Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

phát triển kinh tế biển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo vùng ven biển thừa thiên – huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.52 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
18 năm qua để từ năm 1986, sau khi nước ta chuyển đổi nền kinh
tế từ quan niêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần, thực hiện nền
kinh tế mở cửa đất nước ta đã có sự thay đổi mạnh mẽ trong nền kinh tế.
Đời sống nhân dân được cải thiện, cơ sở hạ tầng phát triển, phúc lợi cho
người dân ngày càng tăng. Các ngành sản xuất tiến bộ không ngừng
trong cả trình độ sản xuất cũng như giá trị sản xuất. Nhưng vẫn không
thể phủ nhận một điều rằng trình độ sản xuất của chúng ta vẫn thuộc
trình độ lạc hậu trên thế giới và chúng ta vẫn phải tiếp tục học hỏi cũng
như tự hoàn thiện bộ máy sản xuất cuả mình để phù hợp với trình độ trên
thế giới.
Các ngành kinh tế biển đóng góp một phần không nhỏ cho của cải
xã hội, đặc biệt là ngành khai thác thuỷ sản, cảng biển Tuy nhiên thực
tế cho thấy rằng dân cư sống ven biển, phụ thuộc vào biển lại khó khăn
cần nhiều sự giúp đỡ từ phía Chính Phủ để tự cải thiện mức sống cho
mình, giải thoát mình khỏi nghèo đói. Đó một trong những mâu thuẫn
chúng ta phải giải quyết trong quá trình đổi mới đất nước.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với sự động viên và hướng dẫn của
TS. Nguyễn Tiến Dũng và Cử nhân. Lê Hồng Quân cùng các anh chị, cô
chú trong đơn vị thực tập : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất
vật chất – Viện Chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, em đã
chọn đề tài : “Phát triển kinh tế biển nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo
vùng ven biển Thừa Thiên – Huế”. Do thời gian, trình độ, hiểu biết thực
tế có hạn nên bài chuyên đề chắc chắn còn rất nhiều sai sót, rất mong
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhận được sự chỉ bảo hơn nữa từ TS. Nguyễn Tiến Dũng cũng như các
anh chị, cô chú trong đơn vị thực tập.


PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1. Quan điểm về phát triển ngành sản xuất
a. Vai trò của ngành sản xuất đối với nền kinh tế quốc dân
- Các ngành sản xuất giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Bởi vì ở các nước này đa
số người dân lao động trong các ngành sản xuất vật chất, đặc biệt là
nông nghiệp nông thôn. Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho
nhân dân, chính phủ cần có sự quan tâm thích đáng và có chính sách tác
động vào sự phát triển của các ngành sản xuất để nâng cao năng suất
cũng như giá trị của các ngành này.
- Như đã nói ở trên, đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam thì một bộ phận lớn của dân số lao động trong các ngành sản xuất
vật chất. Vì vậy vai trò giải quyết việc làm của các ngành sản xuất là rất
lớn. Trước hết đối với ngành nông nghiệp với hơn 70% dân số Việt Nam
thì đó quả là nguồn lao động dồi dào. Tuy rằng nhà nước Việt Nam có su
hướng chuyển dần một bộ phận lao động của nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ thì vai trò của các ngành sản xuất đối với
việc giải quyết việc làm cho người lao động vẫn là rất lớn.
- Với đặc điểm của các nước đang phát triển, có tiền thân là các
nước thuộc địa. Sau khi giành độc lập các quốc gia này khó khăn và
thiếu thốn nên họ phải tập trung nguồn lực phát triển các ngành sản xuất
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đáp ứng được những yêu cầu trước mắt đó là những của sản phẩm tiêu
dùng thiết yếu. Do đó nền kinh tế của các quốc gia này phụ thuộc rất lớn
vào các ngành sản xuất. Thu nhập của Chính Phủ, các doanh nghiệp,
người lao động phụ thuộc rất lớn vào các ngành sản xuất vật chất. Do đó
các ngành sản xuất là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng của các

quốc gia đang phát triển.
-Như đã nói ở trên các nguồn thu của các quốc gia đang phát triển
phụ thuộc rất lớn vào sự tăng trưởng và phát triển của các ngành sản xuất
vật chất. Do đó nó cũng ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống nhân dân các
quốc gia này.
Khi các ngành sản xuất phát triển, sản xuất được nhiều hàng hoá
chất lượng cao. Đã đáp ứng được những nhu cầu trong nước và đủ tiêu
chuẩn đem xuất khẩu sang các quốc gia khác. Các sản phẩm này lại
mang về cho quốc gia một nguồn ngoại tệ không nhỏ. Nguồn ngoại tệ
này là nguồn lực vô cùng quí giá, các quốc gia đang phát triển sử dụng
nó để nâng cấp cơ sở hạ tầng vốn đã nghèo nàn lạc hậu của mình, một
phần trong số đó sẽ được các chính phủ củ các quốc gia đem chi tiêu vào
các hoạt động phúc lợi xã hội. Qua đó người dân được hưởng nhiều hơn
các dịch vụ công mà Chính phủ mang lại cho họ.
Về phía người lao động, khi các ngành sản xuất được phát triển
nguồn thu nhập của họ cũng cải thiện đáng kể, và gần hơn nữa với mức
thu nhập trung bình của thế giới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của các quốc gia. Với nguồn thu nhập tăng thêm họ có điều kiện quan
tâm đến sức khoẻ bản thân và gia đình, học vấn con cái Và cũng với
khoản thu nhập tăng thêm này họ có điều kiện tiêu dùng những sản phẩm
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chất lượng cao mà trong nước sản xuất được cũng như nhập khẩu từ các
quốc gia khác.
b. Cơ cấu ngành và nội bộ ngành sản xuất.
- Loại cơ cấu này phản ánh số lượng và chất lượng cũng như tỉ lệ
giữa cac ngành và sản phẩm trong nội bộ ngành của nền Kinh tế quốc
dân. Nền kinh tế quốc dân là hệ thống sản xuất bao gồm những ngành
lớn như công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp, thương mại dịch vụ.

