1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC TỔNG HỢP BATANGAS
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Cộ
ng hòa Philippin
NCS. VŨ THỊ QUỲNH DUNG
NGHIÊN CỨU VỀ SỰ MƯU CẦU MỘT CUỘC SỐNG CÓ Ý NGHĨA
TRONG CÁC TÁC PHẨM CHỌN LỌC CỦA TONI MORRISON
Chuyên ngành: Ngôn ngữ và Văn học Anh
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HỌC ANH
THÁI NGUYÊN, 2014
2
Chương trình được thực hiện tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Maria Luisa A. Valdez
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp đại học
họp tại:
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm luận án tại:
Thư viện quốc gia
Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế
Thư viện trường đại học tổng hợp Batangas, Philippin.
3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ
1. Vũ Thị Quỳnh Dung, Tình mẫu tử của người mẹ da đen trong tác
phẩm “Người yêu dấu” của Toni Morison, Tạp chí Khoa học Công
nghệ số 27, 10/2013, tr 57-61. (ISSN 1859 - 3968)
1
Mưu cầu một cuộc sống có ý nghĩa là mục tiêu quan trọng cơ
bản nhất của bất cứ cá thể nào trên trái đất. Ý nghĩa của cuộc sống có
công thức cụ thể nào hay không hay con người phải làm gì để có một
cuộc sống có ý nghĩa là những câu hỏi thực sự phức tạp. Câu trả lời
phụ thuộc và nền tảng văn hóa và ý thức hệ khác nhau.
Mỗi người có một quan điểm khác nhau về một cuộc sống có
ý nghĩa. Nhưng nhìn chung, nếu cuộc sống của một ai đó có đủ các
yếu tố sau thì cuộc sống của người đó sẽ có ý nghĩa. Đó là : có niềm
tin và Chúa, có một công việc có ý nghĩa, có những người bạn tâm
giao, và có sự cống hiến tích cực cho xã hội. Năm yếu tố này không
tồn tại độc lập mà luôn kết hợp, hỗ trợ cho nhau để làm cho cuộc
sống của con người có ý nghĩa.
Đối với phụ nữ, một phần của cuộc sống có ý nghĩa khởi
nguồn từ sự giải phóng trong cuộc sống của họ. Trên toàn thế giới,
các chính phủ đã cam kết để mang lại sự bình đẳng chon nam giới và
phụ nữ. Tuy nhiên ở nhiều nước phát triển, phụ nữ vẫn phải chấp
nhận mức lương thấp hơn ở nơi làm việc, bị quấy rối tình dục, sự áp
đảo của nam giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, và các lĩnh vực
khác.
Tương tự như vậy, vị thế của người phụ nữ Việt Nam đã
được cải thiện rất nhiều từ khi thành lập nước năm 1945. Phụ nữ đã
được tôn trọng hơn cả trong gia đình và ngoài xã hội. nhưng nhiều
vùng trên cả nước phụ nữ luôn là nạn nhân của những phân biệt, định
kiến, bạo lực. Đó cũng là lí do tại sao hành trình đi tìm một cuộc
sống có ý nghĩa của phụ nữ Việt dường như dài vô tận.
2
Trong số các nhà văn viết về cuốc sống của phụ nữ, Toni
Morrison là một nhà văn nổi tiếng với các tác tiểu thuyết về cuộc
sống đa chiều và phức tạp của phụ nữ da màu trong cộng đồng của
họ. Những thông điệp gửi gắm trong tác phẩm của bà là một trong
những động cơ giúp cho sinh viên Việt Nam nhìn nhận lại cuộc sống
và các giá trị của chính mình.
Với những lí do trên đề tài “Nghiên cứu về sự mưu cầu
một cuộc sống có ý nghĩa trong các tác phẩm chọn lọc của Toni
Morison” được tiến hành nghiên cứu.
Cấu trúc đề tài gồm 5 chương
3
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:
1. Trong các tác phẩm chọn lọc của Toni Morrson, nỗi
thống khổ của người phụ nữ da màu được phản ánh như thế nào
trên các phương diện:
1.1. phân biệt chủng tộc;
1.2. phân biệt giới tính;
1.3. bị bỏ rơi về mặt tình cảm; và
1.4. các nỗi khổ cực khác của phụ nữ?
