Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng công trình giao thông 892.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.29 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng và ổn định. Đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình tăng trưởng trên là
một phần do sự phát triển của các doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành quan trọng trong bất kỳ nền kinh tế nào, là
ngành sản xuất vât chất tạo nên cơ sở hạ tầng làm tiền đề cho phát triển kinh tế quốc
dân. Trong thời gian gần đây, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đã mở ra
cơ hội nhận đầu tư rất lớn cho các doanh nghiệp trên với số vốn nhiều tỷ đồng được
đầu tư vào hoạt đông xây dựng cơ bản. Vấn đề cần giải quyết là làm sao quản lý
được tốt và hiệu quả nguồn vốn này. Một trong những công cụ đắc lực để quản lý
nguồn vốn có hiệu quả là công tác tổ chức hạch toán kế toán mà trọng tâm là công
tác tổ chức hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm. Thông tin chính xác về chi phí
và gía thành sản phẩm không những giúp ích rất nhiều trong hạch toán kinh tế nội
bộ doanh nghiệp mà còn là cơ sở kiểm tra giám sát vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản
trong doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập
tại Công ty xây dựng công trình giao thông 892 trực thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 8 đồng thời qua quá trình trực tiếp tìm hiểu thực tế công tác
hạch toán chi phí, giá thành sản phẩm tại công ty, em xin viết bản chuyên đề tốt
nghiệp về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
xây dựng công trình giao thông 892.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty xây dựng công trình giao thông 892.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Vì trình độ và thời gian thực tập tại công ty có giới hạn nên bản chuyên đề
tốt nghiệp này không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến


và hướng dẫn trực tiếp từ giảng viên hướng dẫn – TS. Phạm Thành Long cùng các
bạn sinh viên và toàn bộ cán bộ phòng tài chính kế toán của Công ty xây dựng công
trình giao thông 892.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠỊ CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty xây dựng công trình giao thông 892:
Đầu tiên phải nhận xét rằng xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng cơ bản mang tính chất sản
xuất công nghiệp và có nhiệm vụ sản xuất cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cho nền
kinh tế. Ngành sản xuất này có các đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc,… có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp và có tính đơn chiếc ngoài ra thời gian thi công cũng thường kéo
dài. Vì vậy nên cần phải có dự toán thiết kế và dự toán thi công trong quá trình tổ
chức quản lý và hạch toán.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa
thuận với chủ đầu tư từ trước cho nên tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện
không rõ rệt như các sản phẩm thông thường khác.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp được đặt cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty xây dựng công trình
giao thông 892:
Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh với ngành nghề chủ yếu là xây dựng cơ bản các công trình giao thông
vận tải (đường xá, cầu cống, sân bay,bến cảng)và các công trình dân dụng liên
quan. Công ty nhận được các công trình do đấu thầu hoặc được giao thầu. Sau đó
công ty triển khai tổ chức thi công trên cơ sở giao khoán cho các tổ đội thi công
chuyên nghiệp hoặc giao cho các nhà thầu phụ và điều này phải dựa trên năng lực

thi công và đặc điểm của từng công trình cụ thể. Có thể tóm tắt quy trình sản xuất
kinh doanh của công ty thông qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ số 01:
2
Đấu thầu
hoặc nhận
được giao
thầu.
Lập kế
hoạch sản
xuất kinh
doanh.
Thực hiện
sản xuất
kinh doanh.
Nghiệm thu,
bàn giao sản
phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như đã nói ở trên,việc thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty được giao
cho các đội thi công chuyên nghiệp hoặc các nhà thầu phụ. Phần này chỉ đề cập đến
các tổ đội thi công của công ty. Hiện tại thì công ty có các đội thi công như sau: đội
xây dựng số 11, xí nghiệp xây dựng công trình giao thông 2, đội xây dựng số 18,
đội thi công dự án Sài Gòn - Trung Lương, đội xây dựng công trình 1, đội xây dựng
công trình 6, đội xây dựng công trình 2.
Khái quát sơ đồ các mũi thi công của công ty như sau
SƠ ĐỒ số 02:

