Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu, xác định một số giống và ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương vụ thu đông huyện cẩm xuyên, hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.34 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN CAO QUÝ


NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ GIỐNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT ĐẬU TƯƠNG VỤ THU ĐÔNG
HUYỆN CẨM XUYÊN – HÀ TĨNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đoàn Thị Thanh Nhàn


HÀ NỘI - 2012


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên



NGUYỄN CAO QUÝ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, trong quá trình học tập
nghiên cứu, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu tận tình của tập thể, cá nhân và gia đình.
Nhân dịp này, cho phép tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện
đào tạo Sau đại học, Khoa Nông học, Bộ môn Cây Công nghiệp - Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS.TS. ĐOÀN THỊ

THANH NHÀN, người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo xã Cẩm Quan và một số hộ gia
đình, lãnh đạo các ngành trong khối Nông nghiệp huyện Cẩm Xuyên, lãnh đạo
huyện ủy, UBND huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Trồng trọt A K19, các bạn
bè, đồng nghiệp, gia đình đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Một lần nữa cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả những sự
giúp đỡ và khích lệ quí báu đó.

Học viên


NGUYỄN CAO QUÝ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH viii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài: 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam 4
2.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 4
2.1.2 Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 6
2.2 Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt Nam 9
2.2.1 Những nghiên cứu về chọn tạo giống trên thế giới và Việt nam 9
2.2.2 Nghiên cứu về dinh dưỡng và phân bón lá của đậu tương trên thế
giới và Việt nam 14
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 26
3.3 Phương pháp nghiên cứu 26
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 28
3.5 Phương pháp xử lý số liệu 30
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
4.1 Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống
đậu tương trong điều kiện vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 31

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

iv

4.1.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu tương ở vụ thu đông
2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 31
4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống đậu tương vụ thu
đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 2011 34
4.1.3 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương ở vụ thu
đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 36
4.1.4 Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương 37

4.1.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương ở vụ thu đông
2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 39
4.1.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương ở vụ thu đông
2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 41
4.1.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương 43
4.1.8 Khả năng chống chịu của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm
Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 46
4.1.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương vụ thu đông
tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 47
4.1.10 Năng suất của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên –
Hà Tĩnh (2011) 49
4.1.11 Hàm lượng protein và lipid của các giống đậu tương Vụ thu đông
tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 52
4.2 Ảnh hưởng của phân bón lá khả năng sinh trưởng, phát triển của
giống đậu tương ĐT26 trong điều kiện vụ thu đông 2011 tại Cẩm
Xuyên - Hà Tĩnh 53
4.2.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của giống đậu tương ĐT26 ở các công
thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 53
4.2.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống ĐT26 ở các công thức
sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 54
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

v

4.2.3 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của giống đậu tương ĐT26 ở các
công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên -
Hà Tĩnh 56
4.2.4 Chỉ số diện tích lá của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử
dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 57
4.2.5 Khả năng hình thành nốt sần của giống đậu tương ĐT26 ở các công

thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 58
4.2.6 Khả năng tích luỹ chất khô của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức
sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 60
4.2.7 Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng của
giống đậu tương ĐT26 vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 62
4.2.8 Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của giống đậu tương ĐT26 ở các công
thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 63
4.2.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT26 ở các
công thức sử dụng phân bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên -
Hà Tĩnh 65
4.2.10 Năng suất của giống đậu tương ĐT26 ở các công thức sử dụng phân
bón lá vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 66
4.2.11 Hàm lượng protein và lipid của giống đậu tương ĐT26 ở các công
thức sử dụng phân bón lá vụ xuân 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 68
4.3 Hiệu quả kinh tế của các giống tham gia thí nghiệm 69
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
5.1 Kết luận 71
5.2 Đề nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 75


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới 5


2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của các châu lục 6

2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam 7

4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu tương vụ thu đông tại
Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 32

4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương
vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 34

4.3 Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống đậu tương ở vụ thu
đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 36

4.4 Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm
Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 38

4.5 Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương vụ thu đông
tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 40

4.6 Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương vụ thu đông tại
Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 42

4.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống đậu tương vụ thu đông tại
Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 43

4.8 Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống đậu tương (Vụ thu đông -
2011) 46

4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương vụ thu đông

tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh2011 48

4.10 Năng suất của các giống đậu tương vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà
Tĩnh (2011) 50

4.11 Hàm lượng protein và lipid của các giống đậu tương 52

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vii

4.12 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỷ lệ mọc mầm và thời
gian sinh trưởng của giống ĐT26 ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm
Xuyên - Hà Tĩnh 53

4.13 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao thân chính của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên -
Hà Tĩnh (2011) 55

4.14 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tổng số
hoa của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 56

4.15 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chỉ số diện tích lá của
giống ĐT26 ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 57

4.16 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng hình thành nốt
sần của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 59

4.17 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng tích lũy chất
khô của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 61


4.18 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 62

4.19 Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của giống đậu tương ĐT26 64

4.20 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống ĐT26 ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 65

4.21 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất của giống
ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh (2011) 66

4.22 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hàm lượng protein và
lipid của giống ĐT26 ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh 69