2. Sức mạnh và động cơ phản kháng của phụ nữ được
thể hiện như thế nào qua các yếu tố:
2.1. tình mẫu tử;
2.2. mối quan hệ vợ chồng;
2.3. sự tự do và bình đẳng; và
2.4. bản ngã?
3. Tính chất phản kháng của những người phụ nữ trong
các tiểu thuyết đối với các hình thức bạo lực được thể hiện như
thế nào?
4. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với giáo dục sinh
viên Việt nam về một cuộc sống gia đình có ý nghĩa là gì?
4
1.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Luận án tập trung phân tích những nhận thức sâu sắc trong
việc mưu cầu một cuộc sống có ý nghĩa trong hai tác phẩm Song of
Solomon và Tar Baby của Toni Morrison, chỉ ra những ý nghĩa quan
trọng của vấn đề nghiên cứu đối với giáo dục sinh viên Việt Nam về
một cuộc sống gia đình có ý nghĩa. Đồng thời nghiên cứu cũng cố
gắng phân tích những nỗi khổ cực của người phụ nữ da màu dưới
các góc độ về phân biệt chủng tộc, bất bình đẳng giới tính, bị bỏ rơi
về tình cảm, và các nỗi khổ của người phụ nữ; nguồn sức mạnh và
động cơ phản kháng thể hiện trong tình mẫu tử, tình vợ chồng, sự tự
do, bình đẳng và tính bản ngã; tính chất của sự phản kháng đối với
các hình thức bạo lực khác nhau.
Hai tác phẩm Song of Solomon và Tar Baby của Toni
Morrison được chọn là tại liệu chính để phân tích trong luận án do
nội dung của chúng bao hàm các vấn đề được đặt ra trong nghiên
cứu và chúng vẫn chưa được phân tích sâu sắc bởi các nhà phê bình
văn học như các tác phẩm nổi tiếng khác của Morrison như Beloved,
The Bluest Eyes, Sula, A Mercy, Peeny Butter Fudge.
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với các nhà quản lý giáo dục: Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các cơ sở giáo dục có thể đưa nội dung giáo dục về một cuộc sống
gia đình có ý nghĩa vào chương trình giảng dạy. Thiết kế các hoạt
động trong chương trình chính khóa để giáo dục cho học sinh, sinh
viên về một cuộc sống gia đình có ý nghĩa cho tất cả mọi người,
không phân biệt giới tính, sắc tộc, tôn giáo, quốc tịch.
5
Đối với các chuyên gia: Nghiên cứu có thể gợi mở cho họ
hướng nghiên cứu về một cuộc sống gia đình và phong cách sống có
ý nghĩa, giảm bớt các áp lực không cần thiết, tập trung hơn vào các
yếu tố quan trọng của cuộc sống: sức khỏe, các mối quan hệ, niềm
đam mê, sự trưởng thành và sự cống hiến.
Đối với truyền thông: Nghiên cứu có thể gợi mở cho giới
truyền thông giới thiệu, quảng bá các chương trình giáo dục mang
tính giải trí trên các phương tiện truyền thông để làm thay đổi thái
độ, nhận thức, qui tắc mang tính văn hóa có lợi cho khán giả .
Đối với các giảng viên giảng dạy Văn học: Nghiên cứu
giúp ích cho họ trong việc xem xét sử dụng các lí thuyết và đường
hướng phân tích văn học phù hợp. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng
mang lại cho họ cơ hội tiếp cận với các khái niệm về một cuộc sống
gia đình có ý nghĩa trong các bài giảng của mình để mở mang tri
thức và tình cảm của sinh viên về ý nghĩa của cuộc sống như là một
vấn đề triết học, những vấn đề được phân tích từ các tác phẩm chọn
lọc.
Đối với sinh viên chuyên ngành Văn học: nghiên cứu của
luận án có thể làm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Ngữ
văn trong chuyên đề Văn học Mỹ đương đại, nó không chỉ mang lại
cho sinh viên một cái nhìn sâu sắc và toàn diện về việc mưu cầu một
cuộc sống gia đình có ý nghĩa thông qua cuộc đời và những trải
nghiệm của tác giả và các nhân vật trong các tác phẩm được chọn.
Nghiên cứu còn giúp cho sinh viên nhận ra giá trị chân thật của cuộc
sống.
