Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích TOWS chiến lược cạnh tranh sản phẩm thép của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.74 KB, 32 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một vấn đề không thể tránh khỏi đối với bất
kì một doanh nghiệp nào. Cho dù doanh nghiệp đó đang tiến hành kinh doanh ở bất kì một
lĩnh vực nào thì vấn đề cạnh tranh luôn luôn song hành với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đó. Đặc biệt trong những năm gần đây khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO và tổ chức thành công Hội nghị hợp tác các nước Châu Á Thái Bình Dương
(APEC) đã đưa Việt Nam sang một thời kì mới - thời kì hội nhập. Hội nhập với nền kinh tế
thế giới sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Viêt Nam , nhưng bên cạnh đó cũng
tiềm ẩn nhiều thách thức. Các doanh nghiệp Việt Nam không những phải cạnh tranh với
nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, cạnh tranh giữa những mặt
hàng trong nước với những mặt hàng nhập khẩu.Vì vậy, hiện nay các doanh ngiệp phải hoạt
động trong môi trường cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt.
Đứng trước môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy , các doanh nghiệp cần phải làm gì
để tồn tại và chiến thắng trước đối thủ cạnh tranh của mình? Làm sao để doanh nghiệp có
thể đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp? Để làm
được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh cụ thể , đúng đắn và hiệu
quả. Một trong những chiến lược không thể thiếu đó chính là chiến lược cạnh tranh cho sản
phẩm của mình.Nếu chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến việc
tiêu thụ sản phẩm gặp trở ngại, khả năng xoay vòng vốn chậm dẫn đến việc sử dụng vốn
kém hiệu quả, trong tình trạng xấu nhất doanh nghiệp có thể bị dẫn đến phá sản.Đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng mang tính cấp thiết đối với các doanh nghiệp đòi hỏi sự
quan tâm hơn nữa của các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, các doanh nghiệp cần định rõ
những điểm mạnh , điểm yếu của mình từ đó xác định vị thế cạnh tranh, sẵn sàng tìm ra
những kẽ hở của đối thủ cạnh tranh để tấn công. Đó chính là các công việc cần thiết để thiết
lập chiến lược cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội tiền thân là chi nhánh của công ty CP Thương
Mại Thái Hưng tại Hà Nội chuyên kinh doanh các mặt hàng thép cho các dự án xây dựng.
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường thép ngày càng khốc liệt, giá thép trong nước
sẽ tiếp tục chịu nhiều tác động từ chi phí đầu vào như xăng, điện , than, tỷ giá ngoại tệ…


SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Ngoài ra thép trong nước vẫn còn phải cạnh tranh với thép nhập khẩu giá rẻ, đặc biệt từ các
nước ASEAN được nhập khẩu miễn thuế.Vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm thép hiện nay là vô cùng cần thiết đối với doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội, theo kết quả điều
tra sơ bộ thông qua phỏng vấn trực tiếp cũng như sử dụng phiếu điều tra,đồng thời tìm hiểu
về công ty qua các tài liệu báo cáo có được ,em nhận thấy công ty còn một số điểm vướng
mắc trong chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm thép. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực
trạnh cạnh tranh của công ty em xin được chon đề tài : “Phân tích TOWS chiến lược cạnh
tranh sản phẩm thép của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.” Để thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp của mình đồng thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập em có cái nhìn cụ thể hơn về công ty, bằng những kiến thức đã
học cùng với việc nghiên cứu tài liệu em đã có thể có đủ cơ sở để phân tích và đánh giá khả
năng cạnh tranh sản phẩm thép của công ty trên thị trường. Trong quá trình nghiên cứu em
có một số mục tiêu dặt ra như sau:
+ Một là, Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược cạnh tranh , mô thức TOWS
trong chiến lược cạnh tranh sản phẩm thép của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.
+ Hai là, Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV Thái Hưng
Hà Nội.
+ Ba là, Đề xuất những giải pháp phù hợp nhất với nguồn lực của công ty nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm thép trên thị trường hiện nay.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Thị trường sản phẩm thép của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình cạnh tranh của công ty từ năm 2008 –
2010.

Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược cạnh tranh của công ty được cấu thành từ nhiều yếu
tố . Trong phạm vi chuyên đề này chỉ nghiên cứu các yếu tố trong mô thức TOWS chiến
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
lược cạnh tranh cho sản phẩm thép của công ty , gồm: Nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính,
nguồn lực cơ sở vật chất.
1.5. Một số khái niệm và phân định nôi dung nghiên cứu của đề tài.
1.5.1. Một số khái niệm về cạnh tranh
a, Quan niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong mọi phương
diện của cuộc sống ý thức vươn lên luôn là yếu tố chủ đạo hướng suy nghĩ và hành động của
con người. Họat động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội,
trong đó ý thức vươn lên không đơn thuần là mong muốn đạt được một mục tiêu nào đó mà
còn là tham vọng trở thành người đứng đầu. Suy nghĩ và hành động trong sản xuất kinh
doanh bị chi phối rất nhiều bởi tính kinh tế khắc nghiệt. Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố
được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp ngày nay
đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể
kinh tế tham gia vào thị trường nhằm giành giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình.
Ông tổ của lý luận kinh tế phương Tây, Adam Smith cho rằng cạnh tranh có thể làm
giảm chi phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiến cho toàn bộ xã hội được lợi do năng suất của
các doanh nghiệp tăng lên tạo ra. Hơn 200 năm sau thời Adam Smith, quan điểm cho rằng
cạnh tranh có thể nâng cao năng suất làm cho xã hội được lợi ăn sâu vào toàn bộ lý luận kinh
tế phương Tây. Cạnh tranh được coi là động lực giảm giá sản phẩm, cải tiến chất lượng sản
phẩm và sáng tạo ra sản phẩm mới. Trong nền kinh tế tri thức, tầm quan trọng của cạnh
tranh không thay đổi, hơn nữa còn quan trọng hơn rất nhiều.
Tóm lại, cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường
là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có
lợi nhất.

