Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA CÂY KHỔ QUA (Momordica charantia L.) VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 91 trang )


i
LỜI CẢM ƠN


Luận văn này được thực hiện tại phòng Hóa Hợp Chất Thiên Nhiên – Viện Công
Nghệ Hóa Học – Viện Khoa học và Công Nghệ Việt Nam, năm 2009. Với tấm lòng
trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu trường Đại Học Tôn Đức Thắng, Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học
Ứng dụng và Bộ Môn Công nghệ sinh học, cùng tất cả quý thầy cô giáo đã trang b
ị cho
tôi những kiến thức nền tảng vững chắc trong suốt thời gian học tại trường, niên khóa
2005-2010.
ThS. Phùng Văn Trung, anh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn và
nhiều kinh nghiệm nghiên cứu quí báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
PGS-TS Nguyễn Ngọc Hạnh, cô đã động viên và tạo nhiều điều kiện để tôi hoàn
thành tốt luận văn.
ThS. Phan Nhật Minh, anh đã nhiệt tình h
ướng dẫn và động viên tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu.
Các anh chị và các bạn thực hiện đề tài luận văn tại phòng Hoá Hợp Chất Thiên
Nhiên, năm 2009 đã cùng nhau giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi rất cảm ơn người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
mọi điều kiện từ vật chất đến tinh thần cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.

TP.H
ồ Chí Minh, tháng 01, năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Vy Thị Thanh Nhân




ii
TÓM TẮT

Đề tài:
“KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA CÂY KHỔ QUA
(Momordica charantia L.) VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG”
Đề tài này được thực hiện từ tháng 09/2009 đến 12/2009, tại Phòng Hợp
Chất Thiên Nhiên - Viện Công Nghệ Hoá Học.
Qua quá trình chiết tách và cô lập, chúng tôi đã có được kết quả như
sau:
• Định danh được một hợp chất tinh khiết:
3β,7β,25-trihydroxycucurbita-5,23(E)-dien-19-al.
• Định tính được phần lớn các nhóm hợp chất: Flavonoid, sterol,
tanin, alkaloid, saponin, đường khử, glycoside có trong dây lá khổ

qua.
• Khảo sát hoạt tính kháng đái tháo đường của chất phân lập được
với chỉ số IC
50
=36 μg/l.








iii
MỤC LỤC

TRANG
Trang tựa
Lời cảm ơn i
Tóm tắt ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng x
Danh mục các hình xi
Danh mục các sơ đồ, đồ thị xii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC ĐÍCH 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY KHỔ QUA 2
2.1.1. Mô tả cây 2
2.1.2. Phân bố và sinh thái 3
2.1.3. Y học dân gian củ
a cây khổ qua 5
2.1.3.1. Rễ 5
2.1.3.2. Thân 5
2.1.3.3. Lá 5
2.1.3.4. Hoa 5
2.1.3.5. Trái 5
2.1.3.6. Hạt 6

iv
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KHỔ QUA 6

2.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 6
2.2.1.1. Thành phần hóa học 6
2.2.1.2. Tác dụng dược lý 7
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 8
2.2.2.1. Thành phần hóa học 8
2.2.2.2. Một số Triterpene glucoside được phân lập từ cây khổ qua 10
2.2.2.3. Một số Steroid được phân lập từ cây khổ qua 20
2.2.2.4. Tác dụng dược lý 21
2.3. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 22
2.3.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam 22
2.3.2. Bệnh đái tháo
đường 23
2.3.2.1. Khái niệm 23
2.3.2.2. Phân loại 23
2.3.2.3. Nguyên nhân 24
2.3.3. Hóa dược trị đái tháo đường 24
2.3.3.1. Ức chế α-glucosidase 24
2.3.3.2. Nhóm Sulfonylurea 25
2.3.3.3. Nhóm Meglitinide 25
2.3.3.4. Nhóm Biguanide 26
2.3.3.5. Nhóm Thiazolidinedione (TZD) 26
2.3.3.6. Insulin 26
2.4. PHƯƠNG PHÁP ỨC CHẾ MEN α-GLUCOSIDASE 26
2.4.1. Men α-glucosidase 2
2.4.2. Vai trò của α-glucosidase trong quá trình hình thành glucose 27

