1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, các nước trên thế giới nhận thấy rằng, họ chỉ
có thể vượt qua những thách thức của thời đại nếu xây dựng, phát triển được
một hệ thống giáo dục tiên tiến, hiện đại. Vì vậy, cải cách giáo dục là vấn đề
mang tính toàn cầu, là yêu cầu cấp thiết của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đ
òi hỏi giáo dục phổ thông phải đổi mới đồng bộ hơn, góp phần đào tạo
những con người phát triển toàn diện. Cùng với các bộ môn khoa học khác, môn
Lịch sử ở trường phổ thông có vai trò quan trọng trong việc giáo dục, bồi
dưỡng thế hệ trẻ. Nó cung cấp cho
học sinh (HS) kiến thức cơ bản, cần thiết về
lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, hình thành lòng tự tôn, tự hào dân tộc, tiếp
thêm niềm tin, sức mạnh để các em tham gia tích cực vào thị trường lao động
trong nước, quốc tế.
Miền núi phía Bắc Việt Nam là phên dậu phía Bắc của Tổ quốc, là vùng
đất có lịch sử văn hoá lâu đời, tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, các tỉnh miền núi phía Bắc có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh. Vì vậy,
việc tăng cường giáo dục lịch sử Việt Nam cho HS trường trung học phổ thông
(THPT) các t
ỉnh miền núi phía Bắc là vấn đề cần được quan tâm hơn bao giờ
hết. Chính những trang vàng của lịch sử Việt Nam từ cội nguồn đến nay có giá
trị to lớn trong việc giáo dục HS truyền thống dựng nước và giữ nước của ông
cha; giúp các em xác định được trách nhiệm của mình trong học tập rèn luyện,
góp phần xây dựng, bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc.
Đáp ứng y
êu cầu đổi mới giáo dục, những năm gần đây giáo viên (GV)
b
ộ môn Lịch sử ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc đã tích cực đổi mới
về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Song hiệu quả dạy học lịch sử
(DHLS) vẫn còn thấp. Các bài học lịch sử (BHLS) vẫn được tiến hành theo lối
mòn cũ, thầy đọc, trò chép nói lại những điều trong sách giáo khoa (SGK). Đa
số HS vẫn học tập thụ động, ghi nhớ bài học máy móc, gặp nhiều khó khăn khi
vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Những vấn đề lí luận và thực tiễn trên đặt ra yêu cầu cấp thiết cần có
những biện pháp để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam ở trường phổ thông
nói chung, trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc miền Bắc nói riêng. Xuất
phát từ lí do đó, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả BHLS
Việt Nam lớp 12 trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc” làm đề tài luận
án tiến sĩ Giáo dục học, chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học
2
(PPDH) L
ịch sử.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình DHLS Việt Nam lớp 12
ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu, luận án nghiên cứu những vấn đề lý
luận về hiệu quả bài học nói chung, hiệu quả BHLS Việt Nam nói riêng.
Lu
ận án không đi sâu tìm hiểu tất cả các hình thức tổ chức DHLS ở
trường phổ thông m
à chỉ tập trung xác định mức độ nội dung kiến thức, lựa
chọn hình thức tổ chức dạy học trong nội khóa có khả năng nâng cao hiệu quả
bài học và đi sâu đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam
lớp 12 qua bài nghiên cứu kiến thức mới ở trên lớp trong trường THPT các tỉnh
miền núi phía Bắc.
Các bi
ện pháp sư phạm đề xuất trong luận án nhắm vào đối tượng dạy
học là HS lớp 12 trường THPT ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa của các tỉnh
miền núi phía Bắc.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra thực tế
DHLS Việt Nam lớp 12 tại nhiều trường THPT ở những vùng miền khác nhau
của các tỉnh miền núi phía Bắc. Chúng tôi đã chọn 9 trường THPT để thực
nghiệm sư phạm (TNSP) toàn phần các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
BHLS Việt Nam lớp 12 ở trên lớp.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả
BHLS ở trường THPT, đề tài xác định mức độ nội dung kiến thức, hình thức tổ
chức dạy học và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp
12 ở trên lớp trong trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lí học và giáo dục lịch sử
để l
àm rõ những vấn đề lí luận về nâng cao hiệu quả bài học trong DHLS ở
trường THPT.
Khảo sát, điều tra thực tiễn DHLS nói chung, DHLS Việt Nam lớp 12
nói riêng ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tìm hiểu chương trình, SGK (phần lịch sử Việt Nam lớp 12 – chương
trình chuẩn), xác định mục tiêu (về kiến thức, kĩ năng, thái độ), mức độ nội
3
dung ki
ến thức, hình thức tổ chức dạy học trong DHLS Việt Nam lớp 12. Đề
xuất biện pháp sư phạm để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trên
l
ớp trong trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
Thiết kế kế hoạch một số bài học và TNSP toàn phần để kiểm chứng
các biện pháp sư phạm, trên cơ sở đó rút ra kết luận về tính khả thi của các
biện pháp sư phạm được tiến hành trong luận án.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên những quan điểm lí luận
của chủ nghĩa Mác – Lê nin về nhận thức và giáo dục; quan điểm đường lối
của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo
dục lịch sử nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp các công trình của các nhà
tâm lý - giáo d
ục, giáo dục lịch sử và những tài liệu lịch sử có liên quan đến đề
tài nghiên cứu. Nghiên cứu nội dung chương trình, SGK, xác định mục tiêu về
kiến thức, kĩ năng phần lịch sử Việt Nam lớp 12, đề xuất biện pháp sư phạm để
nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi
phía Bắc.
* Nghiên c
ứu thực tiễn: Điều tra thực tế phổ thông để thấy được thực
tiễn DHLS Việt Nam ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
* TNSP từng phần và toàn phần ở một số trường THPT các tỉnh miền
núi phía Bắc để khẳng định tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả
BHLS Việt Nam lớp 12 ở trên lớp trong trường THPT miền núi phía Bắc mà
tác gi
ả đề xuất.
* Sử dụng phương pháp thống kê toán học và các thành tựu của công
nghệ thông tin để xử lý kết quả thực nghiệm.
5. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi cho rằng, trong quá trình DHLS Việt Nam ở trường THPT
các tỉnh miền núi phía Bắc nếu GV vận dụng những biện pháp sư phạm như
luận án đề xuất phù hợp với hoạt động nhận thức, nội dung và đặc trưng môn
học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS miền núi sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
6. Đóng góp của luận án
Góp phần khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả BHLS
Việt Nam nói chung, lớp 12 nói riêng ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
Cung cấp thêm những số liệu điều tra, khảo sát về DHLS Việt Nam lớp
12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc. Đánh giá đúng thực trạng việc
4
DHLS Vi
ệt Nam lớp 12 trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay.
Xác định được mức độ nội dung kiến thức, hình thức tổ chức dạy học
và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở
trên lớp trong trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm phong phú thêm lí luận, PPDH bộ môn về hiệu
quả BHLS nói chung, nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trường
THPT các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng.
Nghiên c
ứu của đề tài này góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất
lượng bộ môn Lịch sử ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc. Đồng thời,
đây sẽ l
à nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên và học viên cao học ngành Sư
phạm Lịch sử.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận án được
cấu trúc thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lí luận v
à thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả
BHLS Việt Nam lớp 12 trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc
Chương 3: Xác định
mức độ nội dung kiến thức và lựa chọn hình thức
tổ chức dạy học để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 trường THPT
các tỉnh miền núi phía Bắc
Chương 4: B
iện pháp nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trên
l
ớp trong trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc – Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả nước ngoài
1.1.1. Trong lĩnh vực giáo dục học, tâm lí học
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, nâng cao hiệu quả bài học
luôn là mối quan tâm hàng đầu của GV và các nhà khoa học giáo dục trên thế
giới. Các công trình nghiên cứu của I.A.Cairốp, V.P.Xtơrôzicôzin, B.P.Êxipôp,
N.V.Savin, I.A.Ilina, M.A.Đanilốp,… đã nhấn mạnh: bài lên lớp là một hình
th
ức cơ bản của việc tổ chức quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông.
Bài lên lớp có vai trò quan trọng trong việc giáo dưỡng, giáo dục, phát triển
HS. Để nâng cao hiệu quả b
ài lên lớp, ngoài việc phải xác định đúng mục đích
dạy học, lựa chọn nội dung kiến thức cơ bản, PPDH thích hợp, GV phải biết tổ
chức hợp lí giờ học, phải chú ý phát huy tính tích cực độc lập nhận thức của HS.
