Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN LẬP TRÌNH JAVA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.68 KB, 27 trang )

Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
MÔN LẬP TRÌNH JAVA
Họ và tên sinh viên: Dương Văn Lăng
Xây dựng chương trình quản lý thư viện.
• Mục đích, yêu cầu:
- Khảo sát về công tác quản lý thư viện tại khoa CNTT.
- Phân tích thiết kê hệ thống thông tin học hóa trong việc quản lý thư viện.
- Cài đặt chương trình đáp ứng được các yêu cầu của hệ thống.
• Nội dung công việc cần thực hiện:
- Phân tích thiết kế hệ thống.
- Tìm hiểu ngôn ngữ Visual Basic và MS Access
- Viết báo cáo
• Tài liệu tham khảo:
- Tài liêu hướng dẫn sử dụng ngôn ngữ JAVA và MS Access
- Chương trình Visual Basic và MS Access
-
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
1
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, sự phát triển của Công nghệ Thông tin ở nước ta đang bước vào thời
kì mới với việc triển khai rộng rãi các ứng dụng tin học cho các tổ chức và xã hội.
Không ai còn nghi ngờ gì về vai trò của Công nghệ Thông tin trong đời sống, trong


khoa học kỹ thuật, kinh doanh, cũng như trong mọi mặt của xã hội, ngay cả đối với
một cá nhân.
Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại, Công nghệ Thông tin mới chỉ bước đầu được
ứng dụng trong đời sống nói chung và giáo dục nói riêng. Việc sử dụng tài liệu điện tử
trong dạy và học chưa thực sự phổ biến, chưa mang lại hiệu quả cao thì những quyển
sách, giáo trình … vẫn có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với các trường lớn của Đại
học Đà Nẵng, việc quản lý một hệ thống thư viện với hàng ngàn đầu sách và quản lý
việc mượn – trả sách của hàng ngàn sinh viên là vô cùng phức tạp. Vì vậy chúng em đã
nhận nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng chương trình quản lý thư viện”
Chương trình được viết bằng ngôn ngữ Java với cơ sở dữ liệu MSSQL
Đà nẵng, ngày 20 tháng 05 năm 2014.
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
2
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ.
Cơ sở dữ liệu (CSDL) là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống thông tin trên
máy tính, trong đó các dữ liệu được lưu trữ một cách có cấu trúc theo một quy định
nào đó nhằm giảm thiểu sự dư thừa và đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ các chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ liệu.
Theo nghĩa này, hệ quản trị CSDL có nhiệm vụ rất quan trọng như là một bộ diễn dịch
với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng được hệ thống mà ít nhiều
không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy tính
Trong lịch sử phát triển của CSDL, có 3 mô hình CSDL chính thường được sử
dụng, đó là:
- Mô hình phân cấp: Mô hình dữ liệu là một cây, trong đó các nút biểu diễn các

tập thực thể, giữa các nút con và nút cha được liên hệ theo một mối quan hệ xác định
- Mô hình mạng: Mô hình được biểu diễn là một đồ thụ có hướng. Mô hình
mạng cũng gần giống như mô hình cây, đó là một nút cha có thể có nhiều nút con,
nhưng khác là một nút con không chỉ có một nút cha mà có thể có nhiều nút cha. Do
vậy việc truy nhập thông tin mềm dẻo hơn.
- Mô hình quan hệ: Mô hình này dựa trên cơ sở lý thuyết tập hợp của các quan
hệ. Các dữ liệu được chuyển vào bảng hai chiều, mỗi bảng gồm các hàng và các cột,
mỗi hàng xác định một bản ghi, mỗi cột xác định một trường dữ liệu. Các bảng có thể
móc nối với nhau để thực hiện các mối quan hệ.
Trong ba loại mô hình trên thì mô hình quan hệ được nhiều người quan tâm hơn
cả, bởi nó có tính độc lập dữ liệu rất cao, lại dễ dàng sử dụng và được hình thức hóa
toán học tốt.
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
3
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
II. MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ
1. Các khái niệm cơ bản.
- Miền: là tập các giá trị. Ví dụ miền của các giá trị màu vẽ là tập hợp {đỏ, da
cam, vàng }.
Khái niệm tiếp theo là tích Đề-Các của các miền. Giả sử có các miền D
1
, D
2
,
D
3
, , D
n
, tích Đề-Các của n miền D
1

