chưa có mô hình nào tỏ ra hữu hiệu, hiện thực và bền vững. Bất cập hiện nay
là nông dân chỉ biết sản xuất và phó thác sản phẩm của mình cho doanh nghiệp.
Còn doanh nghiệp tồn tại nhờ nông dân, nhưng mối quan hệ “cần” này chưa được
bình đẳng và nông dân luôn ở thế bất lợi. Nông dân cần bán nông sản, doanh
nghiệp thì cần mua nguyên liệu. Tuy nhiên, trên thực tế hàng hóa không thương
hiệu, chất lượng kém, không ổn định đã dẫn đến việc nông dân phải bán giá thấp,
lợi nhuận ít khiến liên kết không bền vững. Hệ quả của việc này là do nhận thức
của nông dân còn nghi ngại, thói quen làm ăn cá thể, nhỏ lẻ, khả năng góp vốn có
hạn, sự hỗ trợ của Nhà nước (cơ chế chính sách, tiếp thị, vốn ), nhà nghiên cứu

(giống, kỹ thuật, công nghệ, thị trường, tư vấn) chưa đồng bộ nên liên kết vẫn
chưa thể phát triển bền vững.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


2

Huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá là vùng đất nằm sát biển, vùng đất thích
hợp cho cây cói sinh trưởng và phát triển. Cây cói được sản xuất tại Nga Sơn từ lâu
đời, và đã đi vào cuộc sống không thể tách rời với sản xuất, sinh hoạt của người dân
vùng ven biển. Nga Sơn cũng là nơi có diện tích và sản lượng cói cao nhất trong cả
nước. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2005,
tỷ lệ diện tích trồng cói của huyện Nga Sơn so với cả nước là 3.619 ha/12.859 ha,
sản lượng 20.420 tấn/80.847 tấn. Mặc dù với vùng nguyên liệu dồi dào, nhưng sản
phẩm cói chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng thô là cói nguyên liệu (cói xén) và cói
xe (lõi) sang Trung Quốc và thường xuyên bị đối tác này ép giá….Để tăng khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm, duy trì và phát triển sản xuất sản phẩm truyền thống này
giữa người sản xuất, cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, chế biến, thu gom xuất khẩu, các
cấp chính quyền, nhà khoa học ở Nga Sơn đã và đang liên kết với nhau để góp phần
giải quyết đầu ra của sản phẩm cói. Nhưng sự liên kết còn rất nhiều hạn chế và chưa
thực sự hiệu quả, doanh nghiệp, hộ nông dân chưa thực sự gắn bó và thực hiện đúng
cam kết, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ thông qua hợp đồng còn thấp, doanh
nghiệp chưa quan tâm đầu tư vùng nguyên liệu, chưa điều chỉnh kịp thời hợp đồng
bảo đảm hài hòa lợi ích của nông dân khi có biến động về giá cả, trong một số
trường hợp, nông dân không bán hoặc giao sản phẩm cho doanh nghiệp theo hợp
đồng, thỏa thuận đã ký, xử lý vi phạm hợp đồng không kịp thời và chưa triệt để,
tình trạng tranh mua, tranh bán vẫn xảy ra.
Câu hỏi đặt ra là thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga
Sơn, Thanh Hóa hiện nay như thế nào; đang tồn tại những mối liên kết nào trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga Sơn, Thanh Hóa; các mối liên kết này tác

động như thế nào đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ cói; các mối liên kết này
mang lại lợi ích gì cho các tác nhân trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm từ cây cói; yếu tố nào
ảnh hưởng đến các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga
Sơn, Thanh Hóa; giải pháp nào nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả của các mối liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga Sơn, Thanh Hóa.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


3

Để góp phần giải quyết những vấn đề trên và tìm câu trả lời cho các câu hỏi
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các mối liên kết trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm từ cói ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các mối liên kết chủ yếu trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm
từ cói ở huyện Nga sơn - tỉnh Thanh Hoá từ đó đưa ra những định hướng và giải
pháp nhằm tăng cường các mối liên kết, trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cói
nhằm nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể


Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm từ cói.


