Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện nam trực - tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.28 MB, 127 trang )



BỘ GIÁO DỤC & ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***







ðỖ HẢI ðIỀN




NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY
TRỒNG THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI HUYỆN NAM TRỰC – TỈNH NAM ðỊNH

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01




LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. PHẠM CHÍ THÀNH






HÀ NỘI, 10/2011



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Nam ðịnh, Ban lãnh ñạo Sở Nông
nghiệp & PTNT tỉnh Nam ðịnh ñã cho phép tôi theo học khóa học này và tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện ñề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Khuyến nông - khuyến ngư Nam
ðịnh, Trung tâm giống cây trồng Nam ðịnh, Trung tâm ñậu ñỗ và một số ñơn vị
thuộc Viện Cây lương thực & cây thực phẩm ñã cung cấp cho tôi các kết quả khảo
nghiệm, ñánh giá, tuyển chọn các giống cây trồng mới tại huyện Nam Trực và tỉnh
Nam ðịnh từ năm 2008 - 2010, ñó là các dữ liệu cơ sở rất quan trọng giúp tôi thực
hiện nghiên cứu và hoàn thành ñề tài luận văn này;
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND, phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Nam
Trực, các xã, HTXNN và các hộ nông dân của huyện Nam Trực ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan ñể tôi thực hiện ñề tài này;
Tôi xin cảm ơn Viện KHNN Việt Nam, Ban ñào tạo sau ñại học - Viện KHNN
Việt Nam ñã tạo ñiều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị học tập, nghiên cứu ñể các
học viên cao học K18 chúng tôi theo học và hoàn thành khóa ñào tạo này;
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các thầy, cô giáo ñã trực
tiếp tham gia giảng dạy, ñào tạo và cung cấp các thông tin khoa học cho các học

viên cao học K18 tại Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam. ðặc biệt là PGS.TS
Phạm Chí Thành ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài và hoàn thiện bản luận văn này.
Tôi cũng xin ñược cảm ơn tất cả các bạn bè, ñồng nghiệp của tôi ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này.
Nam ðịnh, ngày tháng năm 2011
HỌC VIÊN


ðỗ Hải ðiền


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, tất cả các số liệu, tư liệu ñược sử dụng trong bản luận
văn này là hoàn toàn chính xác, ñược tác giả trực tiếp nghiên cứu, kế thừa và tổng
hợp từ các kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm, ñánh giá, tuyển chọn các giống cây
trồng mới của các Viện, các Trung tâm và cơ quan nghiên cứu, thực nghiệm tại
huyện Nam Trực và tỉnh Nam ðịnh từ năm 2008 - 2010.
Tôi xin cam ñoan rằng từ năm 2008 ñến nay chưa từng có bất cứ một tác giả
nào sử dụng các số liệu, tư liệu nói trên ñể nghiên cứu, xây dựng hệ thống cây trồng
cho huyện Nam Trực như nội dung của bản luận văn này.
Tôi xin cam ñoan bất kỳ một sự giúp ñỡ nào cho việc thực hiện bản luận văn
này ñã ñược tôi cảm ơn. Tất cả các thông tin, số liệu sử dụng trong bản luận văn này
ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Nam ðịnh, ngày tháng năm 2011
HỌC VIÊN




ðỗ Hải ðiền











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cảm ơn i
Lời cam ñoan ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ cái viết tắt v
Danh mục các bảng biểu vi
Danh mục các sơ ñồ và hình vẽ viii
MỞ ðẦU
1
1. Tính cấp thiết

1
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4
4.1. ðối tượng nghiên cứu 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
5
1.1.1. Các khái niệm 5
1.1.1.1. Hệ thống nông nghiệp 5
1.1.1.2. Hệ thống canh tác 6
1.1.1.3. Hệ thống cây trồng 7
1.1.1.4. Nông nghiệp hàng hóa 12
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng HTCT hợp lý 12
1.1.2.1. Quan hệ giữa khí hậu và HTCT 13
1.1.2.2. Quan hệ giữa ñất ñai và HTCT 16
1.1.2.3. Quan hệ giữa loại cây trồng và HTCT 17
1.1.2.4. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể SV với HTCT 18
1.2. Tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước về HTCT
20
1.2.1. Ngoài nước 20
1.2.2. Trong nước 25


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

1.3. Nghiên cứu HTCT ở huyện Nam Trực
33
CHƯƠNG II: NỘI DUNG, THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM VÀ P/PHÁP N/CỨU
35
2.1. Nội dung nghiên cứu
35
2.2. Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu
35
2.3. Phương pháp nghiên cứu
35
2.4. Phân tích kết quả thí nghiệm
39
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
41
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Trực
41
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 41
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 47
3.2. Thực trạng hệ thống cây trồng huyện Nam Trực (2008-2010)
50
3.2.1. Cơ cấu, diện tích và năng suất cây trồng 50
3.2.2. Phân tích HQKT sản xuất các loại cây trồng theo vụ 59
3.2.3. Thực trạng hệ thống giống trong 3 năm (2008 – 2010) 60
3.2.4. Thực trạng áp dụng các công thức luân canh cây trồng 65
3.2.5. Ý kiến người dân huyện Nam Trực về HTCT qua thảo luận nhóm 65
3.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

67
3.3.1. Kết quả lựa chọn loại cây trồng theo mùa vụ 67
3.3.2. Kết quả tuyển chọn bộ giống cây trồng hàng hóa 70
3.3.3. Kết quả nghiên cứu lựa chọn công thức luân canh 79
3.3.4. Kết quả nghiên cứu cải tiến mùa vụ trồng trọt tại Huyện Nam Trực 81
3.4. ðề xuất các nhiệm vụ, giải pháp phát triển HTCT tại Nam Trực
86
3.4.1. Nhiệm vụ, giải pháp nhân rộng mô hình các công thức luân canh 86
3.4.2. Phương án xây dựng quy hoạch vùng phát triển tập trung … 87
3.4.3. Phương án thị trường tiêu thụ sản phẩm … 88
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

94
4.1. Kết luận
94
4.2. ðề xuất, kiến nghị
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC
103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ANLT :


