Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu đến sinh trưởng của cây Bạch tùng (Dacrycarpus imbricatus Blume) ở khu rừng phòng hộ La Ngà, tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.79 KB, 72 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đê
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp. Sự cân bằng và ổn định
của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà sự hiểu biết của con người còn rất hạn
chế. Nhưng con người trong q trình sống đã vơ tình hoặc cố ý hủy hoại những
nguồn tài nguyên thiên nhiên, những giá trị này đơi khi khơng thể hồn trả lại được.
Kết quả đã làm cho nhiều loài cây gỗ q hiếm, cây bản địa, cây có giá trị cao về
kinh tế bị đe dọa nghiêm trọng và có nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy trước khi những
tài nguyên bị cạn kiệt không thể phục hồi, cần phải nghiên cứu về thiên nhiên, tính
đa dạng sinh học của thiên nhiên để có thế bảo vệ, quản lý, sử dụng một cách bền
vững.
Ban quản lý rừng phòng hộ La Ngà, tỉnh Bình Thuận (tiền thân là Ban
quản lý rừng phịng hộ Trị An, trước đây là một khu rừng tự nhiên tương đối giàu
có và tính đa dạng sinh học cao,có nhiều lồi cây q hiếm và những lồi có giá trị
kinh té.. Một trong những loài thực vật giá trị kinh tế cần được nghiên cứu bảo vệ ở
Ban quản lý rừng phịng hộ La Ngà là lồi cây Bạch tùng.Nhưng hiện nay, diện tích,
chất lượng, trữ lượng rừng cũng như dự đa dạng sinh học đã giảm sút do nhiều
nguyên nhân gây ra.
Bạch tùng (Thông lông gà, Thông nàng, White pine) là một trong những
lồi cây có giá trị cao về kinh tế. Gỗ có màu vàng nhạt hay hơi nghệ, sáng màu,
khơng có ống tiết, thớ thẳng mịn, mềm, gỗ nhẹ, tỷ trọng 0,46 – 0,57, dễ gia công
nên rất được ưa chuộng để dùng làm đồ gia dụng trong gia đình, làm nhà, đóng
hịm.
Để bảo tồn và phát triển lồi Bạch tùng có hiệu quả cao, cần phải có những
hiểu biết tốt về đặc tính sinh thái học của loài cây này. Trước đây các nghiên cứu về
rừng ở Ban quản lý rừng phòng hộ La Ngà Bình Thuận chỉ tập trung vào thống kê
tài nguyên rừng, nghiên cứu thành phần lồi cây. Cho đến nay cịn rất ít nghiên cứu
về vai trị của các yếu tố khí hậu đến với sinh trưởng và phát triển của Bạch tùng.Do
vậy, chúng tôi xin được thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố khí




2

hậu đến sinh trưởng của Bạch tùng (Dacrycarpus imbricatus Blume) ở khu rừng
phịng hộ La Ngà, tỉnh Bình Thuận”.
Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích mối liên hệ giữa sinh trưởng
của Bạch tùng với những yếu tố khí hậu và những yếu tố môi trường khác để giúp
cho việc xác định đặc tính sinh thái của Bạch tùng.
Từ mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra hai mục tiêu sau đây:
- Xây dựng chuỗi niên đại chỉ số vòng năm của Bạch tùng để làm cơ sở cho
việc nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu đến sinh trưởng của Bạch tùng.
- Phân tích và xác định những yếu tố khí hậu và những yếu tố mơi trường
khác có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Bạch tùng ở khu vực Ban quản lý
rừng phịng hộ La Ngà, tỉnh Bình Thuận.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là loài cây Bạch tùng mọc trong kiểu rừng
thường xanh trên núi cao của lâm phận Ban quản lý rừng phòng hộ La Ngà, huyện
Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
Ý nghĩa của đê tài
Những kết quả nghiên cứu của đề tài đưa lại những ý nghĩa sau đây:
- Về lý luận, đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu để xây dựng chuỗi niên đại vòng
năm và đánh giá tác động của khí hậu đến sinh trưởng của rừng Bạch tùng.
- Về thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ khoa học để
dự đốn điều kiện khí hậu thuận lợi và không thuận lợi đối với sinh trưởng của
Bạch tùng; đồng thời áp dụng những biện pháp lâm sinh thích hợp để cải thiện mơi
trường sống của rừng Bạch tùng.

Chương 1



3

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát vê cây Bạch tùng
Bạch tùng, tên khoa học: Dacrycarpus imbricatus Blume.
Thuộc họ Kim giao: PODOCARPACEAE.
Bạch tùng là cây gỗ lớn cao 35 m, đường kính 50 – 70 cm. Thân thẳng, trịn,
cành nhiều, xịe rộng. Vỏ màu nâu đỏ, gồ ghề, có nhựa màu nâu nhạt, thịt vỏ màu
da cam.
Lá có 2 lọai:
- Trên cành non và cây con, lá hình dài, xếp lông chim, dài 0,6 -1,2 cm, rộng
0,1 cm, hai bên có tuyến lỗ khí.
- Trên cây già, cành già và cành mang quả, lá hình vẩy nhỏ, đầu nhọn, dài
0,2 đến 0,3 cm, xếp cách vịng.
Nón đực mọc ở nách lá, dài 1 cm. Nón cái màu đỏ, mọc lẻ hoặc từng đơi ở
đầu cành, đế mập.
Hạt hình trứng dài 0,5 – 0,6 cm, bông màu đỏ, trên đế nạc. cao tới 40m,
đường kính đạt tới gần 200cm. Võ màu xám nâu, nứt dọc, cành non màu vàng nhạt
hoặc màu tro tán tròn. Lá ở cây non cành non hình mác hẹp đầu nhọn, ở cây già
cành già hình giải đầu tù và lỏm ở đỉnh, dài 2,5 – 5 cm, rộng 0,3 – 0,4 cm, mặt dưới
có 2 hàng khí khổng, khi mới mọc chỉ có 7 – 10 lá dạng vảy xếp xoắn ốc. Nón đực
và cái đều mọc thẳng đứng đầu cành, quả nón chín sau một năm hình trụ dài 12 –
20cm khi chín màu hạt dẻ, ra nón tháng 3, 4 nón chín tháng 10. Vảy (lá nỗn) quả
hình trứng rộng mỏng mép cong ra ngồi. hạt dài 0,6 cm có cánh màu vàng.
Bạch tùng là một trong những lồi cây có giá trị về kinh tế. Gỗ có màu vàng
nhạt hay hơi nghệ, sáng màu, khơng có ống tiết, thớ thẳng mịn, mềm, gỗ nhẹ, tỷ
trọng 0,46 – 0,57, dễ gia công nên rất được ưa chuộng để dùng làm đồ gia dụng
trong gia đình, làm nhà, đóng hịm trang trí nội thất (bàn, ghế, giường, tủ…).