6
Đối với cộng đồng: Nghiên cứu sẽ làm cho cộng đồng hiểu
thêm rằng cuộc sống không bao giờ là trở nên tồi tệ bởi hoàn cảnh
mà tồi tệ bởi mất ý nghĩa và mục đích, bởi đối với hầu hết mọi
người, cảm giác hạnh phúc và tìm thấy cuộc sống có ý nghĩa đều
quan trọng và cả hai có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Các nhà nghiên cứu khác: Mỗi vấn đề trong nội dung
nghiên cứu đều có thể đề xuất làm định hướng nghiên cứu cho các
công trình tiếp theo ở mức độ sâu, rộng hơn. Luận án cũng mở ra
hướng nghiên cứu chuyên sâu hơn hướng đến một cuộc sống có ý
nghĩa, có mục đích cho giới trẻ Việt Nam.
7
CHƯƠNG II
CÁC TÀI LIỆU VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Phần này trình bày một số tài liệu có liên quan đến nghiên cứu.
2.1. Các khái niệm
Bốn khái niệm được sử dụng phục vụ nghiên cứu bao gồm:
Văn học và Triết học; Cuộc sống gia đình có ý nghĩa ở Việt Nam;
Đường hướng triết học và xã hội học trong phê bình văn học; và
Toni Morrison và các tác phẩm nổi bật.
2.2. Các nghiên cứu liên quan
Phần này trình bày các nghiên cứu đã và chưa xuất bản liên
quan đến nghiên cứu.
2.3. Đánh giá tổng hợp các nghiên cứu liên quan
Phần này đánh giá các khái niệm phục vụ trực tiếp cho
nghiên cứu, và sự giống nhau, khác nhau của các công trình đã
nghiên cứu với luận án.
2.4. Các lí thuyết làm cơ sở lí luận
Phần này trình bày các lí thuyết mà dựa vào đó nghiên cứu
được tiến hành. Tiếp theo đó là sơ đồ nghiên cứu của luận án.
2.5. Định nghĩa các thuật ngữ
Phần này trình bày định nghĩa các thuật ngữ được sử dụng
trong luận án giúp cho việc hiểu các thuật ngữ được rõ ràng hơn: các
thuật ngữ bao gồm: bỏ rơi về tình cảm, bất bình đẳng giới tính, cuộc
8
sống gia đình có ý nghĩa, phân biệt chủng tộc, bản ngã, phụ nữ trên
thế giới và nỗi khổ cực của phụ nữ.
9
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày phương pháp ngiên cứu trên các
phương diện thiết kế nghiên cứu và xử lí tài liệu.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định tính trong việc
phân tích nội dung liên quan đến sự mưu cầu một cuộc sống có ý
nghĩa được thể hiện trong các tác phẩm được chọn.
Phân tích nội dung cũng được sử dụng trong nghiên cứu này.
Đây là một thủ pháp mang tính chất hệ thống trong việc phân tích và
xử lí nội dung. Sự phân tích tập trung vào nội dung và hình thức thể
hiện của các tác phẩm được chọn của Toni Morison; thu thập, phân
loại thông tin theo các khái niệm, các phạm trù, loại bỏ hoặc tạo ra
các nhóm mới hoặc các đề mục chi tiết hơn; liên kết hoặc kết hợp
các khái niệm, chọn lọc các chi tiết quan trọng, sắp xếp các ý; tìm ra
các ý tưởng mới từ các nội dung nghiên cứu; viết báo cáo thu hoạch.
Với suy nghĩ là văn học cũng là một kênh để các nhà văn
truyền tải các triết lí về một cuộc sống có ý nghĩa, các đường hướng
phê bình văn học bao gồm các đường hướng xã hội học và triết học
cũng được sử dụng trong nghiên cứu này.
3.2. Xử lí tài liệu
Các tiêu chí để xử lí tài liệu được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu bao gồm: tiếp cận về mặt ngôn ngữ, tiếp cận về văn học,
tiếp cận về văn hóa, và tiếp cận về chất lượng tác phẩm.
10
Để phân tích nội hàm và ngoại hàm các tác phẩm được chọn,
các trích dẫn từ nguồn hai tác phẩm chính được lựa chọn và phân
tích một cách cẩn trọng.
Để thông tin trích dẫn từ các tác phẩm phù hợp với lí thuyết
được sử dụng trong nghiên cứu, việc mã hóa và phân loại thông tin
trích dẫn cũng được tiến hành. Các phạm trù được sử dụng như các
đơn vị để mã hóa bao gồm: các biểu hiện của nỗi khổ của phụ nữ da
màu; sức mạnh và động cơ của sự phản kháng của người phụ nữ;
tính chất phản kháng của người phụ nữ với các hình thức bạo lực; ý
nghĩa của vấn đề nghiên cứu với việc giáo dục về một cuộc sống gia
đình có ý nghĩa với sinh viên Việt Nam.