b,Vai trò cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và trong lĩnh
vực kinh tế nói chung. Cạnh tranh không những có mặt tác động tích cực mà còn có những
tác động tiêu cực.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
* Về mặt tích cực:
Ở tầm vĩ mô, cạnh tranh mang lại: Động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào
sự phát triển kinh tế, giúp đất nước hội nhập tốt kinh tế toàn cầu.
Ở tầm vi mô, đối với một doanh nghiệp cạnh tranh được xem như công cụ hữu dụng
để:
Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí
sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn để đáp ứng với thị
hiếu của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng được hưởng những sản phẩm hay dịch vụ tốt hơn với giá thành hợp lý.
* Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt xã
hội cũng như kinh tế.
Làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, gây ra hiện tượng độc quyền,
làm phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo.Dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn
vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật.
Vì lý do trên, cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội,
sự can thiệp của nhà nước.“Bên cạnh đó, cần thay đổi tư duy cạnh tranh từ đối đầu sang hợp
tác cùng có lợi. ’’
1.5.2. Khái niệm về chiến lược cạnh tranh
a. Chiến lược: Thuật ngữ chiến lược xuất phát từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa “ khoa học về
hoạch định và điều khiển các hoạt động quân sự” . Trên thực tế có rất nhiều định nghĩa về
chiến lược :
Alfred Chandler ( đại học Harvard ) định nghĩa : chiến lược bao hàm việc ấn định các mục
tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn các cách thức và tiến trình hành

động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó .
b. Chiến lược cạnh tranh: Chiến lược cạnh tranh phản ánh cách thức cơ bản mà một doanh
nghiệp cạnh tranh trên những thị trường khác nhau dựa trên hai đặc điểm của lợi thế cạnh
tranh là chi phí thấp và khác biệt hóa.
c. Đặc điểm các loại hình chiến lược cạnh tranh tổng quát
Chiến lược cạnh tranh dẫn đạo về chi phí: bao gồm các chiến lược cho phép doanh
nghiệp có thể kiểm soát được chi phí tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa: bao gồm các chiến lược cho phép doanh nghiệp
tạo ra các sản phẩm – dịch vụ khác biệt theo đánh giá của khách hàng
Chiến lược cạnh tranh tập trung hóa: là chiến lược cho phép doanh nghiệp tập trung
vào việc thỏa mãn nhu cầu của một nhóm khách hàng, của một đoạn thị trường xác định.
Hình 1: Ma trận chiến lược cạnh tranh M. porter
1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu
1.5.2.1 Mô thức TOWS:
a Mục tiêu: Sử dụng để phân tích vị thế chiến lược dựa trên việc nhận dạng một cách đầy đủ
các yếu tố thuộc môi trường chiến lược của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các phương án
chiến lược thay thế phù hợp với tình thế chiến lược.
b. Quy trình: 8 bước
Bước 1: Tiến hành liệt kê các cơ hội của môi trường bên ngoài
Bước 2: Liệt kê đe dọa thuộc môi trường bên ngoài
Bước 3: Liệt kê điểm mạnh bên trong
Bước 4: Liệt kê điểm yếu
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Bước 5: Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (S – O): Sử dụng những điểm mạnh bên trong
để tận dụng cơ hội bên ngoài.

Bước 6: Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (W – O): Cải thiện những điểm yếu bên trong để
tận dụng cơ hội bên ngoài.
Bước 7: Các chiến lược điểm mạnh – đe dọa (S – T): Sử dụng các điểm mạnh để tránh khỏi
hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
Bước 8: Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (W – T): Cải thiện điểm yếu bên trong để tránh
hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.
STRENGTHS
Các điểm mạnh
WEAKNESSES
Các điểm yếu
OPPORTUNITIES
Các cơ hội
SO Strategies
CL phát huy điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
WO Strategies
CL hạn chế điểm yếu để
tận dụng cơ hội
THREATS
Các thứch thức
ST Strategies
CL phát huy điểm mạnh
để hạn chế thách thức
WT Strategies
CL vượt qua (hạn chế)
điểm yếu của DN và né
tránh các thách thức
Hình 2: Ma trận TOWS
1.5.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp là một tập phức hợp và liên tục các yếu tố, lực