Trong mỗi ngành lớn lại hình thành các ngành nhỏ hơn thường gọi là các
tiểu ngành. Nhỏ hơn nữa là các ngành kinh tế – kỹ thuật
c. Các hướng phát triển ngành sản xuất.
- Phát triển gia tăng hàm lượng khoa học – kĩ thuật trong sản xuất
Khoa học kĩ thuật đã làm thay đổi những thói quen sản xuất, tiêu
dùng của thế giới loài người trong thời gian qua. Đối với đời sống dân
sinh khoa học kĩ thuật đóng vai trò ngày càng lớn. Các tiến bộ trong các
lĩnh vực năng lượng, vật liệu, điện tử – tin học, công nghệ sinh học trong
thời gian qua đã mang lại cho người những bước tiến dài trong quá trình
phát triển. Năng suất của các ngành tiếp tục tăng không giới hạn, chất
lượng ngày càng cao, mẫu mã ngày càng đổi mới và đổi mới với tốc độ
chóng mặt.
Thấy rõ được vai trò và vị trí của khoa học kĩ thuật trong quá trình
phát triển kinh tế nói chung cũng như đối với sự phát triển của các ngành
sản xuất nói riêng. Việt Nam phải có hướng đi riêng phù hợp với tình
hình hình thực tế và trình độ phát triển của đất nước.
Đặc điểm của công nghệ Việt Nam hiện nay là có trình độ thấp so
với thế giới. Chúng ta lạc hậu từ 3 – 4 thế hệ công nghệ, hay về từ 50 –
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

100 năm về thời gian so với các nước công nghiệp trên thế giới. So với
các nước trong khu vực ASEAN công nghệ Việt Nam cũng lạc hậu từ
20 – 30 năm. Để đổi mới công nghệ cần có vốn, đây cũng là vấn đề nan
giải của Việt Nam. Nhưng chúng ta có tiềm năng về lao động, tài
nguyên, vị trí địa lí của đất nước và có cơ hội tiếp thu công nghệ hiện đại
của các nước đi trước.
Lịch sử thế giới đã chứng kiến sự ruát ngắn quá trình công nghiệp
hoá qua các thời kỳ khác nhau. Nếu nước Anh cần 120 năm, Tây Âu và
Mỹ cần 80 năm, Nhật Bản cần 60 năm và các nước NICs châu á Hàn

Quốc, Đài Loan, Singapor cần trên dưới 30 năm. Lợi thế của các nước đi
sau được thể hiện trên nhiều mặt: về mặt công nghệ các nước đi sau
không phải tập trung nhiều vốn và công sức vào phát minh, quan trọng
hơn là biết cách lựa chọn, tiếp thu, thích nghi và làm chủ các công nghệ
sẵn có. Những nước này có thể rút ngắn thời gian và mức độ mạo hiểm
khi sử dụng công nghệ mới. Về mặt kinh tế, những nước này có thể lựa
chọn công nghệ tiêu tốn ít năng lượng và nguyên liệu. Về môi trường có
thể rút kinh nghiệm bài học củ những nước đi trước, có thể lựa chọn
những công nghệ phù hợp với điều kiện sinh thái của đất nước mình.
Tuy nhiên lịch sử cũng ghi nhận rằng, cùng trong những môi
trường như nhau khôn gphải tất cả các nước đi đầu về công nghịi để đưa
đất nước phát triển, rút hẹp khoảng cách công nghệ và kinh tế với các
nước đi trước.
Phương hướng cơ bản phát triển công nghệ Việt Nam được xác
định như sau: Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành
sản xuất, các ngành nghề truyền thống và dịch vụ có thể tận dụng lợi thế
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

về lao động và tài nguyên. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại đối với các
ngành, các lĩnh vực sản xuất then chốt có tác động sâu rộng đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất và có khả năng phát huy trong tương lai
như các ngành điện tử – tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới.
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển ngành dịch vụ, công
nghiệp chế biến
Với đặc điểm của Việt Nam hiện nay là hơn 70% dân số sinh sống
ở nông thôn và sản xuất nông nghiệp. Trình độ sản xuất còn lạc hậu, tuy
trong thời gian qua đã có những tiến bộ do khoa học công nghệ mang lại
nhưng năng suất tính theo đầu người vẫn thấp do tỉ lệ người ở khu vực
nông thôn quá cao mà lượng đất nông nghiệp có hạn. Do đó chuyển lao