Trong tự nhiên, Bạch tùng thường mọc Bạch tùng thường mọc rải rác trong
rừng thường xanh, là loài cây ưa sáng, tái sinh hạt tốt. Cây mọc rải rác trong rừng
thường xanh ở Quảng bình, Hà Tỉnh, Nghệ An, Ninh Bình, Hịa Bình, Tun


4

Quang, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Bình Thuận ... . Riêng ở Bình
thuận, Bạch tùng phân bố ở độ cao từ 800 m trở lên tại một số nơi như Tánh Linh
và Bắc Bình. Hiện nay, do khai thác và sử dụng không hợp lý, nên môi trường sống
của Bạch tùng đang bị thu hẹp. (Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ)
1.2. Khái quát vê khí hậu – thực vật
Theo Douglass (1936, 1937)[18, 19], Bitvinskas (1974)[17] và Fritts, H. C
(1971)[20], khoa học về khí hậu thực vật (Dendroclimatology) là khoa học khơi
phục lại khí hậu quá khứ bằng cách sử dụng các lớp vòng năm. Đây là một phân
môn của khoa học về tuổi thọ của cây gỗ hay khoa học về niên đại của cây gỗ
(Dendrochronology). Tiếp đầu ngữ Dendro xuất phát từ tiếng Hylạp, Dendron, có
nghĩa là cây gỗ (Tree). Từ chronology là tên của một ngành khoa học nghiên cứu về
thời gian và xác định niên đại cho các sự kiện đặc biệt.
Tuổi của cây gỗ có thể được xác định gần đúng nhờ những vòng năm ở phần
dưới của gốc cây. Bằng cách so sánh vòng năm của những đoạn gỗ chưa biết tuổi
với những vòng năm trên cây sống, chúng ta có thể tìm được năm mà đoạn gỗ này
đã hình thành. Vì thế, các vịng năm có thể được sử dụng để xác định năm mà các
sự kiện làm cho cây bị khuyết tật hoặc chết [2, 3, 10, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 24].
Theo Bitvinskas (1974)[17] và Fritts (1971)[23, 24], sở dĩ chúng ta có thể xác định
chính xác thời gian mà những sự kiện (khí hậu, lửa, sâu hại…) đã ảnh hưởng đến
cây gỗ là vì, tăng trưởng của cây gỗ được ấn định bởi khí hậu, địa hình-đất, lửa, sâu
hại…. Những năm có khí hậu thuận lợi và không thuận lợi (năm ẩm và năm khơ,
năm nóng và năm lạnh) được các lồi cây gỗ ghi lại đầy đủ bằng các vòng năm rộng
và hẹp. Vì thế, những cây gỗ được xem như những “nhà biên niên sử” (Annalist or

Chronicler).
Thuật ngữ “Khoa học về niên đại thực vật (Dendrochronology)” chỉ việc sử
dụng lớp vòng năm của cây gỗ để ghi lại các sự kiện. Tuy vậy, thuật ngữ “Khoa học
về niên đại thực vật” cũng có thể được sử dụng cho những nghiên cứu về mơi
trường và khí hậu. Khoa học về niên đại thực vật bao gồm một số phân môn khác
nhau như khí hậu thực vật (Dendroclimatology), lập bản đồ khí hậu thực vật


5

(Dendroclimatography), sinh thái cây gỗ (Dendroecology), thủy văn thực vật
(Dendrohydrology), địa chất thực vật (Dendrogeomorphology)…. Khí hậu thực vật
(Dendroclimatology) biểu thị việc phân tích lớp vịng năm để nghiên cứu khí hậu
quá khứ (Paleoclimate) và hiện tại. Lập bản đồ khí hậu thực vật
(Dendroclimatography) biểu thị việc phân tích lớp vịng năm để lập bản đồ khí hậu
q khứ và hiện tại. Sinh thái cây gỗ (Dendroecology) biểu thị việc phân tích các
lớp vịng năm để nghiên cứu các quần xã sinh học trong quá khứ. Thủy văn thực vật
(Dendrohydrology) biểu thị việc phân tích lớp vịng năm để nghiên cứu các dịng
chảy của sơng - hồ và lịch sử lũ lụt. Địa chất thực vật (Dendrogeomorphology) biểu
thị việc phân tích lớp vịng năm để nghiên cứu các q trình địa chất (Bitvinskas,
1974)[17].
Theo Bitvinskas (1974)[17] và Fritts (1971)[24], những kiến thức của khoa
học về niện đại thực vật có thể cung cấp những thơng tin có giá trị về khí hậu q
khứ (Paleoclimate). Ngun nhân là vì, bề rộng vịng năm được đo dễ dàng cho
nhiều năm liên tục và chúng có thể được dùng để kiểm tra tài liệu khí hậu. Các vịng
năm ghi lại chính xác các hiện tượng thời tiết của những năm mà chúng hình thành.
Số liệu vịng năm cũng có thể được sử dụng để truy tìm những biến động của khí
hậu xuất hiện định kỳ (hay theo chu kỳ) theo một số năm nhất định. Ngồi ra, nó
cịn giúp chúng ta dự đốn những biến đổi của khí hậu trong tương lai.
1.3. Lịch sử nghiên cứu khí hậu – thực vật

Theo Bitvinksas (1974)[17], vịng năm của thân cây gỗ là nguồn cung cấp
thông tin về điều kiện tự nhiên diễn ra trong thời gian hình thành nó. Bằng việc
nghiên cứu vịng năm, các nhà khoa học có thể truy tìm trở lại lượng mưa, gió,
tuyết, lửa rừng và các hoạt động của núi lửa cách đây hàng trăm năm. Bitvinksas
cũng nhận thấy rằng, khi xác định được tuổi vòng năm cây gỗ và tăng trưởng hàng
năm của vòng năm trong mối liên hệ với các biến động của khí hậu, chúng ta có thể
khơi phục và dự báo được các hiện tượng và quá trình tự nhiên khác. Kohler (1949)
[22] và Kozlowski (1962)(Dẫn theo 15) cho rằng, các phương pháp sinh khí hậu
học (phương pháp dựa trên mối liên hệ giữa vòng năm với các nhân tố khí hậu) có


6

thể được sử dụng rộng rãi để xác lập mối liên hệ giữa các hiện tượng xảy ra trên trái
đất với hoạt động của mặt trời, khôi phục và dự báo biến động của các quá trình tự
nhiên. Phương pháp sinh khí hậu học cịn được sử dụng khơng chỉ trong các nghiên
cứu về động thái nguồn nước, chế độ thủy văn, qui luật biến động của khí hậu và dự
báo khí hậu, mà cịn về sinh thái cá thể và quần thể cây rừng, dự báo năng suất và
diễn thế rừng, dự báo sâu bệnh, đánh giá hiệu quả các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
và ảnh hưởng của con người tới rừng (Bitvinksas, 1974)[17]; Koerber, 1970)[21].
Nhiều nhà nghiên cứu (Bitvinksas, 1974[17]; Fritts, 1971[24]; Kozlowski,
1971[25]) cho rằng, hiện nay những nghiên cứu về khí hậu ngày càng được đẩy
mạnh hơn. Mục đích của những nghiên cứu này là nhằm xây dựng những dãy số
biểu hiện sự biến động của vòng năm trong thời gian dài, xây dựng những thang
chuẩn của biến động vòng năm đối với từng vùng địa lý riêng biệt. Kết quả của
những nghiên cứu đó sẽ làm sáng tỏ những ảnh hưởng định lượng của các nhân tố
sinh thái, đặc biệt là hoạt động của mặt trời, đến sinh trưởng và năng suất của rừng.
Những nghiên cứu về sinh khí hậu cịn được áp dụng để phân tích ảnh hưởng
của các nhân tố khí hậu đến sinh trưởng của các loài cây gỗ. Khi sử dụng phương
pháp sinh khí hậu để phân tích biến động của tăng trưởng và phân hóa cây rừng của

các lâm phần thông Pinus sylvestris ở Varônhezơ (Russia), Vương Văn Quỳnh
(1990)(Dẫn theo [15]) đã nhận thấy rằng, những cây thuộc cấp sinh trưởng khác
nhau có phản ứng khơng giống nhau với các điều kiện khí hậu. Ở những lâm phần
non, tăng trưởng cây rừng phụ thuộc rõ rệt vào khí hậu. Hoạt động của mặt trời ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tăng trưởng cây rừng. Sinh trưởng của những cây
thuộc cấp sinh trưởng kém phụ thuộc rất ít vào hoạt động của mặt trời. Khi nghiên
cứu tương quan giữa nhiệt độ và lượng mưa với biến thiên của chỉ số vịng năm của
lồi Pinus longaeva, Oberhuber (2002)(Dẫn theo [15]) nhận thấy bề rộng vòng năm
nhỏ là do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp. Fritts (1972) đã phát hiện thấy sự sinh
trưởng của loài Picea glauca dọc theo các con kênh đào và các dòng suối phụ thuộc
vào lượng mưa hàng năm. Vào những năm khô hạn, sự tăng trưởng của vịng năm
kém hơn nhiều so với những năm có lượng mưa lớn.