4.22 Chi phí sản xuất và thu nhập thuần số giống đậu tương ĐT26 trên
các loại phân bón lá khác nhau 70



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương
vụ thu đông tại Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh (2011) 35

4.2 Năng suất của các giống đậu tương ở vụ thu đông 2011 tại Cẩm
Xuyên – Hà Tĩnh 51
4.3 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao thân chính của giống ĐT26 vụ thu đông tại Cẩm Xuyên -
Hà Tĩnh (2011) 55
4.4 Năng suất của giống ĐT26 ở các công thức bón phân vụ thu đông
2011 tại Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh 67















Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày,

có tác dụng trong nhiều mặt trong đời sống xã hội như cung cấp thực phẩm cho
con người, làm thức ăn cho gia súc, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và cải tạo đất.
Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác đã
khiến đậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế giới.
Protein trong hạt đậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay có nhiều
giống đậu tương có hàm lượng protein có thể đạt tới 40 – 50% so với khối lượng
hạt của nó. Trong hạt đậu tương còn chứa các axit béo cao hơn các loại đậu
khác, tổng số chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm 31%. Ngoài ra
trong hạt còn có chứa sắt, canxi, vitamin giúp cho quá trình tiêu hóa tốt và tránh
được các bệnh về tim mạch, ung thư….
Đậu tương là một cây trồng cổ của nhân loại, nhưng đậu tương cũng được
xem là loại cây trồng mới nhất. Vì trên thực tế đến cuối thế kỷ thứ XIX đậu
tương mới chỉ được trồng ở Trung Quốc và 30 năm đầu của thế kỷ XIX sản xuất
đậu tương cũng chỉ tập trung ở viễn đông như: Trung Quốc, Indonexia, Nhật
Bản, Triều Tiên… (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [20].
Ngày nay, đậu tương được trồng nhiều ở Mỹ, Braxin, Achentina, Trung
Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Liên Xô và một số nước khác (Lê Hoàng Độ,
1997) [11].
Cây đậu tương đã du nhập vào nước ta từ rất lâu đời, nhưng việc trồng và
phát triển nó mới được quan tâm chú ý gần đây. Đặc biệt trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây đậu tương là một trong những cây
trồng được quan tâm hàng đầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện
nay bộ giống cũng như năng suất, chất lượng của đậu tương còn rất nhiều hạn
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

2

chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây đậu tương chưa được nghiên cứu để phù
hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể.

Hà Tĩnh nói chung và Huyện Cẩm Xuyên nói riêng là vùng có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển các cây công nghiêp như: Lạc, Mía, Cao su; tuy
nhiên việc phát triển đậu tương còn hạn chế về diện tích cũng như các biện pháp
kỹ thuật, đặc biệt giống và phân bón.
Rõ ràng rằng việc nâng cao năng suất và sản lượng đậu tương thông qua
biện pháp sử dụng các giống đậu tương mới và phân bón lá cho đậu tương từ đó
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hướng sản xuất hàng hoá và tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân của Huyện Cẩm
Xuyên nói riêng và Hà Tĩnh nói chung là hết sức cần thiết
Trên cơ sở đó, dưới sự hướng dẫn của: PGS.TS Đoàn thị Thanh Nhàn
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, xác định một số giống và
ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất đậu tương vụ thu đông huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài:
1.2.1. Mục đích
- Xác định một số giống đậu tượng tốt, năng suất cao, thích hợp với điều
kiện vụ thu đông tại huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh.
- Xác định dạng phân bón lá phù hợp với yêu cầu của từng giống đậu
tương trên đất huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh, góp phần đem lại hiểu quả kinh tế
cho người sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu:
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ chống chịu và
năng suất của một số giống đậu tương trong điều kiện vụ thu đông trên đất
Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng phân bón lá trong điều kiện vụ thu
đông trên đất Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh đến sinh trưởng phát triển, mức độ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

3


chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống đậu
tương.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ xác định được các giống đậu tương phù hợp
với điều kiện vụ thu đông ở Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh, bổ sung vào bộ
giống đậu tương phù hợp với cơ cấu giống đậu tương của Huyện
- Xác định được dạng phân bón lá hợp lý cho một số giống đậu tương
trong vụ thu đông ở Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh.
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa
học phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung các giống đậu tương tốt, năng suất cao, góp phần phát triển sản
xuất đậu tương trong vụ thu đông ở Huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh
- Góp phần xây dựng quy trình thâm canh cây đậu tương nhằm nâng cao
năng suất cũng như hiệu quả kinh tế của việc sản xuất đậu tương tại Huyện
Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới

Đậu tương
(Glicine max. Merr.
L.) thuộc loại cây họ đậu (Fabacea), bộ
Fabales. Đậu tương là cây có giá trị sử dụng toàn diện do hàm lượng protein cao

nhất trong hạt các loài thực vật (35 - 47%), lipỉd (12,5 - 25,0%), glucid (10 -
15%) và là nguồn cung cấp protein và dầu thực vật chủ lực cho toàn thế giới.
Hạt đậu tương chứa gần như đầy đủ các acid amin cơ bản như isoleucin, leucin,
methyonin, phenylalanin, tryptofan, valin . Cây đậu tương dễ trồng vì có khả
năng thích nghi tương đối rộng, do hoạt động cố định đạm vô cơ từ không khí
của các vi khuẩn nốt sần Rhisobium cộng sinh trong rễ cây. Trồng đậu tương có
tác dụng cao trong cải tạo đất, góp phần cắt đút dây chuyền sâu bệnh trong luân
canh với các cây trồng khác.
Hiện đậu tương được trồng ở khắp các châu lục, tại 78 nước. Theo Tổ
chức Nông Lương Quốc tế FAO, đến năm 2009 diện tích tăng lên 98,8 triệu ha,
sản lượng tới 222,3 triệu tấn, năng suất 22,49 tạ/ha, tập trung nhiều nhất ở châu
Mỹ (76,0%), tiếp đến là châu Á (20,6%). Diện tích đậu tương thế giới trong 20
năm từ 1990 - 2009 tăng 1,72 lần (từ 57,1 triệu ha lên 98,8 triệu ha), năng suất
tăng 1,2 lần (từ 18,9 tạ/ha lên 22,49 tạ/ha), sản lượng tăng gấp 2 lần (từ 108,4
triệu tấn lên 222,3 triệu tấn, tăng trung bình 5,7%/năm). Sản phẩm đậu tương
được sử dụng cho nhu cầu dinh dưỡng của người, ép dầu đậu nành, bột bã đậu
(cake) sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Sản phẩm hàng năm được tiêu thụ toàn
bộ, các nước xuất khẩu chủ yếu ở châu Mỹ, các nước nhập khẩu chủ yếu là châu
Á (đứng đầu là Trung Quốc), châu Âu , khoảng 1/3 lượng sản xuất được tiêu
dùng tại chỗ (H.l).
Nhu cầu đậu tương trên thế giới tăng bình quân 4 - 5%/năm, riêng Trung
Quốc tăng 8%, bình quân tiêu dùng đậu tương tại TQ là 36,2 kg/người/năm.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

5

Châu Á là nơi tiêu thụ gần 90 triệu tấn đậu tương/năm chiếm 40% sản lượng
đậu tương toàn cầu, sản xuất tại chỗ mới đạt 26,6 triệu tấn/năm còn phải phụ
thuộc tới 70% vào lượng đậu tương nhập khẩu (khoảng 63,3 triệu tấn/năm).
Trong số các nước châu Á, Trung Quốc là nước có diện tích đậu tương lớn

nhất 8,8 triệu ha, năng suất cao nhất 16,5 tạ/ha, ở các nước còn lại về diện tích
cao nhất là Indonexia với 0,72 triệu ha, năng suất cao nhất là 16,3 tạ/ha tại Thái
Lan, sau đó là Việt Nam - 14,6 tạ/ha, thấp nhất là Philippines 10,0 tạ/ha.
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương toàn thế
giới được tổng hợp tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)
2000 74,37 21,69 161,29
2001 76,80 23,21 178,25
2002 78,96 23,01 181,68
2003 83,66 22,79 190,66
2004 91,60 22,44 205,53
2005 92,51 23,16 214,29
2006 95,25 22,92 218,35
2007 90,11 24,36 219,54
2008 96,87 23,84 230,95
2009 98,82 22,49 222,26
Nguồn FAOSTAT, 18/3/2011 [39]
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy: diện tích trồng đậu tương trên thế giới liên
tục tăng trong những năm qua. Theo tổ chức nông lương thế giới FAO (2011)
diện tích đậu tương toàn thế giới năm 2009 là 98,82 triệu ha, tăng 24,45 triệu ha
so với năm 2000.
Tính riêng từng Châu lục thì hiện nay Châu Mỹ vẫn là Châu lục sản xuất
đậu tương lớn nhất trên thế giới. Kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng
suất và sản lượng đậu tương của các Châu lục được tổng hợp tại bảng 2.3.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

6



Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của các châu lục
Năm Châu lục
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Châu Mỹ 67,58 28,0 189,58
Châu Á 19,35 13,5 26,10
Châu Phi 1,28 9,8 1,26
Châu Âu 1,89 13,7 2,58
2007
Thế giới 90,11 24,4 219,55
Châu Mỹ 73,31 27,2 199,57
Châu Á 20,60 13,2 27,23
Châu Phi 1,24 11,1 1,38
Châu Âu 1,70 16,1 2,74
2008
Thế giới 96,87 23,8 230,95
Châu Mỹ 51,14 25,24 189,64
Châu Á 20,36 13,55 27,60
Châu Phi 1,31 12,09 1,59
Châu Âu 3,03 27,67 8,40
2009
Thế giới 98,82 22,49 222,26
(Nguồn FAOSTAT,[39]
Số liệu trên bảng 2.3 cho thấy Châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích, sản
lượng đạt trên 85% tổng sản lượng thế giới và là châu lục có năng suất đậu
tương cao nhất. Tiếp đến là châu Á chiếm trên 20% diện tích và 12% sản lượng

toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích và sản lượng.
Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và năng suất đậu
tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ đạt trên 10,99 tạ/ha
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây đậu tương được biết đến từ rất sớm, nhân dân ta đã trồng
và sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay, với các loại thực phẩm quen
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