lượng, điều kiện ràng buộc có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại, vận hành và hiệu quả các
hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, gồm:
a. Môi trường vĩ mô: môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
doanh. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố chủ yếu sau:
- Môi trường kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến DN. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế có
tác động trực tiếp đến kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của DN. Mức độ ổn định về kinh
tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm
phát. Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế sẽ kéo theo sự tăng, giảm số lượng các
doanh nghiệp tham gia thị trường, các doanh nghiệp tìm mọi cách để giữ chân khách hàng,
khi mà cạnh tranh trên thị trường trở nên khốc liệt thì mỗi công ty phải xây dựng cho mình
những chiến lược cạnh tranh mang tính chất đặc thù và mang lại hiệu quả cao.
- Môi trường chính trị - pháp luật:
Các yếu tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân thủ quy định về thuế, cho vay, thuê mướn, quảng cáo, nơi
đặt nhà máy, bảo vệ môi trường luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định và môi trường thuận lợi
đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả,
ổn định về chính trị đem lại sự lành mạnh hóa cho xã hội, tạo hành lang thông thoáng cho
cạnh tranh của các DN. Nhà nước đưa ra các quy định mang tính pháp lý có thể tạo ra cơ hội
và nguy cơ
- Môi trường văn hóa, xã hội
Tất cả các DN cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ
có thể xảy đến. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi, chúng có thể tác động đến DN như sở
thích, thị hiếu, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về mức sống,cộng đồng kinh doanh và lao
động nữ các nhân tố trên tác động gián tiếp đến các chiến lược cạnh tranh của DN thông
qua khách hàng và cơ cấu của thị trường.
- Môi trường khoa học công nghệ:

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ kéo theo sức ảnh hưởng đến các chiến
lược cạnh tranh cũng không nhỏ bởi công nghệ tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
dịch vụ cũng như tác động đến chi phí cá biệt của từng công ty, từ đó tạo ra sức cạnh tranh
cho công ty trên thị trường. Ngoài ra, khoa học công nghệ còn có tác động mạnh mẽ và sâu
sắc đến quá trình quản lý công ty, thu nhập, lưu trữ và truyền đạt thông tin.
b. Môi trường ngành.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Ngành là một nhóm các công ty cùng cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay
thế chặt chẽ với nhau.
Hình 3: Mô hình 5 lực lượng điều tiết cạnh tranh của M.Porter
(1): Đe doạ gia nhập mới: Đe doạ gia nhập mới đến từ các công ty đã và đang có
chiến lược thâm nhập vào một ngành kinh doanh mới sẽ dẫn tới giảm thị phần của các
công ty hiện tại trong ngành và đồng thời tăng cường độ cạnh tranh trong ngành.
Các rào cản gia nhập:
- Tính kinh tế của quy mô
- Chuyên biệt hóa sản phẩm
- Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu
- Chi phí
- Gia nhập vào các hệ thống phân phối
- Chính sách của chính phủ
(2): Đe doạ từ sản phẩm và dịch vụ thay thế: Sản phẩm thỏa mãn cùng nhu cầu sẽ làm
giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm hiện tại. Sản phẩm dịch vụ thay thế là những sản
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
8
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
6. Cạnh tranh giữa các
DN hiện tại

Các bên
liên quan
khác
Sự thay thế
Người mua
Gia nhập tiềm năng
Người
cung ứng
(2). Đe doạ của các sản
phẩm
/ dịch vụ thay thế
(4). Quyền
lực thương
lượng của
người mua
(3). Quyền
lực thương
lượng của
người
cung ứng
(1). Đe doạ gia nhập
mới
(5). Quyền
lực tương
ứng của các
bên liên
quan khác
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
phẩm, dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Đặc biệt, nó cải thiện mối quan hệ chất lượng và giá thành.

(3): Quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng: Người cung cấp có thể coi là một
đe doạ khi họ có thể thúc ép nâng giá hoặc phải giảm yêu cầu về chất lượng đầu vào
mà họ cung cấp cho công ty do đó làm giảm khả năng sinh lợi của công ty.Là cơ hội
khi có thể thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.
Các nhà cung ứng có quyền lực nhất khi:
- Sản phẩm của nhà cung ứng bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với công
ty
- Sản phẩm của các nhà cung ứng khác biệt đến mức có thể gây tốn kém cho công ty
khi chuyển đổi
- Công ty không phải là một khách hàng quan trọng với các nhà cung ứng.
- Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh tranh trực tiếp với công ty.
(4):Quyền lực thương lượng của khách hàng: Khách hàng có thể ảnh hưởng trực tiếp tới
toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngành và của công ty. Giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đi kèm và chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua các quyết định
mua hàng. Vì vậy khách hàng có thể gây sức ép về giá cả, chất lượng sản phẩm, điều kiện
giao hàng, điều kiện thanh toán…
Khách hàng có quyền lực nhất trong các trường hợp sau:
- Ngành nhiều công ty nhỏ và khách hàng là một số ít
- Khách hàng có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp
- Khách hàng đặt tính kinh tế khi mua từ một vài công ty cùng lúc
- Khách hàng có khả năng hội nhập dọc.
(5):Quyền lực thương lượng các bên liên quan khác: Như là các cổ đông; công đoàn;
chính phủ; các tổ chức tín dụng; các hiệp hội thương mại…cũng có tác động tới ngành.
(6): Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành: Các công ty đang kinh doanh trong
ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành làm cho cường độ cạnh
tranh tăng
1.5.2.3 Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Hình 4: Quy trình phân tích môi trường bên trong
a. Nguồn lực : Nguồn lực bao gồm các đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, gồm: Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.
Nguồn lực hữu hình: Gồm có các nguồn lực về vật o, tài chính, vốn, con người và tổ
chức. Nguồn lực về vật chất là nền tảng cho doanh nghiệp hoạt động, nguồn lực tài chính
được xem là phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất của doanh nghiệp và là điều
kiện thu hút nhất đối với các nhà đầu tư. Nguồn lực về vốn là tiền đề vật chất cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nguồn lực con người luôn luôn là yếu tố quyết định trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào.
- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối cới sự thành công hay
thất bại của DN. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích môi
trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của DN. Cho dù các quan
điểm của hệ thống chiến lược tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng nữa thì cũng
không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc có hiệu quả.
- Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô vốn,
khả năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính… trong doanh
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
10
7/25/2012
Nguồn lực
Năng lực
Năng lực
Cốt lõi
Đánh giá Năng lực
Cạnh tranh tổng thể
của DN
Lợi thế
cạnh tranh
Qui trình phát triển lợi thế cạnh tranh qua phân tích MTBT của DN
GĐ1: Phân tích nguồn lực và năng lực của DN