v
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM 28
3.1.1. Thời gian 28

3.1.2. Địa điểm 28
3.2. THIẾT BỊ VÀ HOÁ CHẤT 28
3.2.1. Thiết bị 28
3.2.2. Hóa chất 28
3.3. NGUYÊN LIỆU 29
3.4. ĐỊNH TÍNH CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG TRÁI KHỔ QUA 29
3.4.1. Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất alkaloid 29
3.4.1.1. Thuốc thử alkaloid 29
3.4.1.2. Định tính alkaloid 30
3.4.2. Khảo sát sự hiện diện của các h
ợp chất flavonoid 30
3.4.2.1. Thuốc thử flavonoid 30
3.4.2.2. Định tính flavonoid 30
3.4.3. Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất sterol 30
3.4.3.1. Thuốc thử sterol 30
3.4.3.2. Định tính sterol 31
3.4.4. Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất saponin 31
3.4.4.1. Thuốc thử saponin 31
3.4.4.2. Định tính saponin 32
3.4.5. Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất đường khử 33
3.4.6. Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất tanin 33
3.4.6.1. Thuốc thử tanin 33
3.4.6.2. Định tính tanin 33

vi
3.4.7. Khảo sát sự hiện diện của các hợp chất glycoside 33
3.4.7.1. Thuốc thử glycoside 33
3.4.7.2. Định tính glycoside 34
3.5. CHIẾT XUẤT, CÔ LẬP VÀ TINH CHẾ 34
3.5.1. Chiết xuất 34

3.5.2. Cô lập và tinh chế 35
3.5.2.1. Các phương pháp sắc ký được sử dụng 35
3.5.2.2. Sắc ký cột thường cao Chloroform (T3) 37
3.6. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ỨC CHẾ MEN α-GLUCOSIDASE 37
3.6.1. Hóa chất – Thiết bị 37
3.6.1.1. Hóa chất 37
3.6.1.2. Thiết bị 38
3.6.2. Phương pháp ngiên cứu hoạt tính
ức chế men α-Glucosidase 38
3.6.2.1. Nguyên tắc 38
3.6.2.2. Phương pháp tiến hành 39
3.6.2.3. Chuẩn bị mẫu thử 39
3.6.3. Xây dựng đường chuấn PNP 40
3.6.4. Tính phần trăm ức chế và chỉ số IC
50
40
3.6.4.1. Tính phần trăm ức chế 40
3.6.4.2. Chỉ số IC
50
41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ & THẢO LUẬN 42
4.1. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG DÂY LÁ
KHỔ QUA 42
4.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG VẬT LÝ, KHẢO SÁT
VÀ NHẬN DANH CÁC CHẤT 44

vii
4.2.1. Kết quả sắc ký cột thường cao T3 44
4.2.2. Chất MCD1 46
4.2.2.1. Nhận danh cấu trúc hóa học của MCD1 46

4.2.2.2. Công thức cấu tạo của MCD1 47
4.3. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH ỨC CHẾ MEN α-GLUCOSIDASE 54
4.3.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn cho PNP 54
4.3.2. Kết quả khảo sát hoạt tính ức chế men α-glucosidase của MCD1 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC 57
5.2. KIẾ
N NGHỊ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHU LỤC











viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

A
tb
: Độ hấp thu trung bình
B.W : Body Weight (trọng lượng cơ thể)
CHCl
3

: Chloroform
COSY : Correlation Spectroscopy (phổ tương quan giữa H và H)
d : Doublet (mũi đôi)
dd : Doublet of doublet (NMR)
đđ : Đậm đặc
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
DMSO : Dimethyl sulfoxide
EP : Ether petrol
EtOAc : Ethyl acetate
EtOH : Ethanol
Glc : Glucose
HMBC : Heteronuclear Multiple Bond Correlation (phổ tương quan
nhiều nối giữa H và C)
HSQC : Heteronuclear Single Quantum Correlation (phổ tương quan
một nối giữa H và C)
IC
50
: 50% Inhibition Concentration (ức chế ở nồng độ 50%)
J : Coupling constant (hằng số ghép)
m : Multiplet (mũi đa)
MeOH : Methanol
mp : Melting point (điểm chảy)
NMR : Nuclear Magnetic Resonance (cộng hưởng từ hạt nhân)

ix
PNP : p-nitrophenol
PNP-Glc : p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside
ppm : Parts per million
R
f