Đánh giá thực trạng các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ
cói ở huyện Nga Sơn – Thanh Hóa.



Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các mối liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm từ cói huyện Nga Sơn – Thanh Hóa.


Đưa ra một số định hướng và giải pháp tăng cường các mối liên kết nhằm đẩy
mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cói huyện Nga Sơn – Thanh Hóa.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cói,
sản phẩm từ cói trên địa bàn huyện Nga Sơn- Thanh Hóa. Đối tượng nghiên cứu
bao gồm các tác nhân tham gia liên kết trong sản xuất, tiêu thụ (hộ sản xuất, người
thu gom, doanh nghiệp, trung tâm khuyến nông, tổ chức tín dụng…), các tổ chức
khác có liên quan (UBND huyện, xã, hội phụ nữ, thanh niên, nông dân…).
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn các mối liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cây cói ở Nga Sơn bao gồm cói nguyên liệu
(cói thô), cói xe (lõi), chiếu cói và các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tuy nhiên hiện
nay trên địa bàn huyện chủ yếu sản xuất hai sản phẩm là cói nguyên liệu và cói xe,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


4

sản phẩm chiếu cói và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ và có rất ít hộ
sản xuất nên đề tài chủ yếu tập trung vào hai sản phẩm là cói nguyên liệu và cói xe,
các yếu tố ảnh hưởng và định hướng tăng cường các mối liên kết.
Phạm vi thời gian:
- Thời gian nghiên cứu: thời gian làm đề tài từ tháng 05/20011- tháng 05/2012
+ Số liệu thứ cấp phục vụ phần đặc điểm địa bàn nghiên cứu và tình hình
phát triển sản xuất, tiêu thụ thu thập trong 5 năm từ 2005- 2010

+ Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2010
+ Định hướng và giải pháp cho những năm tới
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Nga Sơn - tỉnh
Thanh Hoá. Phạm vi mẫu khảo sát tập trung ở 3/17 xã có sản xuất tiêu thụ cói của huyện.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


5

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát về liên kết
2.1.1.1. Khái niệm về liên kết
Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối
hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước đây khái niệm này
được biết đến với tên gọi là nhất thể hoá và gần đây mới gọi là liên kết. Sau đây là
một số quan điểm về liên kết:
Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức
bách khoa thì “liên kết là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh
tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng có
lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước”. Mục tiêu là tạo mối liên kết ổn
định thông qua các hoạt động kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân
công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra
thị trường tiêu thụ chung và bảo vệ lợi ích cho nhau.
David W. Pearce trong từ điển kinh tế học hiện đại cho rằng liên kết thị
trường chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường là
khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có

hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. Điều kiện
này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững.
Tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) cho rằng: “Liên kết chính là những
phương thức hoạt động của các hình thức hợp tác kinh tế, liên kết phát triển ngày
càng phong phú, đa dạng theo sự phát triển của hợp tác kinh tế, tất cả các mối quan
hệ kinh tế được hình thành giữa hai hay nhiều đối tác với nhau dựa trên những hợp
đồng đã ký kết với những thoả thuận nhất định được gọi là liên kết”.
Theo quyết định số 38/1989/QĐ – HĐBT ngày 4 tháng 4 năm 1989 của Hội
đồng bộ trưởng về liên kết trong sản xuất lưu thông và dịch vụ và các văn bản của
nhà nước thì liên kết được hiểu là những hình thức phối hợp hoạt động do các đơn
vị kinh tế tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


6

liên quan đến công việc sản xuất kinh doanh của mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo
hướng có lợi nhất.
Như vậy liên kết là sự biểu hiện của các hình thức hợp tác, nó phản ánh mối
quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá trình sản xuất xã hội của
các ngành, các địa phương, các đơn vị kinh tế, các thành phần kinh tế Liên kết là
sự hợp tác, phối hợp giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở tự nguyện nhằm thúc đẩy
sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi nhất. Liên kết có thể diễn ra trong mọi
ngành sản xuất kinh doanh thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu
cầu của mọi thành phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.
2.1.1.2 Đặc điểm của liên kết
Liên kết là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất phát từ
lợi ích kinh tế khác nhau của những chủ thể kinh tế cũng như quá trình vận động và
phát triển theo tự nhiên của lực lượng sản xuất, xuất phát từ trình độ, phạm vi của
phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh (Trần Văn