5
Bước sang đầu thế kỉ XXI, các nước trên thế giới đã triển khai nhiều
công trình nghiên cứu về đổi mới chương trình, SGK, PPDH, Vì vậy, lí
luận về vấn đề nâng cao hiệu quả bài học ở trường phổ thông được bổ sung
phong phú và sâu sắc hơn. Trên cơ sở nghiên cứu, phát triển các lí thuyết
dạy học, các nhà khoa học giáo dục trên thế giới đã đề xuất nhiều PPDH
mới để góp phần nâng cao hiệu quả bài học ở trường phổ thông. Trong công
trình “Ph
ương pháp dạy học” (Bản tiếng Anh: Method for teaching, 2002) các
tác gi
ả David A.Jacobsen, Paul Eggen, Donald Kauchak đã tập trung phân
tích các phương pháp và kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của người học. Bộ sách đổi mới PPDH của Hoa K
ì (được dịch ra tiếng
Việt) có nhiều cách tiếp cận mới về vấn đề đổi mới PPDH để góp phần nâng
cao hi
ệu quả bài học. Các tác giả Robert J. Marzano, Debra J. Pickering,
Jane E. Pollock
của cuốn “Các PPDH hiệu quả” (NXB Giáo dục Việt Nam,
Hà N
ội, 2011; bản dịch tiếng Việt: Nguyễn Hồng Vân) đã giới thiệu một số
PPDH để phát huy cao độ khả năng học tập của HS. Trong mỗi PPDH đó, đ
ã
ch
ỉ ra cho GV những cách làm cụ thể để thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả nhất.
1.1.2 Trong lĩnh vực giáo dục lịch sử
Các nhà khoa học giáo dục lịch sử nước ngoài (N.G. Đairi, F.P.
Korovkin,
А.Г.Колоскова, Terry Haydn,… ) đã phân tích những cơ sở lí
luận định hướng việc lựa chọn các biện pháp để nâng cao hiệu quả BHLS ở
trường phổ thông; cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn quý báu cho việc cải
tiến phương pháp, hình thức tổ chức BHLS ở trường phổ thông theo hướng
phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong quá trình học tập.
1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của các tác giả
trong nước
1.2.1. Trong lĩnh vực giáo dục học, tâm lí học
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc thành tựu lí luận dạy học của Liên
Xô (trước đây) và một số nước trên thế giới, lí luận về bài học sớm được
các nhà khoa học giáo dục Việt Nam nghiên cứu và đề cập trong các giáo
trình Giáo dục học.
Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục học, tâm lí học Việt Nam
đ
ã quan tâm đến những cơ sở khoa học của việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao
chất lượng dạy học nói chung, nâng cao hiệu quả bài học nói riêng. Các công
trình nghiên c
ứu có những cách tiếp cận khác nhau, song chủ yếu dựa trên cơ
sở lý thuyết về nhận thức và lý thuyết kiến tạo để phân tích quá trình nhận thức
của HS. Từ đó, các nhà khoa học giáo dục đã khẳng định, việc học tập là quá
trình ki
ến tạo kiến thức, là quá trình tương tác trong môi trường đa dạng giữa
6
HS v
ới nội dung dạy học, giữa HS với GV cũng như giữa HS với nhau. Vì
v
ậy, để nâng cao hiệu quả bài học, môi trường học tập cần được khuyến khích
tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của HS.
1.2.2. Trong lĩnh vực giáo dục lịch sử
Giáo trình “PPDH Lịch sử” đã đề cập đến những vấn đề chung về
BHLS, các yêu cầu, biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của HS trong quá trình học tập để nâng cao hiệu quả BHLS.
Các công trình nghiên cứu của Phan Ngọc Liên, Nguyễn Thị Côi,
Trịnh Đình Tùng, Kiều Thế Hưng, đã đi sâu phân tích bản chất quá trình
DHLS, ch
ỉ ra các biện pháp nâng cao hiệu quả BHLS ở trường phổ thông.
Hoạt động nghiên cứu đi tìm giải pháp nâng cao hiệu quả BHLS còn
được thể hiện ở nhiều hội thảo khoa học, trong các bài viết đăng trên tạp chí
chuyên ngành, trong các luận văn cao học, luận án tiến sĩ.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước về vấn đề bài học,
nâng cao hiệu quả BHLS ở trường phổ thông đã phát triển theo hướng ngày
càng hoàn thi
ện hơn cả về nội dung nghiên cứu lẫn quy trình, phương pháp
nghiên cứu, tiếp cận gần hơn với trình độ phát triển của khoa học giáo dục trên
th
ế giới. Trên cơ sở đó, góp phần trang bị cho GV phổ thông những vấn đề lí
luận cơ bản trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam ở trường THPT.
* Những vấn đề các nhà giáo dục, giáo dục lịch sử đã giải quyết
Tuy còn những quan điểm khác nhau, song phần lớn các công trình
nghiên c
ứu giáo dục của các nhà khoa học giáo dục, giáo dục lịch sử trên thế
giới, trong nước đã có những đóng góp đáng kể trong việc tìm hiểu, cải tiến bài
lên l
ớp và đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
- Khẳng định bài học - bài lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở
trường phổ thông
. Nâng cao hiệu quả bài học có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục ở nhà trường phổ thông;
- Cung c
ấp số liệu điều tra thực tiễn việc dạy học nói chung, DHLS nói
riêng
ở trường THPT hiện nay;
- Xác định được cơ sở lí luận quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả bài
h
ọc nói chung, nâng cao hiệu quả BHLS ở trường phổ thông nói riêng.
Nh
ững vấn đề các nhà giáo dục, giáo dục lịch sử đã giải quyết ở trên là
nh
ững vấn đề có ý nghĩa quan trọng mà luận án kế thừa để làm cơ sở lí luận đề
xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT
các tỉnh miền núi phía Bắc.
1.3. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
Trên cơ sở tiếp thu những thành quả nghiên cứu của các công trình đi
7
trước, luận án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả BHLS Việt
Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Đánh giá về thực trạng DHLS nói chung, DHLS Việt Nam lớp 12 nói
riêng ở trường THPT miền núi phía Bắc dựa trên kết quả điều tra. Từ đó, chỉ
rõ những vấn đề của thực tiễn đặt ra cần giải quyết.
- Phân tích những yêu cầu của đổi mới giáo dục, đổi mới PPDH hiện
nay và đề xuất những điều kiện cần thiết để
nâng cao hiệu quả BHLS Việt
Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Tìm hiểu chương trình lịch sử Việt Nam (chương trình chuẩn), xác
định mục ti
êu, nội dung cơ bản của khoá trình lịch sử Việt Nam lớp 12; lựa
chọn các hình thức tổ chức dạy học và cách thức triển khai phù hợp để đạt được
mục tiêu đề ra.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm và tiến hành thực nghiệm sư phạm để
khẳng định mức độ hiệu quả của các biện pháp nâng cao hiệu quả BHLS Việt
Nam lớp 12 ở trên lớp trong trường THPT miền núi phía Bắc.
Chương 2
CƠ SỞ L
Í LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BHLS VIỆT NAM LỚP 12 TRƯỜNG THPT
CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
2.1. Cơ sở l
í luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những quan niệm của các nhà giáo dục trong
và ngoài nước, trong luận án chúng tôi đ
ã đưa ra quan niệm của mình về
một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài, như: bài học, BHLS, hiệu
quả BHLS ở trường phổ thông, nâng cao hiệu quả BHLS ở trường phổ thông.
2.1.2. Xuất phát điểm của vấn đề nâng cao hiệu quả BHLS nói chung, BHLS
Việt Nam lớp 12 nói riêng ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc
2.1.2.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Sự phát triển của xã hội hiện đại đặt ra vấn đề cấp thiết là phải đổi mới
đồng bộ
về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện của quá trình dạy
học ở trường phổ thông nhằm đào tạo những con người có phẩm chất, năng lực
đáp ứng ng
ày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Do đó, phải
chú trọng nâng cao hiệu quả từng khóa trình, từng BHLS cụ thể để hình thành
v
ề kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tăng cường bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, góp
phần phát triển toàn diện HS.
8
2.1.2.2. Yêu cầu của công cuộc đổi mới và mục tiêu giáo dục bộ môn
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, mô hình giáo dục “hàn lâm kinh
vi
ện” chú trọng việc truyền thụ những kiến thức lý thuyết, xa rời thực tiễn không
còn thích hợp. Giáo dục cần đổi mới toàn diện để đáp ứng được những yêu cầu của
sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động. Trong đó, đổi mới giáo dục phổ
thông càng có vai trò quan trọng nhằm giáo dục HS phát triển toàn diện, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bộ môn Lịch sử với chức
năng và nhiệm vụ của m
ình góp phần tích cực vào công việc này.