7

thuộc như: tương, đậu phụ, dầu ăn… Đến nay đậu tương trở thành cây trồng
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế xã hội ở nước ta.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam
Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)
1995 121,10 10,30 125,50
2000 124,10 12,03 149,30
2005 204,10 14,30 292,70
2006 185,60 13,90 258,10
2007 187,40 14,70 275,50
2008 191,50 14,03 268,60
2009 146,20 14,61 213,60
Nguồn FAOSTAT, [39]
Qua số liệu bảng 2.4 cho thấy:
Về diện tích: trồng đậu tương của nước ta năm 1995 là 121,1 nghìn ha,
tăng dần qua các năm và đạt cao nhất vào năm 2005 là 204,1 nghìn ha, sau đó
diện tích trồng đậu tương giảm xuống còn 185,6 nghìn ha năm 2006, đến năm
2009 diện tích đậu tương đạt 146,20 nghìn ha.
Về năng suất: năm 1995 năng suất bình quân của cả nước đạt 10,3 tạ/ha,
tăng liên tục qua các năm đến năm 2005 đạt 14,3 tạ/ha, giảm nhẹ vào năm 2006
và đạt cao nhất vào năm 2007 14,70 tạ/ha.

Về sản lượng: mặc dù có sự tăng giảm về diện tích và năng suất nhưng
sản lượng đậu tương luôn có sự tăng dần qua các năm. Năm 1995 tổng sản
lượng đậu tương cả nước là 125,5 nghìn tấn, đến năm 2000 tăng lên đạt 144,9
nghìn tấn, đến năm 2005 đạt cao nhất 292,7 nghìn tấn.
Qua phân tích số liệu cho thấy năng suất đậu tương ở Việt Nam cao hơn
so với trung bình chung ở châu Á, nhưng lại thấp hơn so với thế giới, năng suất
đậu tương ở nước ta mới chỉ đạt khoảng 60% so với trung bình chung toàn thế
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

8

giới. Như vậy có thể nói năng suất vẫn là vấn đề hạn chế đối với sản xuất đậu
tương ở nước ta, đây cũng là vấn đề chúng ta cần phải quan tâm và cũng là điều
kiện để tiếp tục nghiên cứu cụ thể những yếu tố hạn chế đối với năng suất đậu
tương để tìm ra hướng đi đúng cũng như biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm tăng
được năng suất đậu tương từ đó, tăng sản lượng, vì rằng trong điều kiện hiện nay
việc tăng diện tích để tăng sản lượng là rất khó khăn.
Qua số liệu thống kê, cả nước chia thành 8 vùng sản xuất đậu tương lớn.
Trong đó, các vùng trồng nhiều đậu tương và có sản lượng lớn là: vùng đồng
bằng Sông Hồng đạt 107,30 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 41,57% sản lượng đậu
tương cả nước, đến năm 2009 sản lượng giảm đạt 56,2 nghìn tấn (chiếm 26,31%
sản lượng cả nước); vùng Đông Bắc năm 2006 đạt 46,00 nghìn tấn (chiếm
17,82%) và đến năm 2009 sản lượng tăng lên đạt 56,40 nghìn tấn (chiếm
26,40%); vùng Tây Nguyên đạt 37,40 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 14,49% tổng
sản lượng đậu tương cả nước, năm 2009 đạt 44,00 nghìn tấn (chiếm 20,60%);
vùng Tây Bắc đạt 26,90 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 10,42%, đến năm 2009 sản
lượng đạt 25,80 nghìn tấn (chiếm 12,07%); vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm
2006 đạt 24,80 nghìn tấn (chiếm 9,61%) và năm 2009 đạt 18,90 nghìn tấn (chiếm
8,85% tổng sản lượng đậu tương cả nước); các vùng còn lại chiếm diện tích và
sản lượng thấp (Tổng cục thống kê, 2010) [42].

Theo Nguyễn Chí Bửu, Phạm Đồng Quảng, Nguyễn Thiên Lương, Trịnh
Khắc Quang (2005) [3] cả nước năm 2003 có 78 giống đậu tương được gieo
trồng, trong đó có 13 giống chủ lực với diện tích gieo trồng trên 1.000 ha được
phân bố như sau: DT84, Bông Trắng (>10.000ha); MTĐ176, DT99, 17A (5.000 -
10.000ha); AK03, ĐT12, Nam Vang, ĐH4, V74, AK05, VX93 (1.000 - 5.000ha).
Cũng theo các tác giả trên, 7 giống được công nhận chính thức giai đoạn
2001 - 2004 được gieo trồng trên diện tích 7.097 ha làm tăng sản lượng 944 tấn
làm lợi cho sản xuất 4,8 tỷ đồng.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