Hiếu, 2005).
Liên kết là những quan hệ kinh tế đạt tới trình độ gắn bó chặt chẽ, ổn định,
thường xuyên, lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp đồng từ trước giữa các bên
tham gia liên kết. Không phải tất cả quan hệ kinh tế nào cũng là liên kết. Những
quan hệ kinh tế nhất thời, những trao đổi ngẫu nhiên không thường xuyên giữa các
chủ thể kinh tế không phải là liên kết.
Liên kết là một quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng cố kết với nhau,
trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết (Dương Bá Phượng, 1995).
Quá trình này vận động, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh
đến liên hợp, liên minh, hợp nhất lại. Như vậy phân công lao động và chuyên môn hoá
sản xuất kinh doanh là điều kiện hình thành các liên kết còn hợp tác hoá, liên hợp hóa
là những hình thức biểu hiện của những nấc thang, những bước phát triển của liên kết
(Lê Văn Lương, 2008).
Liên kết là những hình thức hoặc biểu hiện của sự hành động giữa chủ thể
liên kết thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp đồng, hiệp định, điều
lệ nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tất cả các lĩnh vực khác nhau
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


7

của hoạt động kinh tế (đầu tư, sản xuất, kinh doanh ). Tuỳ theo góc độ xem xét,
quá trình liên kết có thể diễn ra liên kết theo ngành, liên kết giữa các thành phần
kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ
2.1.1.3 Những nguyên tắc cơ bản của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
Một là, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia liên kết
phát triển và có hiệu quả ngày càng tăng
Dù liên kết dưới hình thức và mức độ nào đi nữa thì yêu cầu của hoạt động
liên kết ấy phải đảm bảo để sản xuất và kinh doanh của các chủ thể tham gia không
ngừng được phát triển, doanh thu ngày càng tăng, năng suất và chất lượng sản

phẩm ngày càng cao. Liên kết phải nâng cao được trình độ công nghệ, mở rộng mặt
hàng, sản xuất ngày càng phù hợp với nhu cầu thị trường, giá thành hạ, đem lại
nhiều lợi nhuận cho các chủ thể trên cơ sở giá bán và chất lượng sản phẩm được
người tiêu dùng chấp nhận
Hai là, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các
bên tham gia liên kết
Các hoạt động hợp tác, liên kết giữa các chủ thể tham gia được thực hiện
một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và đem lại hiệu quả cao khi các chủ thể tự
nguyện tìm đến với nhau, tự thoả thuận quan hệ hợp tác, liên kết làm ăn với nhau
lâu dài trên tinh thần bình đẳng, cùng chịu trách nhiệm đến cùng về các thành công
cũng như thất bại và rủi ro. Tất cả các hình thức hợp tác, liên kết, tổ chức kinh tế
được thiết lập trên cơ sở những ý đồ không xuất phát từ nguyên tắc tự nguyện, từ
những liên hệ tất yếu về phương diện kinh tế, nghĩa là tiến hành trên cơ sở gò bó,
gượng ép bắt buộc đều hoạt động không thành công, kém hiệu quả.
Ba là, phải đảm bảo sự thống nhất hài hoà lợi ích kinh tế giữa các bên tham
gia liên kết.
Lợi ích kinh tế chính là động lực thúc đẩy các bên tham gia liên kết với
nhau, là chất kết dính với nhau trong quá trình liên kết. Các bên tìm đến với nhau
thoả thuận tiến hành hợp tác, liên kết với nhau vì họ tìm thấy những lợi ích lâu dài.
Cho nên việc đảm bảo thống nhất hài hoà lợi ích giữa các bên sẽ tạo nên chất kết
dính bền vững. Khi lợi ích kinh tế của một hoặc một số chủ thể nào đó bị xâm
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