2.1.2.3. Đặc trưng của kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 12 được dạy học ở
trường THPT nói chung, trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc nói ri
êng
Kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 12 được dạy học ở trường THPT phản
ánh những sự kiện lịch sử đã xảy ra, mang tính quá khứ, cụ thể, không lặp lại;
có tính toàn diện, tính hệ thống và tính thống nhất giữa sử và luận giống các
khoá trình lịch sử khác. Tuy nhiên, nó có những đặc trưng riêng:
- Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, kiến thức lịch sử
Việt Nam lớp 12 được trình bày cụ thể hơn so với lớp 10 và lớp 11. Vì vậy,
trong quá trình tiến hành BHLS cần tạo điều kiện cho HS được trao đổi, thảo
luận nhiều hơn, biết dựa vào những sự kiện lịch sử cụ thể, chính xác, đáng tin
cậy để phân tích, so sánh, giải thích, đánh giá, trình bày suy nghĩ của mình
v
ề các sự kiện, nhân vật lịch sử đó. Hơn nữa, trên cơ sở phân tích các sự kiện
lịch sử cụ thể, GV cố gắng bồi dưỡng cho HS một số thao tác tư duy cơ bản, từ
đó đi tới khái
quát những vấn đề lịch sử để hiểu lịch sử dân tộc sâu sắc, rút ra
nh
ững BHLS cần thiết cho từng thời kì.
- Ki
ến thức lịch sử Việt Nam lớp 12 gắn liền với cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc, với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, thông qua nội dung giảng dạy và học
tập, GV cần bồi dưỡng cho HS lòng ham muốn hiểu biết về lịch sử đấu tranh
cách mạng anh hùng của dân tộc; lòng yêu nước, lòng kính yêu đối với Đảng,
Chủ tịch Hồ Chí Minh, luôn tin tưởng về con đường cách mạng mà Đảng và
nhân dân ta đã lựa chọn.
- Kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 12 phản ánh những sự kiện lịch sử dân
tộc từ năm 1919 đến năm 2000 là giai đoạn rất gần gũi với hiện tại, nhiều sự
kiện đang diễn ra. Vì vậy, trong quá trình tiến hành BHLS, GV cần tạo điều
kiện cho HS được làm việc nhiều hơn với các nguồn sử liệu (SGK, tài liệu
tham khảo,…) để các em có những biểu tượng lịch sử sinh động. Thông qua
các ho
ạt động học tập, GV chú trọng rèn luyện cho HS các phương pháp học
9
t
ập phù hợp với đặc trưng môn học, góp phần nâng cao năng lực của bản thân.
- Kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 12 có liên quan trực tiếp đến nhiều sự
kiện, nhân chứng, di tích lịch sử ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Bởi vậy, trong
quá trình DHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc,
GV cần khai thác những ưu thế của địa phương, đa dạng hóa các hình thức tổ
chức dạy học. Ngoài hình thức tổ chức dạy học trên lớp, GV cần tạo điều kiện
cho HS được tham quan học tập tại các di tích lịch sử, nh
à bảo tàng, phòng
truy
ền thống địa phương hoặc gặp gỡ, trao đổi với nhân chứng lịch sử, Trên
cơ sở đó, giúp HS có những biểu tượng sinh động, cụ thể về các sự kiện, hiện
tượng lị
ch sử đang nghiên cứu, tăng hứng thú học tập bộ môn, hình thành
nh
ững phẩm chất, năng lực cần thiết.
2.1.2.4. Đặc điểm nhận thức kiến thức lịch sử của HS
Quá trình nhận thức của HS trong học tập lịch sử tuân theo những
quy luật của sự nhận thức chung của loài người nhưng có tính đặc thù của
nó. Tính đặc th
ù này thể hiện ở chỗ nhận thức của HS là sự nhận thức trong
quá trình giáo dục, gắn với những cơ chế sư phạm nhất định, mang đặc
điểm: gián tiếp, được hướng dẫn v
à giáo dục. Việc nắm vững đặc điểm nhận
thức của HS trong học tập lịch sử, giúp GV lựa chọn được nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để phát huy tính tích cực, độc lập
nhận thức của HS, trên cơ sở đó góp phần nâng cao hiệu quả bài học.
2.1.2.5. Đặc điểm tâm lí, nhận thức của HS THPT các tỉnh miền núi phía Bắc
Trong những vùng miền khác nhau của các tỉnh miền núi phía Bắc đặc
điểm tâm lí và năng lực nhận thức HS THPT có sự khác nhau đáng kể
. Về cơ bản,
HS THPT ở thành phố, thị xã, thị trấn của các tỉnh miền núi phía Bắc có đặc điểm
nhận thức, tâm lý giống với HS ở vùng đồng bằng và các thành phố khác. HS
THPT
ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa của các tỉnh miền núi phía Bắc có đặc
điểm tâm lý v
à nhận thức đặc thù. Đa số các em thuộc các dân tộc ít người, bản
tính nhút nhát, ngại giao tiếp, không dám thể hiện mình trước đám đông. Tư duy
trừu tượng và kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống của HS còn những hạn chế nhất định.
Tuy nhiên, sự phân chia các đối tượng HS theo vùng miền như trên chỉ
là tương đối. Thực tế, trong c
ùng một khối, một lớp học vẫn có nhiều đối
tượng HS khác nhau về đặc điểm tâm lí v
à nhận thức. Điều này đặt ra vấn đề,
muốn nâng cao hiệu quả BHLS đòi hỏi GV phải hiểu rõ từng đối tượng HS để
xác định phương pháp, h
ình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp, không vượt
quá sự cố gắng và khả năng của số đông HS. Đặc biệt, trong quá trình tiến
hành bài học, GV phải chú trọng hơn nữa đến việc dạy học phân hóa, giúp cho
mỗi HS với sự cố gắng đúng mức có thể đạt được kết quả cao trong học tập, phát
10
tri
ển năng lực và sở trường của bản thân.
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12
trường THPT cá
c tỉnh miền núi phía Bắc
2.1.3.1. Vai trò
Nâng cao hiệu quả từng BHLS là cơ sở để nâng cao chất lượng bộ
môn, đáp ứng y
êu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Hơn nữa, trong bối cảnh tình
hình th
ế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, nâng cao hiệu quả
BHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc có vai trò
quan tr
ọng đối với việc giáo dục thái độ, tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho HS,
đặc biệt là ý thức về chủ quyền lãnh thổ Tổ quốc. Những con người thật, việc
làm thật, những bài học kinh nghiệm của lịch sử dân tộc trong quá khứ sẽ có
tác dụng giáo dục, bồi dưỡng cho HS tình yêu quê hương đất nước, trách
nhiệm của công dân. Từ đó, các em biết đấu tranh chống lại những âm mưu,
hành động phá hoại của các thế lực thù địch; biết tu dưỡng r
èn luyện, học tập,
lao động tốt hơn góp phần xây dựng, bảo vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc.
2.1.3.2. Ý nghĩa
* Về hình thành kiến thức: Nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12
sẽ góp phần làm phong phú kiến thức lịch sử dân tộc cho HS. Trên cơ sở
những biểu tượng cụ thể, HS hiểu sâu hơn về bản chất của các sự kiện lịch sử,
hình thành các khái niệm, rút ra quy luật, BHLS,
* Về kĩ năng: Nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 sẽ góp phần
rèn luyện cho HS các kĩ năng cần thiết, như: kĩ năng phân tích, so sánh, đánh
giá, tổng hợp, hệ thống hóa sự kiện lịch sử; quan sát, phát hiện vấn đề, giải quyết
các vấn đề và bồi dưỡng năng lực tự học,
* Về thái độ, tư tưởng, tình cảm: Nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam
lớp 12 góp phần bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, hình thành, phát triển các thành
ph
ần nhân cách, tăng hứng thú học tập bộ môn cho HS miền núi.
2.2. Thực tiễn DHLS Việt Nam lớp 12 trường THPT các tỉnh miền núi
phía Bắc
* Về ưu điểm: Phần lớn GV lịch sử ở trường THPT các tỉnh miền núi
phía Bắc đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả BHLS,
có ý thức đổi mới phương pháp tiến hành bài lên lớp, bám sát chuẩn kiến thức
kĩ năng để giúp cho HS nắm vững kiến thức cơ bản của bài.
