Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

BÀI TẬP LỚN KĨ THUẬT SỐ Thiết kế mạch điều khiển bãi đỗ xe tự động CÓ MẠCH PROTUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.29 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN

BÀI TẬP LỚN
MÔN: KỸ THUẬT SỐ
Đề Tài:
Thiết kế mạch điều khiển bãi đỗ xe tự động
Giáo Viên Bộ Môn : Nguyễn Thu Hà
Nhóm thực hành : Nhóm 2- lớp điện 1_K6

1
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Năm học 2013-2014
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN…………………… …………………………… …4
1. Nội dung…………………………………………………………………… 4
2. Yêu cầu…………………………………………………………………… 4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG….…….5
2. 1.Mạch tổ hơp…………………………… ………………………….……….5
2.2 Mạchdãy……………………………………………………………… ……7
2.3.Mạch đếm……………………………………………………………….…8
2 4. Mạch dao động……………………… ……………………………….… 10
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÃI ĐỖ XE TỰ ĐỘNG……………….11
3.1. Sơ đồ khối……………………………………………………….….…….13
3.2. Chức năng nhiệm vụ các khối……………………………………………14
3.3 Sơ đồ nguyên lý………………………………………………………… 25
3.4Nguyên lý hoạt động…………………………………………………………25


CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ PHỎNG TRÊN PHẦN MỀM PROTEUS VÀ
CHẠY THỬ………………………………………………………………………29
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN……………………… 30
2
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
MỞ ĐẦU
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cuộc sống con
người có những thay dổi ngày càng tốt hơn,với những thiết bị hiện đại phục
vụ công nghieeph hóa hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt góp phần đó thì ngành
kỹ thuật điện tử góp phần không nhỏ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước.nhừng thiết bị điện ,điện tử được phát triển mạnh mẽ và ứng
dungjtrong cuộc sống và sản xuất.từ những thời gian đầu kỹ thuật số cho
thấy ứng dụng ưu việt và ngày càng được khẳng định them.những thành tựu
đó có thể biến những cái tưởng chừng không thể thành có thể góp phần nâng
cao đơi sống vật chất con người .
Xuât phát từ thực trạng tắc nghẽn giao thong ở các thành phố lớn trong
nước ta và cả thế giới với sự gia tăng của các phương tiện giao thong ( đặc
biệt là ô tô)một nhu cầu về bãi đỗ x echo các phương tiện giao thong là cấp
bách. Một mặt giảm tắc nghẽn giao thong,mặt khác nó cònđem lại mặt thẩm
mỹ cho các thành phố hiện đại. với lý do đó ,nhóm chúng em thiết kế mô
hình bãi đõ xe tự động.sau một thời gian học tập và được sự giúp đỡ của cô
giáo bộ môn và nỗ lựu của bản than chúng em “ thiết kế mạch điều khiển bãi
đõ xe tự động ’’ nhưng do thời gian ,kiến thức và kinh nghiệm có hạn nên
không thể tránh được sai xót.chúng em rất mong sự giúp đỡ của các bạn và
thầy cô giáo bộ môn nhằm phát triển them đề tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
3
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1Nội dung
Thiết kế hệ thống điều khiển bãi đỗ xe tự động gồm : 2 của ra/vào mỗi cửa có
một barrie được điều khiển bởi 2 động cơ 1 và 2,4 cong tắc hành trình báo đóng
hết và mở hết. 2 cảm biến phát hiện xe ra/vào.2 led 7 thanh hiển thị số xe trong
bãi và 2 đèn báo còn/hết chỗ.2 nút ấn start/stop để khởi động và dừng hệ thống.
1.2 Yêu cầu
Khi nhấn nút start đèn d1 sáng báo còn chỗ.nếu có xe vào cửa(phát hiện bằng
cảm biến s1)thì động cơ 1 quay chậm mở barrie1.gặp công tắc hành trình CT11
báo mờ hết thì động cơ dừng.sau 15s đông cơ quay ngược đóng barrie lại cho đến
khi gặp công tắc CT12 thì dừng.với mỗi xe vào động cơ cộng thêm một vào tổng
số xe .số xe hiện có trong bãi luôn được hiển thị bằng led 7 thanh.
Nếu có xe ở cửa ra(phát hiện bằng cảm biến s2 ) thì động cơ 2 quay chậm mở
barrie 2,gặp công tắc CT21 thì dừng sau 10s sau đó quay ngược đóng barie 2,cho
đến khi gặp công tắc hành trình CT22 thì dừng.mỗi xe ra hệ thống sẽ giảm đi 1
trong tổng số xe hiện tại.
Khi bãi đỗ xe chưa đầy đèn xanh sáng.Khi bãi đỗ xe đã đầy thì đèn vàng sang
và không cho cửa vào mở.
Khi nhấn stop hệ thống dừng
Xây dựng mạch mô phỏng trên phân mềm proteus và chạy thử
4
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC THÀNH PHẦN TRONG HỆ THỐNG
2.1 Mạch tổ hợp
Mạch tổ hợp là mạch mà tự số ổn định của tín hiệu đầu ra ở thời điểm bất kì chỉ
phụ thuộc vào tổ hợp các giá trị tín hiệu đầu vào ở thời điểm đó.
Mạch tổ hợp thường có nhiều tín hiệu đầu vào (x
1
,x