An ninh lương thực
Bắc ưu 903KBL : Giống lúa Bắc ưu 903 kháng bạc lá
CTV : Cộng tác viên
DBKTTV : Dự báo khí tượng thủy văn
ðBSH : ðồng bằng sông Hồng
HTX : Hợp tác xã
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
HTCT : Hệ thống cây trồng
IRRI : Viện nghiên cứu lúa quốc tế
KHNN : Khoa học nông nghiệp
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB :

Nhà xuất bản
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
TBNN : Trung bình nhiều năm
TGST : Thời gian sinh trưởng
TN & MT : Tài nguyên và môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
VQ14 : Giống lúa Vân Quang 14
V% :
Mức ñộ biến ñộng năng suất tính theo công
thức : V% =

S
: X
tb
x
100%

;
S =


[
∑(
x
i –
x
tb)
2
]
: (n-1)








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng
Tiêu ñề của Bảng Trang

Bảng 3.1

Số liệu khí tượng TBNN huyện Nam Trực – tỉnh Nam ðịnh

42
Bảng 3.2
Các loại ñất SXNN của huyện Nam Trực

44
Bảng 3.3
Kết quả sử dụng ñất ñai năm 2009 của huyện Nam Trực

45
Bảng 3.4
Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Nam Trực (2008 – 2010)

50
Bảng 3.5
Cơ cấu diện tích các nhóm cây trồng huyện Nam Trực

50
Bảng 3.6
Diện tích, năng suất lúa huyện Nam Trực từ 2000 - 2009

51
Bảng 3.7
Diện tích, năng suất ngô huyện Nam Trực từ 2000 - 2009

53
Bảng 3.8
Diện tích, năng suất lạc huyện Nam Trực từ 2000 – 2009


54
Bảng 3.9
Diện tích, năng suất ñậu tương huyện Nam Trực từ 2000 - 2009

55
Bảng 3.10
Diện tích, năng suất cà chua huyện Nam Trực từ 2000 - 2009

56
Bảng 3.11
Diện tích, năng suất bí xanh ðông huyện Nam Trực từ 2000 - 2009 56
Bảng 3.12
Diện tích, năng suất khoai tây ðông huyện Nam Trực từ 2000 - 2009

57
Bảng 3.13
Diện tích, năng suất khoai lang huyện Nam Trực từ 2000 - 2009

57
Bảng 3.14
Diện tích rau huyện Nam Trực từ 2000 – 2009

58
Bảng 3.15
Diện tích hoa, cây cảnh huyện Nam Trực từ 2000 - 2009

58
Bảng 3.16
Năng suất và lợi nhuận sản xuất các loại cây trồng theo vụ


59
Bảng 3.17
Cơ cấu giống và năng suất các giống lúa vụ Xuân tại Nam Trực

61
Bảng 3.18
Cơ cấu giống và năng suất các giống lúa vụ Mùa tại Nam Trực

62
Bảng 3.19
Cơ cấu giống và năng suất các giống cà chua tại Nam Trực 63
Bảng 3.20
Cơ cấu giống và năng suất các giống ñậu tương tại Nam Trực 64
Bảng 3.21
Cơ cấu giống và năng suất các giống bí xanh tại Nam Trực 64



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii










Bảng 3.22 Cơ cấu giống và năng suất các giống khoai lang tại Nam Trực 64
Bảng 3.23 Lợi nhuận của các cây trồng cạn theo từng mùa vụ 67
Bảng 3.24 Kết quả k/nghiệm, ñánh giá và tuyển chọn giống lúa lai cho vụ Xuân 70
Bảng 3.25 Kết quả k/nghiệm, ñánh giá và tuyển chọn giống lúa lai cho vụ Mùa

72
Bảng 3.26 Kết quả k/nghiệm, ñánh giá và tuyển chọn giống lúa thuần cho vụ Xuân

74
Bảng 3.27 Kết quả k/nghiệm, ñánh giá và tuyển chọn giống lúa thuần cho vụ Mùa 75
Bảng 3.28 Kết quả khảo nghiệm các giống lạc trên chân ñất cát cao – ru
ộng
chuyên màu, vụ Xuân 2009
76
Bảng 3.29 Kết quả khảo nghiệm các giống lạc trên chân ñất vàn cao, thịt
nhẹ pha cát - ruộng 2 vụ lúa, vụ Xuân 2009
77
Bảng 3.30 Kết quả khảo nghiệm, ñánh giá các giống khoai tây vụ ðông 2009 78
Bảng 3.31

Hiệu quả của các công thức luân canh trên chân ñất chuyên màu

79
Bảng 3.32

Hiệu quả của các công thức luân canh trên ñất vàn cao, vàn trung
bình thịt pha cát (ruộng 2 vụ lúa)

80
Bảng 3.33 Nhiệt ñộ và thời gian chiếu sáng trung bình tuần của các tháng

trong vụ ðông Xuân tại Nam ðịnh (từ năm 1961 ñến năm 2007)
85
Bảng 3.34 Cơ cấu giống, thời vụ sản xuất và luân canh cây trồng trên ñất chuyên
màu và ñất bãi - huyện Nam Trực
90
Bảng 3.35 Cơ cấu giống, thời vụ sản xuất và luân canh cây trồng trên ñất trũng -
huyện Nam Trực
91
Bảng 3.36. Cơ cấu giống, thời vụ sản xuất và luân canh cây trồng trên ñất 2 lúa
chân cao, thịt nhẹ huyện Nam Trực
92
Bảng 3.37

Cơ cấu giống, thời vụ sản xuất và luân canh cây trồng trên ñất 2 lúa
vàn và vàn thấp - huyện Nam Trực
93



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ VÀ HÌNH VẼ

Sơ ñồ 1

Hệ thống nông nghiệp của Zandstra Tr.5
Sơ ñồ 2 Các bộ phận của nghiên cứu hệ thống cây trồng Tr.11
Sơ ñồ 3 Mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường Tr.19
Hình 1 Diễn biến nhiệt ñộ TBNN và năm 2009, 2010 tại huyện Nam Trực Tr.43