8

phạm hoặc thiếu sự công bằng, thống nhất sẽ tạo ra sự rạn nứt của mối liên hệ bền
vững, dẫn đến sự phá vỡ tổ chức liên kết, mối liên hệ đã được thiết lập. Sự phân
chia lợi nhuận, phổ biến thiệt hại, rủi ro, các tính toán về chi phí giá cả cần được
tiến hành thoả thuận, bàn bạc một cách công khai, dân chủ, bình đẳng và đảm bảo

công bằng trên cơ sở những đóng góp của các bên liên kết. (Nguyễn Thị Bích
Hồng, 2008).
Bốn là, phải thực hiện được trên cơ sở những ràng buộc pháp lý giữa các bên
tham gia ràng buộc giữa các bên tham gia liên kết, và thông qua hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng kinh tế là khế ước, là những thỏa thuận, những điều khoản ràng
buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia liên kết, được pháp
luật thừa nhận và bảo hộ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh tế đều
phải tiến hành trên cơ sở pháp luật của Nhà nước cho phép, đồng thời được pháp
luật bảo hộ những tranh chấp giữa các bên quan hệ làm ăn với nhau. Cho nên, để có
những căn cứ pháp lý cho các cơ quan pháp luật phán quyết những tranh chấp giữa
các bên có quan hệ kinh tế với nhau đều phải có khế ước hay hợp đồng kinh tế
được ký kết theo đúng luật pháp của quốc gia. Nước ta đang trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế, mọi mối liên kết muốn phát triển lâu dài, cần phải thực hiện theo
đúng pháp luật, phải thông qua hợp đồng kinh tế. Có như vậy nhà nước mới đủ căn
cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp, bất đồng xảy ra giữa các bên. Đối với hoạt
động liên kết là những mối quan hệ kinh tế ổn định, thường xuyên, lâu dài lại càng
cần được tiến hành qua hợp đồng kinh tế. Nó còn là những căn cứ để các bên tiến
hành đàm phán giải quyết những bất đồng, tranh chấp nhỏ xảy ra giữa các bên, làm
cho các quan hệ kinh tế liên kết ngày càng bền chặt hơn. Việc thực hiện tốt các hợp
đồng kinh tế sẽ tạo thuận lợi cho các bên tham gia liên kết thực hiện tốt các kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Sự phát triển của liên kết làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
mức độ tập trung hóa ngày càng cao, làm cho các khu vực kinh tế ngày càng xích
lại gần nhau, gắn bó với nhau hơn. Liên kết là sợi dây, là chất nhựa gắn bó các
doanh nghiệp, các chủ thể liên kết lại với nhau trên cơ sở đảm bảo lợi ích sống còn
trên thị trường. Hoạt động liên kết là nhằm phát triển, tìm kiếm, khai thác ngày
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


9


càng nhiều nguồn nguyên liệu cho sản xuất, đa dạng hóa mặt hàng, tăng nhanh khối
lượng và chất lượng sản phẩm, rút ngắn và đẩy nhanh quá trình lưu thông, tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng và phát triển thị trường, tức là nâng cao năng suất lao động, tồn tại,
phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao. (Phan Xuân Dũng, 2007).
Tùy từng loại hình tổ chức và yêu cầu của sản xuất kinh doanh, mức độ liên
kết giữa các thành viên có thể theo từng loại công việc, từng bước của công nghệ
sản xuất, theo từng loại sản xuất hoặc theo từng lĩnh vực hoạt động chuyên môn
hóa cũng như cung ứng, sản xuất, bảo quản, tiêu thụ…
2.1.1.4 Phương thức liên kết
Trong liên kết có rất nhiều chủ thể tham gia do đó mối quan hệ giữa họ cũng
phức tạp, khi liên kết với nhiều chủ thể khác nhau sẽ tạo ra những mối quan hệ
chồng chéo. Nhưng chúng ta có thể dựa vào vai trò của các chủ thể để phân nhóm
và chia thành hai phương thức liên kết là liên kết theo chiều ngang và liên kết theo
chiều dọc. Theo tài liệu của Phạm Thị Minh Nguyệt năm 2006, chúng ta có thể hiểu
về các phương thức liên kết này như sau:

Liên kết theo chiều ngang
(làm chủ thị trường) là hình thức liên kết giữa
các chủ thể cùng một cấp, cùng mắt xích tạo nên sự mở rộng về quy mô, chiếm lĩnh
thị trường và có thể dẫn tới độc quyền trong một số thị trường nhất định. Các thành
viên tham gia liên kết này thường có sản phẩm hay dịch vụ cạnh tranh lẫn nhau
nhưng bằng cách liên kết với nhau họ đã nâng cao sức cạnh tranh cho từng thành
viên cũng như cho tập thể liên kết. Trong thực tế được thể hiện bằng việc sát nhập
các công ty cạnh tranh cùng loại sản phẩm hoặc hình thành nên các liên minh, hiệp hội,
câu lạc bộ… việc liên kết này cho thấy có hiệu quả tốt đặc biệt đối với những người
kinh doanh quy mô nhỏ hoặc nông dân, liên kết tạo cho họ khả năng làm chủ thị
trường, giúp họ hạn chế được sự ép cấp, ép giá của tư thương hay các cơ sở chế biến.

Liên kết theo chiều dọc

(làm chủ dây chuyền sản xuất) là liên kết được thực
hiện theo trật tự các khâu trong quá trình sản xuất, giữa các tác nhân thuộc các mắt
xích khác nhau thường theo chuỗi vận động của sản phẩm, một liên kết dọc toàn
diện bắt đầu từ khâu sản xuất tới chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trong liên kết này,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


10

thường mỗi tác nhân liên kết đóng vai trò vừa là khách hàng vừa là người bán sản
phẩm cho đối tác khác. Hiện nay, phương thức liên kết này được thực hiện rộng rãi
và đem lại nhiều hiệu quả, chẳng hạn sự liên kết giữa nơi cung ứng nguyên liệu với
cơ sở chế biến, giữa cơ sở chế biến với nơi tiêu thụ sẽ làm giảm bớt một phần chi
phí trung gian, chi phí vận chuyển, giảm giá thành sản phẩm…. Mối liên kết bốn
nhà đang được quan tâm và đẩy mạnh trong nông nghiệp cũng chính là mô hình liên
kết dọc mà mỗi tác nhân ở đây là một “nhà”.
Chúng ta chia thành hai phương thức liên kết như trên, nhưng trong bất kỳ
một ngành hàng nào chúng ta cũng có thể thấy sự xuất hiện của hai phương thức
liên kết này và mỗi tác nhân có thể đồng thời tham gia cả hai phương thức liên kết
nói trên.












Liên kết ngang Liên kết dọc

Sơ đồ 2.1: Phương thức liên kết

Sơ đồ trên thể hiện hai phương thức liên kết theo chiều ngang và theo chiều
dọc. Ta thấy liên kết theo chiều dọc làm tăng độ dài các mối liên kết và liên kết theo chiều
ngang giúp mở rộng mối liên kết.
Hiệp hội: là một loại hình liên kết, hợp tác mang tính cộng đồng hỗ trợ phát
triển và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cơ sở, đồng thời là cầu nối giữa các cơ
quan chính quyền với cơ sở. Hiệp hội với những lợi thế trong tổ chức liên kết, hợp
tác và sự kết nối các hoạt động sẽ giảm được chi phí, tiết kiệm nguồn lực, tạo năng
NSX


NTG

DN,
CSCB

NSX

NSX

DN,
CSCB

DN,
CSCB



NTG

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


11

lực nội sinh mới trên nhiều phương diện: về thời gian khoảng cách, chi phí, tốc độ
và tính ổn định cho các giao dịch trên thị trường Qua đó quy mô và không gian
kinh tế của các doanh nghiệp được mở rộng và có nhiều cơ hội được tiếp cận với
các nguồn lực và thị trường. Trên thế giới tiếng nói của hiệp hội có sức mạnh và
quyền lực rất lớn. Sự phát triển của các hiệp hội là một tất yếu của nền kinh tế thị
trường hiện đại trong thể chế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Thành viên của các hiệp hội có thể là các doanh nghiệp, một số tổ chức kinh
tế - kỹ thuật khác cùng chung lợi ích hợp tác bảo vệ quyền lợi chung và phát triển
như: HTX, trang trại, cơ sở nghiên cứu và dịch vụ KHCN, ngân hàng, các tổ chức
tín dụng Ngoài ra Hiệp hội là một tổ chức mà sự tham gia của các thành viên
không mang tính áp đặt, bắt buộc mà hoàn toàn mang tính tự nguyện.
2.1.1.5 Hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