*Về hạn chế: Trong các giờ học, GV thường ôm đồm, nhồi nhét kiến
thức hoặc tóm tắt lại nội dung SGK một cách khô khan, không có hình ảnh
minh họa. GV ít nêu vấn đề để HS trao đổi, thảo luận, ít gắn bài học với thực
tiễn cuộc sống. Nhìn chung, HS học tập còn thụ động. Hầu hết HS dân tộc
11
thi
ểu số đều gặp khó khăn về ngôn ngữ khi giao tiếp và học tập; kĩ năng học
tập cơ bản còn yếu. Vốn tiếng Việt của các em nghèo, nhiều em đọc chậm,
phát âm tiếng Việt chưa chuẩn, viết sai lỗi chính tả. Tư duy của các em thiên
v
ề tư duy cụ thể; khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát, lập luận, nhận xét
các sự kiện, các vấn đề lịch sử còn hạn chế. Do chưa được GV hướng dẫn
phương pháp học tập bộ môn cụ thể nên HS thường lúng túng khi tự học ở nh
à.
* Nguyên nhân của những hạn chế: Do quan niệm sai lệch về “môn
chính”, “môn phụ” trong trường THPT; cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở nhiều
trường v
ùng cao, vùng sâu, vùng xa còn thiếu; sự bảo thủ, lạc hậu về PPDH của
GV; HS có thói quen học tập thụ động; việc kiểm tra, thi cử chưa khuyến khích
cách học thông minh, sáng tạo của HS,….
Từ cơ sở lí luận và thực trạng trên chúng tôi thấy rằng việc nghiên cứu
tìm ra những biện pháp để xác định nội dung kiến thức, lựa chọn hình thức,
PPDH phù hợp với điều kiện thực tế của trường THPT ở miền núi phía Bắc sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả bài học trong DHLS Việt Nam lớp 12. Vì vậy, ở
chương 3, trên cơ sở phân tích vị trí, mục ti
êu, nội dung cơ bản của chương
trình l
ịch sử Việt Nam lớp 12 (chương trình chuẩn) chúng tôi gợi mở những
biện pháp về xác định nội dung kiến thức, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học
để góp
phần nâng cao hiệu quả BHLS ở khóa trình này.
Chương 3
XÁC ĐỊNH
MỨC ĐỘ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ LỰA CHỌN HÌNH
TH
ỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BHLS VIỆT
NAM LỚP 12 TRƯỜNG THPT CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
3.1. Khái quát vị trí, mục tiêu và nội dung cơ bản của chương trình lịch sử
Việt Nam lớp 12 (chương trình chuẩn)
Luận án đã xác định vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình
l
ịch sử lớp 12 (chương trình chuẩn).
3.2. Những điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp
12 trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc
Đối với GV bộ môn: phải được đào tạo chu đáo, có đủ phẩm chất và
năng lực để thiết kế, tổ chức, điều khiển quá trình học tập của HS; phải quan tâm,
chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của HS, có biện pháp hỗ trợ các em khi
cần thiết,
Đối với HS: phải xác định đúng nhiệm vụ học tập, chăm chỉ, nỗ lực
vượt khó vươn lên để học tập hiệu quả hơn.
Đối với nhà trường: cần xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, tạo
12
điều kiện thuận lợi cho HS được tham gia các hoạt động học tập; khuyến khích
GV học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; phối hợp
chặt chẽ với chính quyền địa phương, cộng đồng xã hội thực hiện tốt công tác
xã hội hóa giáo dục, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
Đối với gia đình, cộng đồng xã hội: Gia đình phải có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội trong việc quản lí, giáo dục HS. Xã hội
cần có nhận thức đúng về vai trò của bộ môn Lịch sử đối với việc giáo dục thế
hệ trẻ; có chính sách hỗ trợ cho HS và GV ở vùng đặc biệt khó khăn của các
tỉnh miền núi phía Bắc, tạo ra động lực bên trong cho người dạy và người học.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội, cũng
cần tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường, GV bộ môn mở rộng hình thức tổ
chức dạy học ra ngoài khuôn khổ lớp học.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả BHLS cần có những điều kiện cần và đủ.
Theo chúng tôi, những điều kiện nêu trên mới là những điều kiện cần. Về lâu
dài, cần tạo ra những điều kiện cần và đủ để GV tích cực đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn.
3.3. Về mức độ kiến thức
3.3.1. Xác định mức độ kiến thức cơ bản, phù hợp đối tượng HS
Khi tiến hành BHLS, GV phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của
Chươn
g trình Lịch sử THPT và sơ đồ Đairi để lựa chọn những kiến thức cơ
bản, vừa sức HS, tránh quá tải nhưng cũng không hạ thấp nội dung, cắt xén
chương tr
ình. Xác định kiến thức cơ bản, vừa sức HS, đòi hỏi GV phải nắm
chắc đặc điểm nhận thức, trình độ tư duy của HS, điều kiện dạy học thực tế của
địa phương. GV cần lưu
ý, cùng một bài học, ở những đối tượng HS khác
nhau, việc lựa chọn đơn vị kiến thức, mức độ kiến thức cần cung cấp cho HS
cũng phải khác nhau. Ở trường THPT vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, năng
lực nhận thức của HS hạn chế, vì thế trong mỗi bài học GV phải giúp HS nắm
vững kiến thức cơ bản, tối thiểu theo chuẩn chương trình cấp học. Ở đây, sự
linh hoạt, sáng tạo, kiên trì của GV cần được phát huy.
3.3.2. Thiết kế nội dung BHLS sinh động, hấp dẫn để tạo hứng thú học tập
cho HS
* Thi
ết kế nội dung bài học sinh động, hấp dẫn
Nội dung bài học thiết kế theo cách này được xây dựng trên cơ sở kiến
thức lịch sử cơ bản của bài viết trong SGK, song được cụ thể hóa bằng những
hình ảnh, tài liệu sinh động. Thông thường nội dung bài học được thiết kế
thành ba phần như sau:
- Mở đầu: Giới thiệu chủ đề nghiên cứu (Sự kiện xảy ra khi nào? Ở
đâu? Trong bối cảnh nào?). Để tập trung sự chú ý của HS, cách giới thiệu phải
13
tự nhiên, gắn với nhân vật, sự kiện cụ thể.
- Diễn biến: Bao gồm các sự kiện lịch sử được sắp xếp theo một trật tự
nhất định, được trình bày thông qua từ ngữ gợi cảm, có hình ảnh. Để nội dung
bài học thêm sức hấp dẫn, trong phần diễn biến cần tạo nên tình huống độc
đáo, bất ngờ của các sự kiện lịch sử.
- Kết thúc: Nêu kết cục của sự kiện lịch sử, liên hệ với thực tiễn,…
Việc sắp xếp lại một số nội dung kiến thức để thiết kế bài học sinh
động, hấp dẫn, đ
òi hỏi GV phải xác định rõ mục tiêu bài học, lựa chọn cách
thiết kế nội dung phù hợp với đối tượng HS. Bố cục của nội dung bài học phải
rõ ràng, phù hợp với mạch viết của SGK, mạch tư duy của HS. Các sự kiện,
hiện tượng lịch sử phải trình bày sinh động, giàu hình ảnh, sử dụng ngôn ngữ
trong sáng, gợi cảm,
* Thiết kế nội dung bài học mang yếu tố khám phá
Điểm cốt lõi của việc thiết kế nội dung bài học mang yếu tố khám phá
là xây dựng bộ câu hỏi định hướng để kích thích trí tò mò, óc tưởng tượng, sự
nỗ lực tìm tòi sáng tạo của HS trong quá trình học tập.
Để đảm bảo th
ành công việc thiết kế bài học như vậy, GV cần chú ý
đến các y
êu cầu: lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp; tạo tình huống có vấn
đề, gợi được sự t
ò mò, suy nghĩ của HS, kích thích các em tìm tòi cách giải
quyết vấn đề một cách tối ưu; nhiệm vụ và các hoạt động học tập cần có sự
phân hóa, quan tâm đến sự khác biệt về nhịp độ học tập, trình độ nhận thức
giữa các đối tượng HS,
3.4. Về hình thức tổ chức dạy học
3.4.1. Vận dụng cấu trúc bài học mềm dẻo khi tiến hành BHLS trên lớp
Lý luận và thực tiễn dạy học đã khẳng định, DHLS ở trường phổ thông
nói chung,
ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng, GV có thể sử dụng nhiều
hình thức tổ chức dạy học khác nhau, trong đó hình thức tổ chức dạy học trên
l
ớp, với loại bài học nghiên cứu kiến thức mới giữ vai trò chủ yếu.