Hình 2 Lượng mưa các tháng TBNN và năm 2009, 2010 tại huyện Nam Trực

Tr.43
Hình 3 Lượng bốc hơi nước TBNN và năm 2009, 2010 tại huyện Nam Trực Tr.43
Hình 4 Biểu ñồ các loại ñất canh tác huyện Nam Trực Tr.44
Hình 5 Biểu ñồ sử dụng ñất trồng cây hàng năm huyện Nam Trực (năm 2009) Tr.46
Hình 6 Biểu ñồ cơ cấu các nhóm cây trồng huyện Nam Trực từ 2008 - 2010 Tr.51
Hình 7 Biểu ñồ diện tích lúa huyện Nam Trực qua các năm từ 2000 - 2009 Tr.52
Hình 8 Biểu ñồ năng suất lúa huyện Nam Trực qua các năm từ 2000 – 2009 Tr.52
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ðề tài

Huyện Nam Trực thuộc tỉnh Nam ðịnh, có diện tích tự nhiên 161,71 km
2
,
dân số 192.602 người (năm 2010), với 20 ñơn vị hành chính cấp xã (01 thị trấn và
19 xã). Về vị trí ñịa lý, phía bắc tiếp giáp thành phố Nam ðịnh, phía ñông giáp tỉnh
Thái Bình, phía nam giáp huyện Trực Ninh, phía tây giáp huyện Nghĩa Hưng và
huyện Vụ Bản. Huyện có 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông ðào.

Diện tích ñất nông nghiệp của huyện là 11.696,3 ha, trong ñó có 11.071,4 ha
là ñất canh tác, riêng ñất lúa có trên 9.000 ha, còn lại là ñất trồng rau màu và cây
công nghiệp ngắn ngày. Diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện từ 21.200 –
21.500 ha, trong ñó có khoảng 17.000 ha lúa và từ 4.200 – 4.500 ha cây rau màu.
ðất canh tác của huyện Nam Trực khá màu mỡ do ñược hình thành từ kết quả bồi
lắng của phù sa sông Hồng nên rất phù hợp cho phát triển nông nghiệp.
Với tiềm năng có sẵn về ñất ñai, vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên nên sản
xuất nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Nam Trực. Hiện nay và trong nhiều năm tới, nông nghiệp là ngành nghề chính của
nhân dân huyện Nam Trực. Những năm qua nông nghiệp huyện Nam Trực có nhiều
chuyển biến tích cực, cơ cấu cây trồng bước ñầu ñã có sự chuyển dịch dần sang
hướng sản xuất hàng hóa; năng suất, sản lượng của nhiều loại cây trồng ñều ñạt
mức khá, tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt từ 3,0 – 3,8%/năm…

Tuy nhiên, quỹ ñất sản xuất nông nghiệp của huyện ñang ngày càng bị suy
giảm do ñô thị hóa và phát triển công nghiệp. Sản xuất nông nghiệp của huyện bên
cạnh những chuyển biến tích cực vẫn còn có những mặt hạn chế lớn ñó là: Sản xuất
còn manh mún, tự phát; cơ cấu cây trồng chưa thực sự tiến bộ, sản xuất hàng hóa
còn chiếm tỷ lệ thấp; giá thành sản xuất cao, sản xuất có mức lãi suất thấp.
Những tồn tại trên là do nhiều nguyên nhân, trong ñó có nguyên nhân về hệ
thống cây trồng còn nhiều chỗ chưa phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của huyện. Việc nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng, ñánh giá tiềm năng ñất
ñai, nghiên cứu, ñề xuất các công thức luân canh trong hệ thống cây trồng và một số
biện pháp trồng trọt hợp lý là vấn ñề có tính chiến lược và cấp thiết ñối với nhiều
ñịa phương nói chung và huyện Nam Trực nói riêng nhằm khai thác có hiệu quả các
tiềm năng ñất ñai, lao ñộng …
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu
phát triển hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Nam Trực
– tỉnh Nam ðịnh”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của ðề tài
2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các biện pháp góp phần xây dựng hệ thống
cây trồng hàng hóa phát triển bền vững ở huyện Nam Trực.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác ñịnh bộ giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao; xác ñịnh các
công thức luân canh phù hợp với hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Nam Trực;
+ Xác ñịnh thời vụ gieo trồng phù hợp cho cây lúa.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2.2. Yêu cầu
- Phân tích, ñánh giá những lợi thế và những hạn chế, khó khăn của từng
vùng, miền của huyện ñể từ ñó ñề xuất biện pháp phát huy các tiềm năng, lợi thế;
khắc phục, hạn chế khó khăn;
- Phân tích, ñánh giá những ưu ñiểm và tồn tại, hạn chế trong hệ thống cây
trồng cũ của huyện ñể từ ñó ñề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại trong hệ thống
cây trồng cũ và hướng nghiên cứu xây dựng hệ thống cây trồng mới;
- Nghiên cứu, xác ñịnh các công thức luân canh, bộ giống cây trồng chủ lực
trên các chân ñất, mùa vụ trồng trọt;
- ðề xuất ñược các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng mới phù hợp với
yêu cầu sản xuất hàng hóa và phát triển bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của ðề tài nghiên cứu là hệ thống cây trồng mới, tiến bộ, phù hợp
với yêu cầu của sản xuất hàng hóa tại huyện Nam Trực. Hệ thống cây trồng mới
ñược xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại,
hạn chế của hệ thống cây trồng cũ và nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật
mới về giống năng suất, chất lượng cao, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội từng vùng, miền của huyện Nam Trực.