động từ ngành có giá trị kinh tế thấp là nông nghiệp sang các ngành có
giá trị kinh tế cao là dịch vụ, thương mại, công nghiệp, công nghiệp chế
biến
Tuy lao động trong công nghiệp có hạn chế là trình độ văn hoá và
chuyên môn thấp nhưng có lợi thế là giá nhân công rẻ, chịu khó cần cù
và ít đòi hỏi. Đây là một lợi thế lớn thu hút các nguồn vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài vào đầu tư phát triển. Việc phát triển dịch vụ, thương
mại, công nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, là một nguồn thu hút luồng di dân từ nông
thôn, hình thành nên các khu công nghiệp, khu chế xuất và các đô thị
cùng với các hoạt động dịch vụ kèm theo.
Vì đặc điểm của lao động sản xuất nông nghiệp là thất nghiệp
tương đối nên giải quyết thất nghiệp tại chỗ bằng việc phát triển tiểu thủ
công nghiệp cũng là một hướng đi đúng đắn. Việc phát triển tiểu thủ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công nghiệp đã khẳng định được vị trí và vai trò của mình trong thời
gian qua. Với lợi thế, giá trị hàng hoá tiểu thủ công nghiệp cao, có giá trị
xuất khẩu cao. Giải quyết triệt để được tình trạng thất nghiệp tương đối ở
khu vực nông thôn. Đem lại cho người lao động nguồn thu nhập cao và
ổn định hơn hẳn so với việc chỉ sản xuất nông nghiệp. Và hơn hết nó còn
tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương.
Một trong những ngành đem lại giá trị xuất khẩu cao, có sức phát
triển mạnh mẽ trong thời gian qua và giành được sự quan tâm của nhà
nước đó là ngành thuỷ sản. Những sản phẩm từ ngành thuỷ sản có giá trị
cao trong xuất khẩu, đem lại nguồn thu lớn cho người lao động, cho các
doanh nghiệp và cho ngân sách nhà nước. Tuy thời gian gần đây gặp một
số trở ngại mang lại do những khó khăn trong việc tiếp cận thị trường
ngoài nước. Song ngành thuỷ sản vẫn còn nhiều lợi thế và nếu có những

điều chỉnh thích hợp từ phía các doanh nghiệp, từ phía nhà nước thì
ngành thuỷ sản sẽ vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới
của đất nước.
2. Phát triển kinh tế biển
a. Ngành kinh tế biển
- Ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
Ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản có thể nói là một trong
những mặt quan trọng nhất của kinh tế biển. Hoạt động đánh bắt và khai
thác thuỷ sản có từ lâu đời, và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
đời sống của con người. Hoạt động nuôi trồng mới xuất hiện gần đây do
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

giá trị kinh tế của thuỷ sản là khá lớn, và cũng do những tiến bộ về sinh
học đã giúp người lao động hiểu rõ về tập tính sinh hoạt, đặc điểm sinh
học của thuỷ sản.
Hoạt động khai thác thuỷ sản ở nước ta hiện nay vẫn ở trình độ
thấp, qui mô khai thác nhỏ lẻ. Trình độ của người lao động chủ yếu hình
thành trên cơ sở kinh nghiệm, cha truyền con nối. Địa bàn đánh bắt gần
bờ do các phương tiện đánh bắt lạc hậu, tàu bè không thể ra khơi xa.
Chưa có sự hỗ trợ cần thiết của nhà nước trong vấn đề dự báo ngư
trường, những thay đổi của tự nhiên dẫn đến những thay đổi về ngư
trường. Do đó chúng ta còn đang lãng phí nguồn tài nguyên quí giá này.
Hoạt động nuôi trồng tuy mới phát triển mạnh trong một số năm
gần đây nhưng lại là một lĩnh vực có vai trò quan trọng trong việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm và mang lại
nguồn thu nhập chính đáng cho người lao động. Hoạt động nuôi trồng
hiện nay của nước ta hiện nay là khá tốt, do chúng ta chủ động trong
khoa học – kĩ thuật. Tạo ra được nguồn con giống có chất lượng, tuyên
truyền giáo dục được người lao động nắm bắt được quy trình sản xuất

hiện đại. Do đó năng suất là khá cao, giá trị kinh tế mang lại là rất lớn.
Tuy nhiên một khó khăn nẩy sinh mà nếu không có những chính sách
giải quyết triệt để trong thời gian tới thì sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến ngành nuôi trồng thuỷ sản. Đó là vấn đề ô nhiễm, đặc biệt là môi
trường nước của chúng ta đang ô nhiễm nghiêm trọng. Các nguồn ô
nhiễm chủ yếu từ nguồn nước thải công nghiệp, từ lượng thuốc sâu,
thuốc diệt cỏ mà nông dân sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tạo ra.
- CN cảng biển và hàng hải
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế thì công nghiệp cảng
biển và hàng hải là không thể thiếu. Nó góp phần quan trọng trong việc
giao lưu hàng hoá, phát triển thương mại giữa các quốc gia và trong nội
bộ một quốc gia. Với vị trí địa lí của Việt Nam thì công nghiệp cảng biển
và hàng hải còn có tiềm năng trở thành một hàng hoá dịch vụ mang lại
nguồn thu nhập lớn cho ngân sách nhà nước qua các hoạt động: tạm nhập
tái xuất
Về cảng biển và hàng hải, địa lí Việt Nam mang lại nhiều thuận
lợi. Việt Nam có đường bờ biển dài trên 7000 km, có nhiều vị trí thuận
lợi cho việc đặt cảng biển. Việt Nam có nhiều cảng lớn có thể đón các
tàu có trọng tải lớn như: cảng Hải Phòng(Hải Phòng), cảng Cam
Ranh(Vũng Tàu), cảng Cái Lân(Quảng Ninh)
- Ngành khai thác muối
Ngành khai thác muối ra đời từ khá lâu, tuy giá trị kinh tế của
ngành không cao nhưng ngành lại có vị trí khá quan trọng. Khai thác
muối cũng thu hút được một số lượng lớn lao động dân cư ven biển. Sản
phẩm muối tuy giá trị kinh tế không cao nhưng lại là sản phẩm rất quan
trọng trong cuộc sống và sản xuất. Các sản phẩm từ muối còn nằm trong
chương trình y tế: chống biếu cổ và còn cả trong sản xuất như đánh bắt