×D
2
×D
3
× ×D
n
là tập tất cả n-bộ (v
1
, v
2
, v
3
, , v
n
)
trong đó v
i
Є D
i
- Quan hệ: Là tập con các tích Đề-Các của một hoặc nhiều miền.
Quan hệ hay bảng quan hệ là bảng hai chiều. Quan hệ có các hàng và các cột,
các cột ứng với các miền, các hàng ứng với các miền của tích Đề-Các.
- Thuộc tính: Thuộc tính của một quan hệ là cột của bảng quan hệ, đặc trưng bởi
một tên
- Khóa: Khóa của quan hệ r trên tập thuộc tính R={A
1
, , A
n
} là tập con K


R
sao cho bất kì hai bộ khác nhau t
1
, t
2
Є r luôn thỏa t
1
(K) ≠ t
2
(K), bất kì tập con thực sự
K


K nào đó đều không có tính chất đó.
Tập K là siêu khóa của quan hệ r nếu K là một khóa của quan hệ r.
2. Các phép tính trên CSDL quan hệ.
Các phép tính cơ bản thay đổi một CSDL là: chèn (insert), loại bỏ (delete) và
thay đổi (change). Trong mô hình CSDL quan hệ, các phép tính này được áp dụng cho
từng bộ của các quan hệ lưu trữ trong máy.
- Phép chèn:
Phép chèn thêm một bộ vào quan hệ r{A
1
, ,A
n
} có dạng r = r

t.
- Phép loại bỏ:
Là phép xóa một bộ ra khỏi quan hệ cho trước, có dạng r = r – t.
- Phép thay đổi:

Gọi tập {C
1
, , C
p
}

{ A
1
, , A
n
} là tập các thuộc tính mà tại đó các giá trị của
bộ cần thay đổi, khi đó phép thay đổi có dạng r = r \ t

t

.
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
4
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
III.LÝ THUYẾT VỀ CHUẨN HÓA CÁC QUAN HỆ
Do việc cập nhật dữ liệu (chèn, loại bỏ, thay đổi) gây nên những dị thường cho
nên các quan hệ cần được biến đổi thành dạng phù hợp. Quan hệ được chuẩn hóa là
quan hệ trong đó mỗi miền của một thuộc tính chỉ chứa những giá trị nguyên tố tức là
không phân nhỏ được nữa và do đó mỗi giá trị trong quan hệ cũng là nguyên tố. Một
quan hệ được chuẩn hóa có thể thành một hoặc nhiều quan hệ chuẩn hóa khác và
không làm mất mát thông tin.
Trước khi nghiên cứu các dạng chuẩn, ta xét một số khái niệm cần thiết.
1.Các khái niệm
- Thuộc tính khóa: Cho một lược đồ quan hệ R trên tập thuộc tính
U={A

1
, ,A
n
}. Thuộc tính AЄ U được gọi là thuộc tính khóa nếu A là thành phần thuộc
một khóa nào đó của R, ngược lại A là thuộc tính không khóa.
- Phụ thuộc hàm: Cho R là mọt lược đồ quan hệ trên tập thuộc tính
U={A
1
, ,A
n
} và X, Y là tập con của U. Nói rằng X

Y (X xác định hàm Y hay Y
phụ thuộc hàm vào X) nếu r là một quan hệ xác định trên R(U) sao cho bất kỳ hai bộ
t1,t2 Є r mà
nếu t1[X] = t2[X] thì t1[Y] = t2[Y]
Nói cách khác, phụ thuộc hàm có nghĩa là với mọi giá trị của khóa tại mọi thời
điềm được xét, chỉ có một giá trị cho từng thuộc tính khác trong quan hệ.
- Phụ thuộc hàm đầy đủ: Y là phụ thuộc hàm đầy đủ vào X nếu Y là phụ thuộc
hàm vào X nhưng không phụ thuộc vào bất kì một tập hợp con thực sự nào của X.
2.Các dạng chuẩn
Năm 1970, khi đề xuất mô hình CSDL quan hệ, trong lý thuyết ban đầu Codd
E.F đưa ra ba dạng chuẩn của quan hệ. Đó là: dạng chuẩn thứ nhất (First Normal Form
– 1NF), dạng chuẩn thứ hai (2NF), dạng chuẩn thứ ba (3NF). Ngoài ba dạng chuẩn trên
trong lý thuyết chuẩn hóa còn có một số dạng chuẩn khác, tuy nhiên chúng không sử
dụng rộng rãi nên ta không xét ở đây.
- Dạng chuẩn thứ nhất (First Normal Form – 1NF):
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
5
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA

Một lược đồ quan hệ R được gọi là ở dạng chuẩn thứ nhất khi và chỉ khi toàn bộ
các miền có mặt trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố, tức là các giá trị đơn.
- Dạng chuẩn thứ hai (2NF):
Lược đồ R ở dạng chuẩn hai nếu nó ở dạng chuẩn một và nếu mỗi thuộc tính
không khóa của R là phụ thuộc hàm đầy đủ vào khóa chính, không phụ thuộc hàm vào
một phần của khóa.
- Dạng chuẩn thứ ba (3NF):
Lược đồ quan hệ R là ở dạng chuẩn ba nếu nó là dạng chuẩn hai và mỗi thuộc
tính không khóa của R không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khóa chính. Hay nói cách
khác, các thuộc tính không khóa không phụ thuộc hàm vào bất kỳ phần tử không phải
khóa nào.
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
6
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ
I. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
1. Khái niệm cơ bản về hệ thông tin.
Hệ thông tin được tạo ra từ phần cứng, phần mềm, con người, thủ tục và dữ liệu
cung cấp khả năng xử lý dữ liệu và thông tin mà con người cần để làm quyết định cho
tốt hơn, có đủ căn cứ hơn.
Có bốn loại hình hệ thông tin phổ biến, đó là: Hệ thông tin xử lý dữ liệu, Hệ
thông tin quản lý, Hệ trợ giúp quyết định và Hệ chuyên gia.
2. Khả năng của hệ thông tin.
- Đưa vào: Khả năng đưa vào của hệ thông tin có thể chấp nhận: dữ liệu gốc, câu
hỏi, trả lời cho lời nhắc, lệnh, thông báo cho người sử dụng hệ thống và thay đổi.
- Xử lý: Khả năng xử lý của hệ thông tin bao gồm: sắp xếp, cập nhật dữ liệu
trong bộ nhớ, tổng lược, lựa chọn và thao tác.
- Lưu trữ: Khả năng lưu trữ của hệ thông tin cho phép chúng lưu trữ cả dữ liệu,

văn bản, hình ảnh và các thông tin số hóa khác để có thể dễ dàng gọi lại cho xử lý về
sau.
- Đưa ra: Khả năng đưa ra của hệ thông tin cho phép tạo ra cái ra nhiều khuôn
dạng: sao cứng, sao mềm, hay điều khiển.
3. Hệ thông tin quản lý
a. Định nghĩa
Thật khó có thể định nghĩa chính xác và thống nhất thế nào là một hệ thông tin
quản lý. Tuy nhiên, có một định nghĩa về hệ thống thông tin quản lý được dùng khá
phổ biến, đó là:
- Hệ thống thông tin quản lý là một cấu trúc hợp nhất các cơ sở dữ liệu và dòng
thông tin làm tối ưu cho việc thu nhập, truyền, và trình bày thông tin thông qua tổ chức
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
7
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
nhiều cấp có các nhóm thành phần thực hiện nhiều nhiệm vụ để hoàn thành một mục
tiêu thống nhất.
b. Đặc trưng của các hệ thông tin quản lý
- Hỗ trợ cho chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu trữ.
- Dùng cơ sở dữ liệu hợp nhất và hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng.
- Cung cấp cho các nhà quản lý các cấp tác nghiệp, sách lược, chiến lược khả
năng dễ dàng thâm nhập các thông tin theo thời gian.
- Đủ mềm dẻo và có thể thích ứng với những thay đổi về nhu câu thông tin của
tổ chức.
- Cung cấp lớp vỏ an toàn cho hệ thống để giới hạn việc thâm nhập của các nhân
viên không có quyền.
c. Yêu cầu của hệ thông tin quản lý
Hệ thống thông tin phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bào có hiệu quả
kinh tế cao hơn, tốt hơn so với khi sử dụng hệ thống cũ, đồng thời phải có tính mở, đáp
ứng sự phát triển trong tương lai. Đầu ra của hệ thống phải mềm dẻo, linh hoạt, đáp
ứng cao và nhanh nhất yêu cầu về thông tin của nhà quản lý.