-
ðề tài là nghiên cứu, ñánh giá ñầu tiên về hệ thống cây trồng tại huyện
Nam Trực. Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về hệ
thống cây trồng, ñồng thời là cơ sở khoa học ñể huyện Nam Trực xây dựng kế
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới.
- Cos ñất canh tác của huyện Nam Trực không ñồng ñều, với 22% diện tích
thấp trũng, 17% diện tích ñất cao, 61% diện tích ñất vàn. Trên những diện tích ñất
canh tác cao và thấp - trũng việc sản xuất thường gặp nhiều khó khăn, nhất là trong
những năm gần ñây do ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu nên thời tiết có nhiều diễn

biến bất thường. Việc nghiên cứu, xây dựng hệ thống cây trồng mới trong phạm vi



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

ðề tài cũng có ý nghĩa như 1 giải pháp hạn chế tác ñộng của biến ñổi khí hậu ñối
với sản xuất nông nghiệp huyện Nam Trực.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Hệ thống cây trồng mới, tiến bộ ñược xây dựng phù hợp với trình ñộ thâm
canh và khả năng ñầu tư sản xuất của người dân ñịa phương, mang lại giá trị thu
nhập và hiệu quả kinh tế cao cho nông dân; góp phần thúc ñẩy sản xuất hàng hóa,
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của huyện Nam Trực nói riêng và tỉnh
Nam ðịnh nói chung.
- Huyện Nam Trực liền kề trung tâm thành phố Nam ðịnh và có nhiều làng
nghề phát triển, nhất là các làng nghề trồng cây cảnh và cơ khí có thu nhập cao.
Trong sản xuất nông nghiệp do chưa xác ñịnh ñược một hệ thống cây trồng tiến bộ,
ñảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững, nhiều hộ nông dân còn sản xuất tự phát
nên hiệu quả sản xuất thấp, vì vậy họ không thực sự thiết tha với nghề làm ruộng.
Việc nghiên cứu, xây dựng hệ thống cây trồng mới tiến bộ trong phạm vi ðề tài này
cũng như là một minh chứng khoa học và thực tiễn về hiệu quả của nghề làm ruộng
ñúng phương pháp, từ ñó giúp người nông dân ñịa phương thay ñổi nhận thức, gắn
bó với ñồng ruộng và làm giàu trên chính mảnh ñất quê hương.
- Từ kết quả áp dụng hệ thống cây trồng này, có thể nhân rộng ra những ñịa
phương có các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương tự như huyện Nam Trực.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ðề tài là các loại cây trồng, giống cây trồng ngắn

ngày (cây lương thực và cây rau màu), các công thức luân canh và thời vụ trồng lúa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu xây dựng và ñề xuất hệ thống cây trồng hàng hóa phù hợp,
có hiệu quả kinh tế cao trên 3 chân ñất canh tác (chân ñất cao, chân ñất vàn và chân
ñất thấp – trũng) của huyện Nam Trực, tỉnh Nam ðịnh.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems)
Có nhiều khái niệm hoặc ñịnh nghĩa về Hệ thống nông nghiệp:
- Theo Zandstra H.G (1981)[59], Hệ thống nông nghiệp là tập hợp trong
không gian sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật, do một xã hội thực hiện ñể
thoả mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện một sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh
học - sinh thái mà môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá,
qua các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.












(Nguồn: Zandstras, 1981)



(Nguồn: Zandstra, 1981)
Sơ ñồ 1: Hệ thống nông nghiệp của Zandstra
- Theo Mazoyer (1993)[69]: Hệ thống nông nghiệp trước hết là một phương
thức khai thác môi trường ñược hình thành và phát triển trong lịch sử; một hệ thống
sản xuất thích ứng với các ñiều kiện sinh thái, khí hậu của một không gian nhất
ñịnh, ñáp ứng với các ñiều kiện và nhu cầu của thời ñiểm ấy.
Hệ thống nông nghiệp
Hệ thống chế biến Hệ thống trồng trọt Hệ thống chăn nuôi




ñầu ñầu
vào ra ra
Môi trường, ñiều
kiện tự nhiên và
kinh tế xã hội

Hệ thống cây trồng
Cây tr
ồng


Công thức luân
canh
Năng suất, chất
lượng, giá cả



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

- Theo ðào Thế Tuấn & Pascal Bergeret (1988)[50], Hệ thống nông nghiệp
thực chất là sự thống nhất của 2 hệ thống: (1) Hệ sinh thái nông nghiệp là một bộ
phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm các cơ thể sống (cây trồng, vật nuôi) trao
ñổi năng lượng, vật chất và thông tin với ngoại cảnh, tạo nên năng suất sơ cấp
(trồng trọt) và thứ cấp (chăn nuôi) của hệ sinh thái; (2) Hệ kinh tế - xã hội, chủ yếu
là sự hoạt ñộng của con người trong sản xuất tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội.
- Theo Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Trần ðức Viên
(1993)[36]: Hệ thống nông nghiệp là một phức hợp của ñất ñai, nguồn nước, cây
trồng, vật nuôi, lao ñộng, các nguồn lợi và các ñặc trưng khác trong một ngoại cảnh
mà nông hộ quản lý tuỳ theo sở thích, khả năng và kỹ thuật có thể có.
Mặc dù mỗi tác giả có một ñịnh nghĩa không hoàn toàn giống nhau về Hệ
thống nông nghiệp, nhưng nhìn chung họ ñều thống nhất rằng Hệ thống nông
nghiệp thực chất là một hệ sinh thái nông nghiệp ñược ñặt trong một ñiều kiện kinh
tế - xã hội nhất ñịnh, tức là hệ sinh thái nông nghiệp ñược con người tác ñộng bằng
lao ñộng, các tập quán canh tác và hệ thống các chính sách…
Hệ thống nông nghiệp = Hệ sinh thái nông nghiệp + Các yếu tố kinh tế, xã hội.
Hệ thống nông nghiệp bao gồm nhiều hệ phụ như hệ phụ trồng trọt; chăn
nuôi, chế biến, ngành nghề; quản lý, lưu thông và phân phối. Hệ thống nông nghiệp

là một hệ thống hữu hạn, trong ñó con người ñóng vai trò trung tâm, con người
quản lý và ñiều khiển các hệ thống nhỏ trong ñó theo những quy luật nhất ñịnh,
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.1.2. Hệ thống canh tác (Farming systems)
Hệ thống canh tác nằm trong Hệ thống nông nghiệp, ñó là một tổng thể môi
trường - cây trồng - vật nuôi nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với xã hội và ñiều
kiện phát triển kinh tế, xã hội của vùng. Trong Hệ thống canh tác, con người có vai
trò trung tâm và quan trọng nhất.
- Theo Shanor, Philip, Sohomohl (1982)[67]: Hệ thống canh tác là sự bố trí
một cách thống nhất và ổn ñịnh các ngành nghề trong nông trại, ñược quản lý bởi