- Ngành du lịch biển và ven biển
Ngành du lịch nói chung và du lịch biển và ven biển nói riêng phát
triển khi đời sống xã hội đã được nâng cao. Nằm trong ngành dịch vụ và
là ngành mang lại cho ngân sách nhà nước những khoản thu lớn, giải
quyết được một lượng lớn lao động.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hàng năm, Việt Nam đón hàng triệu khách du lịch từ các nước
trong khu vực và trên thế giới. Với lợi thế giá rẻ, thì du lịch nói chung và
du lịch biển và ven biển nói riêng đang và sẽ là nguồn đem lại cho Việt
Nam nguồn thu ngoại tệ lớn và ổn định. Khi khách du lịch đến chúng ta
còn có cơ hội xuất khẩu tại chỗ các sản phẩm của chúng ta làm ra đặc
biệt là các sản phẩm lưu niệm.
Ngành du lịch biển và ven biển của chúng ta là ngành có tiềm năng
và cần phải phát triển mạnh mẽ để tiếp tục là ngành thế mạnh của chúng
ta. Việt Nam có lợi thế về đường bờ biển dài, nhiều bờ biển đẹp có thể
làm khu du lịch được. Có thể kể ra như là Vịnh Hạ Long ( Quảng Ninh ),
Đồ Sơn ( Hải Phòng ), Sầm Sơn ( Thanh Hoá ), biển Nha Trang ( Khánh
Hoà)
Hơn nữa ngành du lịch Việt Nam còn có lợi thế là giá rẻ hơn so
với các nước trong khu vực. Có khả năng thu hút được nhiều thành phần
khách du lịch. Việt Nam cũng là điểm đến an toàn cho du khách, Việt
Nam không bị ảnh hưởng bởi các cuộc nội chiến, khủng bố. Nhưng trong
thời gian qua Việt Nam đã xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên mất an
toàn, Việt Nam cần chấn chỉnh ngay để không bị mất lợi thế của mình.
b. Vai trò của ngành kinh tế biển đối với nền kinh tế quốc dân
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước
. Vai trò của ngành kinh tế biển đối với nền kinh tế quốc dân

Vai trò kinh tế biển có vai trò hết sức to lớn đối với nền kinh tế
quốc dân.Từ đây, rất nhiều ngành kinh tế được phát triển hết sức đa dạng
và phong phú. Trước tiên, phải kể tới phát triển ngành kinh tế đánh bắt
hải sản, với vùng biển rộng thì đây là ngành phát triển kinh tế chiến lược
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và cơ bản vì trữ lượng hải sản được đánh bắt giúp thay đổi đáng kể nền
kinh tế của nhân dân trong vùng. Hơn nữa, ngành kinh tế biển phát triển
phải kể đến sự vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đem lại lợi ích
kinh tế cao. Khi vận chuyển bằng đường biển thì giảm thời gian vận
chuyển nhanh và quãng đường vận chuyển ngắn hơn so với đường bộ vì
đường biển thường là thẳng hơn so với đường bộ và không gây ách tắc
đem lại lợi ích kinh tế đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Những người
dân ven biển có thể tổ chức nuôi trồng thuỷ hải sản theo lồng ở gần bờ
đem lại nguồn hải sản chủ động cho người dân và có thể tăng gia những
loại hải sản cần thiết phục vụ cho đời sống của người dân trong khu vực
và những vùng lân cận.
+Đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Ngành kinh tế biển phát triển đã đóng góp vào ngân sách nhà nước
một lượng gía trị khá cao. Hiện nay, ngành thuỷ sản đang là ngành xuất
khẩu chiếm vị trí cao trong hoạt động xuất khẩu của nước ta vì vậy gía
trị mà ngành thuỷ sản đem lại từ phát triển ngành kinh tế biển là khá cao.
Hơn nữa, trong nước nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thuỷ sản là rất lớn trên
mọi miền của đất nước người dân thích tiêu dùng hàng thuỷ sản nhiều vì
hàm lượng đạm trong cá, tôm, cua, ba ba… là rất tốt, hơn nữa hiện nay
thuỷ sản còn là một trong những món ăn được ưa chuộng trong các món
ăn của khách du lịch. Nước ta đã có những cải tạo đáng kể trong vấn đề
bảo quản mặt hàng thuỷ hải sản, vì mặt hàng nay rất dễ bị ôi thiu cho nên
bảo quản nó rất khó nhất là mỗi khi phải vận chuyển xa tới những vùng