: Retention factor (yếu tố chậm trễ)
s : Singlet (mũi đơn)
t : Triplet (mũi ba)
TLC : Thin Layer Chromatography (sắc ký lớp mỏng)
TZD : Thiazolidinedione
UV : Ultra Violet
α-Glc : α-glucosidase
δ : Chemical shift (độ dịch chuyển hóa học)
MCD1 : Tên chất tinh khiết















x


DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG TRANG

Bảng 3.1: Công thức của một mẫu thử hoạt tính 40
Bảng 4.1: Kết quả định tính các hợp chất hữu cơ trong dây lá khổ qua 42
Bảng 4.2: Kết quả sắc ký cột thường cao Chloroform (T3) 44
Bảng 4.3: Dữ liệu phổ
1
H,
13
C-NMR; DEPT và HMBC của MCD1 47
Bảng 4.4: Dữ liệu phổ
1
H,
13
C-NMR; COSY và HSQC của MCD1 49
Bảng 4.5: Dữ liệu phổ
13
C-NMR và DEPT của MCD1 50
Bảng 4.6: So sánh dữ liệu phổ
13
C-NMR của MCD1với tài liệu tham khảo 52
Bảng 4.7: Kết quả độ hấp thu A, A
tb
và % ức chế của PNP chuẩn theo nồng độ 54
Bảng 4.8: Kết quả độ hấp thu A, A
tb
và % ức chế của MCD1 theo nồng độ 55













xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH TRANG
Hình 2.1: Cây khổ qua 3
Hình 2.2: Trái khổ qua 3
Hình 2.3: Giàn khổ qua ở Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Dược liệu miền Trung 3
Hình 2.4: Var. charantia L 4
Hình 2.5: Var. abbreviata Ser. 4
Hình 3.1: Các phương pháp sắc ký được sử dụng 36
Hình 4.1: Kết quả thử hoạt tính 43
Hình 4.2: Kết quả TLC của các chất khảo sát được 45
Hình 4.3: Tinh thể MCD1 46
Hình 4.4: TLC của MCD1 46
Hình 4.5: Dung dịch PNP chuẩn ở các nồng độ 54












xii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 2.1: Vai trò của α-glucosidase trong quá trình hình thành glucose 27
Sơ đồ 3.1: Qui trình chiết xuất cao từ dây và lá khổ qua 35
ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1: Đường chuẩn của PNP 55
Đồ thị 4.2: Đường biểu diễn % ức chế của MCD1 theo nồng độ 56












1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khổ qua hay còn gọi là mướp đắng (Momordica charantia L., thuộc họ Bầu bí -

Cucurbitaceae) được trồng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những vùng có khí
hậu nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây được trồng ở hầu hết các tỉnh từ đồng bằng đến trung
du và miền núi.
Tại nhiều nước Châu Á trái khổ qua được dùng làm thức ăn hàng ngày trong bữa
ăn.Trái khổ qua có v
ị đắng, tính hàn nên trong dân gian thường dùng để trị các bệnh
mụn nhọt, giải nhiệt, sáng mắt, giảm đau… Khoa học ngày nay đã chứng minh dịch
chiết trái khổ qua có khả năng ức chế khối u, có tác dụng hỗ trợ men gan và điều trị
bệnh đái tháo đường…
Hiện nay bệnh đái tháo đường là một trong các bệnh mãn tính, gây tử vong cao,
đứng hàng thứ ba trên thế giới sau bệnh tim mạch và ung thư. Ở Vi
ệt Nam, tỉ lệ mắc
bệnh ngày một gia tăng, đòi hỏi cấp thiết phải tìm ra các loại thuốc hiệu quả, đặc trị.
Nhận thấy lợi ích của loại dược liệu này, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY KHỔ QUA (Momordica
charantia L.)VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG”
Trong luận văn này, chúng tôi trình bày một số kết quả chiết tách, cô lập các hoạ
t
chất cũng như việc xác định cấu trúc các hoạt chất cô lập được, góp phần làm sáng tỏ
thêm thành phần hóa học của trái khổ qua. Đồng thời, thử hoạt tính ức chế men α-
glucosidase (hoạt tính kháng đái tháo đường).