GĐ2: Xây dựng năng lực cốt lõi
GĐ3: Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
nghiệp. Trước hết, nguồn lực tài chính gắn với vốn – là một yếu tố sản xuất cơ bản và là một
đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh… có ý
nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Đồng thời, vốn còn
là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác.
Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê nhân công, mua
sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống bán lẻ… Như vậy, nguồn lực tài chính phản ánh
sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn doanh
nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để nâng cao nguồn lực tài chính, doanh nghiệp phải củng cố và phát triển nguồn vốn,
tăng vốn tự có, mở rộng vốn vay dưới nhiều hình thức. Đồng thời, điều quan trọng là doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả để tạo uy
tín đối với khách hàng, với ngân hàng và những người cho vay vốn.
+ Trang thiết bị kỹ thuật :Trang thiết bị kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,để đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu
chuẩn về chất lượng đòi hỏi doanh nghiệp phải trang bị hệ thống trang thiếp bị phù hợp .
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với dây truyền trang thiết bị hiện đại sẽ giúp doanh
nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh doanh (Thời gian,nguồn nhân lực…), sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng… từ đó sẽ tạo ra những lợi thế về cạnh tranh trên thị trường.
- Nguồn lực vô hình gồm có các nguồn lực về công nghệ, nguồn lực cho đổi mới, nguồn lực
về danh tiếng, thương hiệu, về văn hóa của doanh nghiệp. Các nguồn lực này mang tính đặc
thù riêng của từng tổ chức. Vì thế ngày nay đã có rất nhiều tổ chức sử dụng các nguồn lực
này để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
b. Năng lực
- Năng lực: Là khả năng phối hợp các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
mong muốn. Năng lực trở nên quan trọng khi chúng được phối hợp để tạo ra những năng lực
đặc thù nhằm tạo ra giá trị chiến lược .
- Năng lực cốt lõi: là năng lực thỏa mãn 4 yếu tố sau:

+ Có giá trị: năng lực cho phép doanh nghiệp khai thác các cơ hội tạo ra giá trị cho khách
hàng hoặc đối phó với những đe dọa của môi trường.
+ Hiếm: năng lực mà ít đối thủ có hoặc sẽ có.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Khó bắt trước: năng lực mà doanh nghiệp khác không thể khai thác một cách dễ dàng
+ Không thay thế được: năng lực không có giải pháp tương tự ( bí quyết, quan hệ…)
+ Năng lực cạnh tranh: Là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so
với đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh không dễ dàng thích
ứng hoặc sao chép.
Hoạt động chính
Hình 5: Mô hình chuỗi giá trị
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU TOWS CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM THÉP CỦA CÔNG TY TNHH MTV THÁI HƯNG HÀ NỘI.
2.1. Phương pháp nghiên cứu vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
12
Cấu trúc hạ tầng của doanh ngiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Quản trị thu mua
Hậu
cần
đầu
vào
Dịch
vụ

sau
bán
Market
ing và
bán
hàng
Hậu cần
đầu ra
Vận hành
L
ã
i
Hoạt động bổ trợ
inputs
outputs
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập dựa trên kết quả báo
cáo tài chính của công ty từ năm 2008 – 2010. Các thông tin liên quan đến ngành thép và
công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội trên internet, báo chí… trong những năm gần đây.
Từ đó tiến hành phân tích và đưa ra những kết luận về tình hình kinh doanh của công ty
trong giai đoạn 2008 – 2010.
Thu thập thông tin sơ cấp: Phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin sơ cấp là tiến
hành điều tra phỏng vấn chuyên sâu các lãnh đạo cấp cao của công ty TNHH MTV Thái
Hưng Hà Nội. Ngoài ra còn tiến hành soạn thảo các mẫu bảng câu hỏi, phiếu điều tra để tiến
hành phỏng vấn một cách hệ thống và chi tiết. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp giúp kết
hợp với phương pháp quan sát để tổng hợp các câu trả lời của người được phỏng vấn một
cách khách quan và logic hơn.Từ đó thu thập những thông tin chính xác nhất về tình hình
phân tích TOWS chiến kược cạnh tranh của công ty.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp sử dụng phần mềm spss trong xử lý dữ liệu.

- Phương pháp thống kê, so sánh dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2008 –
2010.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới phân tích
TOWS chiến lược cạnh tranh sản phẩm thép của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà
Nội.
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.
Công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội
Địa chỉ: 136 Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 37642555
Fax: (84-4) 37649536
Website: www.thaihung.com.vn
Email:
Công ty TNHH Một thành viên Thái Hưng Hà Nội . Tiền thân là Chi nhánh Công ty CP
Thương mại Thái Hưng tại Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty như sau:
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Mua bán vật liệu xây dựng, hàng kim khí sắt thép và phế liệu kim loại, xi măng, xăng
dầu, ngói lợp các loại, vật liệu điện, quặng, kim loại Mangan; Xuất nhập khẩu phôi thép và
các sản phẩm thép; mua bán xuất nhập khẩu than cốc, than điện cực, otô các loại.
- Kinh doanh bất động sản, khách sạn.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp ; sản xuất, gia công cơ khí phục vụ cho
xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Sản xuất và cho thuê giàn giáo, cốppha thép.
- Vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ (bao gồn cả vận chuyển khách du lịch); Cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác).
- Kinh doanh dịch vụ cân, cho thuê kho bãi, nhà xưởng; Kinh doanh các hoạt động dịch vụ
văn hóa thể thao giải trí.