Liên kết sản xuất: là hình thức hợp tác giữa các chủ thể nhưng không thay
đổi tư cách pháp nhân cũng như hình thức tổ chức của từng chủ thể. Thông thường
việc liên kết chỉ thực hiện ở một số khâu hay lĩnh vực nào đó của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ví dụ như liên kết giữa nông dân trồng mía và Công ty mía đường Lam Sơn.
Liên doanh sản xuất: là hình thức hùn vốn giữa các bên tham gia, các bên
tham gia sẽ là các thành viên của doanh nghiệp liên doanh, có quyền hạn trong quản
lý doanh nghiệp, được hưởng lợi nhuận và rủi ro theo số vốn đóng góp. Trong nông
nghiệp có liên doanh giữa Công ty chè Phú Đa (Thanh Sơn – Phú Thọ) liên doanh
với Irắc trong sẩn xuất, chế biến chè; Công ty chè Sông Cầu (Thái Nguyên) và Nhật

Bản trong sản xuất chè đen, chè xanh xuất khẩu
Liên hiệp hóa sản xuất: là kiểu liên kết ở mức độ cao theo cả chiều dọc và
chiều ngang theo một tổ chức thống nhất. Sự liên kết này vừa làm chủ thị trường
vừa làm chủ dây chuyền sản xuất, nó thể hiện ở các hình thức: xí nghiệp liên hiệp
ngành; liên hiệp các xí nghiệp ngành (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).
2.1.1.6 Nội dung liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

Nội dung liên kết thể hiện những thỏa thuận của các tác nhân tham gia liên
kết. Liên kết có thể được thực hiện ở nhiều khâu của quá trình sản xuất như liên kết
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


12

trong cung ứng vật tư đầu vào, cho vay vốn, hướng dẫn kỹ thuật trong chăm sóc,
thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm thông thường nội dung liên kết bao gồm:
Các cam kết, thỏa thuận về điều kiện ưu đãi. Đây là những điều khoản ưu đãi
mà hai bên dành cho đối tác của mình thông qua quá trình bàn bạc, thỏa thuận. Tùy
vào khả năng, mục đích của mỗi tác nhân liên kết mà họ đưa ra những điều khoản
ưu đãi cho đối tác và vẫn đảm bảo lợi ích cho chính mình.
Các cam kết, thỏa thuận về việc làm cụ thể của mỗi bên. Thể hiện sự phân
công về thời gian và công việc của mỗi bên phải làm trong suốt thời gian liên kết,
tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng của cả hai bên nhằm đạt được mục tiêu chung của
liên kết.
Các cam kết, thỏa thuận về trách nhiệm thi hành của mỗi bên và hình thức xử
phạt nếu một bên vi phạm không thực hiện đúng như cam kết. Trong phần này hai
bên tham gia liên kết phải làm rõ ràng trách nhiệm thực hiện đúng, đủ, kịp thời
những gì đã thỏa thuận, cam kết và những hình phạt họ phải chấp nhận thi hành nếu
làm sai.
Với những nội dung liên kết như trên có thể được hình thành bởi những cách