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với mục
tiêu, sự mong muốn và nguồn lực của nông hộ.
- Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[41]: Hệ thống canh tác bao gồm các hệ
thống phụ là trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, tiếp thị, quản lý kinh tế ñược bố trí một
cách có hệ thống, ổn ñịnh và phù hợp với mục tiêu của từng nông trại hay tiểu vùng
nông nghiệp; các hệ thống phụ trong hệ thống canh tác có quan hệ mật thiết với
nhau, tác ñộng qua lại với nhau và chịu sự tác ñộng qua lại của yếu tố môi trường
bên ngoài tạo thành hiệu ứng hệ thống rất ñặc thù.
- Theo ðào Thế Tuấn (1984)[45]: Hệ thống canh tác là sự kết hợp hữu cơ giữa
các yếu tố, ñối tượng có tác ñộng qua lại và có mối quan hệ ràng buộc với nhau.
Khi xem xét, ñánh giá một Hệ thống canh tác tại một vùng nào ñó có phù hợp
hay không, chúng ta phải ñánh giá chúng trong mối quan hệ với các ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của vùng ñó. Khi xây dựng một Hệ thống canh tác phải dựa trên

cơ sở phân tích một cách khách quan các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và ñặc
ñiểm sinh học của cây trồng, vật nuôi ñể vừa cho hiệu quả kinh tế cao, vừa bền vững.
1.1.1.3. Hệ thống cây trồng (Cropping systems)
Cần phân biệt Hệ thống trồng trọt và Hệ thống cây trồng.
- Hệ thống trồng trọt là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong một nông trại, nó
bao gồm các hợp phần cần thiết ñể sản xuất một tổ hợp các cây trồng của nông trại
và mối quan hệ của chúng với môi trường.
- Hệ thống cây trồng là một tổ hợp có thành phần là các loại cây trồng ñược
bố trí trong không gian và thời gian của một vùng khí hậu, thổ nhưỡng ñặc thù,
trong một ñiều kiện kinh tế - xã hội nhất ñịnh, với hệ thống các biện pháp kỹ thuật
ñược thực hiện nhằm ñạt năng suất cây trồng cao và nâng cao ñộ phì của ñất ñai. Hệ
thống cây trồng là hệ thống con và là trung tâm của Hệ thống canh tác, cấu trúc của
nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của các hệ phụ khác như chăn nuôi, chế biến, ngành
nghề. Hệ thống cây trồng có nội hàm là loại cây trồng, giống cây trồng và các công
thức luân canh, xen canh ở một ñiều kiện sinh thái và kinh tế, xã hội cụ thể.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

+ Theo Zandstra H.G (1981)[68]: Hệ thống cây trồng là hoạt ñộng sản xuất
cây trồng của nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản xuất một tổ hợp
cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường; các hợp phần này, bao gồm
tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật, quản lý.
+ Theo ðào Thế Tuấn (1984)[45]: Hệ thống cây trồng là thành phần các loại
cây ñược bố trí trong không gian và thời gian của một vùng sinh thái nông nghiệp,
nhằm tận dụng hợp lý các tài nguyên kinh tế, xã hội.
+ Theo IRRI (1975)[64]: Hệ thống cây trồng là hình thức tập hợp của một tổ

hợp ñặc thù các tài nguyên trong nông trại ở một môi trường nhất ñịnh, bằng việc
sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp sơ cấp.
+ Theo Lê Duy Thước (1991)[39]: Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển hệ
thống cây trồng mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại
các thành phần cây trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ
thống có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt
nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi
trường sinh thái.
- ðặc trưng nội hàm của hệ thống cây trồng là các công thức luân canh cây
trồng (The crop rotation fomula), là cơ cấu các loại cây trồng (Plant structure) và
các giống cây trồng (Plant varieties).
+ Công thức luân canh cây trồng là cách bố trí từng loại cây trồng phù hợp
với từng chân ñất canh tác và ñiều kiện khí hậu ở từng mùa vụ khác nhau trong 1
năm, nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của ñất ñai và lao ñộng ñịa phương, tăng
thu nhập trên cùng 1 ñơn vị diện tích ñất canh tác.
+ Cơ cấu cây trồng là thành phần (tỷ lệ %) các giống, các loài cây trồng ñược
bố trí theo không gian và thời gian trong một vùng sinh thái nông nghiệp (ðào Thế
Tuấn (1984)[46]) hay trong 1 cơ sở, 1 vùng sản xuất nông nghiệp (Lý Nhạc, Dương
Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chinh (1987) [30]) nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn
lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có.
+ Theo các tác giả thì cơ cấu cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

cây trồng trên ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm; có tính
chất xác ñịnh lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa

các loài cây trồng với nhau từ ñó khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu
quả nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Theo ðào
Thế Tuấn (1984)[46], một cơ cấu cây trồng hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các
ñiều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học của cây trồng,
tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn, ñảm bảo phát
triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao ñộng, vật tư,
phương tiện. Xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ sở ñể ñịnh hướng sản xuất; ña
dạng hoá cây trồng với ña dạng các nông sản hàng hóa góp phần xây dựng 1 nền
sản xuất nông nghiệp bền vững và tạo nền tảng cho quá trình công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Các giống, các loài cây trồng trong cơ cấu cây trồng có mối quan hệ tương
tác lẫn nhau và thay ñổi theo từng hoàn cảnh lịch sử nhất ñịnh của tự nhiên, sản
xuất và ñời sống xã hội. Vì vậy 1 cơ cấu cây trồng chỉ có tính ổn ñịnh tương ñối và
ñược thay ñổi ñể ngày càng hoàn thiện, phù hợp với các ñiều kiện khách quan và
ñiều kiện lịch sử, xã hội nhất ñịnh. Cơ cấu cây trồng lệ thuộc rất nghiêm ngặt vào
ñiều kiện tự nhiên (thời tiết khí hậu), các nguồn tài nguyên (ñất, nước, năng lượng
mặt trời…) và các ñiều kiện kinh tế, xã hội. Việc duy trì hay thay ñổi cơ cấu cây
trồng qua thời gian không phải là mục tiêu mà là phương tiện ñể tăng trưởng và
phát triển sản xuất. Cơ cấu cây trồng ở 1 vùng, miền nào ñó phần nào thể hiện ñược
trình ñộ sản xuất của người dân ở vùng, miền ñó. Nếu tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ
cây công nghiệp và cây thực phẩm thấp phản ánh trình ñộ phát triển sản xuất thấp;
nếu tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, trong khi tỷ lệ các loại
cây trồng hàng hoá và xuất khẩu thấp, chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở ñó kém phát
triển và ngược lại.
+ Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước
sang cơ cấu cây trồng mới nhằm ñáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp kinh tế, kỹ thuật,
chính sách xã hội… nhằm thúc ñẩy phát triển phát triển sản xuất nông nghiệp, ñáp