2
,x
3
,…) và nhiều tín hiệu đầu ra
(y
1
,y
2
,y
3,
…).
Các mạch tổ hợp hiện nay thường gặp là :
+ Bộ mã hóa ( mã hóa nhị phân, mã hóa BCD…)
+ Bộ giải mã ( giải mã nhị phân, giải mã BCD_Led 7 thanh) bộ giải mã
hiện thị kí tự….
2.1.1 Bộ mã hóa.
Bộ mã hóa nhị- thập phân ( Bộ mã hóa BCD )
Bộ mã hóa nhị- thập phân là mạch điện có nhiệm vụ chuyển 10 chữ số thập phân
thành mã hệ nhị phân. Dạng mã này còn được gọi là mã BCD ( Binary code
decimal ).
Bảng chân lí bộ mã hóa BCD :
5
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 1.1 Bảng chân lý bộ mã hóa BCD
2.1.2. Bộ giải mã nhị- thập phân ( bộ giải mã BCD )
Bộ giải mã BCD sang hệ thập phân là một mạch tổ hợp có 4 đầu vào nhị
phân và 10 đầu ra thập phân. Đầu vào là mã BCD và sẽ kích hoạt đầu ra tương ứng
với đầu vào.
1.3.Bộ giải mã BCD sang Led 7 vạch.

Đèn led 7 đoạn được sử dụng để hiển thị dữ liệu được xử lý bởi thiết bị điện tử số.
Chúng có thể hiện thị các số từ 0 đến 9 và các chữ cái từ A đến F và một vài ký tự
khác.
Thiết bị hiển thị này có thể được điều khiển bởi bộ giải mã mà sẽ chiếu sáng các
vạch (đoạn - segment) của đèn phụ thuộc vào số BCD tại đầu vào. Các bộ giải mã
này cũng chứa các bộ đệm công suất để cấp dòng cho đèn, do vậy, nó còn được gọi
là bộ điều khiển - giải mã (Decoder - Driver).
Bộ mã hoá này có 4 đầu vào tương ứng với 4 bit mã BCD và 7 đầu ra, mỗi đầu sẽ
điều khiển một vạch của đèn 7 vạch. Đèn hiển thị 7 vạch bao gồm các vạch (đoạn
sáng – segment) nhỏ. Chúng có thể biểu diễn tới 16 ký tự trong đó có 10 số và 6
chữ cái .
Hình 1.2 Led 7 thanh và dạng kí tự hiển thị
6
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Các mã đầu vào từ 0 -9 hiển thị các chữ số của hệ thập phân.Các mã đầu vào từ 9 -
14 ứng với các ký hiệu đặc biệt như đã nêu, còn mã 15 sẽ tắt tất cả các vạch.Đoạn
sáng thứ 8 của đèn hiển thị là dấu chấm thập phân (dp). Các thiết bị hiển thị loại
này có nhiều kiểu với màu sắc, kích thước khác nhau và có đặc tính phát sáng rất
tốt.
Về mặt điện, các LED hoạt động như diode chuẩn, chỉ khác là khi phân cực thuận
đòi hỏi điện áp giữa Anode và Cathode cao hơn.Để có cường độ sáng không đổi,
thiết bị hiển thị phải được cấp đủ dòng.
Các thiết bị hiển thị 7 vạch có thể có cực tính:
+ Với kiểu Cathode chung, điều khiển bởi mức logic dương.
+ Với kiểu Anode chung, điều khiển bởi mức logic âm.
2.2 Mạch dãy
Mạch dãy là mạch mà tín hiệu ra phụ thuộc không những vào tín hiệu vào mà còn
phụ thuộc vào trạng thái trong của mạch nghĩa là có mạch lưu trữ, nhớ các trạng
thái.