thức khác nhau như sau:
Hợp đồng bằng văn bản: là sự thỏa thuận của các tác nhân tham gia liên kết
và được thể hiện dưới dạng văn bản. Liên kết theo hợp đồng được hiểu là quan hệ
mua bán được thiết lập trước khi nó xảy ra giữa người mua và người bán về giá bán,
chất lượng, số lượng của sản phẩm, những dịch vụ được cung cấp như kỹ thuật, tài
chính Khi ký kết hợp đồng hai bên sẽ bị ràng buộc bởi trách nhiệm thi hành hợp
đồng, tạo ra sự ổn định trước những biến đổi của thị trường và việc chia sẻ lợi ích,
rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng bằng lời nói (thỏa thuận miệng): là sự thỏa thuận bằng lời nói của
hai bên cùng thực hiện một hoặc một số hoạt động, công việc nào đó. Thỏa thuận
miệng cũng được hai bên thống nhất về những nội dung như số lượng, chất lượng,
giá cả sản phẩm nhưng nó được thực hiện trên cơ sở niềm tin, độ tín nhiệm giữa
các đối tác thường có quan hệ thân thiết hay bạn hàng tin cậy. Do đó thỏa thuận
miệng thường lỏng lẻo và có tính pháp lý thấp hơn so với hợp đồng bằng văn bản.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


13

Như vậy nội dung của liên kết thể hiện sự phân công lao động giữa các tác
nhân tham gia liên kết đồng thời tạo ra những điều kiện thuận lợi và trách nhiệm
trong quá trình thực hiện. Liên kết có thể được thực hiện trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất như liên kết trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, liên kết
trong sản xuất, liên kết trong tiêu thụ sản phẩm và liên kết dù được thực hiện dưới
hình thức nào cũng đều nhằm mục đích hỗ trợ cho nhau cùng đạt kết quả sản xuất
kinh doanh tốt hơn.
2.1.1.7 Vai trò của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
Liên kết là một hình thức đem lại lợi ích chắc chắn cho các bên liên quan.
Khác với liên kết lỏng lẻo giữa nông dân và các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, liên kết thông qua hợp đồng loại bỏ các tầng lớp mua bán trung gian nên trực

tiếp bảo vệ được người sản xuất, nhất là người nghèo khi bán sản phẩm. Liên kết
giữa các doanh nghiệp chế biến và hộ nông dân cho phép xóa bỏ độc quyền đối với
doanh nghiệp trong việc ép cấp, ép giá khi mua sản phẩm của người nông dân. Mặt
khác, thực hiện liên kết thông qua hợp đồng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chế
biến có nguồn cung cấp ổn định để phấn đấu giảm giá thành, tăng chất lượng sản
phẩm, nâng cao được năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm của mình trên thị
trường trong nước và quốc tế (Minh Hoài, 2006).
Thực hiện liên kết thông qua hợp đồng giúp cho các cơ sở chế biến, xuất
khẩu có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động do có sự đảm bảo ổn định về số
lượng, chất lượng và tiến độ của nông sản cung cấp cho sản xuất.
Như vậy, việc thực hiện liên kết theo hợp đồng sẽ đưa lại lợi ích cho cả hai
bên, tạo nên cơ hội để đầu tư theo chiều sâu, áp dụng đồng bộ công nghệ, kỹ thuật
mới để phát triển sản xuất một cách bền vững. Việc tăng khả năng tiếp cận các
công nghệ, kỹ thuật mới còn giúp người nông dân giải phóng được sức lao động,
cho phép giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của hàng nông sản. Đây là
hướng tích cực và có nhiều triển vọng giúp cho hàng triệu hộ nông dân sản xuất
nhỏ chưa có điều kiện tích lũy đất đai có điều kiện áp dụng công nghệ mới trong
sản xuất.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


14

Nhờ chuyển tổ chức sản xuất từ liên kết ngang (người sản xuất/người thu
gom/người kinh doanh lớn xuất khẩu…) sang hình thức liên kết dọc theo nghành
hàng (sản xuất – chế biến – tiêu thụ), liên kết thông qua hợp đồng giữa người sản
xuất nguyên liệu và doanh nghiệp chế biến đem lại tác dụng to lớn như sau:
- Chuyển một phần lợi nhuận của người mua bán trung gian hoặc công ty
kinh doanh sang cho người sản xuất, trực tiếp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
- Chia sẻ một phần rủi ro trong sản xuất nông nghiệp sang cho các cơ sở chế