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

ứng các nhu cầu và mục tiêu của xã hội (Nguyễn Duy Tính (1995) [41]). Nghiên cứu
cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc
ñưa ra những hệ thống cây trồng mới trong những ñiều kiện mới nhằm ñem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất. Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải ñánh giá ñúng thực
trạng, xác ñịnh cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về ñịnh lượng và
ñịnh tính, dự báo ñược mô hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa ñược những
cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai
ñể kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội. Cải tiến và thực hiện chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng góp phần hình thành nên những vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá tập
trung và góp phần hình thành nền nông nghiệp bền vững.
* Tóm lại: Hệ thống cây trồng có nội hàm là loại cây trồng, giống cây trồng,
công thức luân canh, xen canh ở một ñiều kiện sinh thái cụ thể. Hệ thống cây trồng
là hệ thống ñộng, nó ñược thay ñổi theo thời gian, không gian và mang tính ñặc
trưng cho mỗi vùng, miền, mỗi vùng sinh thái khác nhau và ở từng giai ñoạn cụ thể.
Hệ thống cây trồng hiện nay phải là Hệ thống cây trồng hàng hóa, tiến bộ ñược
hình thành trên cơ sở kế thừa, giữ lại những gì còn phù hợp từ hệ thống cây trồng
cũ, bổ sung những tiến bộ kỹ thuật mới; phải phù hợp với ñiều kiện sản xuất của
người nông dân và có tính bền vững tương ñối.
Nghiên cứu hệ thống cây trồng là một vấn ñề phức tạp vì nó liên quan ñến
các yếu tố môi trường như ñất ñai, khí hậu, sâu bệnh, mức phân bón, trình ñộ khoa
học nông nghiệp và vấn ñề hiệu ứng hệ thống của nó. Tất cả nghiên cứu về Hệ
thống cây trồng ñều nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả ñất ñai và nâng cao năng
suất cây trồng. Nguyễn Duy Tính và cộng sự (1995)[41], thuộc chương trình theo
ñề tài KN-01-16, ñã ñưa ra phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng (sơ ñồ 2).

ðây là sơ ñồ cải tiến phù hợp với phát triển nông nghiệp bền vững theo cơ
chế thị trường. Từ sơ ñồ trên, các bước nghiên cứu ñược tiến hành như sau:
(1) Sưu tầm, thu thập, xử lý, tổng hợp, tài liệu khí hậu, phân tích ñánh giá
các quy luật diễn biến của từng yếu tố, ñặc biệt chú ý ñến các thuận lợi, các trở ngại
bất khả kháng và những khó khăn xuất hiện với tần suất cao.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

(2) Thu thập tài liệu ñất ñai: phân loại ñất; số lượng, chất lượng ñất; khả
năng khai thác, sử dụng; các mặt hạn chế (kết cấu, dinh dưỡng, hạn, úng, ñộc tố ).
(3) Thu thập tài liệu về chế ñộ nước, hệ thống thuỷ lợi, biện pháp khai thác
nguồn nước: tưới, tiêu, ngăn mặn, chống lũ, hạn
(4) ðiều tra bộ giống cây trồng ñã ñược sử dụng, ñặc tính tốt, xấu của từng
giống qua quá trình sản xuất, từ ñó có hướng lựa chọn các giống cây trồng thích
hợp cho cơ cấu cây trồng dự tính tiếp tục phát triển.
(5) Thu thập, ñánh giá tình hình sâu, bệnh và cỏ dại.
(6) Tìm hiểu ñịnh hướng, mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp.
(7) Phân tích, ñánh giá nguồn lực, tư liệu sản xuất cho phát triển.

















(Nguồn: Nguyễn Duy Tính, 1995)
Sơ ñồ 2: Các bộ phận của nghiên cứu hệ thống cây trồng
Thông qua các bước trên, cho phép chọn ra các công thức luân canh cây
trồng có hiệu quả cao nhất ñể có thể triển khai nhân rộng. Ngoài ra, còn phải dựa
Chọn ñiểm nghiên cứu
Mô tả ñiểm nghiên cứu
Thiết kế các hệ thống cây
trồng cải tiến
Ki
ểm tra hệ thống
cây trồng
Các t
ập hợp
môi trường:
- Nguồn lực cơ sở
- Hệ thống cây trồng
hiện trạng
Phát triển
thành phần
kỹ thuật và
ñánh giá
Sản xuất thử và ñánh giá