7

Nhiều nhà nghiên cứu đều khẳng định rằng, sinh trưởng của các lồi cây gỗ
có mối liên hệ rõ rệt với các nhân tố khí hậu. Khi nghiên cứu hai loài Abies
lasiocarpa và Pseudotsuga menziesli, Fritt (1980) đã nhận thấy rằng sinh trưởng
của chúng có mối liên hệ rõ rệt với nhiệt độ và lượng mưa. Chỉ số tăng trưởng
đường kính của lồi Pseudotsuga menziesli có mối quan hệ tuyến tính dương với
lượng mưa từ tháng 7 năm trước đến tháng 1, 2, 6 và tháng 7 năm sau. Ngược lại,
chỉ số tăng trưởng đường kính của lồi Abies lasiocarpa có quan hệ tuyến tính
dương với lượng mưa của các tháng 11 và 12 năm trước và tháng 2, 3 và 6 năm sau.
Lượng mưa lớn giúp cho loài Abies lasiocarpa tăng trưởng trong một thời gian dài
từ tháng 11 đến tháng 2. Nghiên cứu của Fritt và Mayer cũng cho thấy chỉ số tăng
trưởng của cả hai loài trên đều có tương quan dương với nhiệt độ tháng 8 (tháng
cuối mùa tăng trưởng)(Dẫn theo [15]).
Theo Eklund (1957)(Dẫn theo [15]), chỉ số tăng trưởng của lồi Picea
excelsa ở phía bắc Thụy Điển từ năm 1900 – 1944 có quan hệ rõ rệt với một số yếu

tố khí hậu theo dạng: Y = 99,41 + 0,9188x 1 – 3,129x2 – 2,405x3 – 0,4282x4; trong
đó x1 là số ngày mưa từ 16 tháng 5 đến 31 tháng 7 cho những năm t có nhiệt độ bình
qn cao nhất là 16°C, x2 là sản lượng hạt giống của năm t, x3 là sản lượng hạt giống
của năm t-1, x4 là nhiệt độ hàng ngày cao nhất của năm t-1. Lượng mưa cũng được
đưa vào phân tích nhưng do hệ số hồi qui của nó khơng có ý nghĩa thống kê nên đã
bị loại bỏ.
Khi nghiên cứu loài Pinus halepensis ở miền nam nước Pháp, Serre (1966)
nhận thấy chỉ số vịng năm (Y) có quan hệ rõ rệt với số năm liên tục từ năm 1 đến
năm 21 (x1), số ngày sau ngày 1 tháng giêng khi mùa hè khô bắt đầu (x 2), số ngày
có tuyết rơi từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau (x 3), tổng lượng mưa trong
mùa khô (x4), tổng lượng mưa trong mùa mưa (x 5) và độ dốc của các lâm phần
nghiên cứu (x6). Phương trình mối quan hệ có dạng: Y = 3,070–0,5965x 1–
0,01811x2+0,00208x3-0,00018x4–0,233392x5+0,01199x6. Bằng phương trình hồi qui
tuyến tính, Schulman và Bryson (1965) đã dự đốn được vịng năm của lồi
Quercus rubra đạt tối đa khi thỏa mãn các điều kiện sau: lượng nước bốc hơi trong


8

tháng 6 thấp, tổng lượng mưa trong tháng 5 và tháng 7 cao, nhiệt độ bình quân
tháng 5 của năm trước thấp và lượng nước bốc hơi tháng 4 năm trước cao (Dẫn theo
[15]).
Những nghiên cứu của Phạm Trọng Nhân (2003)[5] và Nguyễn Văn Thêm
(2003)[12] cho thấy, thông ba lá ở Lâm Đồng có quan hệ tuyến tính âm khá rõ rệt
với nhiệt độ khơng khí trung bình tháng 2, tháng 3, tháng 4, tháng 9, tháng 10 và tập
hợp 3 tháng 2 – 4. Sự gia tăng số giờ nắng của các tháng đầu mùa khô (2-3) và giữa
mùa mưa (7-10) đều có khuynh hướng làm giảm khá rõ rệt chỉ số tăng trưởng
đường kính của thơng ba lá. Biến động của chỉ số độ ẩm khơng khí hàng tháng cũng
như cả năm có ảnh hưởng khơng rõ rệt đến biến động chỉ số tăng trưởng đường kính
của thơng ba lá. Sự gia tăng chỉ số thuỷ nhiệt trong các tháng 1 và 2, 6 và 10 – 12 sẽ

kéo theo sự suy giảm chỉ số tăng trưởng đường kính của thơng ba lá. Ngược lại, sự
gia tăng chỉ số thuỷ nhiệt của tháng 3 – 5 và tháng 9 lại có khuynh hướng kéo theo
sự nâng cao chỉ số tăng trưởng đường kính của thơng ba lá. Biến động chỉ số tăng
trưởng đường kính thơng ba lá phụ thuộc rất rõ rệt vào biến động của tổ hợp chỉ số
nhiệt độ tháng 2, chỉ số lượng mưa tháng 2 và chỉ số giờ nắng tháng 2. Biến động
chỉ số tăng trưởng đường kính thơng ba lá cũng có mối quan hệ rất rõ rệt với biến
động của tổ hợp chỉ số nhiệt độ tháng 9, chỉ số lượng mưa tháng 9 và chỉ số giờ
năng tháng 9. Giữa biến động chỉ số tăng trưởng đường kính thơng ba lá và tổ hợp
chỉ số nhiệt độ, chỉ số lượng mưa và chỉ số giờ nắng của các tháng 2,3 và 9 cũng tồn
tại mối quan hệ rất rõ rệt.
1.4. Thảo luận chung
Từ những thơng tin tóm lược về phương pháp nghiên cứu khí hậu thực vật,
nhận thấy cần thảo luận thêm những vấn đề sau:
- Phương pháp niên đại thực vật và khí hậu thực vật cho phép xác định ảnh
hưởng của khí hậu đến tăng trưởng của cây gỗ. Nội dung cơ bản của hai phương
pháp này là phân tích mối liên hệ giữa biến động của chỉ số vòng năm trên thân cây
gỗ với biến động của chỉ số khí hậu. Kết quả nhận được cho phép suy đốn ảnh
hưởng của các yếu tố khí hậu đến tăng trưởng của cây gỗ, d8ồng thời cịn có thể dự


9

đoán khuynh hướng tăng trưởng của cây gỗ và biến động của các yếu tố khí hậu. Vì
thế, để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả cũng sẽ ứng dụng phương
pháp niên đại thực vật và khí hậu thực vật để làm rõ mối quan hệ của Bạch tùng với
khí hậu.
- Cho đến nay, ngồi những thông tin về khu vực phân bố và phân loại Bạch
tùng, vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về Bạch tùng ở Bình Thuận. Vì thế,
hiện nay khoa học và thực tiễn vẫn chưa thể hiểu rõ vai trò của các yếu tố khí hậu
đối với sinh trưởng và phát triển của Bạch tùng. Vì lý do đó, đề tài này dự kiến tập

trung nghiên cứu làm rõ ba vấn đề sau đây:
+ Tình trạng phân bố cây Bạch tùng trên lâm phận Ban quản lý rừng
phòng hộ La Ngàm huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
+ Đặc điểm khí hậu trên lâm phận Ban quản l rừng phòng hộ La Ngà;
+ Đặc điểm bề rộng vòng năm và chỉ số vòng năm của Bạch tùng;
+ Mối quan hệ giữa biến động chỉ số vòng năm của Bạch tùng với biến
động nhiệt độ khơng khí, lượng mưa, số giờ nắng và độ ẩm khơng khí của những
tháng trong năm. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất những mơ hình phân cấp điều kiện
khí hậu thuận lợi và khơng thuận lợi đối với sinh trưởng của Bạch tùng.