Thực tiễn DHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi
phía Bắc hiện nay, không ít GV vẫn còn rập khuôn một cách máy móc cấu trúc
bài học nghiên cứu kiến thức mới, khiến cho việc phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của HS trong quá trình học tập còn gặp nhiều khó khăn và hiệu
quả BHLS không cao. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học, nhằm tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS hơn nữa, bên cạnh việc cải tiến nội dung và
PPDH, GV c
ần vận dụng cấu trúc bài học mềm dẻo khi tiến hành BHLS trên
l
ớp. Cụ thể, GV có thể cấu trúc BHLS nghiên cứu kiến thức mới như sau:
Thứ nhất, đặt mục đích học tập cho HS trước khi nghiên cứu kiến thức mới.
14
Th
ứ hai, nghiên cứu kiến thức mới bằng cách tổ chức cho HS giải quyết vấn đề .
Th
ứ ba, tổ chức kiểm tra hoạt động nhận thức của HS.
Th
ứ tư, tiếp tục hoàn thiện việc hình thành kiến thức, phát triển, giáo
dục HS thông qua bài tập về nhà.
3.4.2. Tăng cường tiến hành BHLS tại thực địa, nhà bảo tàng, phòng truyền
thống địa phương và hoạt động tham quan học tập, tự học ở nhà
* Ti
ến hành BHLS tại thực địa, nhà bảo tàng, phòng truyền thống
địa phương
Trong DHLS ở trường phổ thông, bài học không chỉ được tiến hành tại
phòng học (trên lớp) mà có thể tiến hành tại nơi xảy ra sự kiện lịch sử (thực
địa), trong nh
à bảo tàng, phòng truyền thống địa phương.
Để thự
c hiện tốt bài học theo hình thức này, GV phải chú ý chọn vấn đề
và địa điểm ph
ù hợp với nội dung, số tiết học, điều kiện tiến hành. Công việc
chuẩn bị của GV, HS đòi hỏi kĩ lưỡng, chu đáo. GV phải xác định được mối
quan hệ giữa nội dung bài giảng và các di tích, hiện vật được trình bày, kết hợp
phương pháp tr
ình bày miệng với hướng dẫn HS quan sát, trao đổi đàm thoại,…
* Tổ chức tham quan học tập
Tham quan học tập là hình thức tổ chức dạy học có tác dụng quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả BHLS ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tổ chức tham quan học tập phải đảm bảo đúng chương trình quy định,
tránh tùy tiện không có kế hoạch. Để tổ chức tham quan học tập có hiệu quả,
GV cần liên hệ với cán bộ quản lí và hướng dẫn viên khu di tích, trao đổi rõ
m
ục đích, kế hoạch của buổi tham quan. Từ đó, GV lựa chọn nội dung trình
bày sao cho phù h
ợp với trình độ nhận thức HS. Trước khi bắt đầu tham quan,
GV nêu ra một số câu hỏi để định hướng hoạt động nhận thức, phát huy tính
tích cực chủ động của HS. Trong quá trình HS tham quan, GV cần hướng dẫn
các em vừa lắng nghe, vừa quan sát và ghi chép lại những thông tin cần thiết.
Kết thúc buổi tham quan học tập, GV phải kiểm tra, đánh giá hoạt động nhận
thức của HS, giao cho HS câu hỏi để viết bài thu hoạch,
Ngoài việc tổ chức tham quan học tập tại di tích lịch sử ở địa phương,
GV còn có thể tổ chức cho HS tham quan học tập ở bảo tàng, phòng truyền
thống, nhà lưu niệm, đình làng, bản văn hóa,… để bổ sung kiến thức lịch sử,
phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho HS.
* Tổ chức hiệu quả tự học ở nhà để hỗ trợ cho bài học trên lớp
Tự học ở nhà là khâu quan trọng của quá trình dạy học nói chung, học
tập nói riêng. Đa số HS THPT các tỉnh miền núi phía Bắc còn gặp khó khăn
trong quá trình học tập ở nhà. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả BHLS ở trên lớp,
15
GV c
ần tăng cường các biện pháp hướng dẫn tự học ở nhà cho HS, bằng cách:
-
Hướng dẫn HS tự học để nắm vững kiến thức sau giờ học trên lớp;
-
Hướng dẫn HS tự ôn tập thường xuyên để củng cố kiến thức;
-
Hướng dẫn HS chuẩn bị cho bài học mới;
-
Hướng dẫn HS biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
T
ự học ở nhà của HS rất đa dạng, phong phú. Để việc tự học lịch sử ở
nhà của HS các tỉnh miền núi phía Bắc có hiệu quả, GV cần giúp HS có thái độ
đúng và
ý thức được nhiệm vụ của hoạt động tự học ở nhà; hướng dẫn HS xây
dựng kế hoạch tự học, xác định rõ nội dung cần phải học, học cái gì là chính,
có tính thi
ết thực; khối lượng bài học, bài làm giao về nhà phải vừa sức đối với
HS, có yêu cầu, hướng dẫn cụ thể; thường xuyên kiểm tra bài làm ở nhà của
HS để nâng cao ý thức, trách nhiệm của các em.
Tóm lại, hiệu quả của việc DHLS không chỉ phụ thuộc vào việc xác
định được mức độ kiến thức cơ bản m
à còn phụ thuộc vào việc lựa chọn các
hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Trong điều kiện trình độ nhận thức HS còn
th
ấp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các tỉnh miền núi phía Bắc còn khó
khăn, để nâng cao hiệu quả BHLS, GV phải lựa chọn các biện pháp như thế
nào cho phù hợp, là vấn đề quan trọng được đặt ra. Trong chương 4, chúng tôi
s
ẽ phân tích các biện pháp để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trên
l
ớp trong trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc. Đồng thời, chúng tôi tiến
hành TNSP toàn phần để kiểm chứng các biện pháp sư phạm, trên cơ sở đó rút
ra kết luận về tính khả thi của các biện pháp sư phạm được đề xuất trong luận án.
Chương 4
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BHLS VIỆT NAM LỚP 12
Ở TR
ÊN LỚP TRONG TRƯỜNG THPT CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC-
TH
ỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Những yêu cầu cơ bản khi lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả
BHLS Việt Nam lớp 12 ở trên lớp trong trường THPT các tỉnh miền núi
phía Bắc
Khi lựa chọn các biện pháp để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp
12 ở trên lớp trong trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc, phải đảm bảo các
yêu cầu: đạt được mục tiêu bài học; HS nắm vững kiến thức cơ bản, hiểu sâu
sắc bài học; phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình học
tập; bảo đảm tính vừa sức, phù hợp với năng lực nhận thức, trình độ tư duy,
16
đặc điểm tâm lý của HS miền núi.
4.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trên lớp trong
trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc
4.2.1. Thu hút sự chú ý của HS ngay từ đầu giờ học
Việc dẫn dắt, thu hút sự chú ý của HS vào bài học có vai trò đặc biệt
quan trọng. Nó chính là khâu mở đầu đặt nền móng cho quá trình tiến hành bài
h
ọc, cũng là khâu để kích thích hứng thú, làm rõ mục đích, tạo không khí học
tập sôi nổi, giúp HS tiếp nhận bài học mới tốt hơn.
Trong điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của đa số trường THP
T
các t
ỉnh miền núi phía Bắc còn nhiều khó khăn, việc sử dụng tranh ảnh, thơ,
ca, danh ngôn, để gợi mở, dẫn dắt HS vào bài học là biện pháp dễ thực hiện,
đem lại hiệu quả cao.
Đối với HS THPT ở các tỉnh miền núi phía Bắc, khả năng tập trung chú
ý của HS ngay từ đầu giờ học thường hạn chế. Vì vậy, căn cứ vào nội dung
BHLS cụ thể, GV lựa chọn biện pháp để tạo hứng thú học tập, thu hút sự chú ý
của HS sao cho phù hợp, tránh rập khuôn, máy móc. GV cần dẫn dắt HS vào
tình hu
ống có vấn đề, giúp các em nhận thức rõ đối tượng nhận thức sẽ được
tìm hiểu trong bài, những việc cần làm trong quá trình nghiên cứu bài học,…
bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, trong sáng, dễ hiểu.
4.2.2. Tạo hình ảnh lịch sử khi tiến hành bài học
* Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu hình ảnh
Ngôn ngữ là nguồn cung cấp tri thức chủ yếu, là phương thức mà GV
v
ận dụng để biểu đạt nội dung dạy học, trao đổi với HS. Đồng thời nó cũng là
công c
ụ để bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, phát triển tư duy của HS. Cho nên,
GV c
ần rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ sao cho trong sáng, dễ hiểu, lôi
cuốn HS vào bài học một cách tích cực nhất.