Các trích dẫn trực tiếp phù hợp với các lí thuyết được sử
dụng như tài liệu chính để bàn luận. Các đoạn trích này được dùng
làm minh chứng cho cơ sở lí luận của nghiên cứu.
11
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN
Nội dung của chương này trả lời cho các vấn đề nghiên cứu
đã đặt ra:
4.1. Các biểu hiện của nỗi khổ cực của người phụ nữ da màu
trong các tiểu thuyết được chọn của Toni Morrison
4.1.1. Sự phân biệt chủng tộc
Các tác phẩm đã phản ánh cuộc sống vất vả của người phụ
nữ da màu. Các yếu tố ngoại cảnh bao gồm bạo lực, thái độ khinh
miệt, sự đối xử thô bạo bởi người da trắng hoặc thậm chí bởi chính
đồng loại của họ. Những người phụ nữ này còn chịu áp lực từ chính
bản thân họ khi họ cảm thấy ghét bỏ chính vẻ bề ngoài của mình và
mong ước được trở thành người phụ nữ da trắng.
4.1.2. Bất bình đẳng về giới tính
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng người phụ nữ trong các tác phẩm
chịu nhiều áp lực chính từ các chuẩn mực của xã hội phụ quyền đặt
ra cho người phụ nữ về vai trò trong gia đình, trong hôn nhân và
trong các mối quan hệ với người khác giới. Xã hội đã đặt lên vai họ
gánh nặng trách nhiệm về sinh con đẻ cái, về công việc nội trợ. Thế
giới của họ bị bó hẹp trong gia đình. Những chuẩn mực này đã coi
những người phụ nữ thuộc hàng thứ yếu. Chúng làm tổn thương
người phụ nữ trong các tác phẩm cả về thể chất và tình cảm.
12
4.1.3. Sự bỏ rơi về mặt tình cảm
Đây là một trong các yếu tố nổi bật trong các nỗi khổ của
người phụ nữ da màu trong các tác phẩm của Morrison. Bà đã mô tả
các hoàn cảnh bị bỏ rơi của người phụ nữ da màu làm cho họ khốn
khổ. Trong thế giới đó, nam giới chủ động trong các mối quan hệ.
Khi họ chán, bằng mọi cách họ rũ bỏ người phụ nữ, và nạn nhân của
những mối quan hệ đó bị tổn thương cả về thể chất lẫn tinh thần.
4.1.4. Những nỗi khổ của phụ nữ
Những người phụ nữ trong các tác phẩm chịu đựng trăm
nghìn nỗi khổ trong đời, từ bạo lực gia đình, đến sự nghi ngờ, ghẻ
lạnh của những người thân và cộng đồng. Họ bị đánh đập, thậm chí
bị chồng giết chết. Bạn đời nghi ngờ họ về sự chung thủy. Những cố
gắng của họ để làm hài lòng những ông chồng đều không được đánh
giá đúng mức. Những câu chuyện họ nói đều bị đem ra làm trò cười
hoặc bị bêu riếu. Họ không thể có một cuộc sống bình thường bởi họ
vừa là phụ nữ, vừa là da màu trong xã hội phụ quyền của người da
trắng.
4.2. Sức mạnh và động cơ thúc đẩy người phụ nữ phản kháng
4.2.1. Sức mạnh của tình mẫu tử
Những người mẹ trong các tác phẩm thể hiện tình yêu
thương vô điều kiện của họ bằng nhiều hình thức khác nhau. Họ có
thể chịu đựng bạo lực của người chồng, từ những định kiến của xã
hội từ khi đứa trẻ còn trong bụng mẹ. Họ chấp nhận cả đời làm nô lệ
miễn sao đứa con yêu của họ được học hành tử tế. Tình yêu của họ
dành cho đứa con là rõ ràng nhưng không ai được ghét bỏ nó. Nếu
13
họ làm vậy sẽ tổn thương người mẹ. Tình yêu thương vô bờ bến đó
là nguồn động lực để người mẹ phản kháng bảo vệ đứa con của mình
không bị làm hại.