9

Nước ta trước đây, trên đất trồng 2 vụ lúa thường không trồng hoặc có
trồng rất ít cây đậu tương, một số năm gần đây nhờ ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật: trồng đậu tương Đông trên đất ướt, trồng theo phương pháp làm đất
tối thiểu… đã làm cho ruộng 2 vụ lúa thành trồng được 3 vụ trong năm (Trần
Đình Long, 1998) [16].
Căn cứ vào điều kiện đất đai, mùa vụ, cơ cấu cây trồng của từng địa
phương mà sử dụng các giống đậu tương cho phù hợp. Hiện nay trong sản xuất có
một số giống đậu tương đang trồng phổ biến cho các mùa vụ như sau:
+ Các giống thích hợp gieo trồng trong vụ xuân: VX93, AK06, ĐT2000,
DT96, D140…
+ Các giống thích hợp gieo trồng trong vụ hè: DT84, DT96, ĐT93, ĐT12,
D140…
+ Các giống gieo trồng cho vụ Đông, Thu Đông: DT84, DT96, ĐT26,
ĐVN6, D140…
+ Các tỉnh phía Nam thường gieo trồng một số giống phổ biến như sau:
MTĐ176, HL92, HL2, G87-1…
(Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng TW, 2005) [24].
Ở Việt Nam, cây đậu tương đã có từ lâu và được gieo trồng ở nhiều vùng

trong cả nước. Hà tĩnh nói chung và huyện Cẩm xuyên nói riêng là vùng có
nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất đậu tương. Tuy nhiên về các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt là khâu giống và phân bón chưa được coi trọng nên năng suất còn
thấp và chưa xứng với tiềm năng của vùng. Vì vậy việc nghiên cứu thâm canh
nhằm tăng năng suất và sản lượng đậu tương cho Hà Tĩnh là hết sức cần thiết.
2.2. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về chọn tạo giống trên thế giới và Việt nam
Trên thế giới:đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu ứng dụng về chọn
tạo giống đậu tương và đạt được những thành tựu đáng kể.
Trong công tác chọn tạo giống thì việc nghiên cứu và đánh giá vật liệu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

10

khởi đầu là bước rất quan trọng. Hiện nay nguồn gen đậu tương được lưu giữ
chủ yếu ở 14 nước: Trung Quốc, Úc, Đài Loan, Pháp, Ấn Độ, Nigieria, Nhật
Bản, Indonexia, Hàn Quốc, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ và Nga (Liên
Xô) với tổng số 45.038 mẫu giống (Trần Đình Long, 1991) [15].
Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống đậu tương của các nước trên thế giới tập
trung theo các hướng chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả năng chống
chịu sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng bệnh gỉ sắt, kháng thuốc trừ cỏ.
Đậu tương là một trong những cây trồng được sử dụng để chuyển gen, công nghệ
chuyển gen đã thu được những thành tựu đáng kể, các nhà khoa học đã tạo ra những
giống đậu tương chống chịu chất diệt cỏ, giống đậu tương có thành phần dinh dưỡng
cao (như hàm lượng cao protein, axit oleic…).
Mỹ luôn là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương
nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây đột biến và chuyển gen. Những
dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng làm vật liệu trong các chương
trình lai tạo và chọn lọc. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra
những giống có khả năng thâm canh, phản ứng yếu với quang chu kỳ, chống

chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản
và chế biến (Johnson H. W. and Bernard R.L., 1967) [27].
Từ 1976 đến nay Trung tâm nghiên cứu giống đậu tương quốc gia của Braxin
đã chọn từ tập đoàn 1.500 dòng đậu tương khác nhau để đưa ra những giống thích
hợp. Nhiều giống tốt đã được tạo ra như DoKo, Numbaira, Cristalina… trong đó
năng suất cao nhất là giống Cristalina đạt 38 tạ/ha. Hướng tới của Braxin là chọn
những giống đậu tương có thời gian sinh trưởng trung bình 107 - 120 ngày, có năng
suất cao, chất lượng hạt tốt, kháng sâu bệnh khá (Brown, 1985) [25].
Yayun Chen và cộng sự (2006) [35] cho biết hệ thống rễ của dòng đậu
tương dại PI 407155 (Glycine soja Sieb & Zucc) duy trì ẩm và tích luỹ chất khô
tốt hơn giống Essex nên có khả năng chịu hạn tốt hơn so với Essex. Vì vậy PI
407155 là nguồn gen cho phát triển các giống đậu tương chịu hạn.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

11

Ấn Độ là nước sản xuất đậu tương đứng thứ 5 thế giới, bộ giống đậu tương
của Ấn Độ cũng khá phong phú. Có khoảng 75 giống đậu tương được chọn tạo và
đưa vào canh tác ở Ấn Độ từ năm 1980 đến nay, trong đó có 32 giống có khả năng
kháng hoặc bị nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt và bệnh khảm vàng, năng suất đều trên 20
tạ/ha, thời gian sinh trưởng từ 90 – 120 ngày.
Các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu và chọn giống đậu tương bằng
phương pháp lai hữu tính và ứng dụng công nghệ gen từ năm 1913, đến năm 2005
đã chọn được khoảng 1.100 giống theo các mục tiêu như năng suất cao, hàm lượng
dầu cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu tốt Trong đó có giống Lunxuan 1
đạt năng suất 5,97 tấn/ha, giống lai đầu tiên là Hybsoya 1 có năng suất cao hơn
21,9% so với giống gốc ban đầu (Yayun Chen, 2006) [32].
Nghiên cứu thử nghiệm để lựa chọn những giống thích hợp năm 2009 cho
vùng Đông Nam Carolina, đã chọn được 6 giống gồm Pioneer 95Y70, Pioneer
95Y41, Pioneer 95Y20, Pioneer 95Y40, Stine 5020-4 và Southern States RT95