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU


10

2.1. Sơ lược vê quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Ban quản lý rừng phòng hộ La Ngà được thành lập theo Quyết định số
1934/QĐ-UBND ngày 26 tháng 07 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Thuận trên cơ
sở chia tách một phần lâm phận từ Ban Quản lý rừng phịng hộ Trị An cũ. Diện tích
rừng được giao quản lý nằm trên địa bàn các xã La Ngâu, Huy Khiêm, Đồng Kho,
Bắc Ruộng thuộc huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận.
Theo Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày 13/03/2007 về việc điều chỉnh quy
hoạch 03 loại rừng của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010 và định hướng quy
hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2020 thì tổng
diện tích tự nhiên quy hoạch ổn định cho Ban Quản lý rừng phòng hộ La Ngà giai
đoạn 2011 – 2015 là 19.228ha bao gồm 21 tiểu khu.
2.2. Khái quát vê điêu kiện tự nhiên
2.2.1. Vị trí địa lý – Phạm vi ranh giới – Tổng diện tích
2.2.1.1. Vị trí địa lý

Tọa độ VN 2000 – Bình Thuận múi 3 :
0414000 - 0430000
1231000 - 1259000
Phía Bắc giáp: Tỉnh Lâm Đồng
Phía Nam giáp: Đất sản xuất của dân và cách sơng La Ngà khoảng 1km
Phía Tây giáp: Ban Quản lý rừng phịng hộ Trị An
Phía Đơng giáp: ranh giới huyện Hàm Thuận Bắc và Ban Quản lý rừng Hàm
Thuận - Đa Mi
Trụ sở của Ban Quản lý rừng phịng hộ La Ngà nằm trên địa bàn thơn 3 – xã
Bắc Ruộng cách Thị trấn Lạc Tánh về hướng Đơng Nam khoảng 20km
2.2.1.2. Diện tích


11

Theo Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày 13/03/2007 về việc điều chỉnh quy
hoạch 03 loại rừng của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010 và quy hoạch Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2020 thì tổng diện tích tự nhiên
quy hoạch ổn định cho Ban Quản lý rừng phòng hộ La Ngà là 19.228ha bao gồm 21
tiểu khu.
* Rừng phòng hộ: 8.169ha gồm 9 tiểu khu: 330(330A(59ha), 330B(432ha)),
324(324A(972ha),

324B(23ha)),

312(1.053ha),

318(1.032ha),

314(1.133ha),


313(931ha), 332(332A(273ha), 332B(743ha)), 325(813ha), 333(705ha).
* Rừng sản xuất: 11.060ha gồm 12 tiểu khu: 329(944ha), 323(323A(554ha),
323B(57ha)), 331(565ha), 335(934ha), 334( 334A(371ha), 334B(1.042ha)),
342(342A(689ha),
341(341A(740ha),

342B(13ha)),
341B(479ha),

336(336A(781ha),

337(659ha),

338(1.063ha),

336B(429ha)),
339(1.157ha),

340(583ha).
Tổng trữ lượng lâm sản theo kết quả kiểm kê rừng năm 1999: 1.503.427,3m 3,
và 18.833.688 cây tre, nứa, lồ ơ.
2.2.1.3. Những đặc điểm tự nhiên
Địa hình:
Tồn bộ lâm phận của Ban quản lý rừng phòng hộ La Ngà nằm trên địa hình
tương đối phức tạp, về phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng được bao bọc bởi các dãy núi
cao, có độ cao từ 300-1600m, độ dốc từ 10-35 0, địa hình nghiêng từ Đơng bắc
xuống Tây nam, độ cao giảm dần từ Đông bắc xuống Tây nam, điểm thấp nhất về
phía nam cao 150m so với mực nước biển.
Thổ nhưỡng: Có các loại đất chính như sau:

- Feralít đỏ vàng: Có thành phần cơ giới trung bình, cấu tượng viên, cục nhỏ,
tầng đất mặt dày trên 100cm. Đây là nhóm đất phản ảnh rõ rệt của đất nhiệt đới ẩm.


12

- Đất đen Luvisols: Hình thành trên đá mẹ giàu kiềm, thành phần cơ giới từ
thịt trung bình đến thịt nặng pha sét. Có 2 loại đất đen gồm: đất đen tầng mỏng và
đất nâu thẩm trên đá Ba Zan.
- Đất mùn vàng đỏ trên núi Alisols: có màu xám đen ở tầng mặt, tầng dưới
có màu đỏ vàng hoặc màu vàng đỏ. Thành phần cơ giới từ thịt pha cát đến thịt nặng
pha sét tầng dày 70- 100 cm.
- Đất xói mịn trơ sỏi đá Leptosol.
Khí hậu thời tiết:
Huyện Tánh Linh chịu ảnh hưởng khí hậu của hai vùng Đơng Nam bộ và cao
ngun Lâm Đồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành 2 mùa mưa nắng
rõ rệt.
- Nhiệt độ trung bình: 25-270C, nhiệt độ cao nhất 320C, nhiệt độ thấp nhất
180C
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 04 đến tháng 10, các tháng có lượng mưa cao là
tháng 7 và 8.
- Lượng mưa : 1877-2479mm/năm
- Số ngày mưa trung bình/năm: 149ngày/năm
- Số giờ nắng trung bình: 5,9giờ/ngày
- Độ ẩm tương đối trung bình: 76-83%
- Tốc độ gió trung bình: 2-3,2m, có 2 hướng gió chính; gió mùa Đơng bắc
thổi từ tháng 11 đến tháng 03 mang theo khơng khí khơ, gió mùa Tây nam thổi từ
tháng 04 đến tháng 10 mang theo khơng khí ẩm.
- Lượng hơi nước bốc hơi: trung bình trên 900mm/năm, trong đó lượng bốc
hơi nước trong những tháng mùa khơ(tháng 11 đến tháng 04 năm sau) chiếm trên

50% lượng bốc hơi nước cả năm, sự bốc hơi nước kết hợp với vận tốc gió trên 3m/s
sẽ gây nên hiện tượng thiếu ẩm ở mùa khô.