Chương trình sản xuất
ðiều chỉnh
kinh tế - kỹ thuật



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

vào kết cấu hạ tầng sản xuất, nhất là hệ thống thủy lợi ñể xây dựng phương án bố trí
cơ cấu cây trồng hợp lý, hiệu quả tối ưu.
1.1.1.4. Nông nghiệp hàng hóa
Nông nghiệp hàng hóa là nền nông nghiệp làm ra sản phẩm ñể bán theo yêu
cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng cần gì, với số lượng bao nhiêu, chất
lượng như thế nào ?, người sản xuất ñáp ứng các yêu cầu trên với một mức giá phù
hợp ñể người mua có thể chấp nhận ñược (Phạm Chí Thành (1998) [38]).
Trong thực tế sản xuất nông nghiệp, người nông dân sản xuất ra lúa gạo và
các nông sản khác không phải là ñể bán tất cả mà còn ñể một phần tiêu dùng trong
gia ñình, chỉ bán phần sản phẩm dư và những sản phẩm gia ñình không tiêu thụ.
Hình thức này cũng ñược xem là sản xuất hàng hóa, chỉ có ñiều là tỷ suất hàng hóa
nhiều hay ít.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng HTCT hợp lý
Theo các tác giả Tôn Thất Chiểu (1993)[1]; ðường Hồng Dật (1996)[5]; Bùi
Huy ðáp (1982)[9], (1985)[10], (1998)[13]); ðào Thế Tuấn (1987)[47], Phạm Chí
Thành (1996)[37]…: Bố trí hay xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ
thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại các hoạt ñộng của hệ sinh thái, lợi dụng tốt nhất ñiều
kiện khí hậu và ñặc tính sinh học của cây trồng nhưng lại né tránh ñược thiên tai, hạn
chế ñược sâu bệnh và cỏ dại, ñảm bảo sản lượng và tỷ lệ hàng hoá cao. Việc xác ñịnh
hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất ñảm bảo hiệu quả kinh tế

ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng với các ñiều kiện khí
hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập quán canh tác, còn có mối quan hệ chặt chẽ với
ñịnh hướng sản xuất ở vùng, khu vực ñó. ðịnh hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây
trồng, nhưng ñồng thời cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý nhất ñể xác ñịnh ñịnh
hướng sản xuất. Vì vậy nghiện cứu bố trí hệ thống cây trồng có cơ sở khoa học sẽ có
ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác ñịnh ñược ñịnh hướng sản xuất một
cách ñúng ñắn (Phùng ðăng Chinh (1987)[3], Phạm Chí Thành (1998) [38]).
Những nghiên cứu mới ñây về hệ thống cây trồng của các tác giả ñã chứng
minh ñược mối quan hệ giữa cây trồng với các yếu tố tự nhiên.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

1.1.2.1. Quan hệ giữa khí hậu và HTCT
Theo Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm (1997)[17]: Khí hậu là một thành
phần rất quan trọng của các hệ sinh thái, là tổng hợp các yếu tố thời tiết, là một
trong số các yếu tố quyết ñịnh hệ thống trồng trọt của một vùng. Vì vậy khi xác
ñịnh HTCT, ñiều cần quan tâm ñầu tiên là các yếu tố cấu thành khí hậu.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ,
tạo năng suất cây trồng. HTCT tận dụng cao nhất ñiều kiện khí hậu sẽ cho tổng
sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. HTCT hợp lý là phải tránh ñược những tác
hại của các ñiều kiện bất lợi của khí hậu. Bố trí HTCT hợp lý cho 1 vùng là phải
tận dụng ñược tối ưu ñiều kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng
sản phẩm có giá trị cao nhất trên cơ sở nắm bắt cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong
năm, trong mùa vụ ở từng khu vực.
HTCT và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ. Khi mà yếu tố khí hậu ổn ñịnh
thì có một HTCT thích ứng và ổn ñịnh. Yếu tố khí hậu thay ñổi phụ thuộc nhiều

vào hoàn lưu khí quyển của vùng. Những yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến HTCT là:
nhiệt ñộ (trung bình, tối cao, tối thấp, biên ñộ nhiệt ñộ), ánh sáng (bức xạ quang
hợp, ñộ dài ngày) và nguồn nước (nước mặt, nước ngầm, lượng mưa/năm, thoát
hơi nước). Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng cây trồng,
khi chúng tác ñộng theo chiều hướng có lợi thì năng suất cây trồng cao. Dưới
ñây là một số căn cứ:
- Tài nguyên ánh sáng và bức xạ quang hợp:
+ ðộ dài ngày: Ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và ñộ dài ngày nói
riêng rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn giống cây trồng ñể ñưa vào vùng cần
thiết, ñặc biệt ñối với cây trồng có phản ứng ñộ dài ngày. ðộ dài ngày ở một vĩ
ñộ không ñổi nhưng thay ñổi theo thời gian và theo mùa. Mùa sinh trưởng của
cây trồng thay ñổi theo mùa nhiệt và mùa mưa, ẩm. Do vậy khi xem xét vai trò
của ánh sáng ñối với cây trồng phải xem xét ñộ dài ngày theo mùa sinh trưởng
của cây trồng.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

+ Bức xạ quang hợp: Bức xạ mặt trời ñặc biệt quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Thứ nhất, ánh sáng là nguồn năng lượng mà cây xanh chuyển thành
năng lượng hóa học qua quá trình quang hợp; Thứ hai, bức xạ là nguồn năng
lượng chính trong quá trình bốc hơi, quyết ñịnh nhu cầu nước của cây trồng.
Những sóng bức xạ tham gia vào quá trình quang hợp gọi là bức xạ hoạt ñộng
quang hợp. Tổng bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết năng suất tiềm năng
của cây trồng cao hay thấp.
+ Số giờ nắng: Số giờ nắng cũng là cơ sở ñể tính ra bức xạ quang hợp. Số
giờ nắng có liên quan ñến sinh trưởng của cây trồng. Số giờ nắng tác ñộng trực

tiếp ñến quá trình quang hợp, tổng hợp chất khô của cây trồng, số giờ nắng quyết
ñịnh ñộ dài ngày và cường ñộ ánh sáng. Theo ðào Thế Tuấn (1998)[48]: Số giờ
nắng/ngày và cường ñộ ánh sáng ở giai ñoạn cuối vụ liên quan chặt chẽ ñến năng suất
cây trồng (ñối với cây lúa là 45 ngày cuối vụ); số giờ nắng/ngày và cả vụ có ý nghĩa
quan trọng ñối với cây lúa: nếu số giờ nắng/ngày dưới 3 giờ thì cây thiếu nắng, từ 3,1
- 6,0 giờ thì cây ñủ nắng, trên 6 giờ là ñiều kiện tối ưu.
- Tài nguyên nhiệt:
+ Tích nhiệt: Tích nhiệt là ñơn vị biểu hiện thời gian cần thiết ñể thực vật
hoàn thành một giai ñoạn hay cả một vòng ñời sinh trưởng, phát triển. Thông
qua tích nhiệt cả năm của một vùng nào ñó có thể nắm khả năng số vụ gieo trồng
trong năm.
+ Biên ñộ ngày - ñêm của nhiệt ñộ (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao nhất và
thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu ñể phân loại khí hậu. ðối với sản xuất
nông nghiệp, biên ñộ nhiệt ñộ ngày - ñêm có tác dụng lớn ñối với quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng, ñặc biệt trong quá trình quang hợp tích lũy vật
chất do quá trình hô hấp vào ban ñêm thấp. Do ñó, ñối với từng vùng thì thời
gian có biên ñộ ngày lớn chính là thời gian thích hợp và thuận lợi ñối với quá
trình ra hoa, tạo quả và làm hạt (củ) của nhiều loại cây trồng. Biên ñộ nhiệt ñộ
chênh lệch càng cao thì năng suất càng cao, do cường ñộ quang hợp ban ngày