khác.
Vai trò đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Vai trò trong giải quyết việc làm
Vấn đề giải quyết việc làm đang là vần đề hết sức nóng bỏng trong
nền kinh tế thị trường. Để giải quết việc làm cần phát triển nhiều ngành
nghề kinh tế trong đó có kinh tế biển và các hoạt động của nó. Hoạt động
kinh tế biển mỗi năm thu hút được khoảng 2 triệu lao động, đây là con số
rất lớn về lao động nước ta vì ngoài việc hơn 2 triệu lao động có việc
làm kia còn có rất nhiều lao động không có việc làm và đang cần việc.
Do đó phát triển kinh tế biển có thể coi là phương pháp khá hiệu quả
trong giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động vùng
ven biển.
- Vai trò trong việc xoá đói giảm nghèo dân cư vùng ven biển
Như đã trình bày ở trên, phát triển kinh tế biển tao việc làm cho lao
động, tạo thu nhập cho người lao động, người lao động có thu nhập sẽ tự
cải thiện đời sống của mình, tạo cho đời sống ổn định. Còn đối với xã
hội người lao động có việc làm thì xã hội bớt được một gánh nặng về trợ
cấp xã hội, chánh được tệ nạn xã hội do tình trạnh thất nghiệp tạo gia
cũng có nghĩa là làm cho tỷ lệ đói nghèo của nước ta giảm đi một phần.
Cho nên có thể nói phát triển kinh tế biển có một vai trò rất quan trọng
trong xoá đói giảm nghèo.
3. Các chính sách đối với việc phát triển ngành kinh tế biển
- Chính sách thương mại
Để phát triển kinh tế biển thì các chính sách thương mại của nhà
nước là rất quan trọng, đóng góp một phần to lớn vào sự phát triển của
các ngành nói chung và đối với kinh tế biển nói riêng.
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối với công nghiệp cảng biển và hàng hải thì những chính sách
phát triển thương mại phát triển giao lưu hàng hoá với nước ngoài đã
đóng góp phần quan trọng vào việc phát triển của ngành. Với việc tăng
mạnh lượng hàng hoá xuất nhập khẩu trong thời gian qua đã làm tăng
mạnh lượng tầu biển cập bến. So với trước đây khi nước ta còn đóng cửa
nền kinh tế thì đó là một sự đột biến mạnh mẽ. Ngày nay ngày càng
nhiều những con tàu ra vào bến và ngày càng xuất hiện những con tàu có
trọng tải lớn đến vài trục nghìn tấn. Do đó đã mang về cho ngành hàng
nghìn tỉ đồng hàng năm và cho nhà nước hàng trăm tỷ tiền thuế và dịch
vụ.
Chính sách thương mại cũng góp phần quan trọng trong việc phát
triển ngành thuỷ sản. Các chính sách thương mại đã mở ra cho sản phẩm
thuỷ hải sản những thị trường tiềm năng và rộng lớn. Góp phần làm cho
các doanh nghiệp chế biến và các hộ nông dân yên tâm sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình
Chính sách thương mại mở cửa giữa các quốc gia khiến công dân
các quốc gia qua lại dễ dàng hơn. Việt Nam với lợi thế giá rẻ cũng là
điểm đến của các du khách quốc tế. Vấn đề của ngành du lịch nói chung
và du lịch biển nói riêng là làm sao nâng cao chất lượng du lịch, tăng
cường các hình thức giải trí để giữ chân du khách lâu hơn. Hiện tại ở
Việt Nam có quá ít các khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế và còn thiếu
những hình thức giải trí sa xỉ để tăng nguồn thu cho ngành du lịch
- Chính sách tín dụng ngân hàng
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chính sách tín dụng ngân hàng trong thời gian qua đã phần nào
phát huy được vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế biển, đặc

biệt là trong ngành khai thác và đánh bắt thuỷ sản.
Đối với đánh bắt thuỷ sản, những nguồn vốn có đươc từ chính
sách tín dụng và ngân hàng đã được những người lao động đầu tư vào
các hoạt động của mình một cách hiệu quả. Cụ thể những ngư dân đã đầu
tư vào những phương tiện đánh bắt, giúp họ có chuyến đi biển dài ngày
để đánh bắt ở những ngư trường mới, giàu tiềm năng có triển vọng đánh
bắt được năng suất cao hơn gần bờ. Phần vốn có được còn được ngư dân
đầu tư vào những thiết bị bảo quản thuỷ hải sản khiến ngư dân yên tâm
đánh bắt xa bờ dài ngày và còn có thể nâng cao chất lượng cá thành
phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm.
Đối với nuôi trồng thuỷ sản, những nguồn vốn có được từ chính
sách tín dụng và ngân hàng đã khiến người lao động mạnh dạn đầu tư
vào những loại hải sản có giá trị cao, quy mô sản xuất ngày càng lớn
hơn. Quy trình sản xuất được đầu tư bằng những công nghệ hiện đại,
được đảm bảo từ khâu con giống đến nuôi trồng. Sản phẩm thuỷ sản làm
ra đáp ứng được những yêu cầu ngặt nghèo của thị trường ngoài nước
cộng với chi phí giá thành thấp đã giúp sản phẩm thuỷ sản có chỗ đứng
vững chắc trong các thị trường khó tính. Giá trị xuất khẩu ngành thuỷ
sản ngày càng được nâng cao.
- Các chính sách hỗ trợ
Các chính sách hỗ trợ có thể kể ra đây như hỗ trợ về vốn, kĩ thuật
sản xuất, các chính sách xây dựng cơ sở vật chất giúp đỡ nhân dân như
“sống chung với lũ’ đã giúp nhân dân vùng ven biển ổn định cuộc
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sống, tập trung vào sản xuất. Nhờ có những chương trình hỗ trợ đó mà
cuộc sống của người dân vùng ven biển được nâng lên đáng kể. Các
chính sách hỗ trợ đã cải thiện đáng kể tình hình sản xuất kinh tế biển,
đặc biệt là ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Tạo cho người lao

động cơ sở vững chắc yên tâm sản xuất, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm
PHẦN II : PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN NHẰM GÓP PHẦN XOÁ
ĐÓI GIẢM NGHÈO VÙNG VEN BIỂN THỪA THIÊN – HUẾ
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ – XÃ HỘI DÂN CƯ VÙNG VEN BIỂN THỪA
THIÊN – HUẾ
1. Khái quát về kinh tế – xã hội dân cư vùng ven biển Thừa Thiên –
Huế.
GDP qua các năm tỉnh Thừa Thiên – Huế
DVT N1995 N1996 N1997 N1998 N1999 N2000 N2001
1.GDP tổng số
( giá 1994
Triệu
đồng
1680980.
4
1815062.
9
1962861.
9
2095166.7 2184966.
1
2400212 2599413.
8
Nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản
Triệu