13

Thuỷ văn:
Về phía nam ranh giới quản lý của đơn vị là sông La Ngà, đây là con sông
lớn nhất của huyện Tánh Linh và là nơi cung cấp nước chủ yếu cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp trong vùng. Sông La Ngà bắt nguồn từ cao nguyên Bảo Lộc cao
trên 1300m chảy từ thượng nguồn về Tánh Linh theo hướng Bắc Nam, sau đó bị
chắn bởi hai ngọn núi Ông và núi Dang Suin nên đổi hướng Đông tây chảy qua
huyện Tánh Linh. Trong lâm phận quản lý có rất nhiều suối nhỏ chảy xiết vào mùa
mưa, dễ gây ra lũ quét cục bộ.
4.1.3. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng
Theo Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày 13/03/2007 về việc điều chỉnh quy
hoạch 03 loại rừng của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010 và quy hoạch Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2020 thì tổng diện tích tự nhiên
quy hoạch ổn định cho Ban Quản lý rừng phòng hộ La Ngà là 19.228ha bao gồm 21
tiểu khu. Trong đó:
- Diện tích có rừng: 17.819,3ha, chiếm 92,67%
- Diện tích đất LN khơng có rừng: 1.409,7ha, chiếm 7,33%
Phân theo hiện trạng như sau:
- Rừng gỗ lá rộng: 11.753,7ha
+ Rừng giàu IIIA3: 886,5ha
+ Rừng trung bình ( IIIA2): 1854,7ha
+ Rừng nghèo (IIIA1): 2022,8ha
+ Rừng non (IIA.IIB): 6989,7ha
-


Rừng hổn giao: 6065,6ha
+ Rừng gỗ
+ Tre nứa: 3.389,6ha


14

+ Rừng tre nứa + gỗ: 870,3ha
+ Rừng tre nứa: 1805,7ha
- Hiện trạng IA: 199,4ha
- Hiện trạng IB: 534,5ha
-Hiện trạng IC: 558ha
-Đất khác: 117,8ha
Theo kết quả kiểm kê rừng thì hiện nay tổng trữ lượng gỗ toàn lâm phận:
1.503.427,3m3, Trong đó trữ lượng gỗ đối tượng rừng IIIA3: 182.619m 3, M/ha:
206m3; rừng trung bình IIIA2: 337.555.4m3, M/ha: 182m3; rừng nghèo IIIA1:
161.824m3, M/ha: 80m3 ; rừng non phục hồi IIA, IIB: 587.134,8m 3, M/ha: 84m3 ;
rừng hỗn giao: 234.294,5m3, M/ha: 55m3.
Diện tích rừng hỗn giao tre nứa và thuần tre nứa: 6.065,6ha, tổng trữ lượng
18.833.688cây, bình quân: 3.105cây/ha.( phân bố chủ yếu tại các tiểu khu: 331, 334,
335, 339, 332, 333, 336, 312,318, 324..).
Theo quyết định số 40/2005/ QĐ- BNN-PTLN ngày 07 tháng 07 năm 2005,
các đối tượng rừng nói trên có thể đưa vào thiết kế khai thác lâm sản phụ: 6065,5ha
trong phương án điều chế rừng giai đoạn 2011-2015 tại đơn vị.
Riêng diện tích đất lâm nghiệp khơng có rừng ( Hiện trạng Ia, Ib, Ic và đất
khác) với tổng diện tích 1409,7ha thì tiến hành đưa vào trồng rừng đối với những
diện tích đất trống tập trung, diện tích đất trống cịn lại nằm da beo ít diện tích thì
tiến hành đưa vào khoanh ni phục hồi rừng.

Chương 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu


15

Đối tượng nghiên cứu là loài cây Bạch tùng mọc trong kiểu rừng thường
xanh ở khu vực Ban quản lý rừng phịng hơ La Ngà, tỉnh Bình Thuận. Những lâm
phần này mọc trên địa hình trên 800 m so với mực nước biển. Thời gian nghiên cứu
từ tháng 12/2010 đến tháng 12 năm 2011.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Đặc điểm khí hậu ở khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm chung của kiểu rừng thường xanh ở khu vực nghiên cứu.
- Phân bố loài cây Bạch tùng trên lâm phần Ban quản lý rừng phịng hơ La
Ngà, tỉnh Bình Thuận.
- Đặc điểm bề rộng vịng năm và chỉ số vòng năm của Bạch tùng.
- Mối quan hệ giữa chỉ số bề rộng vòng năm của Bạch tùng với các yếu tố khí
hậu.
- Phân cấp mức độ thuận lợi của khí hậu đối với sinh trưởng của Bạch tùng.
- Một số đề xuất.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Cơ sở khoa học
Cơ sở của phương pháp luận dựa trên quan niệm “Sinh trưởng của rừng
được ấn định bởi các yếu tố khí hậu và những yếu tố mơi trường khác”. thật vậy, sự
biến đổi của khí hậu theo mùa là nguyên nhân làm thay đổi vật hậu của thực vật,
trong đó có sự thay đổi vịng năm. Vào những năm có khí hậu thuận lợi, hoạt động
của tượng tầng trên thân cây gỗ diễn ra mạnh hơn. Kết quả là hình thành các lớp
vịng năm rộng với các tế bào gỗ có kích thước lớn, vách tế bào mỏng, hàm lượng
lignin thấp, gỗ có màu sáng hơn. Ngược lại, vào những năm có khí hậu khơng thuận

lợi hoạt động của tượng tầng trên thân cây gỗ diễn ra yếu hơn. Kết quả là hình thành
các tế bào gỗ có kích thước nhỏ, lớp vịng năm hẹp với vách tế bào dày, hàm lượng
lignin cao, gỗ có màu tối hơn. Như vậy trong một năm tượng tầng tạo ra những lớp
gỗ khác nhau về tính chất. Tập hợp các lớp gỗ hình thành trong thời gian một năm
được gọi là vòng năm (Tree – rings).


16

Như vậy, sinh trưởng và phát triển của thực vật là tấm gương phản ánh
những biến đổi của khí hậu và các yếu tố khác của mơi trường. Nói một cách khác,
mọi sự biến đổi của môi trường đều được ghi lại trên cấu trúc và bề rộng của các
lớp vịng năm. Do đó bằng việc phân tích mối liên hệ giữa biến động bề rộng vòng
năm với biến động của các yếu tố khí hậu, có thể xác định được những nhân tố khí
hậu và thời gian mà chúng ảnh hưởng rõ rệt đến cây gỗ. Mặt khác, vì những biến
đổi của các hiện tượng tự nhiên thường mang tính qui luật, nên có thể thơng qua
hiện tượng biến đổi các lớp vòng năm để dự báo những hiện tượng tự nhiên sẽ xảy
ra. Sau cùng, khi biết được những nhân tố khí hậu và thời gian ảnh hưởng của
chúng đến thực vật, có thể chủ động phân cấp mức độ thuận lợi của thời tiết đối với
sinh trưởng của cây gỗ, đồng thời đề ra những biện pháp gây trồng, ni dưỡng và
khai thác rừng sao cho có lợi nhất.
3.3.2. Thu thập số liệu vịng năm và khí hậu
3.3.2.1. Thu thập tài liệu khí hậu
Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm nhiệt độ khơng khí, lượng mưa, độ ẩm khơng
khí và số giờ nắng của 12 tháng trong năm. Do đặc điểm khu vực nghiên cứu nằm
xa trung tâm tỉnh Bình Thuận mà lại nằm giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng (gần thị xã
Bảo Lộc) nên chúng tôi sử dụng chuỗi khí hậu được thu thập ít nhất là 20 năm tại
Trạm khí tượng - thủy văn Bảo Lộc cách khu vực nghiên cứu khoảng 20 - 22 km
đường chim bay..
3.3.2.2. Thu thập những đặc trưng của rừng hỗn hợp lá rộng lá kim

Đặc trưng của rừng hỗn hợp lá rộng lá kim được mô tả khái quát thông qua 3
ơ tiêu chuẩn điển hình với kích thước 2000m 2. Những ơ tiêu chuẩn này được bố trí
ở những nơi xuất hiện quần thể Bạch tùng. Nội dung thống kê trong mỗi ơ tiêu
chuẩn bao gồm:
- Thành phần lồi cây,
- Mật độ lâm phần (N, cây/ha),
- Đường kính thân cây ngang ngực (D, cm),
- Chiều cao toàn thân (H, m),