4.2.2. Sức mạnh của tình chồng vợ
Tình vợ chồng cũng là một động lực mạnh mẽ dẫn đến
những hành động phản kháng trong hai tác phẩm được chọn. Bị bỏ
mặc, họ cố gắng mọi cách để giành lại tình yêu thương của chồng, từ
việc cho anh ta uống thuốc bùa, đến việc tự làm đẹp mình để hấp dẫn
anh ta, hoặc thậm chí là tìm cách giết anh ta. Tiếng gọi tình yêu đã
làm cho một cô gái thành thị hiện đại theo người đàn ông trở về một
nơi điển hình của người da màu với những giá trị cổ hủ. Vì anh ta mà
cô gái đã cố gắng xoay sở giữa thành phố New York để kiếm tiền trả
cho việc học hành của anh ta. Những người phụ nữ này đã hết sức cố
gắng để bảo vệ tình cảm vợ chồng của mình.
4.2.3. Động lực về tự do và bình đẳng
Những người phụ nữ trong các tác phẩm này tìm kiếm sự tự
do và bình đẳng trong hoàn cảnh bị áp bức và bạo lực. Là phụ nữ
trong thế giới của người da trắng, họ chịu hai tầng áp bức. Người da
trắng miệt thị họ và nam giới đối xử thô bạo với họ cả ở nhà và ở nơi
làm việc. Họ bị coi là những cá thể phụ thuộc và ngoài lề của xã hội.
Họ phải chịu đựng bạo lực cả về thể xác và tinh thần. Đó chính là
các động cơ thúc đẩy họ vùng lên giành tự do và bình đẳng.
4.2.4. Động cơ về tính bản ngã
Sự tìm kiếm cái tôi của mình được thể hiện rất rõ trong các
tác phẩm được chọn. Hai người phụ nữ điển hình cho sự phản kháng
14
để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi “Tôi là ai?” chính là Pilate và
Jadine. Trong thế giới phân việt chủng tộc của tác phẩm, người phụ
nữ vùng lên để bảo vệ nguồn gốc da màu của mình, có một cuộc
sống độc lập. họ không bị phụ thuộc vào những phát minh hiện đại
như gas, điện, điện thoại. Trong khi đó, Jadine luôn cố gắng giữ bản
sắc của người da màu trong xã hội da trắng, và là chính cô ấy trong
xã hội da màu. Sự khắc nghiệt của cuộc sống không thể dập tắt mà
còn thổi bùng ngọn lửa khát khao tìm kiếm bản ngã trong những
người phụ nữ đó.
4.3. Tính chất phản kháng đối với các hình thức bạo lực của phụ
nữ trên thế giới được phản ánh trong các tác phẩm được chọn
Phụ nữ có sự phản kháng khác nhau trong những tình huống
bạo lực khác nhau, nhưng ba hình thức phản kháng phổ biến nhất
được ghi nhận trong các tác phẩm là ngầm chấp thuận, ôn hòa, và
bạo lực. Ở một góc độ khác sự phản kháng bao gồm ba hình thức
khác là bằng lời nói, bằng hành động và bằng vũ khí. Ruth thỏa hiệp
với sự áp đặt của người chồng, Lena gào khóc, Jadine cãi cọ, còn
Hagar trả thù bằng vũ khí. Tùy thuộc và tình huống và tính cách, mỗi
người phụ nữ trong tác phẩm có sự lựa chọn phản kháng cho riêng
mình.
4.4. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với việc giáo dục sinh
viên Việt Nam về một cuộc sống gia đình có ý nghĩa.
Thông qua việc phân tích chuyên sâu về các tác phẩm được
chọn của Morrison, nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu sinh viên Việt
Nam có một cái nhìn bao quát về sự áp bức của người phụ nữ như
phân biệt chủng tộc, bất bình đẳng giới, bạo lực gia đình… đặc biệt
15
là xuất phát từ chính gia đình của người phụ nữ, sinh viên sẽ nhận
biết được giá trị của cuộc sống hiện tại của họ, và họ sẽ có những
thay đổi tích cực trong cuộc sống tương lai. Vì thế, giáo dục cho sinh
viên biết về giá trị của một cuộc sống có ý nghĩa và chỉ ra cho họ làm
thế nào để đạt được nó là trách nhiệm của các cơ sở giáo dục. Gia
đình là trường học đầu tiên của mỗi con người. Gia đình có ảnh
hưởng rất lớn đến hình thành nhân cách của mỗi con người. Nếu mỗi
thành viên trong gia đình hoàn thành tốt trách nhiệm của mình thì họ
hoàn toàn có thể hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình với xã hội.