- Khai thác, sản xuất, gia công, chế biến mua bán, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng.
Hiện tại, tổng số cán bộ nhân viên đang làm việc tại Công ty là 30 người. Nhiệm vụ chính
của Công ty là phát triển mặt hàng thép của Công ty đang kinh doanh vào các dự án và kinh
doanh xuất nhập khẩu phôi, thép phế liệu.
* Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội
* Đặc điểm về lao động của doanh nghiệp:
Tổng số CBCNV: 30 người, trong đó:
- Số nhân lực có trình độ đại học trở lên : 12 người.
- Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD: 05 người.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
14
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tổ chức hành
chính
Phòng tài chính kế
toán
Phòng Kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến phân tích TOWS chiến lược cạnh
tranh sản phẩm thép của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.
2.2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.
* Môi trường vĩ mô.
- Môi trường kinh tế: Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến cho nhu cầu về thép tại
hầu hết các thị trường trên thế giới giảm mạnh, tiêu thụ chậm. Do đó, xảy ra tình trạng các
doanh nghiệp thép nước ngoài đã đưa các sản phẩm thép thành phẩm vào Việt Nam bán phá
giá. Ngoài ra thép trong nước vẫn còn phải cạnh tranh với thép nhập khẩu giá rẻ, đặc biệt từ
các nước ASEAN được nhập khẩu miễn thuế.Vì vậy thị trường bán lẻ sản phẩm thép trong
nước trong thời gian tới sẽ gặp nhiều khó khăn về việc ổn định giá bán, nhất là trong thời
gian tới theo lộ trình cam kết với WTO một số sản phẩm thép sẽ không được hưởng ưu đãi

và bảo hộ cao về thuế nhập khẩu.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Các yếu tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng ngày càng
lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.Nhất là trong thời kì Việt Nam gia nhập ASEAN và
WTO. Theo cam kết của Việt Nam trong WTO, Việt Nam đã đồng ý cam kết cắt giảm và
ràng buộc ở mức thuế suất hiện hành của hơn 700 dòng thuế liên quan đến mặt hàng sắt thép
và các sản phẩm từ sắt thép nhập khẩu từ tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh cam
kết về thuế quan trong khuôn khổ WTO, liên quan đến sản phẩm thép, Việt Nam còn tham
gia 03 cam kết cắt giảm thuế quan quan trọng, bao gồm cam kết cắt giảm theo Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (CEPT/AFTA) và ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) và ASEAN-Hàn Quốc
(AKFTA). Trên thực tế, hiện nay việc cắt giảm mới thực hiện theo lộ trình (chưa cắt giảm
toàn bộ) mà lượng sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan đã là rất lớn. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý đến điều này để có chiến lược cạnh tranh và phát triển cho
phù hợp.
- Môi trường kĩ thuật công nghệ: Sự phát triển của khoa học công nghệ kéo theo nó là sự đa
dạng của các kênh truyền thông tin như: truyền hình, đài tiếng nói, và đặc biệt là internet.
Điều này giúp công ty có nhiều kênh để quảng bá hình ảnh của mình tới khách hàng. Mặt
khác, công nghệ thông tin phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho ngành bán lẻ nói chung và
công ty nói riêng trong việc quản lý bằng thông tin điện tử, quá trình đặt hàng, giao hàng
cung như thanh toán diễn ra nhanh chóng và hiệu quả cao.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
* Môi trường ngành.
- Đe dọa gia nhập mới ở mức cao: Gia nhập WTO, hội nhập nền kinh tế thế giới điều đó
đồng nghĩa với việc mở cửa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam.
Hơn nữa, theo các chuyên gia nhận định thì Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng cho
ngành bán lẻ. Thật vậy, hiện nay trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện ồ ạt các sản phẩm
thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc và các nước ASEAN. Với sự tham gia của nhiều doanh
nghiệp mới và các nhà đầu tư nước ngoài nên rất dễ xảy ra tình trạng dư thừa thép nên tính
cạnh tranh với sản phẩm thép nhập khẩu ngày càng thêm khốc liệt hơn. Vì vậy có thể nói sự