30N đều cho năng suất trên 40 giạ/ mẫu. Một số giống thuộc nhóm V gồm NO2 -
417, NO2 -7002, NCCO2-20578 đạt năng suất cao nhất là 50 giạ/ mẫu, nhóm VI có
NCRoy đạt 61 giạ/ mẫu. Các giống này đều rất phù hợp trồng ở Đông Nam
Carolina ở các thời vụ khác nhau (dẫn theo Trần Đình Long, 2002) [17].
Ở Việt Nam, công tác chọn tạo giống đậu tương cũng là một trong các
hướng nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đã có rất nhiều cơ quan, tổ
chức, cá nhân tiến hành nghiên cứu chọn tạo ra các giống đậu tương mới. Kết quả
là tạo ra bộ giống đậu tương của nước ta khá đa dạng và phong phú.
Công tác chọn tạo giống ở nước ta đã được tiến hành ở các cơ sở nghiên
cứu theo nhiều phương pháp khác nhau như: Lai hữu tính, tạo giống đột biến,
chọn lọc từ các giống địa phương và giống nhập nội… Mặc dù mỗi phương pháp
đều có những thành công riêng, nhưng thành công nhất phải kể đến là phương
pháp lai hữu tính, đây là hướng nghiên cứu cơ bản để tạo ra các đột biến, biến dị
tổ hợp phục vụ cho chọn lọc. Nhờ đó có thể phối hợp được các đặc tính và tính
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

12

trạng có lợi của các dạng bố mẹ và con lai.
Trong 20 năm (1985 - 2005) chương trình nghiên cứu đậu đỗ thông qua các
đề tài đã thu thập, nhập nội trên 5.000 mẫu giống đậu tương trong đó có trên 300
mẫu địa phương. Đã khảo sát đánh giá 4.188 mẫu dòng/giống đậu tương chủ yếu
nhập từ Viện nghiên cứu cây trồng trên toàn Liên Bang Nga mang tên Vavilop
(VIR), ngoài ra một số mẫu nhập từ Trung tâm nghiên cứu phát triển rau màu Châu
Á (AVRDC), Úc, Nhật, Mỹ và Viện cây trồng nhiệt đới Quốc tế (IITA). Phân lập
các dòng giống có các tính trạng đặc biệt khác nhau như thời gian sinh trưởng
ngắn, chịu hạn, chịu rét, kháng bệnh rỉ sắt… phục vụ cho công tác chọn giống
(Trần Đình Long, Nguyễn Thị Chinh, 2005) [19].
Tại Viện Di truyền Nông nghiệp với định hướng chiến lược chọn tạo và phát
triển cây đậu tương đã thu được thành tựu đáng kể. Trong 25 năm (1982 - 2007)

Viện Di truyền Nông nghiệp đã cho ra đời bộ giống đậu tương 3 vụ gồm 10 giống
(4 giống chính thức và 6 giống tạm thời): DT84, DT90, DT96, DT55 (AK06),
DT99, DT94, DT95, DT83, ĐT2001, Đậu tương rau DT02 và hàng chục giống có
triển vọng: ĐT2002, DT01, ĐT2006, ĐT2007, đậu tương rau DT06…
Năm 2008, nhóm tác giả Đặng Bá Đàn, Trần Đình Long, Hồ Huy Cường
và ctv [36] thực hiện nghiên cứu xác định giống đậu tương có triển vọng trên đất
canh tác nhờ nước trời huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông. Kết quả, giống đậu tương
M103 có thời gian sinh trưởng trung bình từ 82-83 ngày năng suất thực thu đạt
từ 26,7 tạ/ha trở lên. Giống đậu tương ĐT12 đạt năng suất thực thu trên 20,0
tạ/ha, có ưu thế về kiểu hình thấp cây và thời gian sinh trưởng ngắn, nhỏ hơn 75
ngày thích hợp để phục vụ cho xen canh gối vụ, canh tác nhờ nước trời. Từ đó
đề tài kiến nghị bổ sung giống đậu tương M103 và ĐT12 vào cơ cấu giống cây
trồng tại địa phương.
Năm 2000 tập thể các tác giả: Tạ Kim Bính, Trần Đình Long, Nguyễn
Văn Viết, Nguyễn Thị Bình [1] đã chọn lọc cá thể mẫu giống GC00138 (nhập
nội từ AVRDC) liên tục trong hai năm 1997 - 1998, kết quả tạo ra giống
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

13

ĐT2000 có khả năng chống đổ tốt, kháng bệnh gỉ sắt, phấn trắng cao. Thân của
giống đậu tương ĐT2000 có nhiều đốt, cứng cây, thân to, ít đổ, thích hợp cho
việc thâm canh tăng năng suất. Giống ĐT2000 có số quả/cây khá cao 29,7 - 37,7
quả/cây, số quả 3 hạt cao (62%). Từ đó ĐT2000 đạt năng suất 19,5-30,5 tạ/ha
cao hơn đối chứng V74. Trong sản xuất thử trên đồng ruộng của nông dân
ĐT2000 đạt năng suất khá cao (2,7 - 3,0 tấn/ha).
Bằng phương pháp lai hữu tính tác giả Vũ Đình Chính, 2001 [5] đã lai tạo
giống đậu tương D140 từ tổ hợp lai DL02 x ĐH4. Giống D140 có khả năng
thích ứng rộng, có thể gieo trồng được cả 3 vụ trong năm và cho năng suất cao
15 - 27 tạ/ha.