đồng
535363.7 543380.5 565107.2 579824.3 567909.5 599666.
6
634992.4
Thuỷ sản Triệu
đồng
700447.8 75349.6 77463.4 85428.59682
4.4
96824.4 105209.
7
116837.7
Công nghiệp và
xây dựng
Triệu
đồng
272656 313291.6 353719.9 391670.5 428555 497005.
2
550573.1
Dịch vụ Triệu
đồng
875960.7 958390.7 1044034.
7
1123671.8 1188501.
5
1303540
.1
1412848.
2
2. GDP tổng số (
giá hiện hành)

Triệu
đồng
1930400 2212786.
5
2471614.
9
2737704.4 2918638.
4
3303667
.3
3740160.
3
Nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản
Triệu
đồng
644118.4 693954.9 744180 802751.4 833437.3 922470 980459.2
Thuỷ sản Triệu
đồng
86416.7 97657 104205.4 121222.9 142815.3 163469 175777.9
Công nghiệp và
xây dựng
Triệu
đồng
325680.9 421441.3 496729 574734.8 646206.4 789175 918302.7
Dịch vụ Triệu
đồng
960600.5 1097390.
2
1230750.

9
1360218 1438994.
7
1592022
.2
1841398.
3
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất – Viện Chiến
lược phát triển
Với dân số bình quân năm 2001 là 1.024.734 người, GDP bình
quân đầu người tỉnh Thừa Thiên – Huế là 3.649 triệu đồng/ người/ năm
tính theo giá hiện hành. So với thu nhập bình quân đầu người trong cả
nước năm 2001 là 370 USD/ người /năm thì có thể thấy mức sống của
dân cư tỉnh Thừa Thiên – Huế vẫn ở mức thấp tuy trong các năm qua có
tăng, tốc độ tăng là khá cao song vẫn ở diện tỉnh nghèo so với cả nước.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Các huyện ven biển tỉnh Thừa Thiên – Huế bao gồm các huyện:
Thành phố Huế, huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Thuỷ, Phú
Lộc, Phú Vang, Hương Trà. Các hộ dân các huyện thị này đều hoạt
động, lao động phụ thuộc vào biển, ngoại trừ thành phố Huế do có nhiều
di tích lịch sử nên còn phát triển du lịch lịch sử rất mạnh mẽ cùng với
các dịch vụ khác kèm theo.
- Đời sống nhân dân các huyện ven biển ( Ngoại trừ Thành phố
Huế ) là rất thấp. Mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm vào
khoảng 2.5 triệu đồng/ người / năm. Đời sống nhân dân phụ thuộc chủ
yếu vào các hoạt động khai thác nguồn lợi từ biển vì thế khi trình độ sản
xuất ở đây thấp thì đời sống nhân dân khó khăn là điều khó tránh khỏi.
Theo thống kê cho thấy các phương tiện đánh bắt của ngư dân ven biển

trên 90% là nhỏ lẻ, chỉ để phục vụ đánh bắt ngần bờ. Các phương tiện để
đánh bắt xa bờ ít, lí do đưa ra là chi phí quá cao nên những hộ nông dân
nhỏ lẻ không thể có đủ nguồn tài chính để đóng tàu. Khi mà đời sống
nhân dân còn nghèo, nhà nước phải tìm cách hỗ trợ người dân bằng
nhiều cách trong đó phải tìm cách cho dân vay vốn thì mới phát triển
được các phương tiện đánh bắt xa bờ, người dân có điều kiện gia tăng
thu nhập của mình.
- Trình độ văn hoá và chuyên môn của các huyện thị ven biển tỉnh
Thừa Thiên – Huế nói chung là khá thấp so với mặt bằng chung của cả
nước.
Về trình độ văn hoá, tỉ lệ trẻ em trên 13 tuổi đến trường là 72%. Tỉ
lệ học sinh học hết lớp 12 là rất thấp. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu là do các em đã phải sớm tham gia lao động cùng gia đình để kiếm
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sống. Hơn nữa, tỉnh Thừa Thiên – Huế thường xuyên bị thiên tai, lũ lụt.
Khi có thiên tai sảy ra việc các em phải nghỉ học là chuyện thường
xuyên. Cơ sở giáo dục của các huyện thị này vừa thiếu lại vừa yếu.
Khó khăn trong việc nâng cao trình độ văn hoá cho trẻ em vùng
Thừa Thiên – Huế là dân cư 81% vùng ven biển và sống không tập
trung. Do đó rất khó để đưa các em đến trường khi mà chính cha mẹ các
em cũng không tỏ ra mấy quan tâm đến vấn đề này. Hơn nữa vùng ven
biển Thừa Thiên – Huế còn có khó khăn khi mùa mưa lũ đến, các trường
lớp thường phải đóng cửa.
Trình độ văn hoá và chuyên môn trong vùng nói chung là còn
thấp, trình độ dựa chủ yếu trên cơ sở cha truyền con nối. Điều này cũng
gây trở ngại khi đưa các phương tiện sản xuất, phương tiện đánh bắt hiện
đại vào khai thác.
Giáo dục đào

tạo
- Số trường
học
trường 413 425 425 436 442 475 480
- Số lớp học trường 5770 6106 6423 693 6896 7071 7095
- Số giáo viên người 7291 7926 8432 9138 9266 9682 9887
- Số học sinh người 213670 229732 207394 255755 266673 234438 279683
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản suất vật chất
- Các ngành sản xuất
a. Nông nghiệp
+ Trồng trọt : Đất nông nghiệp trồng lúa và mầu chủ yếu phân bố
3 vùng đồng bằng và một ít vùng gò đồi ( tiếp giáp đồng bằng ). Tổng
diện tích gieo trồng năm 1995 là 72.333 ha bao gồm diện tích:
Cây lương thực 3.136 ha
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cây công nghiệp 4.048 ha
Cây thực phẩm 4.682 ha
Cây khác 467 ha
Sản lượng lương thực quy thóc năm 1995 đạt 211.204 tấn trong đó
mầu quy thóc 27.607 tấn.
Bình quân lương thực năm là 209 kg/ đầu người
Năng suất bình quân đạt 37,8 tạ/ha
+ Chăn nuôi
Chăn nuôi chủ yếu gia súc, gia cầm
Năm 1995 tổng đàn trâu bò có 63.442 con, đàn lợn có 191.768
con. Đàn gia cầm gồm gà vịt có 1,288 triệu con. Như vậy trong nông
nghiệp, giá trị sản lượng trồng trọt năm 1995 chiếm tới 69,5 %, chăn
nuôi 25%.