biến, tiêu thụ tham gia gánh chịu, người sản xuất nông nghiệp chỉ còn chịu rủi ro ở
khâu sản xuất nguyên liệu.
- Nối kết thông tin hai chiều giữa thị trường tiêu dùng với người sản xuất,
nhờ đó sản phẩm đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm do thị trường đòi hỏi, trên cơ sở đó tăng được khả năng cạnh tranh và
nâng cao được giá trị của sản phẩm.
- Thông qua hợp đồng sẽ tập trung được nhiều hộ sản xuất tiểu nông nhỏ lẻ
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với chất lượng đồng đều và ổn định.
- Gắn kết được công nghiệp chế biến và hoạt động kinh doanh phục vụ địa
bàn nông thôn, góp phần quan trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng đa dạng hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Thông qua liên kết, các đơn vị kinh tế, các tổ chức có điều kiện hỗ trợ,
giúp cho các nhóm hộ, hợp tác xã phát triển, tạo ra những khả năng để phát triển
năng lực nội tại của kinh tế hộ, đồng thời tạo lập môi trường kinh tế -xã hội cho
kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Có thể tóm tắt những lợi ích của quá trình thực hiện liên kết đối với các bên
tham gia thông qua nội dung chủ yếu sau đây:
- Đối với sản xuất nguyên liệu, đặc biệt là hộ nông dân:
+ Đảm bảo ổn định được thị trường tiêu thụ và giảm rủi ro về giá cả đối với
nông sản sản xuất ra.
+ Được hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật và các thông tin trên thị trường nên
khắc phục được nhiều hạn chế của hộ nông dân, đồng thời tạo điều kiện cho hộ
nông dân tiếp cận với công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


15

+ Ổn định và phát triển được sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo
cho một bộ phận nông dân ở các vùng khó khăn.

- Đối với doanh nghiệp chế biến nông lâm sản:
+ Đảm bảo có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định và chất lượng cao, đồng
đều, đáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật của sản xuất nên có thể mở rộng được quy mô
hoạt động, tăng được chất lượng sản phẩm đầu ra.
+ Do có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, nên các đơn vị giảm chi phí
thu mua vật liệu, tạo ra nhiều khả năng hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
+ Giảm thiểu được các rủi ro nên các doanh nghiệp có thể lập được kế hoạch
sản xuất kinh doanh lâu dài, ổn định và phát triển sản xuất bền vững
2.1.1.8 Ý nghĩa kinh tế, xã hội trong liên kết sản xuất và tiêu thụ
Sản xuất kinh doanh hiệu quả: việc chuyển đổi phương thức sản xuất nông
nghiệp từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá thì việc liên kết có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ được hiệu quả hơn.
Thực hiện quan hệ hợp tác: qua liên kết tăng cường quan hệ hợp tác , giúp đỡ
lẫn nhau giữa các bên, giúp cho quan hệ cung cầu phù hợp và hiệu quả hơn.
Giải quyết quan hệ phân phối: thông qua liên kết vấn đề phân phối thu nhập,
trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia liên kết được cụ thể hơn, sản phẩm đến
với người tiêu dùng mạnh hơn.
Thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật: liên kết giúp cho việc vận dụng,
sử dụng các tiến bộ mới vào sản xuất sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, chất lượng sản
phẩm làm ra tốt hơn.
Tạo sự gắn kết “bốn Nhà”: khi các nhà cùng tham gia vào liên kết thì hiệu
quả thu được sẽ cao hơn, đồng bộ hơn trong thực hiện. Với sự có mặt của nhà khoa
học, TBKT sẽ được cập nhật và áp dụng thường xuyên trong sản xuất thay thế cho
những kỹ thuật lạc hậu không hiệu quả, giống cây - giống con cho năng suất và hiệu
quả thấp. Còn với các DN và người dân thông qua liên kết giúp cho họ yên tâm hơn
trong sản xuất, mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, ổn định yếu tố đầu vào thị trường đầu
ra, giảm thiểu rủi ro cũng như được chia sẻ rủi ro trong sản xuất, và với sự liên kết
như vậy sẽ đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.

×