đe dọa gia nhập mới của các doanh nghiệp trong ngành bán lẻ sản phẩm thếp là ở mức cao.
- Đe dọa từ sản phẩm và dịch vụ thay thế ở mức thấp:Với đặc tính chịu lực, chịu nhiệt cao,
kết cấu bền vững nên sắt thép ngày càng được ưa chuộng trên thị trường do đó các nguyên
liệu thay thế khác như gỗ, nhựa sẽ khó thay thế được cho thép.
- Quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng ở mức trung bình: Các nhà cung ứng thép
phân bố ở nhiều nước trên thế giới nên mức độ tập trung của các nhà cung cấp thấp, hơn nữa
không có doanh nghiệp nào nắm độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh này nên không có tình
trạng độc quyền bán. Thép không phải là các hàng hóa đặc biệt nên người mua có thể lựa
chọn một hay nhiều nhà cung ứng. Vì vậy quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng là
không cao.
- Quyền lực thương lượng của khách hàng ở mức cao: Sản phẩm của ngành bán lẻ này là
thép do đó đối tượng dịch vụ của ngành thép khá đa dạng. Đồng thời sản phẩm thép đóng
vai trò thiết yếu cho sự phát triển của các ngành khác nên khách hàng buộc phải mua khi có
nhu cầu. Tuy nhiên với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này
nên khách hàng có nhiều lựa chọn cho mình nên mua ở đâu. Để thu hút nhu cầu khách hàng
về phía doanh nghiệp mình đòi hỏi doanh nghiệp phải tối đa hóa lợi ích của khách hàng.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp không thỏa mãn lợi ích của khách hàng thì họ sẽ có nhiều
doanh nghiệp khác để lựa chọn. Vì vậy có thể nói quyền lực thương lượng của khách hàng ở
mức cao.
- Quyền lực thương lượng của các bên liên quan khác ở mức trung bình: Các cam kết giữa
Việt Nam với các tổ chức như WTO, ASEAN…cũng ảnh hưởng tới ngành kinh doanh thép
hiện nay.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong ngành ở mức cao: Ngành bán lẻ là ngành mới
đồng thời sự phân tán cao nên sẽ xảy ra tình trạng cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh
nghiệp trong ngành. Thị phần tiêu thụ sẽ dễ bị mất trong tay các đối thủ trong ngành.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường bên trong
Đánh giá môi trường bên trong của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội, em thấy rằng:

- Công ty đã có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu thị
trường của sản phẩm. Ban lãnh đạo công ty đã không ngừng phát triển công ty. Ngoài ra
công ty còn được hỗ trợ từ công ty cổ phần thương mại Thái Hưng nên có nguồn lực tài
chính tương đối ổn định cho chiến lược kinh doanh của mình. Không những thế công ty đã
có một môi trường văn hóa tốt, tạo điều kiện cho nhân viên phát triển.
- Bên cạnh những thế mạnh trên thì công ty cùng còn một số điểm cần củng cố và khắc phục
như :
+ Việc áp dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là internet đang trở thành một xu hướng tất
yếu. Tuy nhiên hệ thống đặt hàng, giao thương qua internet của công ty vẫn còn thô sơ, cung
cấp thông tin vẫn hạn chế, điều này sẽ gây khó khăn cho khách hàng muốn mua hàng của
công ty.
+ Công tác nghiên cứu sẽ giúp cho doanh nghiệp không chỉ củng cố vị trí hiện tại mà còn
giúp cho doanh nghiệp vươn tới những vị trí cao hơn trong tương lai. Điều đó đòi hỏi, công
ty phải chú trọng công tác này. Tuy nhiên, công ty chưa có phòng R&D cho riêng mình.
+ Hệ thống kho bãi: Là một công ty trong ngành bán lẻ các sản phẩm thép cũng như các
công ty khác trong ngành, hệ thống kho bãi có tầm quan trọng rất lớn đến chiến lược canh
tranh của công ty. Chẳng hạn, hệ thống kho bãi bảo quản lớn sẽ giúp công ty nhập hàng với
số lượng lớn từ đó làm giảm các chi phí khác như chi phí vận chuyển…làm tăng lợi thế cạnh
tranh – lợi thế nhờ quy mô. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống kho bãi của công ty còn nhỏ chưa
có khả năng nhập một lượng hàng lớn, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
+Dịch vụ khách hàng: Hiện nay cường độ cạnh tranh trong ngành bán lẻ các sản phẩm thép
cao, để chiến thắng đối thủ cạnh tranh không chỉ bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách
hàng như: Hỗ trợ vận chuyển, khả năng thanh toán linh hoạt, chăm sóc khách hàng cũng là
một yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, hiện nay các dịch
vụ này của công ty vẫn chưa đá ứng tốt cho nhu cầu của khách hàng.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Kết quả phân tích số liệu thứ cấp

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng

Năm
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
Số tiền Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Doanh thu 4.056 7.854 9.135 3.798 193,64 1.281 116,3
Lợi nhuận trước
thuế
503 868 997 365 172,6 129 114,36
Lợi nhuận sau
thuế
362,16 624,96 717,84 262,8 172,56 92,88 114,86
Qua bảng phân tích trên cho thấy tốc độ tăng trưởng của công ty là tương đối ổn định.
Mặc dù phải cạnh tranh trong một môi trường ngày càng khốc liệt, tuy nhiên với một số lợi
thế của mình công ty đã có những thành tựu nhất định. Năm 2008 các chỉ tiêu đều thấp hơn
năm 2009 và 2010 là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù
chịu ảnh hưởng sự khủng hoảng của nền kinh tế tuy nhiên sự tăng trưởng của công ty vẫn ổn
định, điều đó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty tương đối tốt.
2.3.2. Kết quả phân tích số liệu sơ cấp
* Kết quả xử lí phiếu điều tra trắc nghiệm: Số phiếu phát ra là 5 phiếu, số phiếu thu về là
5 phiếu.
Qua việc xử lí các phiếu điều tra trắc nghiệm, em thu được một số kết quả sau:
Dựa trên các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến những cơ hội, thách thức từ môi