1.2. MỤC ĐÍCH
9 Phân lập các hợp chất tinh khiết bằng các phương pháp sắc ký.
9 Xác định cấu trúc hoá học của các chất đã phân lập được.
9 Khảo sát hoạt tính kháng đái tháo đường của các chất đã phân lập được.
`

2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY KHỔ QUA
2.1.1. Mô tả cây
Tên khoa học: Momordica charantia L.
Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae)
Tên nước ngoài: Bitter melon, bitter gourd (Anh), bitter apple, wild cucumber,
bitter cucumber, ampalaya (Philipines), balsam pear (Mỹ), karela (Ấn Độ)…
Tên Việt Nam: Khổ qua, mướp đắng, lương qua, cẩm lệ chi…
[11, 13]

Ngoài ra nó còn có nhiều tên khác như: Mướp mủ, chua hao, dưa mát, hồng cô
nương, hồng dương, bồ đạt, lại qua
[4]
.
Mô tả cây khổ qua:
Cây khổ qua thuộc loại dây leo, có đời sống khoảng một năm. Đường kính dây
khoảng 5-10mm, dây bò dài 5 – 7m, thân màu xanh nhạt có góc cạnh, leo được nhờ có
nhiều tua cuốn, ở ngọn có lông tơ
[11]
.
Lá đơn, nhám, mọc so le, dài 5-10cm, rộng 4-8cm, phiến lá mỏng chia làm 5-7
thùy hình trứng, mép có răng cưa đều, mặt dưới lá màu xanh nhạt hơn mặt trên lá, gân
lá nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá có lông ngắn
[5, 11]
.
Hoa mọc đơn ở kẽ lá, hoa đực và hoa cái cùng gốc, có cuống dài. Hoa đực có đài
và ống rất ngắn, tràng gồm năm cánh mỏng hình bầu dục, nhụy 5 rời nhau. Hoa cái có
đài và tràng hoa giống hoa đực. Tràng hoa màu vàng nhạt, đường kính khoảng 2cm
[3,
5, 17]

.
Trái hình thoi, dài 8 – 15cm, gốc và đầu thuôn nhọn. Mặt vỏ có nhiều u lồi to nhỏ
không đều. Trái khi chưa chín có màu xanh hoặc xanh vàng nhạt, khi chín có màu
vàng hồng. Vì thế ở Trung Quốc, khổ qua còn có tên là hồng dương, hồng cô nương
[6,
13]
.

Khi chín, trái nứt dần ra từ đầu, tách ra làm ba phần để lộ chùm áo hạt màu đỏ bên
trong
[11, 13]
.
`

3
Hạt dẹt, dài 13 – 15mm, rộng 7 – 8mm, hình răng ngựa, thắt đột ngột ở hai đầu.
Vỏ hạt cứng, quanh hạt có màng màu đỏ như màng hạt gấc.

Hình 2.1: Cây khổ qua
Hình 2.2:Trái khổ qua








Hình 2.3: Giàn khổ qua ở Trung tâm Bảo tồn và Phát triển Dược liệu miền Trung
(Phú Yên)

2.1.2. Phân bố và sinh thái
[3, 23, 27]
Khổ qua được phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp các châu lục. Từ
thời xa xưa, khổ qua được trồng lần đầu tiên ở Đông Ấn và Nam Trung Quốc, được sử
dụng như là loại rau ăn quả giàu chất sắt. Sau đó cây được du nhập sang châu Phi và
châu Mỹ Latinh. Quần thể khổ qua trồng đã trở nên rất phong phú với các giống cây
đa dạng được tạ
o ra trong quá trình chọn giống và lai tạo.
`