Trách nhiệm của công ty là ký các đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế với
các chủ công trình trong đó có khối lượng , đơn giá, thành tiền, các điều kiện kỹ

thuật, các điều kiện chung, các điều kiện hợp đồng, các ràng buộc về mặt kỹ thuật,
… các vấn đề này là điều kiện ban đầu và những dữ liệu đầu vào quan trọng cho
những tính toán sau này của công ty về tổ chức thiết kế, thi công, lập dự toán thi
công và các định mức nội bộ cùng với việc cân đối các khoàn thu chi và các khoản
phải nộp,…
Nội dung cụ thể được trình bày như sau:
Công tác nội nghiệp bao gồm :
3
Công ty
Đội XD
số 11
Đội
XDCT
2
Đội
XDCT
6
Đội
XDCT
1

nghiệp
XDCT
giao
thông 2
Đội XD
số 18
Dự án
Sài Gòn
– Trung

Lương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tiến hành kiểm tra các tài liệu về thiết kế bản vẽ thi công chi tiết, các đơn
giá, các định mức,… để có cơ sở cho việc lập biện pháp thi công chi tiết, đưa
ra mức khoán nội bộ đối với từng công trình, từng khu vực thi công. Các yêu
cầu phải đảm bảo tối thiểu để đảm bảo yêu cầu về tiến độ và thi công.
- Sau khi kiểm tra hiện trường, xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tại công
trình, tiến hành lập các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ, xác đinh các định
mức này là trách nhiệm và quyền lợi của công ty, trách nhiệm và quyền lợi
của đội sản xuất và người lao động. Những định mức chính mà người lao
động khi làm ra một đơn vị sản phẩm họ sẽ được hưởng bao nhiêu. Đây là
yếu tố cũng là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Công tác ngoại nghiệp:
- Tiến hành thị sát hiện trường, xác định các điểm cung cấp vật tư, vật liệu và
đưa ra các giải pháp thi công, các công việc cần được ưu tiên làm trước, đối
chiếu thực địa với các tài liệu kỹ thuật, đề xuất kiến nghị với chủ công trình
và các đơn vị thiết kế, tổ chức thi công chi tiết, đưa ra các định mức khoán
nội bộ làm cơ sở giao khoán.
Lập các bản khoán đội:
Căn cứ tổ chức thiết kế thi công chi tiết, dưới sự điều hành của giám đốc
công ty và các phòng nghiệp vụ tiến hành bóc tách và đưa ra bản giao khoán
kèm theo các điều kiện đảm bảo thực hiện. Bản giao khoán phải thể hiện
được:
- Định mức hao phí lao động cho một sản phẩm.
- Định mức hao phí vật tư, vật liệu.
- Định mức sử dụng máy móc, thiết bị.
- Quyền lợi của người lao động, của đội sản xuất, của công ty và của Nhà
nước.
- Đơn giá và giá thành sản phẩm được giao khoán.

Từ bản giao khoán đó được chuyển cho đội để tham gia thảo luận các giải
pháp thực hiện, giải đáp các thắc mắc của người lao động và đội sản xuất.
sau đó tiế hành ký kết bản hợp đồng giao khoán cho đội.
Kiểm tra, điều hành, giám sát và chỉnh lý bản giao khoán:
- Sau khi bản giao khoán được ký kết theo kế hoạch sản xuất của công ty và
đội sản xuất, hàng tháng, quý các phòng chức năng của công ty tiến hành
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm khoán, xác định rõ kết quả thực hiện của đội
sản xuất đồng thời trong quá trình thực hiện cần xem xét bản khoán, các định
mức khoán cần chỉnh lý, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
Công tác quản lý vật tư:
- Sau khi công ty ký hợp đồng với các chủ đầu tư, các phòng nghiệp vụ căn cứ
hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công để bóc tách khối lương phân tích từng chủng
loại vật tư, vật liệu theo từng hạng mục công trình để có căn cứ giao khoán
cho đội.
- Trên cơ sở hợp đồng giao khoán, nếu những vật tư chính do công ty cung
cấp như xi măng, sắt thép, nhựa đường, thuốc nổ… Việc cung cấp vật tư
phải dựa trên cơ sở chọn thầu hoặc đấu thầu song về tiêu chuẩn chất lượng
đối với các dự án phải được kỹ sư tư vấn chấp nhận.
- Việc mua bán vật tư, vật liệu phải có hợp đồng, hóa đơn chứng từ. Trong
trường hợp đội tự cung ứng vật tư, vật liệu thì công ty phải kiểm tra về giá
cả, khối lượng và chất lượng.
Công tác quản lý, sử dụng thiết bị:
- Công ty có trách nhiệm xây dựng đơn giá giờ ca máy nội bộ để làm cơ sở
thanh quyết toán tiền thuê sử dụng thiết bị của công ty với đội.
Một trong những đặc trưng cơ bản của về quản lý sản xuất kinh doanh của
công ty là yêu cầu quản lý đội sản xuất. Đội sản xuất là nơi trực tiếp tạo ra sản
phẩm của doanh nghiệp. Việc đầu tư vốn, trang thiêt bị, công nghệ, nhân lực,… có
hiêu quả hay không phần lớn liên quan đến việc quản lý sử dụng ở cấp đội.