Thanh ghi và thanh ghi dịch.
Thanh ghi là dãy mạch nhớ có chức năng lưu giữ dữ liệu hoặc bến đổi dữ liệu số
từ nối tiếp sang song song và ngược lại. Mỗi mạch lật chỉ lưu giữ được 1 bit, vậy
thanh ghi dài bao nhiêu bit thì phải tạo từ bấy nhiêu mạch lật.
7
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 2.1:Sơ đồ thanh ghi nhận dữ liệu song song
Hình 2.2: Sơ đồ bộ ghi dịch nhận dữ liệu nối tiếp dài 4 bit
2.3 Mạch đếm.
Mạch đếm xung là một hệ logic dãy được tạo thành từ sự kết hợp của các Flip -
Flop.Mạch có một đầu vào cho xung đếm và nhiều đầu ra. Các đầu ra này thường
là các đầu ra Q cho các FF. Vì Q chỉ có thể có hai trạng thái là 1 và 0 cho nên sự
sắp xếp các đầu ra này cho phép ta biểu diễn kết quả dưới dạng một số hệ hai có số
bit bằng số FF dùng trong mạch đếm.
Điều kiện cơ bản để một mạch được gọi là mạch đếm là nó có các trạng thái đầu ra
khác nhau,tối đa đầu ra của mạch cũng bị giới hạn. Số xung đếm tối
đa được gọi là dung lượng của mạch đếm.
8
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 2.3: Sơ đồ chung mạch đếm
Nếu cứ tiếp tục kích thích khi đã tới hạn mạch sẽ trở về trạng thái khởi đầu, tức là
mạch có tính chất tuần hoàn.
Có nhiều phương pháp kết hợp các Flip-Flop cho nên có rất nhiều loại mạch đếm.
Tuy nhiên, chúng ta có thể sắp chúng vào ba loại chính là: mạch đếm nhị phân,
mạch đếm BCD, và mạch đếm modul M.
Phân loại :
- Mạch đếm nhị phân:
Là loại mạch đếm trong đó có trạng thái của mạch được trình bày dưới dạng số nhị

phân. Một mạch đếm nhị phân sử dụng n Flip-Flop sẽ có dung lượng là 2
n
.
+ Mạch đếm BCD:
Thường dùng 4 FF nhưng chỉ cho mười trạng thái khác nhau để biểu diễn các số hệ
10 từ 0 đến 9.
+ Mạch đếm modul M:
Là mạch đếm có dung lượng là M, với M là số nguyên dương bất kỳ. Vì vậy mạch
đếm loại này có rất nhiều dạng khác nhau tuỳ theo sáng kiến của nhà thiết kế nhằm
thoả mãn nhu cầu sử dụng.
Mạch đếm modul M thường dùng cổng logic với Flip-Flop và các kiểu hồi tiếp đặc
biệt để có thể trình bày kết quả dưới dạng số hệ hai tự nhiên hay dưới dạng mã nào
đó.
Về chức năng của mạch đếm, người ta phân biệt:
+ Các mạch đếm lên (up counters): hay còn gọi là mạch đếm cộng, mạch đếm
9
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
thuận.
+ Các mạch đếm xuống (down counters): hay còn gọi là mạch đếm trừ, mạch đếm
nghịch.
+ Các mạch đếm lên - xuống (up - down counters): hay còn gọi là mạch đếm hỗn
hợp, mạch đếm thuận nghịch.
Về phương pháp đưa xung clock vào mạch đếm, người ta phân ra:
+ Phương pháp đồng bộ:
Phương pháp này xung clock được đưa đến các Flip Flop cùng một lúc.
+ Phương pháp không đồng bộ:
Phương pháp này xung clock được đưa đến một FF, rồi các FF còn lại kích thích
lẫn nhau.
Tốc độ tác động của mạch đếm là tham số quan trọng và được xác định bởi hai