4
Ở Việt Nam, khổ qua được trồng ở hầu hết các tỉnh từ Bắc Trung Nam, từ đồng
bằng đến trung du và miền núi. Ở một số vùng núi cao và lạnh như Sa Pa (Lào Cai),
Phó Bảng (Hà Giang)…không thấy có khổ qua.
Trên thế giới, khổ qua cũng có mặt ở hầu hết các nước nhiệt đới như Ấn Độ, Nam
Á, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Phi và vùng Caribean.
Cây khổ qua có biên độ sinh thái tương đối rộng, nhiệt độ
thích hợp cho cây sinh
trưởng từ 20 đến 35
o
C, lượng mưa hàng năm từ 1500mm đến 2500mm, cao độ đến
1000m. Cây chịu đựng được nhiều điều kiện đất khác nhau nhưng phát triển tốt nhất
trên đất thoát thủy tốt, giàu chất hữu cơ.
Khổ qua có thể trồng quanh năm. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm, ra
hoa quả sau 7 – 8 tuần gieo trồng. Hoa thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng. Sau khi trái
già, cây sẽ tàn lụi và kết thúc vòng đời sau 4 – 5 tháng tồn tại.
Hiện nay, cây v
ẫn còn tồn tại ở hai quần thể: Mọc hoang và được trồng trọt. Loại
trồng trọt rất phong phú về giống nhưng đều được xếp chung vào chi khổ qua
(Momordica charantia L.). Tuy nhiên, căn cứ vào kích thước, hình dạng, màu sắc của

quả mà chia khổ qua thành hai chủng loại:
− Momordica charantia L. var. charantia L., trái to (đường kính > 5cm), màu
xanh nhạt, gai tù, ít đắng.
− Momordica charantia L. var. abbreviata Ser., trái nhỏ (đường kính < 5cm),
màu xanh đậm, gai nhọn, vị rất đắng.







Hình 2.4: Var. charantia L. Hình 2.5: Var. abbreviata Ser.
`

5
2.1.3. Y học dân gian của cây khổ qua
Hầu hết các bộ phận của cây như rễ, thân, lá, hoa, trái, hạt đều có thể dùng làm
thuốc chữa bệnh
[1]
.
2.1.3.1. Rễ
Rễ tươi, sắc nước uống, mỗi ngày một thang, từ 1000ml nước với 60g rễ khổ qua
tươi, sắc còn 400ml, chia làm 2 – 3 lần uống, có thể áp dụng cho mọi dạng bệnh
[4]
.
Rễ khổ qua dùng trị lỵ, nhất là amip. Tại Ấn Độ, dịch rễ (cũng như lá, trái) khổ qua
được dùng trị bệnh tiểu đường, do có tác dụng làm giảm đường huyết. Rễ khổ qua còn
có thể trị bệnh gan
[10]

.
2.1.3.2. Thân
Dây khổ qua được dùng làm thuốc chữa viêm xoang, chảy nước mũi có mùi hôi
hoặc bệnh gan làm vàng da
[18]
.
2.1.3.3. Lá
Lá có vị đắng, tính mát. Ăn lá non trị bệnh nóng bức trong mình. Giã lá vắt nước,
thêm chút muối, uống trị bệnh nóng mê man
[21]
hoặc trị mụn nhọt, rôm sẩy
[1]
. Ngoài
ra, lá còn có thể trị được rắn cắn, làm thuốc nhuận trường, hạ sốt …
[10]

2.1.3.4. Hoa
Hoa khổ qua được dùng để chữa đau dạ dày, lỵ cấp tính
[1]
, đau mắt
[3]
.
2.1.3.5. Trái
Trái còn xanh có vị đắng, khi chín thì ít đắng hơn. Trái khổ qua có tính hàn (mát),
không độc. Trái xanh có tính giải nhiệt, làm tiêu đờm, nhuận tràng, bổ thận, nuôi can
huyết, bớt mệt mỏi, giảm stress, xoa dịu thần kinh, giải độc, lợi tiểu, làm bớt đau khớp.
Khi chín khổ qua có tính bổ thận, kiện tỳ, dưỡng huyết, diệt giun (sán, lãi), đồng thời
có tác dụng làm sáng mắt, bổ tim, bổ máu, mát gan, rất thích hợp với những người đau
gan, đ
au lá lách

[2]
.
Ở Trung Quốc, trái khổ qua còn dùng để trị đột quị tim, bệnh sốt, khô miệng,
viêm họng. Ở Ấn Độ, dịch trái khổ qua được dùng trị rắn cắn. Người ta còn dùng bột
`