Sản phẩm của doanh nghiệp được các chủ công trình chấp nhận hay không
cũng liên quan rất lớn đến việc chỉ đạo công trình từ cấp đội. Doanh nghiệp có đủ
năng lực, sức mạnh cạnh tranh trong đấu thầu hay không cũng xuất phát từ năng lực
của đội sản xuất.
Nói cách khác, sự phát triển vững mạnh của doanh nghiệp có phần đóng góp
hết sức quan trọng của đội sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng của đội sản
xuất đối với doanh nghiệp, công ty đã áp dụng nhiều mô hình quản lý cấp đội, dưới
đây sẽ tổng kết đánh giá các mô hình quản lý cấp đội mà công ty đang sử dụng.
Mỗi hình thức khoán áp dụng cho đội sẽ làm dịch chuyển mô hình cấp đội,
chính vì vậy trong những năm qua Công ty xây dựng công trình giao thông 892 có
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều loại mô hình cấp đội. Song có thể nhóm lại theo một số loại hình cấp đội cụ
thể như sau:
- Mô hình đội mềm, chủ nhiệm công trình:
Đội được hình thành khi có công việc và giải thể khi công trình kết thúc. Bộ
máy cấp đội thường không trong định biên của đơn vị (phụ trách đội là người của
đơn vị hoặc đối tác của đơn vị còn cán bộ kỹ thuật và công nhân viên thuộc diện lao
động có hợp đồng thời hạn) và phương thức quản lý tạm thời (khoán gọn theo từng
hạng mục công trình hoặc công trình nhỏ lẻ, việc giám sát thực hiện theo hợp đồng
nhận thầu, công tác quản lý thiết bị, vật tư, lao động, kỹ thuật, nghiệm thu, thanh
toán theo quy trình đơn giản).
Mô hình này được công ty áp dụng đối với các công trình ở vùng sâu, vùng
xa, nhỏ lẻ (hoặc đội tự tìm kiếm), tính chất kỹ thuật công việc giản đơn, không đòi
hỏi đầu tư nhiều về tiền vốn, máy móc, thiết bị, vật tư, lao động có tay nghề cao.
- Đội xây dựng công trình, xưởng sản xuất:
Đây là mô hình thường gọi là đội cứng, toàn bộ cơ sở và nguồn lực như: vốn,
thiết bị, máy móc, vật tư, vật liệu, con người,… đều được công ty đầu tư cho đội.
Công tác quản lý, giám sát, chỉ đạo, điều hành của các phòng ban nghiệp vụ và lãnh
đạo của công ty đối với các đội là hết sức chặt chẽ. Chức danh đội trưởng là do

công ty đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật là do
công ty điều động, bộ máy cấp đội đều do công ty quản lý.
Đây thực chất là thành phần kinh tế chủ đạo của công ty. Mô hình này tạo sự
chủ động cho công ty, nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng nguồn nhân lực, tạo thế ổn
định lâu dài cho công ty. Song không có bất cứ mô hình nào là hoàn hảo, những nhược
điểm của mô hình này phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của doanh nghiệp.
- Mô hình liên doanh liên kết:
Việc hợp tác phân công lao động, tập trung chuyên ngành để nâng cao sức
cạnh tranh cảu doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Vì vậy đã hình thành mô hình liên
doanh liên kết giữa đơn vị với các thành phần kinh tế ngoài đơn vị để thi công song
thực chất là thầu phụ và vẫn chưa phải là hợp tác phân công lao động ở mức cao của
hình thức liên doanh liên kết.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình này giúp công ty có nhiều công trình hoặc có công trình đòi hỏi
phải đầu tư công nghệ mới và đã giảm được áp lực đầu tư, có thể chuyển giao công
nghệ mới, có khả năng tích tụ vốn từ lợi nhuận.
(Báo cáo quản lý công tác cấp đội – Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 8 – Công ty xây dựng công trình giao thông 892)
1.3. Quản lý chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng công trình giao
thông 892:
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, điều không thể thiếu được đó là
phải xác lập một hệ thống bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm kinh
doanh, về quản lý vốn và quản lý con người.
Để phù hợp yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, phù hợp
với trình độ và khả năng của cán bộ, nhân viên quản lý, cơ cấu hoạt động của công
ty được tổ chức theo mô hình chức năng, trong đó đứng đầu công ty là giám đốc,
giúp việc cho giám đốc có 3 phó giám đốc và các phòng ban (Phòng kế hoạch-kỹ
thuật, phòng tài chính-kế toán, phòng tổ chức-hành chính, phòng thiết bị-vật tư).
Mô hình tổ chức phân công, phân nhiệm của Công ty trong năm 2010 như sau:

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ số 03:
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty phụ trách chung về mọi mặt, trực tiếp
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
phê duyệt định mức chi phí sản xuất và kế hoạch chi phí sản xuất do phòng kế toán
trình lên.
Phó giám đốc 1,2,3 có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc, tham mưu để đưa
ra những quyết định đúng đắn và giúp giám đốc kiểm tra theo dõi công việc của các
phòng ban dưới quyền. Trong việc phê duyệt định mức chi phí sản xuất, sau khi
xem xét định mức chi phí được trình lên từ phòng kế toán, các phó giám đốc sẽ
tham mưu cho giám đốc xem định mức chi phí và kế hoạch chi phí được trình lên
có phù hợp hay không và cần bổ sung sửa đổi gì không, kế hoạch chi phí sản xuất
có phù hợp với kế hoạch sản xuất của toàn công ty hay không, việc xây dựng kế
hoạch có đảm bảo tính khả thi để thực hiện hay không,…
8
Giám đốc
Phó giám đốc 3Phó giám đốc 2Phó giám đốc 1
Phòng kế
hoạch-kỹ
thuật
Phòng tài
chính-kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
thiết bị-
vật tư

Các đội thi công công trình xây
dựng và các đơn vị trực thuộc khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiếp theo là các phòng ban chức năng sau: phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng
tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính và phòng thiết bị vật tư.
Phòng kế hoạch kỹ thuật là tổ chức bộ máy quản lý của công ty có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện các vấn đề về kế hoạch sản xuất, hạch toán kinh
doanh, quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình thi công, tham mưu chính trong
công tác đầu tư, giá cả hợp đồng kinh tế, chỉ đạo điều hành mọi mặt sản xuất kinh
doanh và quản lý kỹ thuật của giám đốc. Kế hoạch chi phí sản xuất phải phù hợp
với kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch đề ra, ngoài ra phòng kế hoạch kỹ thuật
còn có trách nhiệm góp ý xây dựng định mức chi phí sản xuất cho từng hạng mục
công trình.
Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện công
tác tài chính kế toán. Phần lớn trách nhiệm về quản lý chi phí do phòng thực hiện.
Bắt đầu từ khi công trình được nhận thầu thì phòng đã phải trình lên giám đốc kế
hoạch chi phí sản xuất của công trình. Khi công trình bắt đầu thi công, phòng lại có
trách nhiệm đề ra các định mức chi phí để thực hiện tại các đội sản xuất. Công việc
ghi nhận lại chi phí sử dụng cho công trình, quản lý, kiểm tra giám sát chi phí sản
xuất được sử dụng tại các đội sản xuất hoặc theo hạng mục công trình do phòng
đảm nhiệm.
Phòng tổ chức hành chính được chia thành phòng hành chính và phòng tổ
chức cán bộ - lao động trong đó : phòng hành chính Công ty là phòng tham mưu và
tổ chức thực hiện trong lĩnh vực quản lý văn phòng giao dịch với khách đến làm
việc, nội quy cơ quan, giữ gìn trật tự an ninh cơ quan trong khi làm việc và phục vụ
ăn ở sinh hoạt tại cơ quan công ty; phòng tổ chức cán bộ - lao động là tổ chức thuộc
bộ máy công ty có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán
bộ, tổ , chức lao động, tiền thưởng, tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp
chế, thi đua khen thưởng, kỷ luật và một số vấn đề khác liên quan đến người lao
động. Phòng này sẽ cung cấp thông tin cho phòng kế toán về chi phí tiền lương của