Khi GV thông báo, lược thuật về một sự kiện, hiện tượng lịch sử, ngôn
ngữ sử dụng phải súc tích, ngắn gọn; phải kết hợp với sử dụng đồ dùng trực
quan, tài liệu tham khảo, tránh trình bày khô khan, nhạt nhẽo. Khi miêu tả
phải sử dụng ngôn ngữ sinh động, hấp dẫn để khơi gợi hứng thú, bồi dưỡng tư
tưởng, t
ình cảm cho HS. Trong tường thuật, ngoài việc đảm bảo bố cục, nội
dung của tường thuật, lời nói của GV phải thể hiện tình cảm của mình theo
k
ịch tính của sự kiện. Việc giải thích các sự kiện, hiện tượng lịch sử phải rõ
ràng, d
ễ hiểu. Căn cứ vào đặc điểm lứa tuổi, tâm lý, vốn kiến thức của HS, GV
cần chú ý giải thích những từ, cụm từ mà HS chưa quen, nội dung giải thích
ngắn gọn.
Đa số HS THPT ở các tỉnh miền núi phía Bắc là dân tộc ít người, có
17
thói quen ch
ỉ sử dụng tiếng Việt khi học bài còn trong các hoạt động sinh hoạt
tập thể và giao tiếp bình thường vẫn dùng tiếng mẹ đẻ. Vốn tiếng Việt hạn chế
nên các em gặp nhiều khó khăn khi nói và viết. Vì vậy, GV cần chú ý hướng
dẫn HS kĩ năng đọc để mở rộng vốn từ, nâng cao hiệu quả sử dụng ngôn ngữ.
Đồng thời, GV cần tăng cường hướng dẫn HS trình bày miệng trước lớp để
nâng cao kĩ năng diễn đạt, giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp. Tuỳ từng nội
dung bài học, GV có thể lựa chọn biện pháp khác nhau để rèn luyện kĩ năng
trình bày miệng của HS, như: yêu cầu HS quan sát tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ để
miêu tả, lược thuật, tường thuật về một nhân vật, sự kiện lịch sử hoặc nghiên
c
ứu SGK, tài liệu để trả lời câu hỏi do GV đặt ra,….
* Sử dụng đồ dùng trực quan để tăng khả năng tiếp nhận thông tin
cho HS
Đồ dùng trực quan không chỉ có giá trị minh hoạ mà còn là nguồn cung
cấp kiến thức quan trọng, giúp GV không chỉ tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử
một cách sinh động mà còn khơi gợi hứng thú học tập của HS, tạo bầu không
khí học tập sôi nổi. Căn cứ vào đặc trưng của kiến thức lịch sử, đặc điểm tâm
lí, nhận thức của HS THPT các tỉnh miền núi phía bắc, GV có thể vận dụng
linh hoạt các biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan như sau:
- Sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với miêu tả, tường thuật để tạo
biểu tượng lịch sử cụ thể cho HS;
- Sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với trao đổi, đàm thoại giúp HS
tìm ra bản chất sự kiện lịch sử;
- Sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với nêu câu hỏi để giúp HS củng
cố, khắc sâu kiến thức;
- Sử dụng đồ dùng trực quan để kiểm tra kiến thức của HS.
Để sử dụng đồ d
ùng trực quan trong DHLS Việt Nam lớp 12 có hiệu
quả, GV phải bám sát mục tiêu dạy học, phù hợp với nội dung dạy học; bảo
đảm khai thác triệt để các
thông tin chứa đựng trong đồ dùng trực quan, giúp
HS nắm vững kiến thức cơ bản của bài; phù hợp với nhịp độ nhận thức, phát huy
được tính tích cực học tập
của HS.
* Sử dụng các mẩu chuyện lịch sử để cụ thể hóa kiến thức, gây xúc
cảm lịch sử cho HS
Trong DHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía
Bắc, GV có thể sử dụng các mẩu chuyện lịch sử để dẫn dắt HS vào bài mới
hoặc để cụ thể hóa các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử quan trọng, rút ra
nh
ững kết luận khái quát về một sự kiện lịch sử, hiện tượng lớn ở một thời kì
l
ịch sử nào đó.
18
Để biện pháp này có hiệu quả đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị công
phu về mặt nội dung cũng như hình thức, phương pháp tiến hành. GV phải
lựa chọn mẩu chuyện phù hợp với nội dung bài học, đối tượng HS và thời gian
cho phép của tiết học, không làm các em mất tập trung, phân tán kiến thức.
Khi sử dụng các mẩu chuyện lịch sử đan xen vào bài học, GV cần kết hợp
chặt chẽ với các nguồn cung cấp kiến thức khác (SGK, đồ dùng trực
quan, ) để tạo hứng thú, kích thích trí tưởng tượng, phát huy tính tích cực,
chủ động nhận thức của HS.
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Lí luận dạy học đã khẳng định, công nghệ thông tin có thể ứng dụng ở
nhiều khâu khác nhau trong quá trình DHLS nói chung, DHLS Việt Nam lớp
12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. Trong đó, việc thiết
kế bài giảng điện tử có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin là một biện pháp
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả BHLS.
Căn cứ vào mục tiêu bài học, GV có thể khai thác tài liệu trên mạng
Internet để xây dựng các đoạn mi
êu tả, tường thuật, Đồng thời, GV sử dụng
các phần mềm hỗ trợ cho việc thiết kế các sơ đồ, lược đồ, bảng biểu, cắt dựng
các đoạn phim t
ài liệu, xây dựng bài tập, để minh họa, bổ sung kiến thức, rèn
luy
ện kĩ năng thực hành bộ môn, phát triển tư duy cho HS. Khi khai thác tài
li
ệu trên mạng Internet, GV phải thẩm định kĩ, đảm bảo tính chính xác, khoa
học để nâng cao hiệu quả sử dụng. Việc ứng dụng các hiệu ứng hình ảnh, màu
s
ắc, âm thanh,… phải hợp lí, không lạm dụng, không quá tải đối với HS. Do
kh
ả năng di chuyển sự chú ý của HS miền núi còn chậm nên GV phải biết phối
hợp nhịp nhàng giữa việc trình chiếu với ghi bảng để khắc sâu kiến thức cơ
bản cho HS. Nhịp độ trình chiếu và triển khai bài dạy phải phù hợp với sự tiếp
thu của phần đông HS, tạo điều kiện cho các em theo dõi và ghi bài kịp.
4.2.3. Tổ chức hoạt động nhận thức độc lập của HS
* Trao đổi đàm thoại
Trong DHLS nói chung, DHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các
tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng, GV có thể vận dụng nhiều dạng trao đổi, đàm
tho
ại để hình thành kiến thức, tạo hứng thú học tập, rèn luyện năng lực nhận
thức của HS trong học tập. Trao đổi, đàm thoại thường được thực hiện theo các
bước cơ bản
:
Bước 1, GV thuyết trình ngắn gọn giới thiệu về chủ đề, tạo hứng thú, thu hút
HS tham gia.
Bước 2, GV nêu câu hỏi theo hướng mở, tạo sự tranh luận, hướng tới mục
tiêu bài học.
19
Bước 3, HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Bước 4, trao đổi đa chiều. Đây là phần trọng tâm của việc trao đổi, đàm
thoại. GV cần khuyến khích HS tham gia hỏi và trả lời, tạo sự trao đổi, hỏi đáp
giữa GV với HS, giữa HS với HS xoay quanh chủ đề và câu hỏi được đưa ra.
Khi tiến hành trao đổi, đàm thoại, GV phải chọn nội dung cơ bản để
hỏi; thiết kế nhiều dạng câu hỏi có mức độ khó dễ khác nhau để thu hút nhiều
đối tượng HS tham gia
. GV cần gợi mở vấn đề khéo léo, tạo điều kiện cho HS
vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề, khuyến khích
những ý kiến riêng, độc đáo của HS, không làm các em e ngại khi nêu ý kiến
khác với thầy (cô), bạn bè trong lớp.
* Vận dụng dạy học nêu vấn đề để phát triển tư duy độc lập HS
HS miền núi, nhất là HS dân tộc ít người, thường nhận biết sự kiện lịch
sử mang tính kinh nghiệm và ghi nhớ một cách máy móc. Năng lực phân tích,
so sánh, tổng hợp khái quát hạn chế nên các em ít có sự hoài nghi, óc phê phán
khoa h
ọc. Vì vậy, trong DHLS nói chung, lịch sử Việt Nam ở lớp 12 nói riêng
n
ếu GV biết vận dụng hiệu quả dạy học nêu vấn đề sẽ tạo niềm vui, hứng thú
học tập, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, rèn luyện các kĩ năng thực hành
cho HS.