Trần Đình Long và cộng sự [18], thử nghiệm 56 giống bộ EV01, 20 giống
bộ PA01 và 90 giống nhập từ Úc từ năm 1999 đến năm 2002 trong các vụ tại
các tỉnh trong cả nước cho thấy:
+ Có nhiều giống năng suất cao thích hợp cho vụ xuân tại nhiều vùng sinh
thái khác nhau như 95389, CM60, MSBR22, 94137-3-1-2, MSBR20 năng
suất đạt từ 1,9 – 3,5 tấn/ha.
+ Một số giống thích hợp cho vụ đông: 95389 Empoga 304 năng suất
đạt từ 1,5 - 2,2 tấn/ha.
+ Một số giống thích hợp cho cả 3 vụ: MSBR20, CLS2111, CM60, 95389
năng suất đạt từ 2,5 - 3,5 tấn/ha.
Viện nghiên cứu Ngô là cơ quan chuyên nghiên cứu về chọn tạo các giống
ngô cũng tham gia vào công tác chọn tạo giống đậu tương. Kết quả đã lai tạo và
chọn lọc được giống đậu tương ĐVN5, ĐVN6, ĐVN10.
ĐVN6 cũng là giống có tiềm năng năng suất rất cao, thích hợp trồng 3 vụ
và vỏ hạt có màu vàng sáng, đặc biệt rốn hạt trắng rất được người tiêu dùng ưa
chuộng (Đào Quang Vinh và cs, 2006) [12].
Khi nghiên cứu về thời vụ gieo trồng cho hai giống đậu tương D140 và
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

14

ĐT22 vào vụ xuân trên đất gò huyện Chương Mỹ, Hà Nội, tác giả Vũ Đình Chính
và Bùi Thị Cúc (2010) [6] đã thấy rằng năng suất trung bình của hai giống đạt cao
nhất là 22,73 tạ/ha (giống D140) và giống ĐT22 đạt 20,43 tạ/ha.
Sau 7 năm khảo nghiệm liên tục (1998 - 2004) tại nhiều vùng sinh thái
khác nhau, Viện Di truyền Nông nghiệp đã sản xuất thành công giống đậu tương
chịu hạn mới DT96. Giống đậu tương DT96 do nhóm tác giả Mai Quang Vinh và
cộng sự chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính giữa hai giống đậu tương DT90
và DT84. Đậu tương DT96 kết hợp được nhiều đặc tính tốt của 2 giống này: chịu
nóng tốt như DT84, chịu lạnh như DT84, là giống có năng suất cực cao, chống

chịu sâu bệnh tốt, đặc biệt có có khả năng chịu hạn cực tốt do vậy thích hợp cho
các vùng đất khô hạn, có thể trồng được 3 vụ/năm.
Cũng bằng phương pháp xử lý đột biến dùng tia γ, nguồn Co60 năm 1985
tác giả Mai Quang Vinh và cộng sự đã tạo ra giống đậu tương DT84 từ dòng lai
8 - 33, DT84 có thời gian sinh trưởng 80 - 85 ngày, năng suất 15 - 20 tạ/ha,
trồng được 3 vụ/năm, thích hợp vụ hè. Hiện nay DT84 là một trong 10 giống
được trồng diện tích lớn nhất.
2.2.2. Nghiên cứu về dinh dưỡng và phân bón lá của đậu tương trên thế giới
và Việt nam
a. Yêu cầu các yếu tố dinh dưỡng của cây đậu tương
Cây đậu tương cũng như các cây trồng khác cần có những nguyên tố đa vi
lượng như: N, P, K, Ca, Cu, Mo, Bo để sinh trưởng và phát triển. Nếu thiếu
nhiều hoặc ít, một trong các yếu tố đó đều ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây.
- N: Là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất và hút được nhiều nhất của
cây đậu tương và là nguyên tố cơ bản đậu tương có hàm lượng protein cao. Tuy
nhiên trong cây đậu tương có khả năng cố định đạm sinh học thông qua khả
năng cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm Rhizobium japonicum, có thể tự cung
cấp một lượng đạm từ 60 - 70% tổng lượng đạm mà cây yêu cầu.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