người lao động.
Phòng thiết bị vật tư thực hiện chức năng trong lĩnh vực đầu tư, mua sắm
quản lý vật tư xe, máy, thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả cao nhất khả năng sử
dụng vật tư thiết bị và bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời kéo dài tuổi thọ thiết
bị để tăng hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Phòng cung cấp thông
tin cho phòng kế toán về chi phí nguyên vật liệu và chi phí máy thi công dùng cho
từng hạng mục công trình.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các đội xây dựng công trình trong công ty đứng đầu là các đội trưởng
và đội phó trực tiếp chỉ đạo công trình, riêng xí nghiệp XDCT giao thông 2
đứng đầu là một giám đốc và dự án Sài Gòn-Trung Lương đứng đầu là một
chủ nhiệm công trình. Các đội trưởng (hoặc giám đốc, chủ nhiệm công trình),
và đội phó quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, an
toàn lao động và chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty và pháp luật về hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Các đội sản xuất là đơn vị trực
tiếp xây dựng công trình, là nơi phát sinh chi phí và cung cấp các thông tin về
chi phí sử dụng trong quá trình thi công cho phòng kế toán bằng việc cung cấp
chứng từ gốc và ngoài ra các đội sản xuất phải chịu sự quản lý chi phí của các
phòng ban liên quan. Nhưng các đội sản xuất này cũng có quyền kiến nghị,
góp ý cho các định mức chi phí hay kế hoạch chi phí không phù hợp thực tế
hoặc đề xuất các phương thức giảm chi phí sản xuất nếu có thể.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng công trình giao thông 892:
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu đón vai trò quan trọng nhất trong giá

thành sản phẩm xây lắp. Đối với công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi
phí cơ bản trong toàn bộ chi phí sản xuất của công ty.
Ở công ty, nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau,
có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất
nhiều đến sự biến động của giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do
vậy, công tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty đòi hỏi đội chính xác cao.
2.1.1.1.Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của vật liệu chính, phụ,
các cấu kiện, bộ phận rời lẻ( trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc xây
dựng các công trình, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao hay theo khối lượng thực hiện.
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên
quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt công trình. Tài khoản 621 được mở chi
tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Các thiết bị đưa vào lắp đặt do
chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 002.
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Chủ yếu nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty là do mua ngoài. Do
các công trình thi công được phân bổ ở nhiều nơi xa công ty nên để tạo thuận lợi và
kịp đáp ứng việc cung ứng nguyên vật liệu công ty đã giao cho các đội thi công tự
tìm các nguồn nguyên vật liệu bên ngoài dự trên cơ sở định mức đã được đưa ra.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để tiến hành mua nguyên vật liệu, đội trưởng đội thi công hoặc các nhân
viên quản lý phải tiến hành viết đơn xin tạm ứng. Sau khi được xét duyệt và nhận
tiền tạm ứng, đội trưởng hoặc các nhân viên chủ động mua ngoài vật liệu và chuyển

tới công trình.
Ví dụ ta có tình hình nhập xuất vật tư trong tháng 12 năm 2009 của công
trình Hồ Nước Trong – Quảng Ngãi (trích dẫn) như sau:
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01/GTGT – 3LL
Liên 2 : Giao khách hàng Ký hiệu : BB/2008T
Ngày 28 tháng 11 năm 2009 Số : 0002917
Đơn vị bán hàng : CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG.
Địa chỉ: 322 Phan Đình Phùng – Thành phố Quảng Ngãi.
Mã số thuế: 0400101605.
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Địa chỉ : 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
Mã số thuế: 0100863673.
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C (1) (2) (3)=(1)×(2)
1 Thép ø 1 ly kg 400 13.000 5.200.000
2 Thép ø 10 C3 Hòa Phát kg 216 11.990 2.589.840
3 Thép ø 12 A3 Miền Nam kg 249 11.800 2.938.200
4 Thép ø 14 A3 Miền Nam kg 538 11.800 6.384.400
5 Thép ø 16 A3 Miền Nam kg 7431 11.800 87.685.800
6 Thép ø 22 A3 Miền Nam kg 523 11.800 6.171.400
7 Thép ø 25 A3 Miền Nam kg 3243 11.800 38.267.400
Cộng tiền hàng: 149.201.040
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuế suất thuế GTGT: 10%×50% Tiền thuế GTGT: 7.460.052
Tổng cộng tiền thanh toán: 156.661.092