tham số khác là:
+ Tần số cực đại của dãy xung mà bộ đếm có thể đếm được.
+ Khoảng thời gian thiết lập của mạch đếm: tức là khoảng thời gian từ khi đưa
xung đếm vào mạch cho tới khi thiết lập song trạng thái trong bộ đếm tương ứng
với khung đầu vào.
Các Flip-Flop thường dùng trong mạch đếm là loại RST và JK dưới dạng rời hay
tích hợp.
2.4 Mạch dao động
Mạch dao động là mạch điện tử tạo ra tín hiệu biến đổi theo chu kì. Dựa vào dạng
tín hiệu dao động tạo ra , người ta chia mạch dao động ra làm 2 loại : mạch dao
động hình Sin và mạch dao động tạo xung. Mạch dao động tạo ra được tín hiệu có
tần số vài Hz đến hàng nghìn MHz.
10
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
K
H

I

N
G
U

N
KHỐI HỒNG NGOẠI
KHỐI ĐIỀU KHIỂN
KHỐI ĐẾM
KHỐI GIẢI MÃ
KHỐI HIỂN THỊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN

CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ
HỆ THỐNG
BÃI ĐỖ XE
ĐIỀU
KHIỂN TỰ
ĐỘNG
3.1 Sơ đồ
khối của hệ
thống :
11
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Các linh kiện sử dụng
STT TÊN LINH KIỆN SỐ LƯỢNG CHÚ THÍCH
1 3WATT10K 2
2 7SEG-BCD 4
3 7SEG-COM-AN-GRN 2
4 IC 74LS247 2
5 IC 555 1
6 IC 4017 4
7 IC 7447 2
8 IC 7485 2
9 IC 7490 2
10 IC 74192 1
11 IC 74193 1
12 SW-SPDT-MOM 4
13 SW-SPST-MOM 2
14 AND 10
15 AND_3 1

16 AND_4 2
17 BUTTON 4 Công tắc ấn
18 CAP 2
19 DIPSW_8 1
20 LED-BIGY 2 Đèn báo
21 MOTOR 2 Động cơ
22 OR 5
12
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
STT TÊN LINH KIỆN SỐ LƯỢNG CHÚ THÍCH
23 NOT 2
24 RES 4
25 RELAY 4
3.1 Chức năng,đặc điểm và ứng dụng của các vi mạch sử dụng :
3.1.1 Cổng AND
Dùng để thực hiện phép nhân logic.
Kí hiệu Bảng trạng thái Kí hiệu:
Bảng trạng thái
A B Y
0
0
1
1
0
1
0
1
0
0

0
1
Hình 3.1: Kí hiệu và bảng trạng thái cổng AND
Nhận xét: Ngõ ra của cổng logic AND chỉ lên mức 1 khi các ngõ vào là mức 1.
+ A,B: ngõ vào tín hiệu logic
+ 0: mức logic thấp
+ 1: mức logic cao
+ Y: đáp ứng ngõ ra
3.1.2Cổng NOT.
Dùng để thực hiện phép đảo logic.
A Y
0
1
1
0
Hình 3.2 : Kí hiệu và bảng trạng thái cổng NOT
13
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
A
B
Y
A
Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Nhận xét: Tín hiệu giữa ngõ ra và ngõ vào luôn ngược mức logic nhau.
3.2 Chức năng nhiệm vụ các khối
3.2.1 Khối nguồn :
Tạo ra dòng điện ổn định cung cấp cho toàn mạch
3.2.2 Khối hồng ngoại
Dùng để tạo ra xung clock có tần số với độ ổn định cấp cho khối điều khiển.