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

vẫn ổn ñịnh mà hô hấp lại giảm vào ban ñêm, tạo nên năng suất cao, ñặc biệt sẽ
làm tăng chất lượng nông sản.
- Lượng mưa, chế ñộ mưa:
Mưa là một trong các yếu tố rất quan trọng của khí hậu nói chung và khí

hậu nông nghiệp nói riêng. Lượng mưa trung bình hàng tháng hay hàng năm chỉ
thể hiện ñặc trưng chung của một vùng khí hậu nhất ñịnh. Nước mưa cung cấp
phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, nhất là các vùng ñất không có khả năng
tưới tiêu theo hệ thống thuỷ lợi. Nước mưa ảnh hưởng ñến quá trình canh tác và
thu hoạch. Do vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cũng cần chú ý ñến lượng
mưa hàng năm, hàng vụ ở các tiểu vùng và vùng sinh thái (Lê Duy Thước
(1991)[39]; Bùi Quang Toản (1992)[43]). Lượng mưa hay ñộ ẩm ñất tác ñộng
rất rõ ñến các quá trình sinh trưởng, phát triển của hầu hết các loại cây trồng, ñặc
biệt là giai ñoạn ra hoa. Thiếu nước trước hoặc sau khi ra hoa cây sẽ giảm năng
suất nghiêm trọng, nhưng ngược lại vào thời kỳ này nếu mưa nhiều cũng gây tác
hại rất lớn, cây khó có khả năng thụ phấn hoàn toàn; ñất ngập úng bị thiếu không
khí ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của bộ rễ và sự sinh trưởng của cây.
- Chế ñộ gió: Chế ñộ gió ảnh hưởng tới chế ñộ nhiệt và có sự phân bố rõ
theo mùa.
+ Gió mùa ðông Bắc: về mùa ðông do vùng ôn ñới lạnh giá tạo nên các
áp lực cao lục ñịa và di chuyển xuống phía Nam hoặc ðông Nam lục ñịa Trung
Quốc, rìa phía Nam của nó lấn xuống miền Bắc nước ta gây nên gió mùa ðông
Bắc. Gió mùa ðông Bắc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến khí hậu các tỉnh
miền Bắc từ tháng 11 năm trước ñến tháng 3 năm sau. Gió mùa ðông Bắc ñột
ngột làm giảm nhiệt ñộ 7 – 10
0
C so với bình quân nên thường gây hậu quả xấu
ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là ñối với sản xuất lúa Xuân.
+ Gió Tây Nam khô nóng xuất phát từ áp thấp khô nóng Ấn ðộ - Miến
ðiện hoặc từ vịnh Bengan, khi qua các dải núi cao Trường Sơn phần nhiều hơi
nước ñược giữ lại ở phía Tây Nam, khi vào ñến nước ta thì trở lên khô và nóng,



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

nhưng chỉ xuất hiện từng ñợt. Ở khu vực các tỉnh miền Bắc, gió Tây Nam khô
nóng thường bắt ñầu từ tháng 6, kết thúc vào tháng 8 và gây hậu quả xấu như:
ñất thiếu nước; cây cối khô héo, giảm năng suất, tăng tích lũy sắt, nhôm, pH
giảm gây thoái hóa ñất. Gió Tây khô nóng xuất hiện làm tăng cường ñộ bốc hơi
nước, nếu xuất hiện vào thời kỳ lúa Xuân trỗ bông, thụ phấn sẽ gây ảnh hưởng
lớn tới năng suất.
Khả năng ñảm bảo nhiệt ñộ và ẩm ñộ cho các loại cây trồng ngắn ngày là
2 yếu tố chính ñể xem xét bố trí HTCT. Từ ñó các nhà nông học ñã ñưa ra các
khái niệm về cây ưa nóng, cây ưa lạnh và loại cây trung gian với nhiệt ñộ ở ranh
giới 20
0
C: Cây ưa nóng là loại cây có thể sinh trưởng tốt, ra hoa, kết quả tốt ở
nhiệt ñộ trên 20
0
C như lúa, lạc, mía , cây ưa lạnh là những loại cây sinh trưởng,
ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
0
C.
Bố trí HTCT hợp lý là cần nắm cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong năm,
trong mùa vụ ở từng khu vực, có như thế mới tận dụng ñược tối ưu ñiều kiện
thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng sản phẩm có giá trị cao nhất.
Việc bố trí HTCT, ñặc biệt ñối với cây hàng năm phụ thuộc rất nhiều vào tổng
tích ôn hàng năm có ở từng vùng, tiểu vùng sinh thái và nhiệt lượng mà cây cần
ñể hoàn thành chu trình sinh trưởng và phát triển.
Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam ñang trong ñiều kiện biến ñổi khí
hậu, vì vậy càng cần phải xem xét hiện trạng của yếu tố khí hậu làm căn cứ ñể
nghiên cứu về HTCT.

1.1.2.2. Quan hệ giữa ñất ñai và HTCT
ðất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là nguồn cung cấp nước
và dinh dưỡng cho cây trồng. ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn cứ quan
trọng sau ñiều kiện khí hậu ñể bố trí HTCT. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện ñịa hình, ñộ
dốc, chế ñộ nước ngầm, thành phần cơ giới của ñất ñể bố trí HTCT phù hợp
(Phạm Văn Chiêu (1964)[2]; Ngô Thế Dân (1993)[4]; Bùi Thị Xô (1994)[57]).

×