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi sáu triệu, sáu trăm sáu mươi mốt ngàn,
không trăm chín mươi hai đồng.
Người mua hàng Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Bùi Cường Huỳnh Thị Xuân Hồng Nguyễn Thị Ngọc Thụ Lê Nguyên Vũ
Sử dụng theo Công văn số 803 CT/AC ngày 23/02/2006 của Cục thuế TP. Đà Nẵng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GIẤY BÁO NỢ
(Gửi đơn vị được hưởng)
Ngày 03 tháng 01 năm 2010
Số TK nợ : 331
Số TK có :112
Đơn vị được hưởng: Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Số TK:
Nội dung chi Loại Khoản Mục T
Mục
Thành tiền
Thanh toán cho công ty cổ
phần kim khí Miền trung
tại Quảng Ngãi
156.661.092

Tổng số tiền bằng số : 156.661.092
Tổng số tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi sáu triệu, sáu trăm sáu mươi mốt
ngàn, không trăm chín mươi hai đồng.
Trong trường hợp doanh nghiệp chi trả tiền vận chuyển bằng tiền mặt thì quá
trình luân chuyển chứng từ có sự khác biệt đôi chút khi đội trưởng công trình sẽ xin
tạm ứng của công ty.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2009
Kính gửi : Ban giám đốc Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Tên tôi: Bùi Ngọc Cường.
Địa chỉ :Công trình cầu giao thông Hồ Nước Trong – Quảng Ngãi
Đề nghị tạm ứng số tiền : 9.650.000đ
Bằng chữ: chín triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng.
Lý do tạm ứng: Vận chuyển đá 1×2 công trình cầu giao thông Hồ Nước Trong –
Quảng Ngãi.
Đề nghị duyệt thanh toán cho tôi
Thủ trưởng đơn vị Người xin tạm ứng
Tiến Cường
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 12 năm 2009
Số 107
Người nhận tiền: Bùi Ngọc Cường.
Địa chỉ : Kế toán trưởng.
Lý do chi:Vận chuyển đá thi công công trình.
Số tiền: 9.650.000đ
Bằng chữ: chín triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng.
Kèm theo: chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
Tiến Tý
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01/GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2 : Giao khách hàng Ký hiệu : EC/2009N
Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Số : 0098693
Đơn vị bán hàng : DTTN Xí nghiệp xây lắp Anh Quý.
Địa chỉ: Tịnh Sơn – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi.
Mã số thuế: 4300285353
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Địa chỉ : 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
Mã số thuế: 0100863673.
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C (1) (2) (3)=(1)×(2)
1 Vận chuyển đá 1×2 193 47.619 9.190.467
Cộng tiền hàng: 9.190.467
Thuế suất thuế GTGT: 10%×50% Tiền thuế GTGT: 459.533
Tổng cộng tiền thanh toán: 9.650.000
Số tiền viết bằng chữ: chín triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Hữu Tân Nguyễn Ngọc Ngân
( Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao nhận hóa đơn)
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892
Địa chỉ: 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 12 năm 2009
Số 165
Họ tên người nhận : Nguyễn Hữu Tân.

Địa chỉ: Kỹ thuật.
Lý do xuất kho: Thi công cầu giao thông.
Xuât tại kho : Kho vật liệu số 11.
STT Tên quy cách

số
ĐVT Số lượng
Chứng từ Thực nhập
1 Thép ø 1 ly kg 400 400 13.000 5.200.000
2 Thép ø 10 C3
Hòa Phát
kg 216 216 11.990 2.589.840
3 Thép ø 12 A3
Miền Nam
kg 249 249 11.800 2.938.200
4 Thép ø 14 A3
Miền Nam
kg 538 538 11.800 6.384.400
5 Thép ø 16 A3
Miền Nam
kg 7431 7431 11.800 87.685.800
6 Thép ø 22 A3
Miền Nam
kg 523 523 11.800 6.171.400
7 Thép ø 25 A3
Miền Nam
kg 3243 3243 11.800 38.267.400
Tổng số 156.661.092
Cộng thành tiền : Một trăm năm mươi sáu triệu, sáu trăm sáu mươi mốt
ngàn, không trăm chín mươi hai đồng