16
CHƯƠNG V
TÓM TẮT, KẾT QUẢ, KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt
Bằng các phương pháp định tính theo đường hướng triết học
và xã hội học để phân tích nội dung của hai tác phẩm Song of
Solomon và Tar Baby của nhà văn Toni Morrison, luận án đã nghiên
cứu các vấn đề sau: những nỗi khổ cực của người phụ nữ da màu
dưới các góc độ về phân biệt chủng tộc, bất bình đẳng giới tính, bị bỏ
rơi về tình cảm, và các nỗi khổ của người phụ nữ; nguồn sức mạnh
và động cơ phản kháng thể hiện trong tình mẫu tử, tình vợ chồng, sự
tự do, bình đẳng và tính bản ngã; tính chất của sự phản kháng đối với
các hình thức bạo lực khác nhau. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra
được ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu đối với việc giáo dục cho sinh
viên Việt Nam về cuộc sống gia đình có ý nghĩa.
5.2. Kết quả nghiên cứu
1. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng hầu hết các nhân vật nữ
da đen trong các tác phẩm được chọn đều bị đối xử tồi tệ, vô nhân
tính, và bị bỏ rơi, bị gạt ra ngoài lề trong xã hội của người da trắng.
Họ là những người bị người da trắng, thậm chí cả đồng loại da đen
của họ khinh miệt, ruồng bỏ. Họ không được hưởng chút đặc ân
nào về mặt sắc tộc, giới tính và thường cam chịu nhẫn nhục trong
im lặng.
2. Để có một cuộc sống có ý nghĩa, người phụ nữ da đen
luôn luôn phản kháng trong mọi tình huống. Vẻ bề ngoài thỏa hiệp
của họ không vùi dập được nội lực và sức mạnh phản kháng bên
17
trong. Họ vùng lên để chống lại cái gọi là truyền thống đã được thiết
lập, các qui tắc văn hóa, và đôi khi cả những điều bị cho là cấm trong
xã hội phụ quyền của người da trắng.
3. Luận án cũng cho thấy rằng những người phụ nữ da đen
phản kháng bằng nhiều hình thức khác nhau như bằng lời nói, bằng
hành động, bằng vũ khí. Tính chất phản kháng cũng ở các dạng khác
nhau, có thể là bạo lực, ôn hòa hoặc ngầm chấp thuận. Bởi những
người phụ nữ này đều bị áp bức, bị cư xử như những đồ vật. Sự phản
kháng của họ là cách để thể hiện cái bản ngã của mình. Đó vừa là tác
nhân nhưng cũng là chủ thể của những hành động nổi dậy của họ.
4. Từ kết quả của nghiên cứu này, sinh viên hiểu sâu sắc hơn
về số phận của người phụ nữ da màu trong xã hội phụ quyền của
người da trắng. Qua nghiên cứu các thông điệp được gửi gắm bởi
một nhà văn nữ da màu, sinh viên sẽ nhận ra rằng cuộc sống hiện tại
của họ thật quí giá. Điều này sẽ làm thay đổi cách suy nghĩ và cư xử
của họ, thúc đẩy sinh viên tham gia các hoạt động, các chiến dịch đề
cao giá trị của một cuộc sống gia đình có ý nghĩa, một cuộc sống
không có định kiến, không có bạo lực, một cuộc sống ấm no, hạnh
phúc, bình đẳng, tiến bộ.
5.3. Kết luận
Dựa vào kết quả đã trình bày ở trên, nghiên cứu đưa ra các
kết luận như sau:
1. Các tác phẩm được chọn của Morrison đã khắc họa con
đường tìm kiếm một cuộc sống đích thực của người phụ nữ da màu
đầy khó khăn gian khổ bởi sự chồng chéo của những áp bức về sắc
tộc, giới tính, nỗi khổ cực cũng như là bị bỏ rơi. Qua các tác phẩm
18
này, nhà văn muốn vẽ một bức tranh trung thực về cuộc sống của
người phụ nữ da màu.