17

- Độ tàn che tán rừng,
- Tiết diện ngang lâm phần (G, m2/ha),
- Trữ lượng gỗ của lâm phần (M, m3/ha).
Phương pháp thu thập số liệu: Đường kính thân cây ở vị trí ngang ngực được đo đạc
bằng thước kẹp kính với độ chính xác 0,5 cm. Chiều cao thân cây độ tàn che tán
rừng được mục trắc bằng mắt. Địa hình và đất được xác định dựa theo bản đồ địa
hình, máy định vị GPS và bản đồ đất với tỷ lệ 1/25.000 – 1/50.000. Nói chung, kiểu
rừng được nhận biết theo chỉ dẫn của Thái Văn Trừng (1998)[6]. Nội dung đo đạc
trong ô tiêu chuẩn được thực hiện theo chỉ dẫn chung của lâm học
3.3.2.3. Điều tra tình trạng phân bố loài cây Bạch tùng trên lâm phận Ban quản lý
rừng phòng hộ La Ngà
- Thực hiện phỏng vấn những người dân sống bằng nghề rừng lâu năm ở khu
vực núi cao trên 800m so với mặt biển, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số từng đi
lấy trầm những năm 1980 ở khu vực trên. Phỏng vấn lực lượng bảo vệ rừng của Ban
quản lý rừng phòng hộ La Ngà. Xem xét các tài liệu điều tra rừng trước đấy.
- Tiến hành mở các tuyến điều tra trên khu vực núi cao 800 m so với mực
nước biển, Các tuyến được thực hiện dựa vào các đường mịn và hệ thống đường be
hiện có Sử dụng máy định vị xác định vị trí các cây Bạch tùng, đo đường kính 1,3

m; ước lượng chiều cao vút ngọn..
- Xây dựng sơ đồ phân bố loài cây Bạch tùng trên lâm phận Ban quản lý
rừng phòng hộ La Ngà.
3.3.2.4. Thu thập mẫu vòng năm của cây Bạch tùng
- Chọn cây mẫu: Để xác định mối liên hệ giữa tăng trưởng Bạch tùng với các
yếu tố khí hậu, trước hết cần phải loại trừ những ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường khác như đất, tuổi cây, biện pháp tác động...Việc loại trừ ảnh hưởng của đất
và biện pháp tác động được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu tăng trưởng đường
kính của Bạch tùng trên cùng một dạng địa hình và loại đất. Ở đây những lâm phần
được đưa vào đo đếm mẫu là rừng tự nhiên, phân bố ở độ cao trên 800 m so với mặt
biển..


18

Dự kiến số lượng cây mẫu để nghiên cứu tăng trưởng vòng năm dao động
từ 08-15 cây. Những cây tiêu chuẩn phải đảm bảo một số tiêu chuẩn như tuổi trên
15 năm, sinh trưởng bình thường đến tốt, thân thẳng và trịn đều, khơng bị cụt ngọn
hay hai thân, tán lá trịn đều, khơng bị sâu hại hay cháy...Ngồi ra, những cây mẫu
được ưu tiên chọn khi chúng mọc trên địa hình dốc, tầng đất mỏng, nhiều đá lộ
đầu…
Lấy mẫu vòng năm:
Sử dụng khoang tăng trưởng để đo đếm vòng năm
Chọn cây mẫu: Để xác định mối liên hệ giữa tăng trưởng Bạch tùng với các
yếu tố khí hậu, trước hết cần phải loại trừ những ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường khác như đất, tuổi cây, biện pháp tác động...Việc loại trừ ảnh hưởng của đất
và biện pháp tác động được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu tăng trưởng đường
kính của Bạch tùng trên cùng một dạng địa hình và loại đất. Ở đây những lâm phần
được đưa vào đo đếm mẫu là rừng tự nhiên, phân bố ở độ cao trên 800 m so với mặt
biển..

Sau khi xác định được đối tượng nghiên cứu, tiến hành chọn những cây mẫu
để thu thập mẫu vòng năm. Căn cứ kết quả điều tra phân bố loài cây Bạch tùng,
chúng tôi chọn 15 cây để khoan lấy mẫu. Những cây này đạt một số tiêu chuẩn như
sinh trưởng bình thường đến tốt, thân thẳng và trịn đều, khơng bị cụt ngọn hay hai
thân, tán lá trịn đều, khơng bị sâu hại hay cháy và..mọc trên địa hình dốc, …
Ở mỗi cây vòng năm được thu thập theo 2 hướng đối với nhau tại vị trí 1,3 m
trên thân cây bằng khoan tăng trưởng. Các mẫu gỗ được bảo quản trong ống plastic.
Các mẫu khoan đem về tiến hành thực hiện các bước sau:
- Cắt ống nhựa đựng mẫu khoan và đưa mẫu khoan vào máng gỗ có rãnh với
kích thước của rãnh tương ứng với kích thước mẫu khoan.
+ Xác định chiều dài của mỗi mẫu khoan.
+ Cưa máng gỗ với chiều dài lớn hơn chiều dài mỗi mẫu khoảng 4 cm,
chừa hai đầu, mỗi đầu 2 cm.


19

+ Cho keo dán gỗ vào rãnh của máng gỗ dọc theo chiều dài tương ứng
với chiều dài mẫu khoan.
+ Cho mẫu khoan vào rãnh đã trét keo cho chiều dọc của sợi gỗ vng
góc với rãnh của máng gỗ để hình dạng vịng năm được thể hiện đúng theo mặt cắt
ngang thân cây và ấn nhẹ để mẫu khoan dính vừa chặt vào rãnh của máng gỗ.
+ Sau đó, ghi chú những thông tin cần thiết vào máng gỗ như: ngày lấy
mẫu, địa điểm lấy mẫu, thứ tự mẫu trên cùng một cây, vị trí mẫu trên cây (hướng
dốc – trên dốc hay dưới dốc) từ thông tin đã ghi trên ống nhựa đựng mẫu gỗ.
+ Dùng băng keo dán cố định mẫu khoan vào máng gỗ từ 2 – 3 vị trí tùy
theo chiều dài và độ cong của mẫu khoan.
- Tất cả máng gỗ đã được cố định mẫu khoan được xếp theo thứ tự, sát nhau,
để ở nhiệt độ phịng và bề mặt có mẫu khoan hướng lên trên, sau đó dùng vật tương
đối nặng có mặt phẳng tiếp xúc đè lên các mẫu để mẫu khoan cố định vào máng gỗ.

- Để sau 2 – 3 ngày cho keo dán gỗ khô, tiến hành lấy vật nặng và bóc băng
keo dán giấy khỏi các mẫu, kiểm tra loại bỏ 02 mẫu bị nứt, hỏng.0
- Dùng máy chà dọc theo mẫu khoan sao cho mặt phẳng được chà vng góc
với sợi gỗ (lượng mất đi khoảng 1/4 – 2/5 tiết diện ngang của mẫu khoan).
- Để vòng năm được hiện rõ trên mặt chà phục vụ cho việc đo đếm bề rộng
được chính xác, các bước thực hiện như sau:
+ Dùng giấy nhám 300 chà lên bề mặt của mẫu khoan cho mất đi các vụn
gỗ cịn lại sau khi chà bằng máy để làm bóng.
+ Tiếp theo dùng giấy nhám mịn 400 tiếp tục chà làm bóng bề mặt mẫu
khoan, lúc này vịng năm thể hiện tương đối rõ trên mẫu khoan.
+ Sau đó dùng giấy nhám mịn 600 tiếp tục chà lên mẫu khoan cho đến
khi vòng năm thể hiện rất rõ trên mẫu khoan.
- Sắp xếp và bó các mẫu trên cùng một cây để tránh nhầm lẫn mẫu giữa các
cây với nhau.
- Trước tiên xác định số năm của mẫu (bề rộng mỗi vòng – gỗ sớm + gỗ
muộn – tương ứng với một năm). Do bởi cây có kích thước to lớn ở rừng tự nhiên,