V
ận dụng dạy học nêu vấn đề vào một BHLS cụ thể đòi hỏi GV không
chỉ nắm vững các thành tố cơ bản của dạy học nêu vấn đề mà phải biết vận
dụng cấu trúc bài học mềm dẻo, bao gồm các công việc sau:
Thứ nhất, đặt mục đích học tập trước khi HS nghiên cứu bài mới dưới
dạng bài tập nhận thức. Công việc này có tác dụng thu hút sự chú ý, động viên
nh
ững kiến thức đã học và kích thích hoạt động trí tuệ, hứng thú của HS đối
với vấn đề sẽ nghiên cứu.
Thứ hai, tổ chức cho HS giải quyết vấn đề trong quá trình nghiên cứu
kiến thức mới. GV nêu câu hỏi gợi mở giúp HS xác định hướng giải quyết vấn
đề đ
ã nêu. Nội dung câu hỏi gợi mở có thể là tìm kiếm từng phần hoặc so sánh
phân tích, đánh giá, lựa chọ
n sự kiện.
Thứ ba, tổ chức kiểm tra hoạt động nhận thức của HS để xem xét mức
độ lĩnh hội t
ài liệu nghiên cứu, kết quả hoạt động nhận thức độc lập của HS
qua bài học.
Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện việc hình thành kiến thức, giáo dục và phát
tri
ển HS thông qua việc giao bài tập về nhà.
* Kết hợp nhuần nhuyễn các dạng tổ chức hoạt động học tập nhằm
phát huy tính tích cực, tự giác của HS và xây dựng mối quan hệ tương tác
trong DHLS
HS ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc có thói quen học tập thụ
20
động. Vì vậy, trong DHLS đặt ra vấn đề cấp thiết cho GV là phải tăng cường
kết hợp các dạng hoạt động học tập để rèn luyện cho HS luôn phải nỗ lực cố
gắng và biết hợp tác với bạn học nhằm giải quyết sáng tạo những nhiệm vụ
học tập. Khi kết hợp các dạng hoạt động học tập của HS trong DHLS Việt
Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc, GV cần thực hiện một
số biện pháp sau:
- Tăng cường tổ chức hiệu quả hoạt động học tập cá nhân;
- Kết hợp nhuần nhuyễn dạng hoạt động học tập toàn lớp với cá nhân;
- Tăng cường kết hợp dạng hoạt động học tập nhóm với cá nhân;
- Kết hợp dạng hoạt động học tập nhóm với toàn lớp;
Để thực hiện được các biện pháp tr
ên, GV phải phối hợp với các
phương pháp, biện pháp khác để gây hứng thú, lôi cuốn HS tích cực l
àm việc;
chú ý đến mối
quan hệ tương tác, hỗ trợ giữa thầy – trò, trò – trò trong hoạt
động dạy học.
4.2.4. Sử dụng các tài liệu về địa phương khi tiến hành BHLS dân tộc
* Sử dụng tài liệu về di sản văn hoá địa phương để làm phong phú
BHLS dân t
ộc ở trên lớp
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa địa phương trong DHLS dân tộc là
biện pháp quan trọng để tạo biểu tượng lịch sử, phát triển năng lực nhận thức,
rèn luyện kĩ năng sống, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước cho HS trong
quá trình học tập. Căn cứ vào nội dung bài học cụ thể, GV có thể sử dụng tài
liệu về di sản văn hoá địa phương để làm phong phú BHLS dân tộc ở trên lớp
bằng các biện pháp, như:
- Sử dụng tài liệu di sản văn hoá địa phương để cụ thể hoá các sự kiện,
nhân vật lịch sử dân tộc;
- Sử dụng tài liệu di sản văn hoá địa phương kết hợp với các tài liệu
khác để mi
êu tả, lược thuật về một nhân vật, sự kiện lịch sử dân tộc;
- Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa địa phương để trao đổi đàm thoại,
giúp HS hiểu sâu sắc bản chất sự kiện lịch sử.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu về di sản văn hóa địa phương
GV phải chú ý đến những yêu cầu cơ bản sau đây: tài liệu được lựa chọn phải
phù hợp với nội dung bài học, thời gian cho phép của giờ học, cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học của nhà trường; lựa chọn các tài liệu điển hình nhất, cơ bản
nhất để đưa vào bài học sao cho vừa sức HS; phải kết hợp linh hoạt các biện
pháp sư phạm khác tạo điều kiện cho HS được được trao đổi, thảo luận, phát
biểu ý kiến của mình.
* Hướng dẫn HS sưu tầm các tài liệu về địa phương phục vụ cho bài học
trên lớp
21
Nh
ằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS miền núi khi
sưu tầm, khai thác t
ài liệu về địa phương phục vụ cho bài học trên lớp, GV cần
tổ chức, hướng dẫn HS làm việc theo các bước:
- Bước 1: xác định chủ đề, mục đích, nội dung sưu tầm tài liệu về địa
phương. GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng, hoặc GV có thể giới thiệu một
số hướng sưu tầm tài liệu để HS lựa chọn và cụ thể hóa.
- Bước 2: xây dựng kế hoạch thực hiện. Kế hoạch cần xác định rõ ý
ngh
ĩa mục đích, yêu cầu của việc sưu tầm tài liệu, những công việc cần làm, thời
gian dự kiến, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm,
- Bước 3: thực hiện kế hoạch đã đề ra. GV cần đưa ra chỉ dẫn cụ thể để
HS xác định được những việc cần l
àm, tránh lãng phí thời gian.
- Bước 4: HS trình bày, giới thiệu tài liệu đã sưu tầm được trước lớp
(dưới dạng b
ài thu hoạch, báo cáo hay bài báo ngắn gọn, ). Trên cơ sở bài
trình bày c
ủa HS, cả lớp trao đổi, thảo luận rút ra những kết luận cần thiết.
Do điều kiện kinh tế, giao thông ở một số tỉnh miền núi phía Bắc còn
khó khăn, vì vậy GV nên cho HS sưu tầm tài liệu ở ngay địa bàn các em sinh
s
ống, việc sưu tầm phải vừa sức các em. GV cần làm cho HS hiểu rõ mục đích,
yêu cầu, phương pháp sưu tầm tài liệu về địa phương trong DHLS; xác định rõ
địa điểm, thời gian thực hiện; chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết; chủ
động đề xuất kế hoạch với nhà trường, chính quyền địa phương để có sự hỗ trợ
cần thiết cho HS trong quá trình sưu tầm tài liệu.
4.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình tiến hành BHLS
* Ki
ểm tra, đánh giá đầu giờ học: trong khoảng thời gian ngắn đầu giờ
học, GV sử dụng câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận để kiểm tra, đánh giá HS.
Khi kiểm tra bài cũ, GV phải nhận xét cụ thể về câu trả lời của HS để các em
biết được kết quả học tập của bản thân, có định hướng học tập, rèn luyện tốt hơn.
* Kiểm tra, đánh giá trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới
- Kiểm tra kiến thức nền giúp HS nhớ lại kiến thức cũ, làm cơ sở cho
việc tiếp thu kiến thức mới. Đồng thời, qua kiểm tra GV biết được khả năng
nhớ, vận dụng kiến thức đã học của HS để điều chỉnh nội dung, PPDH cho phù
h
ợp. Thông thường, trước khi giới thiệu sự kiện, khái niệm mới GV đưa ra câu
hỏi để kiểm tra kiến thức có liên quan đến kiến thức HS sẽ học. Đó có thể là
câu h
ỏi mở, câu hỏi nhiều lựa chọn hoặc sơ đồ, bảng trống, để HS hoàn
thành d
ựa trên những kiến thức đã biết. Sau khi HS trả lời, GV bổ sung, chốt
lại những ý chính và dẫn dắt HS tìm hiểu kiến thức mới.
- Trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới, GV tổ chức cho HS tham gia
vào các dạng hoạt động học tập khác nhau (cá nhân, nhóm, cả lớp) nhằm giải quyết
22
t
ừng nhiệm vụ cụ thể của bài học. Để giúp HS tham gia tích cực, chủ động vào các
ho
ạt động học tập, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả làm
vi
ệc của các em. Công việc này thường thực hiện qua các bước như sau:
+ GV đặt ra các nhiệm vụ học tập
;
+ T
ổ chức cho HS làm việc (thông qua các hoạt động cá nhân, nhóm
hoặc cả lớp) và thông báo kết quả;
+ GV t
ổ chức cho HS khác nhận xét, đánh giá và cuối cùng GV đưa ra
nhận xét, đánh giá;
Để
HS tham gia tích cực vào quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,
khi giao nhiệm vụ cho HS, GV đồng thời cung cấp bảng hướng dẫn chấm điểm và
phi
ếu tự đánh giá.