15

- Lân: tác dụng xúc tiến bộ rễ và hình thành nốt sần cũng như các cơ quan
sinh sản Lân có mặt trong thành phần của hệ thống men có ý nghĩa trong sự
trao đổi glucid, tăng khả năng cố định đạm sinh học, tổng hợp protit, lipid từ đó
làm tăng sự chuyển hoá năng lượng trong quá trình quang hợp và hô hấp của
đậu tương (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
- Kali: chiếm 50% khối lượng hạt khô, đóng vai trò quan trọng trong trao
đổi đạm, trong chuyển hoá glucid, cũng như trong hàng loạt các phản ứng khác

trong cây. Kali đóng vai trò điều hoà cân bằng nước, tăng tính chống chịu bệnh,
chịu hạn và chống đổ cho cây. Cây hút Kali trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển nhưng nhiều nhất là thời kỳ ra hoa. Thời kỳ cuối kali chuyển từ thân lá
về hạt (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
Ngoài các yếu tố đa lượng, đậu tương còn cần một số yếu tố vi lượng như
Ca, Mg đặc biệt là Bo và Mo. Cây đậu tương cũng có nhu cầu khá cao về các
chất dinh dưỡng vi lượng, song các chất này thường hay bị thiếu, đặc biệt là trên
đất có pH thấp. Hai nguyên tố Bo, Mo có vai trò quan trọng làm tăng tỷ lệ đậu
quả và quả chắc của cây đậu tương cũng như khả năng cố định đạm sinh học
thông qua đó mà làm tăng năng suất cây đậu tương.
- Chất hữu cơ: muốn đạt được năng suất đậu tương cao, đặc biệt trên các
loại đất nghèo dinh dưỡng như đất cát, đất đồi, đất bạc màu cần phải bón cho
đậu tương các loại phân chuồng và phân hữu cơ. Cây đậu tương cũng như các
cây trồng khác, phân bón chủ yếu là được bón vào đất, từ đó hệ rễ đậu tương sẽ
hút nước, dinh dưỡng, muối khoáng để nuôi cây. Các loại phân bón vào đất
thông qua hút của bộ rễ thường là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ đa lượng
như: N, P, K, Ca Các loại phân vi lượng là: một số loại phân bón ở dạng dễ
tiêu có thể bón ngoài rễ bằng cách phun qua lá ở các thời kỳ sinh trưởng của cây
đậu tương.
Qua tình hình sản xuất và các kết quả nghiên cứu về đậu tương trên thế
và trong nước đã cho thấy: các nước đều chú trọng phát triển đậu tương. Trong
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

16

tình hình biến đổi toàn cầu như hiện nay, thế giới đang thực hiện chương trình
SOYBEAN GENOMICS để cải thiện giống đậu tương kết hợp với các biện
pháp kỹ thuật, hy vọng trong thời gian tới sẽ có nhiều kết quả nghiên cứu ứng
dụng, đặc biệt về giống và phân bón có tính chất đột phá cho cây đậu tương
được cải thiện rõ rệt về năng suất, chống chịu và chất lượng. Ở Việt Nam, tại

Quyết định 150/2005/QDD-TTg ngày 20/6/2005, Chính phủ đã phê duyệt kế
hoạch phát triển 470.000 ha để có sản lượng 1,0 – 1,2 triệu tấn đậu tương vào
năm 2020; bố trí chủ yếu vùng đồng bằng sông hồng, trung du miền núi Bắc Bộ,
Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Như vậy để đạt được kế hoạch trên,
Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng cần phải phấn đấu tăng năng suất đậu
tương. Trên thực tế hiện nay, năng suất đậu tương của Hà Tĩnh còn thấp (≤ 15
tạ/ha). Nguyên nhân do bộ giống cũ và kỹ thuật sản xuất, canh tác lạc hậu do đó
việc nghiên cứu xác định và chuyển giao kỹ thuật về các giống đậu tương mới
cao sản vào địa bàn, đồng thời kết hợp với bón phân nhất là sử dụng phân bón lá
cho cây đậu tương sẽ được xem là những giải pháp kỹ thuật then chốt đưa năng
suất đậu tương tăng cao và ổn định (≥ 20 tạ/ha).
b. Tác dụng của phân bón lá đối với đậu tương:
Bón phân qua lá phát huy được hiệu lực nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất
dinh dưỡng thường đạt ở mức cao, cây sử dụng đến 90% chất dinh dưỡng bón
qua lá, trong khi đó bón phân qua đất cây chỉ sử dụng 45 - 50%. Bón qua lá tốt
nhất là các đợt bổn bổ xung, bón thúc để đáp ứng nhanh các nhu cầu dinh dưỡng
của cây. Đặc biệt là giúp cây chóng phục hồi sau khi bị sâu bệnh, bão lụt gây
hại, hoặc là lchi trong đất vì nhũng lý do khác nhau bị thiếu chất dinh dưỡng
một cách đột ngột.
Có những bằng chửng rằng cây trồng hấp thu 20% dinh dưỡng từ đất và
80% qua lá. Tuy nhiên ở đây cần phối hợp bón phân qua lá và qua rễ để đạt năng
suất cao nhất. Khi phun phân qua lá chất dinh dưỡng được hấp thu qua khí khổng
( chủ yếu nằm ở mặt dưới lá). Các cơ quan khác như: thân, cành, chồi hoa, quả

×