trường bên ngoài đem lại cho công ty, những điểm mạnh, điểm yếu cùng những vấn đề liên
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
quan đến chiến lược phát triển của công ty . Sử dụng công cụ hỗ trợ phân tích SPSS em thu
được một số biểu đồ sau:
Hội nhập WTO có thể coi là một trong những sự kiện kinh tế nổi bật nhất của Việt Nam
trong 20 năm đổi mới.Hội nhập nền kinh tế toàn cầu mở ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp nói chung và công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội nói riêng . Qua biểu đồ ta thấy
gia nhập WTO, tốc đọ tăng trưởng kinh tế, các dự án đầu tư FDI là 3 nhân tố ảnh hưởng
nhiều nhất đến hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Hội nhập nền kinh tế quốc tế là cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thách thức cho công ty.
Hội nhập khiến cho ngày càng nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư đã làm tăng cường
độ cạnh tranh trong ngành thép. Qua biểu đồ trên ta thấy hội nhập kinh tế, lạm phát dẫn đến
việc khó ổn định giá thép trên thị trường.Ngoài ra các sản phẩm thép nhập khẩu tràn vào thị
trường Việt Nam, nhất là thép nhập khẩu miễn thuế từ ASEAN đã khiến cho vấn đề cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Được sự hỗ trợ tài chính cùng với nguồn cung ổn định từ tổng công ty cổ phần thương mại
Thái Hưng đã giúp cho công ty có một lợi thế nhất định, giúp công ty có thể ứng phó với sự
thay đổi của thị trường cũng như việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Công tác nghiên cứu sẽ giúp cho doanh nghiệp không chỉ củng cố vị trí hiện tại mà còn giúp
cho doanh nghiệp vươn tới những vị trí cao hơn trong tương lai. Điều đó đòi hỏi, công ty
phải chú trọng công tác này.Tuy nhiên bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) của công ty
còn nhiều hạn chế.

* Kết quả xử lí câu hỏi phỏng vấn chuyên gia: Số phiếu phát ra là 3 phiếu, số phiếu thu lại
là 3 phiếu.
Từ việc tổng hợp các kết quả từ phiếu phỏng vấn chuyên gia em rút ra được một số kết luận
sau:
-Trong năm 2011 tình hình tiêu thụ thép sẽ tăng trưởng khả quan và ổn định hơn năm
2010, tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp giá thép biến động do tình trang đầu cơ
của các nhà phân phối. Mặt khác, sản phẩm thép của công ty vẫn đang chịu sự cạnh
tranh với thép nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước Asean.Vì vậy để phát triển trong
ngành kinh doanh này công ty cần một số chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh như:
+ Nâng cao năng lực nguồn nhân lực
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Hoàn thiện chính sách Marketing
+ Áp dụng hệ thống thông tin vào quản lí
*Tổng hợp từ phiếu điều tra trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn em có một số kết luận
sau:
Cơ hội:
1. Việt Nam gia nhập WTO.
2. Qúa trình đô thị hóa phát triển
3. Công nghiệp phụ trợ phát triển
4. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
5. Cơ hội mở rộng thị trường
6. Sự phát triển của ngành bán lẻ
7. Sự phát triển của công nghệ thông tin
(CNTT)
Điểm mạnh:
1. Tài chính mạnh
2. Kinh doanh trong môi trường ổn định

3. Phân phối sản phẩm có thương hiệu
4. Chính sách đãi ngộ tốt
5. Văn hóa công ty mạnh
Thách thức:
1. Việt Nam gia nhập WTO
2. Hàng rào kĩ thuật
3. Kinh tế tăng trưởng kém ổn định
4. Lạm phát
5. Cường độ cạnh tranh trong ngành bán lẻ
sản phẩm thép cao
Điểm yếu:
1. Công nghệ thông tin
2. Hoạt động Marketing
3. Hệ thống kho bãi
4. Dịch vụ khách hàng
5. Thị trường tiêu thụ
6. Tính chuyên nghiệp của nhân viên
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TOWS CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH SẢN PHẨM THÉP CỦA CÔNG
TY TNHH MTV THÁI HƯNG HÀ NỘI.
3.1. Những kết luận và phát hiện về công tác phân tích TOWS chiến lược cạnh tranh
của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.
3.1.1. Thành công đạt được
Cán bộ công nhân viên được làm việc trong môi trường văn hóa tốt vì vậy họ có điều
kiện thuận lợi để phát huy khả năng của bản thân.
Là một công ty bán lẻ của tổng công ty cổ phần thương mại Thái Hưng, nên công ty
có nguồn lực tài chính ổn định do ngoài nguồn vốn tự có công ty còn được hỗ trợ tài chính