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu ĐVT N1995 N1996 N1997 N1998 N1999 N2000 N2001
*. Nông
nghiệp
Giá trị sản
xuất nông
nghiệp (giá
1994)
triệu đ 633266 655871 739799 746924 733634 758587
Trồng trọt
(giá 94)
triệu đ 416196 431470 486965 484280 479369 493841
Chăn nuôi
(giá 94)
triệu
đ
164393 173309 197700 203154 194154 203654
Dịch vụ (giá
94)
triệu đ 52677 51092 55134 59490 60111 61092
Giá trị sản
xuất nông
nghiệp (giá
hiện hành)
triệu đ 738277 781919 865822 966988 94983 961275
Trồng trọt
(giá hiện
hành)

triệu đ 475865.6 491741.5 542102.1 609748.4 586684.9 578134.3
Chăn nuôi
(giá hiện
hành)
triệu đ 203355.4 234349.5 263079.9 284729.6 283986.1 306982.7
Dịch vụ (giá
hiện hành)
triệu đ 59056 55828 60640 60640 79172 76158
Diện tích
gieo trồng
cây hàng
năm chính
ha 59285 60465.5 67709.5 67709.5 71222.6 68833
Lúa ha 45909 46923 50639 50639 51635 51339
Ngô ha 220.2 301.8 376.1 373.9376.1 383.7 439.9
Khoai lang ha 7321.2 6699.4 7366.4 6426.1 6519.7 4436
Rau, đậu ha 3717.3 3886.8 4819.7 5086 2\5124.7 5320
Cây khác ha 2207.3 2654.5 4508.3 8541 7559.5 7298.1
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Diệntích
gieo trồng
cây hàng lâu
năm chính
ha
Chè ha
Cà phê ha
Cao su ha
Hồ tiêu ha

Năng suất tạ/ha
Lúa tạ/ha 38.9 38.8 40.2 39.1 42.9 39.3
Ngô tạ/ha 13.8 15.5 15.7 15.5 18.8 20.4
Khoai tạ/ha 49.3 47.6 61 57.3 51.7 57.5
Rau, quả tạ/ha 59.7 61.4 67.8 72.5 68.6 74.9
Sản lượng
lúa
tấn
Lúa cả năm tấn 178772 182394 204021 197169 221897 201837
Ngô tấn 304.4 470 593.4 579.9 723 897.8
Khoai lang tấn 35655 31895 44975 36879 33759 25550
Rau, đậu tấn 22213 23880 32690 36922 35206 39857
Sản phẩm
chăn nuôi
Trâu con 35443 34832 34316 33641 31688 29893
Bò con 19307 20362 24574 23132 21341 18850
Lợn con 186801 186744 237626 236317 220734 241090
Chăn nuôi
gia cầm
con 1392.2 1414.9 1442.2 1539.2 1602.9 1704.8
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất -Viện chiến lược
phát triển
b. Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 1995 đạt 32,587 tỷ đồng
( theo giá cố định năm 1989 ); Trong đó :
+ Trồng và nuôi rừng 6,959 tỷ đồng
+ Khai thác lâm sản 19,496 tỷ đồng
Riêng khai thác gỗ đạt 5,604 tỷ đồng sản lượng 34.575 m3
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chỉ tiêu ĐVT N1995 N1996 N1997 N1998 N1999 N2000 N2001
*. Lâm nghiệp
- Giá trị sản xuất
lâm nghiệp (giá
1994)
triệu đ 62003 65392 84587 79159 71844 73460
- Giá trị sản xuất
lâm nghiệp (giá
hiện hành)
triệu đ 74778 79929 104186 101837 91053 106572
Tổng diện tích có
rừng
ha
Diện tích rừng tập
trung
ha 3934 3997 4590 2883 2042 2396
Số cây trồng phân
tán
1000cây 4400 4569 4372 3770 3378 3627
Gỗ tròn khai thác M3 18450 19464 29640 26653 32274 36241
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất -Viện chiến
lược phát triển
c. Thủy sản
Với 120 km bờ biển và 22.000 ha mặt nước vùng đầm phá. Giá trị
sản xuất ngành thuỷ sản năm 1995 đạt 21,605 tỷ đồng ( năm 1991 là
14,482 tỷ đồng ) trong đó:
+ Đánh bắt thủy sản 18,630 tỷ đồng chiếm 86,2%
+ Nuôi trồng thuỷ sản 2,352 tỷ đồng chiếm 10,8%
Năm 1995 sản phẩm đánh bắt thuỷ sản đạt 11.717 tấn trong đó