Xuất, ngày 03 tháng 12 năm 2009
Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892
Địa chỉ: 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ, VẬT LIỆU
Từ ngày 01/12 đến 31/12/2009
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công trình cầu giao thông Hồ Nước Trong- Quảng Ngãi
STT Ngày
tháng
Số chứng từ Nội dung Tổng số tiền Ghi chú
1 01/12 HĐ0098695 Vận chuyển đá 1×2 10.155.618
2 01/12 HĐ0098694 Đá 1×2 9.473.681
3 01/12 HĐ0098693 Vận chuyển đá 1×2 9.190.467
4 15/12 PXK165 Thép thi công công trình 149.201.040
5 17/12 PC110 Sika TCCT 8.636.364
6 19/12 PC112 Chi quỹ tiền mặt quý 4 168.623.431
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892
Địa chỉ: 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ ngày 01/12 đến 31/12/2009
Công trình cầu giao thông Hồ Nước Trong – Quảng Ngãi
STT Ghi có Tài khoản TK 1412:53 TK 331:53 Tk 112
Ghi nợ Tài khoản
1 TK621-CPNVLTT: 355.280.601
Vận chuyển đá 1×2 9.190.467
Đá 1×2 9.473.681
Vận chuyển đá 1×2 10.155.618
Thép thi công công trình 149.201.040

Sika TCCT 8.636.364
Chi quỹ tiền mặt quý 4 168.623.431
Ngày… tháng… năm…
Người lập bảng Kế toán trưởng
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Địa chỉ : 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CTGS Chứng từ Diễn giải TK dối

ứng
Số tiền
Số CT Ngày Số CT Ngày Nợ Có
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số dư đầu kỳ 154:53 144.780.711
// 124 31/12 Kết chuyển CPSX
621:53 sang 154:53
154:53 210.499.830
718 31/12 PKV614 31/12 V/c đá 1×2 TCCT Hồ
Nước Trong (Bùi Ngọc
Cường)
1412:53 9.190.467
718 31/12 PKV615 31/12 Đá 1×2 TCCT Hồ Nước
Trong(Anh Quý)
(DNTN-XN xây lắp Anh
Quý)
331:53 9.473.681
718 31/12 PKV616 31/12 V/c đá 1×2 TCCT Hồ

Nước Trong(Anh Quý)
(DNTN-XN xây lắp Anh
Quý)
331:53 10.155.618
719 31/12 PKV618 31/12 Thép TCCT Hồ Nước
Trong
331:53 149.201.040
734 31/12 PKV662 31/12 Sika TCCT Hồ Nước
Trong(Bùi Ngọc Cường)
1412:53 8.636.364
749 31/12 PKV642 31/12 Chi quỹ tiền mặt Q4.09
CT Hồ Nước Trong(Bùi
Ngọc Cường)
1412:53 168.623.431
Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Dưới đây là phần trích dẫn sổ tổng hợp chi tiết của tài khoản 621 phần phản
ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Địa chỉ : 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT
Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
STT Tên công trình Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
53 Công trình cầu 144.780.711 355.280.601 210.499.830 0
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao thông Hồ
Nước Trong –

Quảng Ngãi
2.1.1.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp:
Chi phí xuất dùng thép thi công công trình sẽ được lên chứng từ ghi sổ
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Địa chỉ : 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2009
Số CTGS :719
Trích yếu TK đối ứng Số tiền
TK ghi nợ Tk ghi có Nợ Có
Thép TCCT Hồ Nước
Trong
Phải trả người bán 331 156.661.092
Thuế GTGT được khấu trừ 133 7.460.052
Chi phí NVL trực tiếp 621 149.201.040
Tổng cộng 156.661.092 156.661.092

Trích dẫn sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đối với nghiệp vụ trên:
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
Địa chỉ : 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31/12/2009
Số hiệu chứng từ Ngày tháng chứng từ ghi sổ Số tiền
719 31/12/2009 156.661.092
Dựa vào các số liệu được cung cấp, kế toán lên sổ cái tài khoản 621 cho từng
công trình cụ thể
Đơn vị : Công ty xây dựng công trình giao thông 892.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Địa chỉ : 268 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội.
SỔ CÁI
Từ ngày 01/12 đến ngày 31/12/2009
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dư có đầu kỳ: 144.780.711
Phát sinh nợ : 355.280.601
Phát sinh có: 210.499.830
Dư nợ cuối kỳ: 0
CTGS Chứng từ Diễn giải
TK dối
ứng
Số tiền
Số
CT
Ngày Số CT Ngày Nợ Có
// 124 31/12 Kết chuyển
CPSX 621:53
sang 154:53
154:53 210.499.830
71
8
31/12 PKV614 31/12 V/c đá 1×2
TCCT Hồ Nước
Trong (Bùi
Ngọc Cường)
1412:53 9.190.467
71
8
31/12 PKV615 31/12 Đá 1×2 TCCT
Hồ Nước