Hệ thống phải có khả năng lưu trữ, truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng,
chính xác. Các thao tác phải thuận lợi, đơn giản, dễ bảo trì, có thể điều chỉnh, có tính
mở, có khả năng kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu, phát hiện và xử lý lỗi.
Giao diện giữa người và máy phải được thiết kế khoa học, thân thiện, đẹp, gọn
và có tính thống nhất về phương pháp làm việc, cách trình bày.
Hệ thống có khả năng trợ giúp, giải đáp thắc mắc của người dùng khi sử dụng.
Như vậy hệ thống không chỉ đáp ứng cho người dùng thông thạo về tin học mà còn đáp
ứng được với những người dùng ít hiểu biết về tin học.
Hệ thống phải co khả năng thực hiện chế độ hội thoại ở mức độ nào đó nhằm
cung cấp nhanh và chuẩn xác các yêu cầu bất thường của nhà quản lý, đảm bảo nhanh
cho người dùng khai thác tối đa các chức năng mà hệ thóng cung cấp.
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
8
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
4. Sự phát triển hệ thống thông tin
Mọi hệ thống đều phải trải qua sự khởi đầu, triển khai, xây dựng, khai thác, bảo
dưỡng và kết thúc. Quá trình đó là vòng đời của hệ thống. Nếu chỉ nhấn mạnh đến sự
phát triển và xây dựng, thì gọi là sự phát triển hệ thống. Có nhiều loại chu trình phát
triển của hệ thống, song có một số chu trình phát triển chính sau:
- Chu trình thác nước:
Đó là quá trình tiếp nối của các giai đoạn: Phân tích, thiết kế, mã hóa, kiểm
nghiệm và nghiệm thu. Mỗi giai đoạn chỉ có thể bắt đầu khi giai đoạn trước đó đã được
hoàn tất. Vì thế còn gọi là chu trình tuyến tính.
- Chu trình tăng trưởng:
Chu trình dựa trên các bước tăng trưởng dần dần, cho phép hoàn thành hệ thống
từng mảng một. Mỗi bước tăng trưởng thực hiện một tiến trình tuyến tính: Phân tích,
thiết kế, mã hóa, kiểm dịch để triển khai một phần có thể chuyển giao được của hệ
thống. Quá trình này lặp lại nhiều lần cho tới khi có một phương án hoàn chỉnh của hệ
thống.
- Chu trình xoắn ốc:

Là quá trình lặp đi lặp lại một dãy các giai đoạn chính. Sau mỗi vòng lặp, tạo ra
một nguyên mẫu hoàn thiện dần bằng cách khắc phục các thiếu xót từ nguyên mẫu
trước. Có bốn giai đoạn chính cho mỗi vòng lặp, đó là:
. Xác định mục tiêu, phương án và các ràng buộc.
. Đánh giá các phương án.
. Thiết kế và tạo lập một nguyên mẫu.
. Thử nghiệm.
- Chu trình lắp ráp các thành phần:
Chu trình này dựa trên việc sử dụng lại các thành phần phần mềm. Việc tạo lập
hệ thống được thực hiện bằng cách lắp ráp các thành phần có sẵn, được điều chỉnh,
thích ứng với hệ thống, bao gồm các giai đoạn:
. Nhận thức bài toán
. Hình thành giải pháp
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
9
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
. Tìm kiếm thành phần
. Điều chỉnh và thích ứng các thành phần
. Đánh giá
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. Khảo sát hiện trạng và tìm hiểu nhu cầu.
Đây là bước mở đầu của quá trình phân tích thiết kế một hệ thống. Mục đích của
khảo sát hiện trạng là nhằm để tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường làm
việc của hệ thống, tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cung cách hoạt động của hệ
thống, chỉ ra chỗ hợp lý của hệ thống cần được kế thừa và các chỗ bất hợp lý cần được
nghiên cứu khắc phục.
Sau khi đã thấy rõ được những yêu cầu phát triển của hệ thống, từ đó cần xác lập
và khởi đầu một dự án xây dựng hệ thống mới đó, bao gồm các công việc chính sau:
- Xác định phạm vi và các hạn chế của dự án.
- Xác định mục tiêu và ưu tiên cho dự án.