2. Các tác phẩm của Morrison đã làm rõ sức mạnh và động
cơ của sự phản kháng của người phụ nữ da màu đối với các hình
thức bạo lực khác nhau bắt nguồn từ tình mẫu tử, tình vợ chồng, sự
tự do, bình đẳng và bản ngã của chính họ. Họ phản kháng vì muốn
bảo vệ những đứa con của mình khỏi những lạm dụng của những
người đàn ông trong thế giới phụ quyền. Hơn nữa họ cũng muốn
khẳng định bản thân mình, muốn giải phóng họ từ những áp đặt của
một xã hội trọng nam. Những động lực ấy đã thôi thúc họ vùng lên
không mệt mỏi.
3. Các tác phẩm của Morrison cũng chỉ ra được sự đa dạng
phong phú của các hình thức phản kháng chống lại bạo lực của
những người phụ nữ da màu, chống lại sự áp bức bất công đối với
cuộc sống của họ. Tuy vẫn có những người chấp nhận sống chung
với bạo lực, bất công, nhưng phần lớn họ có những phản kháng, có
thể là ôn hòa nhưng cũng có thể dữ dội. Mục đích cuối cùng của
những phản kháng ấy chính là để có được một cuộc sống có ý nghĩa
với chính họ.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các vấn đề đã nêu trong tác
phẩm của Morrison đối với việc giáo dục cho sinh viên Việt Nam về
một cuộc sống gia đình có ý nghĩa là rất thiết thực. Con người sống
là phải chiến đấu. Một cuộc sống dễ dàng không hẳn là một cuộc
sống có ý nghĩa. Nhận ra bản chất của một cuộc sống có ý nghĩa sẽ
tạo thêm động lực để sinh viên Việt Nam phấn đấu có được nó. Vượt
qua khó khăn thử thách để đạt được mục tiêu sẽ làm cho cuộc sống
có ý nghĩa hơn.
19
5.4. Kiến nghị
Trên cơ sở các kết quả và kết luận của nghiên cứu, các kiến
nghị sau được đề xuất:
1. Các nhà quản lí giáo dục có thể sử dụng kết quả nghiên
cứu như tài liệu tham khảo khi họ xây dựng các chương trình, dự án,
chính sách trong các cơ sở giáo dục để chắc chắn rằng nội dung về
mưu cầu một cuộc sống có ý nghĩa được đưa vào chương trình giảng
dạy và thiết kế các hoạt động trong chương trình học của sinh viên sẽ
mang lại hiệu quả cho tất cả mọi người.
2. Việc các chuyên gia sử dụng kết quả nghiên cứu này trong
công việc của họ để tổ chức các hoạt động khuyến khích mọi người
thuộc các độ tuổi khác nhau, tầng lớp khác nhau sống một cuộc sống
có ý nghĩa, có mục đích.
3. Các nhà sản xuất truyền thông phát triển chiến lược áp
dụng kết hợp các thông điệp giáo dục về một cuộc sống gia đình có ý
nghĩa vào các bộ phim truyền hình hoặc các chương trình truyền thông
trên TV và các phương tiện truyền thông khác có thể thay đổi thái độ
văn hóa, qui tắc ứng xử, điều đó mang lại lợi ích cho khan giả.
4. Các giảng viên giảng dạy Văn học có thể sử dụng nghiên
cứu này như một tài liệu tham khảo trong học phần Văn học, đặc biệt
là tài liệu, tiêu chí, các đường hướng, phương pháp phân tích sử dụng
trong nghiên cứu, dạy cho sinh viên biết trân trọng các giá trị, biết nhìn
nhận đánh giá triết lí cuộc sống nào đáng học và đáng sống theo.
5. Sinh viên ngành Văn học nhận biết được giá trị của cuộc
sống có ý nghĩa sẽ coi văn học là một tác phẩm nghệ thuật khác với
20
các bài khóa thông thường khác ở nội dung và hình thức, làm cho họ
trân trọng hơn các tác phẩm văn học cũng như việc phân tích các tác
phẩm như một hoạt động học thuật.
6. Cộng đồng có thể nhận thấy, qua kết quả nghiên cứu, rằng
cuộc sống có ý nghĩa nhất khi nó làm nổi bật được mối quan hệ tích
cực tồn tại giữa con người với con người, giữa các tập đoàn, các tổ
chức và các quốc gia.
7. Các nghiên cứu tiếp theo với các tác phẩm văn học khác
theo hướng nghiên cứu này sẽ làm tăng tính học thuật để hiểu rõ hơn
về quan điểm cuộc sống và làm minh chứng cho nghiên cứu này.