6
trái khổ qua để hàn các vết thương (làm kéo da non), trị vết loét ác tính. Ở Thái Lan,
dịch trái được dùng trị bệnh về gan, lá lách
[10]
.
Với tính diệt khuẩn và chống oxi hóa, trái khổ qua làm da mịn màng, trị mụn
trứng cá hay bệnh vẩy nến, và ngay cả với vết thương do côn trùng cắn, nhiễm trùng
da. Mặt khác, trái khổ qua còn cung cấp nguồn năng lượng dồi dào và tăng khả năng
chịu đựng cho cơ thể
[2]
.
Ngoài các công dụng trên, trái khổ qua còn được dùng để trị nhiều bệnh như: Trị
ho, sốt, kiết lỵ, dạ dày, đau tức, đái dắt, phù thủng do gan, mắt đỏ đau nhức, giải nhiệt,
hồi hộp, buồn phiền, tắm cho trẻ em trị rôm sảy, làm hạ đường huyết ở bệnh nhân đái
tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin)
[6, 11]
.
2.1.3.6. Hạt
Hạt có chất béo, vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, thanh nhiệt, giải độc, giải cảm, trị ho,
lợi tiểu. Hạt còn chữa rắn cắn, chữa nhọt độc sưng tấy, vết thương nhiễm trùng, hạ sốt
[9, 7]
đau họng và chống thụ thai
[18]
. Tại nhiều nước khác, hạt khổ qua được dùng để trị

bệnh đái tháo đường
[2, 14]
.
Ngoài ra, theo một số nghiên cứu gần đây cho biết các hoạt chất trong hạt khổ
qua còn có tác dụng chống ung thư, làm hạ huyết áp, kháng virus HIV …
[6]

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KHỔ QUA
2.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
2.2.1.1. Thành phần hóa học
Các tác giả Phạm Văn Thanh, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Thượng
Dong, Vũ Kim Thu, Nguyễn Kim Phượng và Lê Minh Phượng của Viện Dược liệu đã
thống kê và khảo sát sơ bộ các nhóm hoạt chất chính của cây khổ qua. Tuy nhiên, các
tác giả này chưa cô lập được các hoạt chất có hoạt tính dưới dạng chất tinh khiết cũng
như chưa xác đị
nh cấu trúc của các hoạt chất này, mà chỉ định lượng theo chất G6, một
aglycon của nhóm glycoside
[17]
.
`

7
Các tác giả Nguyễn Minh Đức và Trần Thị Vy Cầm đã chiết tách và phân lập
được 4 hợp chất Mc
1
, Mc
2
, Mc
3
và Mc

4
từ cao MeOH của hạt khổ qua. Trong đó Mc
1

được xác định là Momordicoside A và Mc
2
đã được sơ bộ dự kiến cấu trúc
[6]
.
Các tác giả Nguyễn Thanh Hồng, Nguyễn Ngọc Hạnh, Phùng Văn Trung ở Viện
công nghệ Hóa học đã cô lập và nhận danh được hai hợp chất từ hạt: Momordicoside
A và Momordicoside B và bốn hợp chất từ trái: Momordicoside K, Momordicoside L,
3-O-[β-D-glucopyranosyl]-stigmasta-5,25(27)-diene và 23-O-β-D-allopyranosyl 5β,19-
epoxycucurbita-6,24-dien-3β,22,23ξ-triol 3-O-β-D-allopyranoside .
2.2.1.2. Tác dụng dược lý
Y học cổ truyền và dân gian Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm chữa bệnh từ khổ
qua, nhưng chỉ ở d
ạng nguyên liệu thô ban đầu hoặc ở các dạng nước ép, nước sắc mà
thôi. Ngày nay, trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm trái khổ qua nhưng đa số
ở dạng thực phẩm chức năng như trà hòa tan, trà túi lọc. Điển hình là sản phẩm trà
khổ qua của Viện Dược liệu hay trà túi lọc khổ qua của Công ty Traphaco.
Nhóm tác giả Phạm Văn Thanh, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu và cộng sự
đã
sản xuất chế phẩm Morantin từ thành phần glycoside của trái khổ qua dạng to, màu
trắng và chứng minh tác dụng hạ đường huyết của nhóm glycoside trên thỏ gây đái
tháo đường thực nghiệm bằng Alloxan
[21]
.
Các tác giả Nguyễn Thị Như, Nguyễn Thị Bay đã nghiên cứu tác dụng hạ đường
huyết của một bài thuốc nam trên thực nghiệm lâm sàng, đó là sản phẩm trà túi lọc mà

thành phần trái khổ qua chiếm 60%.
Các tác giả Mai Phương Mai, Võ Phùng Nguyên cũng đã thăm dò tác dụng hạ
đường huyết của một số bài thuốc dân gian ở mô hình đái tháo đường bằng
streptozotocin trên chuột nhắt, mà thành phần của bài thuốc cũng có chứ
a trái khổ qua.
Các tác giả Mai Phương Mai, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Ngọc Hạnh đã chứng
minh tác dụng hạ đường huyết của các dịch chiết từ trái khổ qua thu hái tại Phú Yên
bằng các dung môi khác nhau
[34]
.
`