Hình 3.3 Khối hồng ngoại
3.2.3 Khối điều khiển:
Nhận xung clock từ khối hồng ngoại để điều khiển cho khối đếm
14
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
V C C
V C C
R 2 0
1 K
U 1 3 A
7 4 L S 1 4
12
R 2 1
1 K
Q 1
C 1 8 1 5
D 5
L E D
R 2 2
1 K
V R 1
5 0 K
V C C
D 4
L E D T H U
D 3
L E D P H A T
C 1
1 u F
R 4

5 6 0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình3.4 Khối điều khiển
Khối tạo dao động 1Hz.
• IC 555 có nhiệm vụ tạo ra tần số 1Hz tại đầu ra (chân 3) để cấp cho khối giây
của đồng hồ thời gian thực. Xung đầu ra có dạng xung vuông ổn định và cứ
mỗi chu kì xung thì tương ứng với 1 giây.
15
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Chân 1 (GND): Chân cho nối masse để lấy dòng.
Chân 2 (Trigger): Chân so áp với mức áp chuẩn là 1/3 mức nguồn nuôi.
Chân 3 (Output): Chân ngả ra, Jn hiệu trên chân 3 c1 dạng xung, không ở mức áp
thấp thì ở mức áp cao.
Chân 4 (Reset): Chân xác lập trạng thái nghĩ với mức áp trên chân 3 ở mức thấp,
hay hoạt động.
Chân 5 (Control Voltage): Chân làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC 555.
Chân 6 (Threshold): Chân so áp với mức áp chuẩn là 2/3 mức nguồn nuôi.
Chân 7 (Discharge): Chân có khóa điện đóng masse, thường dùng cho tụ xả điện.
Chân 8 (VCC): Chân nối vào đường nguồn V+. IC 555 làm việc với mức nguồn từ 3
đến 15V.
*Thiết kế và tính toán mạch tạo dao động 1Hz.
R7
10k
R8
2.2k
C1
100u
C2
4.7u

R
4
DC
7
Q
3
GND
1
VCC
8
TR
2
TH
6
CV
5
U50
555
A
B
C
D
Hình3.5: Mạch tạo dao động
16
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 3.6: Dạng xung ra
Công thức tính:
Tm = ln(2) . ( R
1

+ R
2
) . C
1
: thời gian điện áp mức cao.
Ts = ln(2) . R
2
.C
1
: thời gian điện áp mức thấp.
T = Tm + Ts : chu kỳ toàn phần.
Tần số dao động:
f ==
Ta chọn C
1
=100uF, R
1
=10K, R
2
=2,2K.Vậy ta có xung ra với chu kì:
T =ln(2) .100 . 10
-6
. (10 .10
3
+2 . 2,2 . 10
3
)~ 1(s).
3.2.4 Khối đếm
Nhận xung từ bộ điều khiển đếm lên hoặc đếm xuống, đồng thời xuất ra giá trị
chuyển đến khối giải mã.

17
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 3.7 Khối đếm
Khối đếm có nhiệm vụ hiển thị giá trị từ “00” đến “15”đối với đầu xe vào và hiển
thị giá trị từ “00” đến “10”đối với đầu xe ra.Khi khối giây đếm đến giá trị “15” và
“10”,sau một chu kì xung tiếp theo thì giá trị đếm tự động reset về “00”, và dừng
lại.
Hình 3.8 : Mạch đếm giây từ “00” đến “15”
18
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
- IC đếm 74192
Là loại IC tích hợp bộ nhị phân không đồng bộ,song song nó có chức năng đếm
thuận nghịch. Đặc biệt có thể đặt trước giá trị đếm với chân điều khiển nạp giá trị.
Chức năng các chân của IC 74192.
D0 -> D3 là dữ liệu đầu vào.
Q0 -> Q3 là kết quả đưa ra.
TCU đếm lên
TCD đếm ngược
UP đồng hồ đếm đầu vào.
DN đồng hồ đếm ngược đầu vào.
PL tải song song.
MR thiết lập lại đầu vào.
19
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 3.9 Sơ đồ nguyên lý của IC 74192
Hình 3.10 Sơ đồ mạch xung
20

Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
3.2.5 Khối giải mã
Giải mã là quáy trình phiên dịch hàm ý đã gán cho mã, mạch điện thực hiện
việc giải mã được gọi là bộ giải mã
Khối giải mã nhận giá trị từ khối đếm và chuyển đổi thành giá trị led 7 đoạn
chuyển đến bộ hiển thị
Hình 3.11 Sơ đồ chân của IC 74LS247
Hình 3.12 Sơ đồ nguyên lý của IC 74LS247
21
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
3.2.6 Khối hiển thị :
Trong các thiết bị .để báo trạng thái hoạt động của các thiết bị cho ra các
thong số chỉ là các dãy số đơn thuần , thường người ta sử dụng “ Led 7 đoạn “. Led
7 đoạn được sử dụng khi các dãy số không đòi hỏi quá phức tạp chỉ hiện thị số là
đủ chẳng hạn led 7 đoạn được dung để hiển thị nhiệt độ phòng , đồng hồ treo tường
bằng điện tử , hiển thị số lượng sản phẩm trong 1 công đoạn nào đó…
Led 7 đoạn có cấu tạo gồm 7 led đơn xếp ngang và có thêm 1 led đơn hình
tròn nhỏ bên phải của led 7 thanh .
8 led đơn của led 7 thanh có Anode (+) hoặc cathode (-) được nối chung với
nhau vào 1 điểm và đượ đưa chân ra ngoài để nối vào mạch điện.7 cự còn lại trên
mỗi led đơn của led 7 đoạn và 1 cực trên led đơn ỏ góc bên dưới , bên phải của led
7 đoạn được đưa thành 8 chân riêng để điều khiển cho led sáng tắt theo ý muốn.
- Nếu led 7 đoạn có Anode (cực +) chung, đầu chung này được nối với +Vcc, các
chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi
tín hiệu đặt vào các chân này ở mức 0.
- Nếu led 7 đoạn có Cathode (cực -) chung, đầu chung này được nối xuống Ground
(hay Mass), các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái sáng tắt của các led đơn,
led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở mức 1.

Hình 3.13: Led 7 đoạn
22
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 3.14: Dạng chữ của Led 7 đoạn .
Hình 3.12 Nguyên lý hoat động :
Đối với loại Cathode chung chân phải có mức logic 0 muốn sáng Led thì tương
ứng các chân A – F , Dp ở mức logic 1 .
Mã LED 7 đoạn có Anode chung, muốn thanh nào sáng ta xuất ra chân Cathode
của LED đơn đó mức 0. Từ đó ta có bảng giải mã LED 7 đoạn Anode chung như
sau.
23
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 3.13 Bảng giải mã Led 7 đoạn Anode
- Mã LED 7 đoạn Cathode chung, muốn thanh nào sáng ta xuất ra chân Anode của
LED đơn đó mức 1. Từ đó ta có bảng giãi mã LED 7 đoạn Cathode chung như sau:
24
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI – KHOA ĐIỆN
Hình 3.14 Bảng giải mã Led 7 đoạn Cathode
Vì Led 7 đoạn bên trong nó chứa các led đơn do đó khi kết nối cần đảm bảo qua
mỗi led đơn trong khoảng 10mA- 20mA để bảo vệ led .
3.3Sơ đồ nguyên lý của hệ thống điều khiển bãi đỗ xe tự đông :
25
Nhóm 2- Lớp Điện 1- Khóa 6

×