+ Sản phẩm biển 8.999 tấn chiếm 76,8%
+ Sản phẩm sông, đầm 2.718 tấn chiếm 23,2%
Tốc độ nông lâm ngư nghiệp năm 1995 tăng 121%.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu ĐVT N1995 N1996 N1997 N1998 N1999 N2000 N2001
*. Thủy sản
Giá trị sản xuất ngành
thuỷ sản (giá 1994)
Giá trị sản xuất ngành
thuỷ sản (giá hiện
hành)
- Khai thác thuỷ sản
Tổng số tàu thuyền chiếc 3843 3849 3768 3801
Số lượng thuyền thủ
công
chiếc 1980 1600 1500 1500
Số lượng tàu thuyền
máy
chiếc 1863 2249 2268 2301
Tổng công suất
CV 33000 51854 52109 54208
Trong đó: < 20 cv chiếc 1835 1729 1738 1754
21 - 45cv
chiếc 374 377 384
46-75cv chiếc 28 36 65 70
76-140cv
chiếc 104 82 87
> 140cv chiếc 6 6 6

- Sản lượng khai thác
hải sản
tấn 9100 16336 17900 18600
Trong đó: - Cá
tấn 12500 13000
- Mực tấn 2330 2580
- Tôm
tấn 380 420
- Hải sản khác tấn 2700 2600
- Tổng số lao động khai
thác hải sản
người 19120 20150 22991 23030
- Nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích nuôi ha 1190 1850 2824
Số lồng bè
chiếc
Sản lượng nuôi hải sản
(cá, tôm, thuỷ sản
khác…)
tấn 2740 2420
- Chế biến thuỷ sản
Số cơ sở chế biến xuất
khẩu
cơ sở 3 5 5
Công suất thiết kế tấn/
năm
4000 4000 4800
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Sản phẩm chế biến
hải sản
Tôm đông
tấn 1394 609 900
Mực đông tấn 655 420 450
Cá đông
tấn 2561 292 865
Khô các loại tấn 767 236 285
Nước mắn
tr.lit 3.2 0.2 0.2 0.2
- Hậu cần dịch vụ nghề

Số cảng cá cảng 1 1 1
Tổng chiều dài cầu
cảng
m 80 80 80
Số bến cá
bến 3 3 3 3
Số khu vực tránh gió
bão
khu
vực
2 2 2
Nguồn : Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất -Viện chiến lược
phát triển
d. Công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1995 đạt 186,302 tỷ đồng ( giá
cố định năm 1989 ) trong đó:
+ Công nghiệp khai thác mỏ bao gồm khai thác quặng kim loại và
khai thác đã và các mỏ khác ( tiêu biểu nhà máy xi măng Long Thọ

30.000 tấn/năm ) đạt 4,309 tỷ đồng chiếm 2,3%.
+ Công nghiệp chế biến đạt 180,878 tỷ đồng chiếm 97% ( tiêu biểu
nhà máy bia 12 triệu lít/năm và nhà máy đông lạnh 3 tấn/ngày ).
Công nghiệp nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
tới 72%. Còn lại là công nghiệp ngoài nhà nước. Tốc độ phát triển năm
1995 tăng 112%.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu ĐVT N1995 N1996 N1997 N1998 N1999 N2000 N2001
* Công nghiệp
- Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá 1994)
triệu đ 426177.3 463025.3 2453731.1 2877295.7 3587835.5 4204458.2
- Phân theo thành phần
kinh tế (giá 94)
triệu đ 426177.3 463025.3 2453731.1 2877295.7 3587835.5 4204458.2
Nhà nước (giá 94)
triệu đ 267012 275343 1473422 2877295.7 2083032 2466987
Ngoài quốc doanh (giá
94)
triệu đ 159165.3 187682.3 596139.1 1611082 748318.5 842963.2
Vốn đầu tư nước ngoài
(giá 94)
triệu đ 384170 665526.7 756485 894508
- Phân theo ngành triệu đ 426177.3 463025.3 2453731.1 600687 3587835.5 4204458.2
Công nghiệp khai thác
(giá 94)
triệu đ 15264 16844 22954.7 28134 34241.6 52167.8
Công nghiệp chế biến (giá

94)
triệu đ 400263.3 434548.3 2278119.4 2680666.7 3380057.9 3967214.4
Điện, nước và khí đốt (giá
94)
triệu đ 10650 11633 152657 168495 173536 185076
Giá trị sản xuất công
nghiệp (giá hiện hành)
triệu đ 526337.3 600855.6 747656.3 914175.6 1037099.7 1188189
+ Phân theo thành phần
kinh tế (giá hiện hành)
triệu đ 526337.3 600855.6 747656.3 914175.6 1037099.7 1188189
Nhà nước (giá hiện hành) triệu đ 320477 330484 401397 452019 490550 567121
Ngoài quốc doanh (giá
hiện hành)
triệu đ 205860.3 270371.6 307993.3 314254.6 341013.7 392966
Vốn đầu tư nước ngoài
(giá hiện hành)
triệu đ 38266 147902 205536 228102
+ Phân theo ngành
triệu đ 526337.3 600855.6 747656.3 914175.6 1037099.7 1188189
Công nghiệp khai thác
(giá hiện hành)
triệu đ 20479.6 23593.8 28160.5 36023.1 4299.7 56330
Công nghiệp chế biến (giá
hiện hành)
triệu đ 494738.7 563534.8 702212.8 855936.5 971551 1106314
Điện, nước và khí đốt (giá
hiện hành)
triệu đ 11119 13727 17283 22216 23249 25545
- Số cơ sở sản xuất công

nghiệp
triệu đ 8929 10037 13777 12596 13239 17909
Công nghiệp khai thác triệu đ 280 380 457 503 615 665
Công nghiệp chế biến
triệu đ 8648 9656 13316 12090 12621 17241
Điện, nước và khí đốt triệu đ 1 1 4 3 3 3
- Lao động công nghiệp
triệu đ 26579 30006 67166 65578 70978 83166
Công nghiệp khai thác triệu đ 1293 1553 2140 1967 2435 2841
Công nghiệp chế biến
triệu đ 25163 28311 63983 62622 67361 79115
25

×