từ tổng công ty CPTM Thái Hưng, công ty có thể chủ động trong việc xây dựng kho bãi để
dự trữ, đầu tư kĩ thuật công nghệ trong quá trình bảo quản…nhằm đề phòng sự biến động
của thị trưởng đảm bảo nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng.
Mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là các sản phẩm về thép xây dựng, một mặt
hàng được sự ưu đãi về thuế và các chính sách của chính phủ nên hoạt động kinh doanh ít
chịu rủi ro do các biến cố của thị trường.
Là một đơn vị nhiều năm liền đạt danh hiệu nhà phân phối xuất sắc của các nhãn hiệu
thép nổi tiếng như: TISCO (thép Thái Nguyên),VIS ( thép Việt-Ý), SSE (thép Việt-Úc)…
Ngoài ra, công ty còn có chế độ đãi ngộ cho cán bộ công nhân viên như: Cán bộ công
nhân viên được tuyển dụng vào làm việc tại công ty được hưởng đầy đủ các quyền lợi, chế
đô, chính sách do nhà nước quy định cũng như của công ty (ký kết hợp đồng lao động, tham
gia bảo hiểm :BHXH,BHYT,BHNT…, được công ty đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ,về
công tác an toàn vệ sinh lao động, được trang bị đầy đủ bảo hộ cá nhân khi làm việc…Đối
với cán bộ công nhân viên ở xa đều được bố trí sắp xếp ăn ở tại công ty miễn phí, các phòng
đều có đầy đủ tiên nghi như: ti vi, máy lạnh, các đồ dùng sinh hoạt cá nhân…)
3.1.2. Hạn chế còn tồn tại
Ngoài những thành công đã đạt được công ty còng tồn tại một số hạn chế sau:
Hiện nay, với sự bùng nổ của khoa học công nghệ đã dần mở ra một thời kì mới-thời kì công
nghệ thông tin. Thương mại điện tử phát triển dần trở thành một xu hướng tất yếu. Tuy
nhiên việc đặt hàng, giao thương bằng thương mại điện tử của công ty vẫn còn thô sơ, cung
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
cấp thông tin còn nhiều hạn chế, điều này gây trở ngại cho công ty trong kinh doanh. Nhất là
trong tình hình hiện nay khi các hệ thống kênh bán lẻ của các doanh nghiệp nước ngoài tại
Việt Nam cũng như của các doanh nghiệp trong nước ngày càng nhiều.
Hệ thống kho bãi: Là một công ty trong ngành bán lẻ các sản phẩm thép cũng như
các công ty khác trong ngành, hệ thống kho bãi có tầm quan trọng rất lớn đến chiến lược
canh tranh của công ty. Chẳng hạn, hệ thống kho bãi bảo quản lớn sẽ giúp công ty nhập hàng
với số lượng lớn từ đó làm giảm các chi phí khác như chi phí vận chuyển…làm tăng lợi thế

cạnh tranh – lợi thế nhờ quy mô. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống kho bãi của công ty còn nhỏ
chưa có khả năng nhập một lượng hàng lớn, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
công ty.
Ngày nay quyền lực khách hàng cao hơn bao giờ hết, họ có thể kiểm soát sản phẩm,
dịch vụ được tiêu thụ ở đâu, vào lúc nào, như thế nào, đồng nghĩa với nó là họ có nhiều lựa
chọn, họ ít khi trung thành với một nhãn hiệu nào đó. Hoạt động Marketing sẽ giúp biến sức
mua của người tiêu dùng thành nhu cầu về sản phẩm của công ty dẫn đến việc chuyển sản
phẩm đó đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu. Tuy nhiên, hiện nay hoạt động trong lĩnh
vực marketing của công ty còn hạn chế.
Dịch vụ khách hàng: Hiện nay cường độ cạnh tranh trong ngành bán lẻ các sản phẩm
thép cao, để chiến thắng đối thủ cạnh tranh không chỉ bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ
khách hàng như: Hỗ trợ vận chuyển, khả năng thanh toán linh hoạt, chăm sóc khách hàng
cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, hiện nay
các dịch vụ này của công ty vẫn chưa đá ứng tốt cho nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh những thế mạnh về nguồn nhân lực như: trung thực, lòng nhiệt huyết, sự
đoàn kết… thì nhân lực của công ty còn yếu hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài như:
tính chuyên nghiệp, khả năng tiếp cận với công nghệ hiên đại ( thương mại điện tử…),khả
năng giao tiếp…
Hiện nay Việt Nam đang trên quá trình hội nhập và phát triển, cũng như quá trình đô
thị hóa ngày càng tăng, thị trường tiêu thụ rộng khắp sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ của công ty còn hạn chế chủ yếu là trên địa bàn Hà
Nội.
SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác phân tích TOWS chiến lược cạnh tranh
sản phẩm thép của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.
3.2.1 Hoàn thiện công tác phân tích các yếu tố môi trường.
Qua tìm hiểu và phân tích mô thức TOWS chiến lược cạnh tranh của công ty em nhận
thấy để có một mô thức TOWS hiệu quả đòi hỏi công ty phải có những phân tích đúng đắn,

phù hợp với nguồn lực của mình bằng việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
bên ngoài(EFAS) cũng như bên trong(IFAS) của công ty.Sau đây em xin đề xuất hai mô
thức EFAS, IFAS nhằm hoàn thiện hơn công tác phân tích TOWS của công ty.
* Xây dựng mô thức EFAS.
Các nhân tố chiến lược Độ
quan
trọn
g
Xếp
loại
Tổn
g
điểm
quan
trọn
g
Ghi chú
Cơ hội:
1. Việt Nam gia nhập WTO.
2. Qúa trình đô thị hóa phát triển
3. Công nghiệp phụ trợ phát
triển
4. Tốc độ tăng trưởng nền kinh
tế
5. Cơ hội mở rộng thị trường
6. Sự phát triển của ngành bán lẻ
7. Sự phát triển của công nghệ
thông tin (CNTT)
0.15
0.1

0.05
0.1
0.05
0.05
0.06
3
3
2
2
2
2
2
0.45
0.3
0.1
0.2
0.1
0.1
0.12
-Nhu cầu về thép tăng do
sự tăng của dòng FDI
- Xây dựng nhiều khu đô
thị
- Xu thế phát triển của
ngành công nghiệp phụ
trợ
- Nhu cầu xây dựng nhà ở
tăng.
- Cơ hội tiếp cận CNTT
trong quản lí

SVTH: Trần Ngọc Linh GVHD: Phan Đình Quyết
25

×