8
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
2.2.2.1. Thành phần hóa học
[17, 35, 26, 29]
Người ta đã tìm thấy khoảng hơn 200 hợp chất có trong cây khổ qua và được
thống kê sơ bộ thành các nhóm chính như sau:
 Triterpene
− Triterpene glycoside:
• Momordicosides A, B, C, D, E, F1, F2, G, I, K, L.
• Cucurbitane triterpenoid 1.
• Momordicine II, momordicine III.
• Goyaglycosides -a, -b, -c, -d, -e, -f, -g, -h.
• Momorcharaside A, momorcharaside B.
• Momordicin I, momordicin II.
− Triterpene saponin: Goyasaponins I, II, III.
− Các triterpene khác:
• Momordicin, momordicinin, momordicilin.
• Cucurbitane triterpenoid 3, cucurbitane triterpenoid 6.

• Momordicine I.
• β-amyrin, cycloartenol, erythrodiol, gypsogenin, karounidiol, multiflorenol,
oleanolic acid, squalene, taraxerol…
 Steroid
− Steroid glycoside:
• β-sitosterol-3-O-β-glucoside; 3-O-[β-D-glucosyl]-stigmasta-5,25(27)-diene.
• 3-O-[6’-O-palmitoyl-β-D-glucosyl]-stigmasta-5,25(27)-diene;
3-O-[6’-O-stearoyl-
β-D-glucosyl]-stigmasta-5,25(27)-diene.
`

9
− Sterol: Elasterol; lanosterol; momordenol; β-sitosterol; α-spinasterol;
stigmasterol; stigmasta-5-ene-3β,25-diol; stigmasta-5,25-dien-3β-ol;
stigmasta-7,22,25-trien-3β-ol; stigmasta-7,22-dien-3β-ol.
 Protein
− p-insulin, v-insulin.
− Momorcharin I, momorcharin II, α-momorcharin, β-momorcharin,
∆-momorcharin, ε-momorcharin, γ-momorcharin.
− Momordin, momordin A, momordin B.
− Ribosome-inactivating proteins 1, 2, 3, 4.
− Trypsin inhibitor mcti-I, trypsin inhibitor mcti-II, trypsin inhibitor mci-3.
− Các protein khác: Alanine, β-alanine, phenylanaline, arginine, asparagine,
aspartic acid, BGIT, γ-aminobutyric acid, citrulline, glutamic acid, glycine,
histidine, lectin, leucine, isoleucine, lysine, momordica agglutinin, ornithine,
proline, serine, threonline, tyrosine…
 Lipid
Arachidic acid, capric acid, cholesterol, α-elaeostearic acid, lauric acid, linoleic
acid, linolenic acid, myristic acid, oleic acid, palmitic acid, palmitoleic acid,
petroselinic acid, soya cerebroside I, stearic acid.

 Carbohydrate
D-galacturonic acid, α-glucose, β-glucose, inulin, mycose, pectin, trehalose, α-
trehalose.
 Carotenoid
β-carotene, cryptoxanthin, lutein, lycopene, mutatochrome, phytofluene,
rubixanthin, zeaxantin, zeinoxanthin…
Ngoài ra còn có các thành phần khác: Alkaloid: Charine, zeatin, zeatin
riboside…; monoterpene: p-cymene, menthol ; sesquiterpene: Nerolidol; sapogenin:
Diosgenin; các chất khoáng: Ca, Mg, Fe, Cu, Zn, P, N, I, F…
`