20

mẫu được khoan ở vị trí 1,3 m, khơng biết tuổi chính xác của cây và thời điểm lấy
mẫu là tháng 5/2011 nên xác định năm trên mẫu được thực hiện từ ngoài vào (vỏ)
tức là từ 2010 trở về trước.
- Khi xác định được năm của mẫu khoan, tiến hành đo bề rộng các vòng năm
trên mỗi mẫu từ trong ra ngoài (bắt đầu từ năm đã được xác định trước).
3.3.2.5. .Xác định ảnh hưởng của khí hậu đến sinh trưởng của Bạch tùng
Để xác định tỷ lệ đóng góp (tính theo phần trăm) của của khí hậu và những
yếu tố phi khí hậu trong biến động tăng trưởng vòng năm của Bạch tùng, đề tài sử
dụng kỹ thuật phân tích thành phần biến động. Ở đây chỉ giới hạn nghiên cứu ảnh
hưởng phối hợp của khí hậu, tuổi cây và hướng dốc. Để đạt được mục tiêu này,

phương pháp thu thập số liệu như sau:
Chọn 08 cây đặc trưng để đánh giá tăng trưởng vòng năm Để đánh giá biến
động do ảnh hưởng của hướng dốc, thực hiện thu thập hai chuỗi vòng năm ở hai
hướng khác nhau trên mỗi cây. Hướng khoan mẫu thứ 1 và mẫu thứ 2 trên một cây
tương ứng là hướng cây mọc chậm (hướng lên dốc) và hướng cây mọc nhanh
(hướng xuống dốc).
Làm rõ ảnh hưởng của khí hậu: sử dụng 29 vịng năm ngồi cùng của các
mẫu thu thập từ 8 cây được chọn, tương ứng với khoảng thời gian từ năm 1980
d0đến năm 2008.
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
3.3.4.1. Tính tốn và tổng hợp đặc trưng lâm phần
Trước hết, tập hợp những số liệu điều tra lâm phần trên những ơ tiêu chuẩn.
Kế đến, tính những đặc trưng thống kê mơ tả (trung bình, nhỏ nhất, lớn nhất,
sai tiêu chuẩn, phạm vi biến động, hệ số biến động…) cho những nhân tố điều tra
như mật độ, tiết diện ngang thân cây, trữ lượng gỗ, tổ thành hay độ ưu thế của
lồi…Độ ưu thế của lồi được tính trung bình từ ba tham số mật độ, tiết diện ngang
và trữ lượng thân cây.
Tiếp đến, tập hợp và sắp xếp thành bảng để thuyết minh đặc trưng lâm phần.
Sau đó dựa vào số liệu tổng hợp để phân tích những đặc trưng sau đây:


21

+ Điều kiện hình thành rừng (dạng địa hình và đất).
+ Thành phần loài cây theo chi và họ.
+ Vai trị của các lồi trong sự hình thành quần xã. Vai trị của lồi được
đánh giá thơng qua độ ưu thế trung bình của nó.
Nói chung, những đặc trưng lâm phần được mơ tả, phân tích so sánh và tổng
hợp theo chỉ dẫn chung của lâm học.
3.3.4.2. Tính những đặc trưng khí hậu

Các bước thực hiện:
Tập hợp chuỗi số liệu khí hậu theo năm.
Tính những đặc trưng thống kê mơ tả như trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất,
phương sai, sai tiêu chuẩn, hệ số biến động…
Xây dựng biểu đồ Gaussen – Walter để mơ tả tổng qt khí hậu ở Bình
Thuận.
Tổng hợp và thuyết minh những đặc trưng khí hậu.
3.3.4.3. Xác định những đặc trưng của bề rộng vòng năm và chỉ số vịng năm
Trình tự xử lý số liệu như sau:
+ Bước 1. Xử lý mẫu gỗ để đo đạc vòng năm. Trước khi đo đạc bề rộng các
vòng năm, các mẫu gỗ được xử lý bằng giấy nhám mịn. Sau đó thực hiện đối chiếu
thời gian để xác định các vòng năm tương ứng với các năm lịch, bắt đầu từ vịng
năm ngồi cùng gần nhất với năm nghiên cứu (2009-2010). Bề rộng vòng năm được
đo lặp lại 3 lần bằng kính lúp với độ chính xác đến 0,10mm; kết quả lấy trung bình.
+ Bước 2. Biến đổi số liệu. Để nhận được kết quả nghiên cứu đáng tin cậy,
trước hết loại bỏ một số vòng năm ở trung tâm lõi gỗ và vịng năm ở ngồi cùng
(tương ứng với năm lịch 2010). Sở dĩ chúng bị loại bỏ là vì, những vịng năm gần
ruột gỗ rất nhỏ, cịn vịng năm ngồi cùng phát triển chưa hồn chỉnh.
+ Bước 3. Tính chỉ số tăng trưởng đường kính thân cây. Bề rộng của lớp
vòng năm biến động tùy thuộc vào tuổi cây, hướng khoan trên thân cây, vị trí cây
trong lâm phần, lập địa, tình trạng tăng trưởng của lâm phần và những tác động
khác (lửa, sâu bệnh, biện pháp lâm sinh…). Vì thế, để loại trừ ảnh hưởng của tuổi


22

cây và các yếu tố khác, đã biến đổi bề rộng vòng năm thành chỉ số tăng trưởng bề
rộng vòng năm. Tùy theo đặc tính vịng năm ở những hướng khoan và cây mẫu
khác nhau, chỉ số vịng năm có thể được tính theo hai phương pháp sau đây:
+ Phương pháp thứ nhất. Trước hết, mô tả khuynh hướng biến đổi bề rộng

vòng năm theo tuổi bằng hàm số mũ theo dạng:
Yt = ae-bt + k

(2.1)

trong đó a, b và k là các hệ số, e là cơ số logarít tự nhiên, Y t là lượng tăng trưởng
vòng năm kỳ vọng ở năm t. Các giá trị a, b và k thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm (độ
dốc) của từng chuỗi vòng năm. Giá trị t thay đổi từ 1 đến n năm.
Kế đến, tính chỉ số vịng năm bằng cách chia bề rộng vòng năm thực tế (Id tt,
cm) cho bề rộng vòng năm lý thuyết (Yt, cm), nghĩa là:
Idlt =

(2.2)

+ Phương pháp thứ hai. Chỉ số vòng năm được tính theo phương pháp bình
qn trượt ba năm. Theo phương pháp bình quân trượt, tất cả các số liệu về dãy
vịng năm được tính bình qn trượt 3 năm với bước nhảy 1 năm theo công thức:
KdI =

(2.3)

trong đó, Kdi là dãy biến động vịng năm được tính bình quân trượt 3 năm với bước
nhảy 1 năm; Xi - bề rộng vòng năm ở năm thứ i.
+ Bước 4. Xây dựng chuỗi niên đại chỉ số bề rộng vòng năm. Sau khi đã xác
định được chỉ số vòng năm của từng hướng khoan trên một cây mẫu và những cây
mẫu khác nhau, thực hiện xây dựng chuỗi niên đại chỉ số bề rộng vịng năm trung
bình tương ứng với những năm lịch khác nhau. Sau đó chuỗi niên đại chỉ số bề rộng
vòng năm được sử dụng để nghiên cứu quan hệ giữa chỉ số vòng năm với các yếu tố
mơi trường (khí hậu và phi khí hậu). Trình tự xây dựng chuỗi niên đại chỉ số bề
rộng vòng năm cho Bạch tùng như sau:

Trước hết, xây dựng chuỗi niên đại chỉ số bề rộng vòng năm trung bình cho
cây mẫu. Để đạt mục đích này, đầu tiên kiểm định tính tương đồng giữa chỉ số bề
rộng vịng năm trên những hướng khoan khác nhau của một cây mẫu bằng hệ số
tương quan hạng của Spearman. Nếu chúng khơng có sự tương đồng với nhau, thì