- Phác họa giải pháp và cân nhắc tính khả thi.
- Lập kế hoạch triển khai dự án.
2. Phân tích hệ thống
a. Phân tích hệ thống về chức năng.
Phân tích thống về chức năng hiểu một cách đơn giản là xác định các chức năng
nghiệp vụ cần được tiến hành của hệ thống sau khi đã khảo sát thực tế và đi sâu vào
các thành phần của hệ thống.
Các bước tiến hành:
- Diễn tả chức năng từ mức vật lý về mức lôgic, từ mức đại thể về mức chi tiết.
- Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng.
- Xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu
b. Phân tích hệ thống về dữ liệu.
Phân tích hệ thống dữ liệu là việc phân tích về cấu trúc thông tin được dùng và
được tổ chức bên trong hệ thống đang khảo sát, xác định được mối quan hệ tự nhiên
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
10
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
giữa các thành phần thông tin, hay nói cách khác, đây là quá trình lập lược đồ khái
niệm về dữ liệu, làm căn cứ cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu sau này.
Việc phân tích dữ liệu thường thực hiện qua hai giai đoạn:
- Đầu tiên lập lược đồ dữ liệu theo mô hình thực thể/ liên kết, nhằm phát huy thế
mạnh về tính trực quan và dễ vận dụng của mô hình này, bao gồm:
. Xác định các kiểu thực thể cùng với các kiểu thuộc tính của nó.
. Xác định các mối quan hệ giữa các kiểu thực thể
- Tiếp đó hoàn thiện lược đồ dữ liệu theo mô hình quan hệ nhằm lợi dụng cơ sở
lý luận chặt chẽ của mô hình này trong việc chuẩn hóa lược đồ, bao gồm:
. Xác định các kiểu thuộc tính của các thực thể.
. Chuẩn hóa danh sách các thuộc tính, từ đó xác định các kiểu thực thể đã được
chuẩn hóa.
. Xác định mối quan hệ.

3. Thiết kế hệ thống
Trong khi giai đoạn phân tích nghiệp vụ thuần túy xử lý cho quan điểm logic về
hệ thống, thì giai đoạn thiết kế hệ thống bao gồm việc xem xét ngay lập tức các khả
năng cài đặt các yêu cầu nghiệp vụ này bằng cách sử dụng máy tính.
Tùy theo quy mô của hệ thống mà các giai đoạn thiết kế có thể áp dụng khác
nhau. Sau đây là các tiến trình đơn giản nhất trong thiết kế hệ thống:
- Thiết lập giao diện người/máy: Thiết kế màn hình, menu để hội thoại giữa
người và máy. Thiết kế báo cáo xuất lên màn hình, in ra giấy chính xác, dễ đọc, dễ
hiểu.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý: Nhà thiết kế tệp/cơ sở dữ liệu tạo ra các định
nghĩa dữ liệu cho hệ thống dự kiến và thiết lập các cấu trúc tệp sẵn sàng cho cài đặt.
- Hoàn thiện thiết kế chương trình
PHẦN 2
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
11
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VỀ HỆ THỐNG DỮ LIỆU
I. KHẢO SÁT THÔNG TIN HỆ THỐNG QUẢN LÝ
1. Thông tin về đầu sách:
Thông tin đầu sách bao gồm các thông tin liên quan đến:
- Tên sách
- Tác giả
- Nhà xuất bản
- Năm xuất bản
- Số trang
- Lần tái bản
2. Thông tin về độc giả:
Các thông tin về độc giả gồm:

- Mã thẻ
- Họ và tên
- Ngày sinh
- Lớp, khoa
- Địa chỉ
- Số điện thoại
- Email
3. Thông tin về hoạt động mượn – trả sách
Các thông tin về hoạt động mượn – trả sách
- Mã sách
- Mã độc giả
- Ngày mượn
- Hạn trả
- Ngày trả
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
12
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
- Số ngày trễ
- Tiền phạt
II. THIẾT KẾ THỰC THỂ DỮ LIỆU
Dựa trên các thông đã khảo sát ở trên ta xây dựng được các thực thể dữ
liệu như sau:
1. Bảng Book (sách)
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
SachID Varchar 50 Mã sách
TenSach Nvarchar 255 Tên sách
NhaXuatBan Nvarchar 255 Nhà xuất bản
NamXuatBan Date Năm xuất bản
TaiBanLan Int Tái bản lần
SoTrang Int Số trang

SoLuongCon Int Số lượng còn
TacGiaID Int Mã tác giả
TheLoaiID Int Mã thể loại
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
2. Bảng Author (tác giả)
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
TacGiaID Int Mã tác giả
TenTacGia Nvar char 255 Tên tác giả
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
3. Bảng BorrowBook (mượn sách)
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
ID Int
ThanhVienID Varchar 50 Mã thành viên
NgayMuon Date Ngày mượn sách
SachID Varchar 50 Mã sách
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
13
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
4. Bảng ReturnBook (trả sách)
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
ID Int Mã trả sách
ThanhVienID Varchar 50 Mã thành viên
NgayTra Date Ngày trả sách
SachID Varchar 50 Mã sách
TrangThai Nvarchar 50 Trạng thái
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
5. Bảng Class (lớp)
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
LopID Int Mã lớp