* Kiểm tra, đánh giá hoạt động nhận thức của HS cuối giờ
Ở khâu này, GV có thể sử dụng bài tập nhận thức đã nêu đầu giờ hoặc
thiết kế câu hỏi mới yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trước
đó để giải quyết các vấn đề đặt ra. B
ên cạnh đó, GV có thể vận dụng kĩ thuật
mới, như “kĩ thuật ổ bi”, “kĩ thuật hỏi chuyên gia”,… để kiểm tra, củng cố kiến
thức cho nhiều HS trong cùng một lúc.
4.3. Thực nghiệm sư phạm toàn phần
Kết quả TNSP
* Về định tính: GV nhận thức tương đối đúng về ý nghĩa của việc nâng
cao hiệu quả BHLS Việt Nam ở lớp 12 nên rất ủng hộ các biện pháp sư phạm
mà luận án đề xuất. Kết quả điều tra về thái độ của HS ở các lớp thực nghiệm,
có 54,3% HS h
ứng thú, tích cực làm việc, không có HS chán nản. Kết quả
bước đầu n
ày cho thấy các biện pháp sư phạm đã có tác động tích cực đến HS.
HS được làm việc nhiều hơn, tích cực, chủ động hơn trong quá trình học tập.
* Về định lượng: Tổng hợp chung, chúng tôi đã khảo sát 9 trường tham
gia thực nghiệm toàn phần với tổng số 744 HS, trong đó có 372 HS ở nhóm
thực nghiệm và 372 HS ở nhóm đối chứng.
- Loại điểm yếu kém (<5): Nhóm thực nghiệm có 15 bài, chiếm 4,03 %;
nhóm đối chứng có 33 bài, chiếm 8,87%.
- Loại điểm TB (5 - 6): Nhóm thực nghiệm có 84 bài, chiếm 22,58%;
nhóm đối chứng có 164 bài, chiếm 44,09%.
- Loại điểm khá (7 - 8) ở nhóm thực nghiệm chiếm tỉ lệ 65,86 % với
245 bài; nhóm đối chứng có 162 bài, chiếm 43,55%.
- Loại điểm giỏi (9 - 10) có sự khác biệt khá rõ giữa nhóm thực nghiệm
và đối chứng: Nhóm thực nghiệm có 28 b
ài, chiếm 7,52 %; nhóm đối chứng có
13 bài, chiếm 3,49% (chênh lệch 4,03%).
Tổng hợp kết quả thực nghiệm toàn phần, chúng ta nhận thấy ở nhóm
23
th
ực nghiệm: tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi chiếm đa số (73,39%), tỉ lệ HS đạt
điểm TB, yếu kém chỉ chiếm 26,61%. Trong khi đó, ở nhóm đối chứng tỉ lệ
HS đạt điểm khá giỏi chỉ chiếm 47,04%; HS đạt điểm TB, yếu kém có tỉ lệ l
à
52,96%. M
ức độ chênh lệch về kết quả nhận thức giữa hai nhóm lớp đã được
thể hiện rõ nét. Kết quả thực nghiệm cho thấy, các biện pháp mà chúng tôi đề
ra trong luận án hoàn toàn mang tính khả thi. Từ kết quả thực nghiệm này,
chúng tôi cho r
ằng những biện pháp sư phạm trên hoàn toàn có thể nhân rộng
áp dụng đại trà ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tóm lại, năng lực nhận thức và đặc điểm tâm lí của HS THPT các tỉnh
miền núi phía Bắc có những nét đặc thù. Vì thế, GV phải chú ý lựa chọn biện
pháp để tăng cường tính hình ảnh, tính cụ thể, nâng cao khả năng tiếp nhận
thông tin, giúp các em dễ hiểu bài, nắm chắc kiến thức. Đồng thời, GV phải tổ
chức cho HS làm việc nhiều hơn thông qua trao đổi đàm thoại, dạy học nêu
v
ấn đề,… để tăng cường hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy
và nâng cao năng lực hành động thực tiễn. Việc kiểm tra, đánh giá cũng cần
được thực hiện theo tinh thần đổi mới để thu nhận những thông tin phản hồi
chính xác về kết quả học tập của HS, PPDH của GV, từ đó kịp thời điều chỉnh
các hoạt động giảng dạy và học tập phù hợp.
KẾT LUẬN
1. Tri thức lịch sử nói chung, lịch sử Việt Nam nói riêng có vai trò quan
tr
ọng về nhiều mặt đối với sự phát triển của đất nước trong thời kì hội nhập với
thế giới và khu vực. Kiến thức lịch sử dạy cho chúng ta những bài học vô giá
về công cuộc dựng nước và giữ nước, có tác dụng to lớn trong việc giáo dục
thế hệ trẻ truyền thống yêu nước, ý thức trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc hiện nay. Điều này càng vô cùng quan trọng đối với thế hệ trẻ những
vùng biên cương như các tỉnh miền núi phía Bắc. Để phát huy vai trò của kiến
thức lịch sử cần phải dạy tốt, học tốt bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông.
2. Về mặt lí luận, BHLS là đơn vị cơ sở của quá trình DHLS, là hình
th
ức cơ bản của việc tổ chức quá trình thống nhất giữa giảng dạy và học tập
lịch sử ở trường phổ thông. Trong quá trình tiến hành BHLS, dưới sự tổ chức,
điều khiển, hướng dẫn của GV, HS tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức,
rèn luyện kĩ năng, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức để hình thành, phát triển toàn
di
ện về nhân cách. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, GV
phải phấn đấu nâng cao hiệu quả từng BHLS.
3. Thực tiễn, đa số GV lịch sử ở trường THPT các tỉnh miền núi phía
Bắc đã có nhận thức đúng về hiệu quả BHLS ở trường phổ thông. Song nhìn
24
chung, vi
ệc DHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía
Bắc vẫn còn nhiều hạn chế. Trong quá trình tiến hành bài học, GV mới chỉ
quan tâm đến việc đảm bảo nội dung b
ài học, còn lúng túng trong việc lựa
chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm
tâm lí, nhận thức của HS miền núi. Đa số GV chưa chú ý tới việc dạy học phân
hóa, chưa quan tâm hướng dẫn cho HS phương pháp, kĩ năng học tập, nhất l
à
t
ự học. HS học tập thụ động, chỉ ghi nhớ, thuộc bài một cách máy móc, không
biết vận dụng kiến thức trong thực tiễn. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả
BHLS Việt Nam lớp 12 ở trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc đòi hỏi
phải có những biện pháp đồng bộ, khoa học, hợp lí tác động tích cực đến cả
người dạy và người học.
4. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất một số
biện pháp về xác định hình thức tổ chức dạy học, mức độ nội dung kiến thức
và vận dụng các PPDH để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở trường
THPT các tỉnh miền núi phía Bắc. Mỗi biện pháp đề xuất trong luận án là một
bộ phận cấu thành của hệ thống các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ,
tác động lẫn nhau. V
ì vậy, để nâng cao hiệu quả BHLS Việt Nam lớp 12 ở
trường TH
PT các tỉnh miền núi phía Bắc đòi hỏi GV phải biết vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các biện pháp này trong thực tiễn dạy học.
5. Trong điều kiện dạy học cụ thể ở trường THPT các tỉnh miền
núi phía Bắc, khi vận dụng các biện pháp sư phạm này GV phải chú ý đến
từng đối tượng HS để tìm cách khơi gợi hứng thú, động viên sự nỗ lực, cố
gắng của các em trong quá trình học tập. Đặc biệt, khi tiến hành BHLS,
GV ph
ải xác định được mức độ kiến thức cơ bản, phù hợp đối tượng HS;
tăng cường sử dụng các biện pháp tạo h
ình ảnh lịch sử cụ thể; tổ chức các
hoạt động nhận thức độc lập; gắn bài giảng với thực tế địa phương, đổi mới
kiểm tra, đánh giá,… để hướng dẫn HS tìm tòi, chiếm lĩnh, vận dụng kiến
thức, kĩ năng một cách hiệu quả nhất.
6. Luận án tiến hành TNSP nhằm bước đầu đánh giá tính khả thi của
các biện pháp sư phạm về xác định hình thức tổ chức, mức độ nội dung và vận
dụng PPDH đã đề xuất. Kết quả nghiên cứu TNSP là căn cứ bước đầu khẳng
định tính hiệu quả của các biện pháp được n
êu ra trong nghiên cứu này. Các
bi
ện pháp mà đề tài đề xuất không chỉ vận dụng trong DHLS Việt Nam lớp 12
mà có thể vận dụng trong quá trình DHLS ở trường THPT các tỉnh miền núi
phía Bắc để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, góp phần đưa chất lượng
giáo dục miền núi phía Bắc đạt được mặt bằng chung của cả nước.