23

thực hiện đo đạc lại vòng năm và đối chiếu lại thời gian chính xác ở các hướng
khoan khác nhau. Ngược lại, khi chúng có sự tương đồng với nhau, thì tính giá trị
chỉ số bề rộng vịng năm trung bình đại diện cho từng cây mẫu.
Xây dựng chuỗi niên đại chỉ số bề rộng vịng năm trung bình đại diện cho
những cây mẫu. Đầu tiên kiểm định tính tương đồng giữa những chỉ số bề rộng
vịng năm trung bình trên những cây mẫu khác nhau bằng hệ số tương quan hạng
của Spearman. Nếu chỉ số bề rộng vòng năm của những cây mẫu khơng có sự tương
đồng nhau, thì thực hiện kiểm tra lại chỉ số vòng năm và đối chiếu lại thời gian trên
từng cây mẫu. Ngược lại, những cây mẫu nào có chỉ số bề rộng vịng năm tương
đồng với nhau, thì gộp chung và tính giá trị chỉ số bề rộng vịng năm trung bình.
+ Bước 5. Tính các chỉ số khí tượng. Những chỉ số nhiệt độ khơng khí, chỉ số
mưa và chỉ số thủy nhiệt theo tháng và thời kỳ nhiều tháng được tính tốn theo
phương pháp trung bình di động 3 năm tương tự như chỉ số vòng năm. Ở đây hệ số
thủy nhiệt (k) của các tháng trong năm được tính theo cơng thức:
K=

(2.4)

trong đó R là tổng lượng mưa tháng hoặc nhiều tháng (M, mm), T là tổng lượng
nhiệt của tháng hoặc nhiều tháng tương ứng (T0C).
+ Bước 6. Tính những đặc trưng thống kê cơ bản của chuỗi vòng năm.
Những đặc trưng thống kê cơ bản của chuỗi bề rộng vịng năm và chỉ số bề rộng

vịng năm được mơ tả bằng những tham số thống kê sau đây: giá trị trung bình ( X ),
giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất (Min), phương sai (S 2), sai tiêu chuẩn (S), sai
số chuẩn của số trung bình (Se), hệ số biến động (V%). Ngoài ra, đặc trưng thống kê
vòng năm còn bao gồm:
+ Hệ số tự tương quan thứ nhất. Đó là tương quan giữa bề rộng vịng năm
(hoặc chỉ số bề rộng vòng năm) của năm hiện tại t và bề rộng vòng năm (hoặc chỉ
số bề rộng vòng năm) của năm trước (năm t – 1). Chỉ tiêu này dùng để thuyết minh
ảnh hưởng của tuổi đến tăng trưởng các vòng năm.


24

+ Tính nhạy cảm trung bình (msx). Chỉ tiêu này đo đạc sự khác biệt tương
đối trong bề rộng vòng năm từ năm này đến năm khác. Tính nhạy cảm trung bình
được tính theo cơng thức:
msx =

(2.5)

trong đó: Xt là bề rộng vòng năm của năm t, X t+1 là bề rộng vòng năm của năm t+1,
n là số vòng năm nghiên cứu, dấu gạch đứng biểu thị giá trị tuyệt đối. Giá trị của
tính nhạy cảm trung bình thay đổi từ 0 đến 2. Giá trị zero cho biết khơng có sự khác
biệt tương đối trong bề rộng vịng năm từ năm này đến năm khác. Giá trị 2 cho biết
giá trị zero xuất hiện bên cạnh giá trị khác zero trong chuỗi thời gian.
Quá trình thực hiện đề tài, chúng tơi đã tiến hành tính chỉ số tăng trưởng bề
rộng vòng năm của Bạch tùng theo phương pháp bình quân trượt.
3.3.4.4. Xác định quan hệ giữa chỉ số bề rộng vịng năm với chỉ số khí hậu
Mối quan hệ giữa biến động chỉ số tăng trưởng vòng năm của Bạch tùng với
biến động của các chỉ số khí hậu được xử lý theo ba bước sau đây:
+ Bước 1. Xác định quan hệ giữa chỉ số vòng năm với những biến khí hậu.

Khuynh hướng và cường độ quan hệ giữa chỉ số tăng trưởng vòng năm của Bạch
tùng với những chỉ số khí hậu của các tháng trong năm được phân tích thơng qua
ma trận tương quan đơn. Từ kết quả ở bước này, phân tích và giải thích mối quan hệ
giữa chỉ số tăng trưởng vịng năm của Bạch tùng với những chỉ số khí hậu.
+ Bước 2. Xây dựng những mơ hình mơ tả quan hệ giữa chỉ số tăng trưởng
vòng năm của Bạch tùng với những chỉ số khí hậu. Để đạt được mục đích này, trước
hết từ những biến khí hậu của các tháng trong năm có quan hệ rõ rệt với bề rộng
vịng năm, thực hiện xây dựng những mơ hình hồi quy tương quan đơn và hồi quy
tương quan đa biến để tìm dạng liên hệ giữa chúng. Mơ hình hồi quy đơn có dạng
tuyến tính: Y = a + bX. Mơ hình hồi quy đa biến có dạng tuyến tính: Y = a + bX 1 +
cX2 + ....+ kXk. Ở đây Y là chỉ số vòng năm, còn X i là các biến khí hậu (nhiệt độ,
lượng mưa hàng tháng trong năm...). Cuối cùng tập hợp kết quả tính tốn thành
bảng và đồ thị để thuyết minh và phân tích.
2.3.4.5. Xác định tỷ lệ ảnh hưởng của khí hậu và những yếu tố khác


25

Ảnh hưởng phối hợp của khí hậu, tuổi cây và hướng dốc đến biến động chỉ
số tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng được xử lý theo phương pháp phân
tích thành phần biến động. Kết quả phân tích trả lời những câu hỏi sau đây:
(a) Khi hậu đóng góp bao nhiêu phần trăm trong biến động tăng trưởng vòng
năm của Bạch tùng ?
(b) Sự khác nhau về niên đại của những cây mẫu trong cùng một nhóm tuổi
đóng góp bao nhiêu phần trăm trong biến động vịng năm của Bạch tùng? Biến
động này phản ánh tính phức tạp của lập địa và những yếu tố khác có ảnh hưởng
đến tăng trưởng vòng năm của Bạch tùng.
2.3.4.6. Xây dựng bảng phân cấp điều kiện khí hậu
Bảng phân cấp điều kiện khí hậu thuận lợi và khơng thuận lợi đối với sinh
trưởng của Bạch tùng được xây dựng từ những mối liên hệ rõ rệt nhất giữa chỉ số

tăng trưởng bề rộng vòng năm của Bạch tùng với ba biến nhiệt độ, lượng mưa và số
giờ nắng hàng tháng trong năm. Căn cứ vào phạm vi biến động của ba biến khí hậu
này, thực hiện phân chia mức độ thuận lợi của khí hậu thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung
bình, xấu và rất xấu.
3.3.5. Cơng cụ xử lý số liệu
Tất cả số liệu phân tích đặc trưng lâm phần, xác định quan hệ giữa sinh
trưởng của Bạch tùng với khí hậu được xử lý bằng phần mềm Excel, SPSS 10.0 và
Statgraphics Plus Version 5.1. Việc xử lý số liệu, phân tích tương quan và hồi quy
được thực hiện theo các chỉ dẫn của thống kê toán học và các tài liệu tham khảo
khác [2, 3, 4, 6, 8, 9, 13, 15, 16, 27, 28].
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
4.1.1. Đặc trưng lâm phần
Trước hết, tập hợp những số liệu điều tra lâm phần trên những ô tiêu chuẩn.
của rừng hỗn hợp lá rộng lá kim.


×