NganhID Int Mã ngành
KhoaID Int Mã khoa
TenLop Nvarchar 255 Tên lớp
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
6. Bảng Deparment (khoa)
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
Khoa_ID Int Mã khoa
TenKhoa Nvarchar 255 Tên khoa
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
7. Bảng Industry (ngành)
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
NganhID Int Mã ngành
KhoaID Int Mã khoa
TenNganh Nvarchar 255 Tên ngành
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
8. Bàng Users
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
14
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
ThanhVienID Varchar 50 Mã thành viên
Ho Nvarchar 50 Họ
Dem Nvarchar 50 Đệm
Ten Nvarchar 50 Tên
TaiKhoan Varchar 255 Tài khoản
MatKhau Varchar 255 Mật khẩu
NgaySinh Date Ngày sinh
Email Nvarchar 255
SDT Varchar 15 Số điện thoại
TheID Int Mã thể

CapID Int Mã cấp độ
LopID Int Mã lớp
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông Tin Khác
9. Bảng Levels (cấp độ)
10. Bảng Style_card (loại thẻ)
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
CapID Int Mã cấp độ
TenCap Nvarchar 255 Tên cấp độ
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
15
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
11. Bảng TypeBook (Loại sách)
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
TheID Int Mã loại thẻ
LoaiThe Nvarchar 200 Tên loại thẻ
SoSachDuocMuon Int Số sách được mượn
SoNgayDuocMuon Int Số ngày được mượn
TienPhat Int Tiền phạt
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
Tên trường Kiểu DL Độ rộng Giải thích
TheLoaiID Int Mã thể loại
TenTheLoai Nvarchar 255 Tên thể loại
ThongTinKhac Nvarchar 255 Thông tin khác
16
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
III.SƠ ĐỒ QUAN HỆ GIỮA CÁC THỰC THỂ DỮ LIỆU :
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
17

Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
I.NHÓM CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA HỆ THỐNG :
1.Nhóm chức năng quản lý đầu sách
 Xem danh mục các đầu sách hiện có
 Thêm, sửa, xóa thông tin đầu sách
 Cập nhật thông tin đầu sách
2.Nhóm chức năng quản lý thông tin độc giả :
 Xem danh sách độc giả
 Thêm, sửa, xóa thông tin độc giả
 Cập nhật thông tin độc giả
3.Nhóm chức năng quản lý thông tin mượn – trả sách
 Xem thông tin mượn – trả sách hiện thời
 Thêm, sửa, xóa thông tin mượn – trả sách
 Cập nhật thông tin sách đến hạn trả
4.Nhóm chức năng quản lý chung
 Quản lý danh mục lớp
 Quản lý danh mục khoa
 Quản lý danh mục ngành học
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
18
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
II.SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG:

Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
19
QL Thư Viện
QL Danh Mục
QL sách

QL Độc Giả
QL Mượn/Trả
Báo cáo/Thống

Trường
Khoa
Lớp
Loại Sách
Tình trạng
sách
Thêm
Sửa
Xoá
Thêm
Thống kê
đầu sách
Sửa
Xoá
Thống kê
đọc giả
QL mươn sách
QL trả sách
Cập nhật sách
đến hạn trả
Sinh viên
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
1: Chức năng quản lý Sách :
Ghi chú :
1. Cập nhật thêm sách mới
Áp dụng cho môn học mới hoặc sách mới cải cách

2. Cập nhật sửa thông tin sách
3. Cập nhật xóa thông tin sách
Áp dụng cho sách hỏng hoặc bị mất
4. Thống kê tìm kiếm, in báo cáo về các đầu mục sách
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
20
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
2: Chức năng quản lý độc giả :
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
21
Thêm
Sửa
Xoá
Thống kê,tìm
kiếm
Nhân viên thư
viện
Thư viện
Trường
Lớp
Khoa
Trường
Lớp
Trường
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
3: Chức năng quản lý hoạt động mượn trả sách:
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
Muợn
Trả
Sách đến hạn trả

truờng khoa lớp sinhvien đầu sách
kho
đòi
trả
mượn
22
Nhân viên
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
III MỘT SỐ GIAO DIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1.LOGIN
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
23
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
2.Main form
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
24
Báo cáo bài tập cuối kì môn JAVA
3.Quản lý sách
Sinh viên: Dương Văn Lăng – Lớp: 12I3
25

×