10
Trong nhiều nghiên cứu, người ta đã chứng minh được rằng có ít nhất ba nhóm
hợp chất có tác dụng làm giảm lượng đường huyết hoặc có hoạt tính kháng đái tháo
đường. Đó là hỗn hợp của hai saponin steroid gọi là charantin, các peptide giống
insulin (p-insulin) và alkaloid. Các hợp chất này chủ yếu tập trung ở trái khổ qua.
2.2.2.2. Một số triterpene glycoside được cô lập từ cây khổ qua
 Các triterpene glycoside được cô lập từ hạt khổ qua
9
Momordicoside A
− Là 3-O-β-gentiobioside của cucurbita-5-en-3β,22(S),23(R),24(R),25-pentaol.
− Công thức chung: C
42
H
72
O
15
; M = 816 đvC; mp

= 181 – 187

o
C; [α]
20
D
= +1.05
o
.
− Công thức cấu tạo:
O
O
O
O
H
OH
H
OH OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
HO
HO
1
2
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30
31
32
3
1'
2'
3'
4'
5'
6'

1"
2"
3"
4"
5"
6"

9 Momordicoside B
− Là 3-O-β-D-xylopyranosyl(1→4)-[β-D-glucopyranosyl(1→6)]-β-D-
glucopyranoside của cucurbit -5-en-3 β,22(S),23(R),24(R), 25pentaol.
− Công thức chung: C
47
H
80
O
19
; M = 948 đvC; mp = 238 – 242
o
C; [α]
20
D
= +6.15
o
.
− Công thức cấu tạo:
`

11
H
OH

H
OH OH
OH
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30

31
32
3
O
O
O
O
OH
OH
OH
OH
OH
HO
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1"
2"
3"
4"
5"
6"
O
OH
OH
HO
O

1'''
2'''
3'''
4'''
5'''

9 Momordicoside C
− Là 3-O-β-gentiobioside của cucurbit-5-en-3 β,23,24,25-tetraol.
− Công thức chung: C
42
H
72
O
14
; M = 800 đvC; mp = 224 – 227
o
C; [α]
20
D
= +13.9
o
.
− Công thức cấu tạo:
O
O
O
O
H
OH
OH

OH
OH
OH
OH
OH
OH
HO
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
30
31
32
3
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1"
2"
3"
4"
5"
6"

9 Momordicoside D
− Là 3-O-β-gentiobioside của cucurbit-5,24-dien-3 β,22,23-triol.
− Công thức chung: C
42
H
70
O
13
; M = 782 đvC; mp = 199 – 203

o
C; [α]
20
D
= -126
o
.
− Công thức cấu tạo:
`

12
O
O
O
O
H
OH
OH
OH
OH
OH
OH
HO
HO
1
2
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30
31
32
3
1'
2'
3'
4'
5'
6'

1"
2"
3"
4"
5"
6"
OH

 Các triterpene glycoside được cô lập từ trái khổ qua
9 Momordicoside F
1

− Là 3-O-β-D-glucopyranoside của 5,19–epoxy-25-methoxy-5β-cucurbita-6,23-
dien-3β-ol.
− Công thức chung: C
37
H
60
O
8
; M = 632 đvC; kết tinh trong MeOH–H
2
O (1:1)
cho tinh thể hình kim, không màu; mp = 198 – 203
o
C; [α]
20
D
= -11
o


(C = 1.1; MeOH).
− Công thức cấu tạo:
O
O
HO
OM
e
OH
OH
HO
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
30
31
32
3
1'
2'
3'
4'
5'
6'
O


`

13
9 Momordicoside F
2

− Là 3-O-β-D-allopyranoside của 5,19-epoxy-5β-cucurbita-6,23-dien-3β,25-diol.
− Công thức chung: C
35
H

58
O
8
; M = 618 đvC; kết tinh trong acetone-nước cho
tinh thể hình vảy, không màu; mp = 155 – 158
o
C.
− Công thức cấu tạo:
O
O
HO
OH
OH
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
30
31
32
3
1'
2'
3'
4'
5'
6'
O
OH
HO

9 Momordicoside G
− Là 3-O-β-D-allopyranoside của 5,19 –epoxy-25-methoxy-5β-cucurbita-6,23-
dien-3β-ol.
− Công thức chung: C
37
H
60

O
8
; M = 632 đvC; kết tinh trong CH
3
CN-H
2
O cho
tinh thể hình kim, không màu; mp = 183 – 187
o
C; [α]
20
D
= -107.3
o
.
− Công thức cấu tạo:
O
O
HO
OMe
OH
1
2
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
30
31
32
3
1'
2'
3'
4'
5'
6'
O
OH
HO




×