Trong(Anh
Quý)(DNTN-
XN xây lắp Anh
Quý)
331:53 9.473.681
71
8
31/12 PKV616 31/12 V/c đá 1×2
TCCT Hồ Nước
Trong(Anh
Quý)(DNTN-
XN xây lắp Anh
Quý)
331:53 10.155.618
71
9
31/12 PKV618 31/12 Thép TCCT Hồ
Nước Trong
112 149.201.040
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
73
4
31/12 PKV662 31/12 Sika TCCT Hồ
Nước
Trong(Bùi
Ngọc Cường)
1412:53 8.636.364
74
9

31/12 PKV642 31/12 Chi quỹ tiền
mặt Q4.09 CT
Hồ Nước
Trong(Bùi
Ngọc Cường)
1412:53 168.623.431
Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong điều kiện máy móc thiết bị còn hạn chế nên chi phí nhân công vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí giá thành. Do vậy việc hạch toán đúng chi phí này
quyết định lớn đến việc tính toán hợp lý chính xác giá thành sản phẩm. Mặt khác nó
còn có ý nghĩa. trong việc tính toán thanh toán tiền lương, tiền công thỏa đáng cho
người lao động.
2.1.2.1. Nội dung:
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ,
… của công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài ra con có một số khoản phụ cấp khác
như phụ cấp trách nhiệm khu vực,…
2.1.2.2.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ
vật tư trong phạm vi mặt bẳng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu don
hiện trường). Khi hạch toán tài khoản 622 cũng được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.
2.1.2.3.Quy trình ghi sổ chi tiết:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và hình
thức trả lương theo sản phẩm. Lương trả theo thời gian được áp dụng với những
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công nhân biên chế của công ty. Lương trả theo sản phẩm được thanh toán trực tiếp
cho các bộ phận trực tiếp thi công công trình.
Theo hình thức khoán của công ty thì toàn bộ việc tính và thanh toán tiền
lương của đội do kế toán thống kê đội thực hiện trên cơ sở kiểm tra theo dõi của đội
trưởng và phòng tổ chức cán bộ lao động, phòng kế toán tài chính. Chứng từ ban
đầu để hạch toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công do kế toán đội lập
và theo dõi tại công trường.
Tiền lương= Số ngày làm việc ×Hệ số lương× Đơn giá
phải trả trong tháng 1 ngày công
(Quy chế trả lương, thưởng công ty xây dựng công trình giao thông 892)
Lấy ví dụ kế toán chi tiết lương của tháng 10 và quý 4 năm 2009 của công ty
xây dựng công trình giao thông 892(đối với công nhân viên chức trong biên chế của
công ty).
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty xây dựng công trình giao thông 892
Đội sản xuất: 11
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2009
ST
T
Họ và tên Cấp
bậc
lương
hoặc
chức
Ngày trong tuần Quy ra số công Ghi
chú
1 2 3 4 … 28 29 30 31 Hưởng
lương

sản
phẩm
Hưởng
lương
thời
gian
Hưởng
BHXH
1 Bùi Ngọc
Cường
3,70 × × × × × × × × 31
2 Cù Xuân
Hoạt
3,27 × × × × × × × × 31
Cộng 62
Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người duyệt Người chấm công
Nguyễn Hữu Tân Nguyễn Xuân Minh
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty xây dựng công trình giao thông 892
Đội sản xuất số 11
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2009
Công trình Quảng Ngãi
Đơn vị tính: 1000 đồng
ST
T
Họ


tên
Hệ số
lương
cấp bậc
Các khoản phải trả Các khoản trừ vào lương Số
thực
lĩnh
Lương
Các
khoản
Tổng
số phải
Tạm
ứng
BHX
H
BHYT
6%
Tổng
cộng
Số
công
Số tiền
1 Bùi Ngọc
Cường
3,70 31 3.200 3.200 144 144 3.056
2 Cù Xuân
Hoạt
3,27 31 3.000 3.000 128 128 2.872
Cộng 62 6.200 6.200 272 272 5.928

Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Phụ trách công trường Phòng tổ chức cán bộ Người lập
Kế toán thống kê đội có trách nhiệm thống kê tiền lương từng tháng của
công nhân viên lên bảng tổng hợp thanh toán lương theo quý rồi gửi lên cho kế toán
chi phí của công ty tập hợp
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG Q4 NĂM 2009
Công trình Quảng Ngãi
25

×